Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện krông pa, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.25 KB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG NGỌC TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. Lê Quang Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS. Lê Quang Sơn. Các số liệu,
những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này trung thực và
chƣa từng công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Bình Định, tháng 02 năm 2021
Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Quang Sơn, ngƣời đã
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt quá trinh nghiên cứu đề tài này.


Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trƣờng Đại học Quy Nhơn đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí trong huyện Đồn, Hội liên
hiệp Phụ nữ, Công an huyện Krông Pa; Quý thầy cô giáo, các em học sinh và
các bậc phụ huynh các trƣờng THPT Chu Văn An, Nguyễn Du và Đinh Tiên
Hồng huyện Krơng Pa, tỉnh Gia Lai; Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình khảo sát và khảo nghiệm.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những ngƣời
ln động viên, khích lệ tôi trong thời gian qua. Với sự nỗ lực hết sức của
bản thân, tác giả đã cố gắng hoàn thành luận văn với nội dung đầy đủ, có
hƣớng mở. Tuy nhiên, do hạn chế thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn
sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,
góp ý của quý thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, tháng 02 năm 2021
Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Tuấn


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại điều
61 đã khẳng định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao

dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài” [10].
Điều 29, Luật giáo dục 2019 đã nêu: “Giáo dục phổ thơng nhằm phát
triển tồn diện cho ngƣời học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành
nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho ngƣời học tiếp tục học chƣơng trình giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [12].
Để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, có thể sử dụng nhiều
con đƣờng nhƣ dạy học, sinh hoạt ngoại khóa, hoạt động tập thể,... Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ở trƣờng trung học phổ thông
(THPT) là những hoạt động trải nghiệm sáng tạo tiếp nối các hoạt động giáo
dục (HĐGD) trên lớp của học sinh, đƣợc tổ chức dƣới hình thức sinh hoạt tập
thể. Đây là một phƣơng thức giáo dục thực sự hiệu quả giúp học sinh hình
thành nhiều kỹ năng sống cần thiết và để bổ sung các nội dung giáo dục mà
các dạng hoạt động khác hoặc hoạt động học tập văn hố trên lớp khơng đủ
thời gian và khó có điều kiện thực hiện đƣợc. Hoạt động này cũng là con
đƣờng quan trọng để hình thành nhân cách cho học sinh; vì thế, HĐGDNGLL
đƣợc đƣa vào chƣơng trình giáo dục phổ thơng với tƣ cách là nội dung bắt
buộc. Với nhiều hình thức tổ chức đa dạng, ngoài việc thể hiện đầy đủ các chủ
đề hoạt động trong chƣơng trình hiện có, các nội dung của HĐGDNGLL đã
linh hoạt bám sát vào nhu cầu thực tế của học sinh và sự thay đổi của thực
tiễn xã hội để cung cấp kịp thời cho học sinh các vấn đề có tính thời sự của xã
hội và đất nƣớc có liên quan đến thế hệ trẻ. Thơng qua HĐGDNGLL, học


2

sinh không chỉ nhận thức, định hƣớng đúng đắn cho sự phát triển cá nhân; có
kĩ năng giao tiếp, ứng xử một cách chủ động sáng tạo; biết hợp tác, biết yêu
tập thể, ghét lối sống ích kỷ, coi lao động là nghĩa vụ vinh quang mà còn giúp

các em giảm căng thẳng trong học tập, tự tin trong giao tiếp; từ đó thúc đẩy
việc học tập trên lớp đạt kết quả cao. Do tính chất của HĐGDNGLL đã vƣợt
ra khỏi phạm vi nhà trƣờng nên hoạt động này còn tạo cơ hội phối hợp tốt
giữa các lực lƣợng giáo dục (LLGD) trong và ngoài trƣờng để phát huy sức
mạnh cộng đồng cùng tham gia vào quá trình giáo dục tồn diện cho học sinh.
Nhƣ vậy, HĐGDNGLL cũng địi hỏi có sự tham gia tích cực của các lực
lƣợng xã hội (LLXH) để học sinh có thể học hỏi đƣợc nhiều nhất, phát huy
năng lực một cách tốt nhất theo những yêu cầu của xã hội đối với thế hệ trẻ và
hình thành cho các em những kỹ năng cần thiết để thích ứng với các u cầu
đó. Vì vậy, tự thân HĐGDNGLL đã mang tính chất trải nghiệm và ngƣợc lại
chính những hoạt động này cũng ln địi hỏi phải có sự tham gia tích cực của
các LLXH thì hoạt động mới có kết quả. Tuy nhiên, khi có sự tham gia của
các LLXH vào các HĐGD của nhà trƣờng THPT thì nhà trƣờng vẫn phải là
cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm điều phối các mối quan hệ giữa các LLGD
trong mọi HĐGD của nhà trƣờng. Vai trò quản lý của nhà trƣờng THPT phải
đƣợc coi trọng để đảm bảo mục tiêu giáo dục và sự thống nhất giữa các
LLGD; vì vậy, việc tổ chức các HĐGD của nhà trƣờng THPT, trong đó có
HĐGDNGLL phải đƣợc quản lý chặt chẽ và vai trị chính vẫn là các nhà quản
lý giáo dục (QLGD) trong nhà trƣờng. Từ đó có thể thấy, khi HĐGDNGLL
đƣợc thực hiện theo hƣớng trải nghiệm thì cơng tác quản lý cũng cần có
những giải pháp phù hợp, theo kịp yêu cầu của sự thay đổi các phƣơng thức
tổ chức HĐGD theo hƣớng trải nghiệm.
Những năm gần đây, HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm tại các
trƣờng THPT ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai đã đƣợc quan tâm tổ chức


3

tƣơng đối tốt; song cũng có trƣờng chƣa đầu tƣ đúng mức đến các hoạt động
này nên công tác quản lý cịn mang tính hình thức, đối phó với sự kiểm tra

của cấp trên. Chính vì vậy, vai trị của HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm
chƣa đƣợc phát huy tối ƣu, tác dụng giáo dục chƣa đạt hiệu quả cao. Hạn
chế này chủ yếu do các nhà QLGD chƣa có các giải pháp quản lý, điều phối
các hoạt động của nhà trƣờng một cách hợp lý. Ngoài ra, do ảnh hƣởng của
tâm lý “ƣu tiên” các hoạt động dạy văn hóa trên lớp hơn là các HĐGDNGLL
theo hƣớng trải nghiệm nên vẫn còn một số trƣờng THPT chƣa chú trọng
nhiều đến công tác quản lý các HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm; hoặc
nếu có, việc quản lý nhà trƣờng vẫn cịn thiên về tƣ duy “hành chính”, giới
hạn các HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm trong nội dung của chƣơng
trình chính khố với các hình thức tổ chức trong phạm vi nhà trƣờng. Nhiều
CBQL nhà trƣờng chƣa thấy hết vai trị chủ trì của mình trong huy động, phối
hợp các LLXH cùng tham gia thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình,
thống nhất mục tiêu, cách thức tổ chức, xây dựng môi trƣờng giáo dục lành
mạnh, thân thiện, hỗ trợ các nguồn lực cho HĐGDNGLL theo hƣớng trải
nghiệm nên chất lƣợng giáo dục toàn diện chƣa cao. Để khắc phục cách tổ
chức qua loa, chiếu lệ, làm theo phong trào, việc quản lý HĐGDNGLL theo
hƣớng trải nghiệm cần đƣợc đổi mới từ trong tƣ duy đến cách thức thực hiện.
Các hoạt động của nhà trƣờng THPT đã đƣợc trải nghiệm ở mức tốt thì cơng
tác quản lý các HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm cũng cần định hƣớng
phù hợp để tạo đƣợc sự nhất trí cao giữa NT-GĐ-XH trong thực hiện nhằm
đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hƣớng trải nghiệm ở các trƣờng trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai” là cần thiết và thực
sự có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay.


4

2.


Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của học sinh THPT, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng đối
với HĐGDNGLL cho HS các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Krông Pa, tỉnh Gia Lai theo hƣớng trải nghiệm, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục của các trƣờng tại địa bàn nghiên cứu.
3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hƣớng trải nghiệm ở
các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
4.

Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai còn nhiều bất cập, chƣa đáp
ứng các yêu cầu đổi mới hoạt động giáo dục hiện nay. Nếu xây dựng và triển
khai đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
hƣớng trải nghiệm, phù hợp với đặc thù của các trƣờng trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai thì có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng hoạt
động này, qua đó nâng cao chất lƣợng giáo dục tồn diện học sinh.


5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp theo hƣớng trải nghiệm của học sinh ở các trƣờng trung học phổ thơng.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp theo hƣớng trải nghiệm ở các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn
huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.


5

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
hƣớng trải nghiệm ở các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
6.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo hƣớng trải nghiệm của học sinh ở các trƣờng trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2019 – 2021 và đề xuất
các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng đối với hoạt động này.
Điều tra, khảo sát thực hiện ở 03 trƣờng THPT địa bàn huyện Krông Pa,
tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2019 – 2021.
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu


Đề tài sử dụng phối hợp các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết và thực
tiễn của khoa học giáo dục
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa lý
thuyết trong nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc; các
quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản và tài liệu lý luận
về quản lý và quản lý giáo dục có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu hồ sơ lƣu trữ: nghiên cứu các loại hồ sơ gồm các văn bản
chỉ đạo điều hành của Hiệu trƣởng ở các trƣờng THPT địa bàn huyện Krông
Pa; Các kế hoạch triển khai quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
hƣớng trải nghiệm của học sinh; Quy chế thi đua khen thƣởng,...
Phƣơng pháp phỏng vấn: Phƣơng pháp này nhằm thu thập các ý tƣởng,
các kinh nghiệm thực tiễn của các CBQL, cán bộ, GV CMHS và các lực
lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng đƣợc chọn làm ngƣời đƣợc phỏng vấn.
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để


6

thu thập ý kiến của các khách thể điều tra thông qua việc trƣng cầu ý kiến.
Các nội dung trƣng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến thực trạng quản lý
từ CBQL, GV và các lực lƣợng giáo dục khác.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê toán học
Dùng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lí số liệu đã thu thập đƣợc
từ các phƣơng pháp khác nhau để cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính
xác và đảm bảo độ tin cậy. Thống kê tất cả các số liệu từ bảng biểu, phiếu
điều tra, sau đó tổng hợp rồi sử dụng rồi dùng tốn định lƣợng, tính trung
bình của số liệu, so sánh với chuẩn đặt ra rồi kết luận.
8.


Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp theo hƣớng trải nghiệm ở các trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
hƣớng trải nghiệm ở các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo hƣớng trải nghiệm ở các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Krông Pa, tỉnh Gia Lai.


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Rabơle (1494-1553), một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp, đã có sáng kiến quản lý các hình thức giáo dục có nội dung
“Trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mĩ” ngoài giờ học ở lớp bằng việc tổ chức
các buổi tham quan xƣởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các
nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một
ngày để trải nghiệm thực tiễn cuộc sống.
J. Pexxtalogi (1746 – 1827)- một nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ và ngƣời

đƣơng thời gọi ông là “ông thầy của các ông thầy”. Bằng con đƣờng giáo dục
thông qua thực nghiệm ông muốn cứu vớt trẻ em mồ côi, con nhà nghèo.
Nhân dân dựng tƣợng ơng và ghi dịng chữ: “tất cả cho ngƣời khác, khơng gì
cho mình”. Ơng dựng ra “trại mới” giúp trẻ vừa học văn hóa, vừa lao động
ngồi lớp, ngồi trƣờng học. Ơng cho rằng hoạt động ngồi lớp khơng những
tạo ra của cải vật chất mà cịn là con đƣờng giáo dục tồn diện cho học sinh.
Ơng quan niệm giáo dục gia đình đi trƣớc, giáo dục trƣờng học là sự tiếp nối
“giờ nào sinh ra trẻ em thì giờ đó bắt đầu sự giáo dục”.
C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ăng-ghen (1820 - 1895) đã xác định mục
đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đào tạo ra “Con ngƣời phát triển
toàn diện”. Muốn vậy, phải quản lý đƣợc phƣơng thức giáo dục hiện đại là
quản lý các HĐGD kết hợp với lao động sản xuất”.
V.I. Lênin (1870 - 1924) là ngƣời tiếp tục sự nghiệp của C. Mác và F.
Anghen, ơng đề cao vấn đề phát triển tồn diện con ngƣời. Việc hình thành
con ngƣời phát triển tồn diện không chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trƣờng


8

mà cịn là trách nhiệm của tồn xã hội, của gia đình, đồn thể, và tự rèn luyện
của thế hệ trẻ. Trong bài phát biểu nhiệm vụ của Đoàn thanh niên. Ngƣời nói
“Chỉ có thể trở thành ngƣời cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội
cùng với công nhân với nông dân”.
A. X. Macarenco (1888-1939) đã chứng minh đƣợc: Một trong những
logic của quá trình sƣ phạm là quá trình quản lý, tổ chức hợp lý các hoạt động
tham gia vào cách mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể nhƣ
vui chơi, thể dục thể thao (TDTT), tham quan du lịch, văn hoá nghệ thuật cho
học sinh [34].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Sự nghiệp giáo dục đào tạo Việt Nam ngay từ khi ra đời: Bác Hồ-vị lãnh

tụ thiên tài, nhà giáo mẫu mực của chúng ta đã đặt nền móng cho sự nghiệp
giáo dục với phƣơng châm “Dân tộc - Khoa học - Đại chúng”. Chủ trƣơng
trong việc giáo dục là phải chú trọng “Đạo đức cách mạng, giác ngộ XHCN,
giáo dục văn hoá, kỹ thuật và lao động sản xuất”. Qua các giai đoạn phát triển
khác nhau, tƣ tƣởng giáo dục tồn diện của Hồ Chí Minh và của Đảng ta đã
chính thức là kim chỉ nam cho hành động phát triển giáo dục. Trong bất cứ
hoàn cảnh nào, thời chiến hay thời bình, thời kì giáo dục khó khăn nhất hay
hƣng thịnh nhất thì sự nghiệp phát triển giáo dục vẫn ln phải chú trọng đến
giáo dục tồn diện cho học sinh. Những tƣ tƣởng đó đƣợc thể hiện rõ trong
nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường
gắn liền với xã hội”. Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới hiện nay, tƣ tƣởng giáo
dục toàn diện cũng đƣợc thể hiện qua các mặt: Đức – Trí – Thể – Mỹ – Lao
động nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách học sinh.
Tại Đại hội XII của Đảng, vấn đề phát triển con ngƣời toàn diện là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm đƣợc lại tiếp tục đƣợc khẳng định “Phát huy
nhân tố con ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng


9

con ngƣời về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc”. Một
trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nƣớc 5 năm 2016-2020 là xây
dựng “Con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nƣớc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa” và “Xây
dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu
của chiến lƣợc phát triển”. Đây là quan điểm mới, phù hợp với thực tiễn phát
triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng.
Đây cũng là một bƣớc tiến quan trọng của Đảng khi không chỉ nhận thức
đúng về yêu cầu tất yếu phải phát triển con ngƣời mà đã biến thành nhiệm vụ,
thành hoạt động thực tiễn phải đƣợc thực hiện đồng bộ với các nhiệm vụ quan

trọng khác trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc [29].
Theo Nghị quyết số 29 NQ-TW, Hội nghị trung ƣơng lần thứ 8 khóa XI,
Quyết định số 2653 QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ GD&ĐT về
ban hành Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chƣơng trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW: Chỉ đạo các cơ sở giáo
dục và đào tạo đẩy mạnh đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển
năng lực cá nhân của ngƣời học, áp dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực, chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học; tăng cƣờng các hoạt động xã
hội, nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực tế [19].



nƣớc ta, HĐGDNGLL đƣợc Bộ GD-ĐT đƣa vào chƣơng trình phân

ban thí điểm THPT năm học 2002 - 2003 đáp ứng cho việc triển khai Nghị
quyết số 40 2000 QH10 của Quốc hội và Chỉ thị số 14 2001 CT-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ về đổi mới nội dung, chƣơng trình, sách giáo khoa, phƣơng
pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ thông; và tiếp tục đƣợc triển
khai cuốn chiếu bằng chƣơng trình phân ban đại trà với tất cả các trƣờng
THPT từ năm học 2006 - 2007 cho đến nay [13].
Có thể nói, hầu hết các cơng trình nghiên cứu về HĐGDNGLL đều tập


10
trung vào đề xuất các biện pháp quản lý cũng nhƣ tổ chức thực hiện
HĐGDNGLL tuỳ vào đặc thù của các loại hình trƣờng (trường trung học,
trường phổ thơng dân tộc nội trú), các cấp học khác nhau và các địa bàn khác
nhau (từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược) nhƣ Luận văn
thạc sĩ với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THPT
Búng Lao huyện Mƣờng Ảng, tỉnh Điện Biên” của tác giả Đào Xuân Mạnh bảo vệ

thành công năm 2015 tại Trƣờng Đại Học Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội;
Hay Luận văn “Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Theo Hƣớng Xã
Hội Hóa ở Trƣờng THPT Tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy bảo
vệ thành công năm 2017 tại Đại học sƣ phạm Hà Nội 2…

Ngoài ra, với một lƣợng sách khá lớn về HĐGDNGLL, chủ yếu là sách
dành cho GV ở các khối lớp, sách tham khảo cũng kịp thời ra đời để phục vụ
cho việc tổ chức hoạt động. Chính vì đặc thù của q trình giáo dục ở đây là
tổ chức hoạt động nên hầu hết các sách đều thể hiện mục tiêu giáo dục, nội
dung chƣơng trình, phƣơng thức tổ chức, trang thiết bị cho việc tổ chức,
đánh giá kết quả hoạt động của học sinh và cách thức tổ chức các hoạt động
đƣợc thực hiện theo chủ đề từng tháng của năm học nhƣ sách GV và tài liệu
bồi dƣỡng GV thực hiện chƣơng trình, sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 THPTHĐGDNGLL của nhiều tác giả [24], [25], [26].
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý tồn tại nhƣ một tất yếu khách quan từ khi loài ngƣời xuất hiện
và ngày nay đã trở thành một khoa học, có vai trị quyết định đến sự thành
cơng hay thất bại ở mọi lĩnh vực nhƣ chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục; Vì
vậy, quản lý đƣợc thể hiện ở các cách tiếp cận khác nhau nhƣ:
Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc


11

huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao nhất” [11].
Theo quan điểm hành vi (thuyết quan hệ con người) của Mary Parker
Follett, quản lý là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau; trong đó sự “phối
hợp (coordination)” là điều kiện sống còn của sự quản lý hiệu quả qua hoạt

động của ngƣời quản lý. Nhà quản lý cần phải xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với ngƣời thuộc cấp (tiếp xúc trực tiếp, thẳng thắn, chân tình) để lơi cuốn họ
tham gia q trình ra quyết định nhất là khi họ sẽ chịu ảnh hƣởng của chính
những quyết định đó.
Mặc dù có nhiều định nghĩa và ý kiến khác nhau, nhƣng xét trên tổng
thể, phần lớn các nghiên cứu đã có một quan điểm chung đó là: Quản lý là sự
tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao. Quản lý có bốn chức
năng cơ bản là: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ
đạo, chức năng kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là q trình thực hiện có định hƣớng và hợp quy luật
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục
tiêu giáo dục để ra hoặc quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ
sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra.
Theo tác giả Bush T. (Trong tác phẩm Theories of Educcation
Management, PCP, London, 1995): Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là
sự tác động có tổ chức và hƣớng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối
tƣợng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả
càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Còn theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trƣờng hay nói rộng ra là


12

quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy học nhằm đƣa nhà trƣờng từ trạng
thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2008) trong cuốn “Một số vấn đề đổi
mới phƣơng pháp tổ chức Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trung học cơ

sở, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam thì Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý,
nhằm cho hệ vận hành theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện đƣợc
các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học giáo dục thể hệ trẻ, đƣa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên
trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục có 2 cấp độ là quản lý hệ thống giáo dục và quản lý nhà
trƣờng. Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hƣớng
đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận
của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo
dục vận hành tối ƣu, đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về chất lƣợng và số
lƣợng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Nhƣ vậy, đặc trƣng của quản lý giáo dục là tạo ra những sản phẩm giáo
dục có tính đặc thù, là nhân cách nên QLGD phải ngăn ngừa sự rập khn,
máy móc khơng cho phép tạo ra phế phẩm. Ta cũng thể có những cách diễn
đạt khác nhau, song mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản:
Chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục; mục tiêu quản lý giáo
dục, cách thức và các công cụ.
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các q trình giáo dục
tổng thể, có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cƣ nhất định, thực
hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội đƣợc tất
cả kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trƣớc đã tích lũy và truyền thụ lại,


13

đồng thời phải làm phong phú những kinh nghiệm đó”. Nhà trƣờng là một tổ
chức đặc biệt, là nơi tạo ra những sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó là nhân
cách của con ngƣời.

Còn theo Trần Kiểm: Quản lý nhà trƣờng là quản lý giáo dục ở tầm vi
mô trong phạm vi một nhà trƣờng, là sự tác động có định hƣớng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực có đƣợc, nhằm đảm bảo cho các
hoạt động của nhà trƣờng tiến triển tốt, đạt đƣợc mục tiêu giáo dục mà trọng
tâm của nó là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục [11].
Quản lý nhà trƣờng phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý
giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo. Quản lý
nhà trƣờng là phải quản lý toàn diện nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách
của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả, do vậy muốn thực hiện có
hiệu quả cơng tác quản lý giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của
mỗi nhà trƣờng, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác quản lý giáo dục
đối với nhà trƣờng, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.

Nhƣ vậy nhìn chung, quản lý nhà trƣờng là những tác động có mục đích,
kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV
học sinh để nâng cao chất lƣợng GD-ĐT của nhà trƣờng; đẩy mạnh hoạt
động của nhà trƣờng theo nguyên lý giáo dục và tiến đến mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.2.1. Hoạt động
Theo từ điển Triết học: Hoạt động là một phƣơng thức đặc thù của con
ngƣời quan hệ với thế giới, một quá trình qua đó con ngƣời tái sản xuất và
cải tạo một cách sáng tạo thế giới tự nhiên, từ đó làm cho bản thân mình trở
thành chủ thể hoạt động và làm cho những hiện tƣợng của tự nhiên mà còn
ngƣời nắm đƣợc trở thành khách thể của hoạt động của mình [34].
Theo sách Giáo dục học, tập 2, 3 thì hoạt động là quá trình thực hiện sự


14

chuyển hóa lẫn nhau giữa hai cực chủ thể-khách thể. Theo nghĩa rộng nó là

đơn vị phân tử chứ khơng phải là đơn vị cộng thành của đời sống chủ thể. Đời
sống của con ngƣời là một quan hệ thống nhất các hoạt động thay thế nhau;
theo nghĩa hẹp hơn, hoạt động là đơn vị của đời sống mà khâu trung gian là
phản ánh tâm lý, có chức năng hƣớng dẫn cụ thể tới đối tƣợng.
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Khái niệm: HĐGDNGLL là hoạt động tổ chức ngồi giờ học của các
mơn học trên lớp nhằm tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập
trên lớp, tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, giữa thời
gian trong năm học và thời gian hè nhằm góp phần hình thành và phát triển
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của
xã hội. HĐGDNGLL bao gồm các HĐNK về khoa học, văn học, nghệ thuật,
TDTT, an tồn giao thơng, phịng chống tham nhũng, phịng chống tệ nạn xã
hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hƣớng nghiệp, giáo dục
kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng khiếu; các hoạt
động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lƣu văn hố, giáo dục mơi trƣờng;
hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh.
Vị trí, vai trị của HĐGDNGLL: Nhà trƣờng có nhiệm vụ dạy chữ và dạy
ngƣời. Nếu nhà trƣờng chỉ thực hiện hoạt động dạy và học các bộ mơn văn hóa
trên lớp thì nhiệm vụ chƣa hồn thành vì học sinh sẽ thiếu mơi trƣờng hoạt động
và giao tiếp, hạn chế về tình huống thực tế và thời gian, khơng có điều kiện để
trải nghiệm những kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn.

Vì thế các nhà QLGD cần biết linh hoạt trong khâu tổ chức thực hiện,
cần biết củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các lớp trong trƣờng
và với cộng đồng xã hội, vừa phát huy các tiềm năng của các LLGD trong và
ngoài nhà trƣờng cũng nhƣ thu hút các nguồn lực trong xã hội để huy động


15


tham gia xây dựng nội dung, thống nhất hình thức tổ chức thực hiện
HĐGDNGLL, nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: “Trải nghiệm hay kinh nghiệm
là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng hoặc quan sát sự vật hoặc sự
kiện đạt đƣợc thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện
đó". Thực tiễn cho thấy, trải nghiệm đạt đƣợc thƣờng thơng qua thử nghiệm.
Theo Chƣơng trình giáo dục phổ thơng 2018, thì hoạt động trải nghiệm,
hƣớng nghiệp giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã đƣợc hình
thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định
hƣớng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống,
học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện
đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, cơng việc và quản lí bản thân; có khả
năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn đƣợc nghề
nghiệp tƣơng lai; xây dựng đƣợc kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề
nghiệp và trở thành ngƣời cơng dân có ích [4].
Từ những phân tích trên, chúng tơi có thể hiểu đƣợc trải nghiệm là việc con
ngƣời thông qua các hoạt động thực tiễn bằng những kỹ năng và kiến thức đã
học và trong cuộc sống hàng ngày tạo ra những kinh nghiệm cần thiết. Trải
nghiệm là giúp học sinh sống có trách nhiệm hơn và tự tin hơn trong cuộc sống,
đủ bản lĩnh để trở thành một công dân, chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải
nghiệm ở trường trung học phổ thông
Quản lý HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm là hoạt động của cán bộ
quản lý tác động đến tập thể GV và HS NGLL nhằm tổ chức, điều hành để
đƣa HĐ này thành nền nếp, phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu giúp các học
sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác



16

nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức
cuộc sống, cơng việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú
nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn đƣợc nghề nghiệp tƣơng lai; xây dựng
đƣợc kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành ngƣời
công dân có ích hoặc nối tiếp chƣơng trình dạy học trong phạm vi nhà trƣờng
hoặc trong đời sống xã hội do nhà trƣờng quản lý. Nó diễn ra trong suốt năm
học. CBQL vừa phải kiểm soát đƣợc mục tiêu, vừa có các biện pháp QL kế
hoạch tổ chức các HĐ, vừa nắm chắc các điều kiện cần thiết trong quá trình tổ
chức, lại vừa hƣớng dẫn CB, GV thực hiện sao cho có hiệu quả.
Quản lý HĐGDNGLL hƣớng trải nghiệm là những hoạt động của cán bộ
quản lý tác động đến tập thể GV và HS NGLL nhằm tổ chức, điều hành mục
tiêu giáo dục để thông qua các hoạt động thực tiễn bằng những kỹ năng và
kiến thức đã học và trong cuộc sống hàng ngày tạo ra những kinh nghiệm cần
thiết phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục. HĐGDNGLL theo hƣớng
trải nghiệm giúp các học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống,

học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện
đại; nó cũng diễn ra trong suốt cả năm học. CBQL vừa phải kiểm sốt đƣợc
mục tiêu, vừa có các biện pháp QL kế hoạch tổ chức các HĐ theo hƣớng trải
nghiệm, vừa nắm chắc các điều kiện cần thiết, phối kết hợp với các LLGD

trong quá trình tổ chức thực hiện sao cho có hiệu quả.
1.3. Lý luận về tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
hƣớng trải nghiệm ở các trƣờng trung học phổ thông
HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm ở THPT không giống các môn học
khác, là một môn học đặc thù nên nó khơng có hệ thống kiến thức riêng mà phản
ánh tri thức của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

Chính vì vậy, HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm chính là dịp, là cơ hội để
học sinh củng cố, ôn lại kiến thức đã học nhằm giúp các em khắc sâu


17

hơn kiến thức đã học mà bản thân những giờ học trên lớp khơng đủ điều kiện
để trang bị tồn bộ những tri thức có liên quan đến mơn học. Do vậy,
HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm sẽ cung cấp làm phong phú thêm tri
thức cho học sinh, nhất là những tri thức gắn với thực tiễn, có tính cụ thể và
thiết thực.
Ngồi ra, thơng qua HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm GV giúp học
sinh định hƣớng chính trị xã hội, có hiểu biết nhất định về truyền thống dựng
nƣớc và giữ nƣớc, truyền thống văn hóa của dân tộc... đồng thời nâng cao
nhận thức cho học sinh về các vấn đề mà nhân loại đang quan tâm: hịa bình,
bảo vệ mơi trƣờng, sự gia tăng dân số, bệnh dịch...
1.3.1. Mục tiêu giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm ở
các trường trung học phổ thông
Mục tiêu của HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm đặt ra là: Hoạt động
trải nghiệm, hƣớng nghiệp giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã
đƣợc hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo
dục định hƣớng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện
sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội
hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, cơng việc và quản lí bản thân; có khả
năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn đƣợc nghề
nghiệp tƣơng lai; xây dựng đƣợc kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề
nghiệp và trở thành ngƣời công dân có ích [4].

Do vậy u cầu cần đạt về năng lực là giúp hình thành và phát triển ở
học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề

và sáng tạo đƣợc biểu hiện qua các năng lực đặc thù gồm có năng lực thích
ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
hƣớng nghề nghiệp. Yêu cầu cần đạt về các năng lực đặc thù này đƣợc thể
hiện nhƣ sau:


18

Về năng lực thích ứng với cuộc sống, các em phải đạt được hai kĩ năng:
Thứ nhất là kĩ năng hiểu biết về bản thân và môi trƣờng sống là xác định
đƣợc phong cách của bản thân; thể hiện đƣợc hứng thú của bản thân và tinh
thần lạc quan về cuộc sống; thể hiện đƣợc tƣ duy độc lập và giải quyết vấn đề
của bản thân; đánh giá đƣợc điểm mạnh, yếu và khả năng thay đổi của bản
thân; khẳng định đƣợc vai trò, vị thế của cá nhân trong gia đình, nhà trƣờng
và xã hội; giải thích đƣợc vì sao con ngƣời, sự vật, hiện tƣợng xung quanh
luôn biến đổi và rút ra đƣợc bài học cho bản thân từ sự hiểu biết này; phân
tích đƣợc ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên và xã hội đến sức khoẻ và
trạng thái tâm lí của cá nhân và chỉ ra đƣợc sự tác động của con ngƣời đến
môi trƣờng tự nhiên, xã hội.
Thứ hai là kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi. Học
sinh phải điều chỉnh đƣợc những hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân
phù hợp với bối cảnh mới; thay đổi đƣợc cách suy nghĩ, biểu hiện thái độ,
cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ, hoàn cảnh mới; thể
hiện đƣợc khả năng tự học trong những hoàn cảnh mới; thực hiện đƣợc các
nhiệm vụ trong hoàn cảnh mới; thể hiện đƣợc sự tự tin trong giao tiếp, ứng xử
và trong các mối quan hệ khác nhau; giải quyết đƣợc một số vấn đề về môi
trƣờng tự nhiên và xã hội phù hợp với khả năng của mình.
Về năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động các em phải đạt được ba kĩ
năng:


Một là kĩ năng lập kế hoạch, học sinh phải xác định đƣợc mục tiêu, nội
dung hoạt động, phƣơng tiện và hình thức hoạt động phù hợp; dự kiến đƣợc
nguồn lực cần thiết cho hoạt động: nhân sự, tài chính, điều kiện thực hiện
khác; dự kiến đƣợc thời gian cho từng hoạt động và sắp xếp chúng trong một
trật tự thực hiện hoạt động hợp lí.
Hai là kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động, các em phải
hoàn thành đƣợc các kế hoạch hoạt động theo thời gian đã xác định và linh


19

hoạt điều chỉnh hoạt động khi cần; thể hiện đƣợc sự chủ động hợp tác, hỗ trợ
mọi ngƣời trong hoạt động để đạt mục tiêu chung; lãnh đạo đƣợc bản thân và
nhóm, tạo động lực và huy động sức mạnh nhóm hồn thành nhiệm vụ theo kế
hoạch; lựa chọn đƣợc hoạt động thay thế cho phù hợp hơn với đối tƣợng,
điều kiện và hồn cảnh; xử lí đƣợc tình huống, giải quyết vấn đề nảy sinh
trong hoạt động một cách sáng tạo.
Ba là kĩ năng đánh giá hoạt động, để hình thành kỹ năng này các em
đánh giá đƣợc những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến quá
trình tổ chức hoạt động và kết quả hoạt động; đánh giá đƣợc một cách khách
quan, cơng bằng sự đóng góp của bản thân và ngƣời khác khi tham gia hoạt
động; rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm và đề xuất đƣợc phƣơng án cải tiến.
Về năng lực định hướng nghề nghiệp các em phải đạt được ba kĩ năng:
Một là hiểu biết về nghề nghiệp,học sinh phải giải thích đƣợc các điều
kiện làm việc, cơng việc và vị trí việc làm của các nghề/nhóm nghề; phân tích
đƣợc u cầu về phẩm chất, năng lực của ngƣời làm nghề; trình bày đƣợc
nhu cầu xã hội đối với các nghề và sự phát triển của các nghề đó trong xã hội;
Giới thiệu đƣợc các thông tin về trƣờng cao đẳng, đại học, các trƣờng trung
cấp học nghề và các cơ sở đào tạo nghề liên quan đến định hƣớng nghề
nghiệp của bản thân; phân tích đƣợc vai trị của các cơng cụ của các ngành

nghề, cách sử dụng an toàn, những nguy cơ tai nạn có thể xảy ra và cách đảm
bảo sức khoẻ nghề nghiệp.
Hai là hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề
nghiệp, học sinh phải thể hiện đƣợc hứng thú đối với nghề hoặc lĩnh vực nghề
nghiệp và thƣờng xuyên thực hiện hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp đó;
xác định đƣợc những phẩm chất và năng lực của bản thân phù hợp hoặc chƣa
phù hợp với yêu cầu của nhóm nghề và nghề định lựa chọn; rèn luyện đƣợc
những phẩm chất, năng lực cơ bản đáp ứng yêu cầu của nghề định lựa chọn và


20
với nhiều nghề khác nhau; biết cách giữ an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.

Ba là kĩ năng ra quyết định và lập kế hoạch học tập theo định hƣớng
nghề nghiệp, các em phải tổng hợp và phân tích đƣợc các thông tin chủ quan,
khách quan liên quan đến nghề định lựa chọn; ra đƣợc quyết định lựa chọn
nghề, trƣờng đào tạo nghề, hƣớng học tập nghề nghiệp; lập đƣợc kế hoạch
học tập và phát triển nghề nghiệp [4].
1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải
nghiệm cho học sinh ở các trường trung học phổ thơng
Chƣơng trình HĐGDNGLL là một chƣơng trình giáo dục nhằm khép
kín khơng gian và thời gian giáo dục học sinh. Đây là một phần rất quan trọng
trong kế hoạch giáo dục của trƣờng THPT đƣợc thể hiện thành một chƣơng
trình cụ thể. Nội dung giáo dục trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là
sự tổng hợp nội dung của nhiều loại hình khác nhau nhƣ: giáo dục đạo đức,
giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và các
nội dung giáo dục pháp luật, giáo dục môi trƣờng, giáo dục hịa bình…
Nội dung hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trƣờng trung học phổ
thông đƣợc tiến hành theo các chủ đề lớn, mỗi chủ đề gồm nhiều nội dung
chia nhỏ, chủ đề lớn đƣợc thiết kế cho cả ba khối lớp, nhƣng mục tiêu hoạt

động, nội dung hoạt động ở các khối lớp là không giống nhau mà đƣợc thiết
kế theo cấu trúc đồng tâm một hệ thống cấu trúc mang tính chất đồng tâm,
tịnh tiến. Nội dung hoạt động đƣợc thiết kế mang tính hệ thống, tính kế thừa,
những kết quả hoạt động giáo dục ở lớp trƣớc là cơ sở, là tiền đề để tiến hành
hoạt động giáo dục ở lớp sau, đồng thời những nội dung hoạt động ở lớp sau
nhằm củng cố các kết quả ở lớp dƣới.
Nội dung giáo dục của HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm cần thiết
thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động của
học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn


21

cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Nội dung cơ bản của chƣơng trình
xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân; giữa học
sinh với ngƣời khác, cộng đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trƣờng; giữa
học sinh với nghề nghiệp.
Những vấn đề trên đƣợc cụ thể hóa thành 9 chủ đề hoạt động trong 12
tháng đó là:
Tháng
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6,7,8

1.3.3. Phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo hướng trải nghiệm cho học sinh ở các trường trung học phổ thông

1.3.3.1. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
hướng trải nghiệm cho học sinh ở các trường THPT
Phƣơng pháp tổ chức HĐGDNGLL theo hƣớng trải nghiệm cho học sinh ở
các trƣờng THPT rất phong phú và đa dạng mang tính tập thể và phát huy đƣợc
tinh thần tự chủ, sáng tạo và linh hoạt của học sinh. Hiện nay có một số phƣơng


pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo đang đƣợc triển khai trong các nhà
trƣờng đó là: phƣơng pháp giải quyết vấn đề; phƣơng pháp trò


×