Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp thích ứng tại huyện cai lậy, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 115 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
Thầy Thái Văn Nam, Giảng viên khoa Công nghệ thực phẩm – sinh học –
môi trường cũng là GVHD đồ án tốt nghiệp thời gian qua đã tận tình chỉ dẫn để em
hoàn thành luận văn này, dành nhiều thời gian để giải đáp thắc mắc về mọi mặt.
Đồng thời thầy luôn đôn đốc, động viên và giúp đỡ trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Anh Hiền Cán bộ nơng nghiệp xã Long Trung, anh Phất cán bộ nông nghiệp
xã Long Tiên, chị Út cán bộ nông nghiệp xã Ngũ Hiệp, chị Nhung cán bộ nông
nghiệp xã Mỹ Long, anh An cán bộ nơng nghiệp xã Tam Bình đã hỗ trợ nhiệt tình
chỉ dẫn đường đi đến các ấp, các hộ dân.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn gia đình, cùng tồn thể Q thầy cơ và các
bạn đã tạo điều kiện thuận lợi, luôn hỗ trợ và động viên trong những lúc cần thiết.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thảo Nguyên

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

i

MSSV : 1211090175



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Ý nghĩa ................................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN VÀ ẢNH HƯỞNG ............... 8
1.1

Các khái niệm về khí hậu ............................................................................... 8

1.2

Khái quát xâm nhập mặn ................................................................................ 8

1.2.1

Khái niệm ................................................................................................ 8

1.2.2

Nguyên nhân xâm nhập mặn .................................................................... 9


1.2.3

Yếu tố ảnh hưởng .................................................................................. 10

1.2.4 Thiệt hại do xâm nhập mặn gây ra .............................................................. 21
1.3 Các nghiên cứu liên quan ................................................................................. 21
1.3.1 Nghiên cứu nước ngoài .............................................................................. 21
1.3.2 Nghiên cứu trong nước ............................................................................... 24
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG ............................................ 30
2.1 Tổng quan về huyện Cai Lậy ............................................................................ 30
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 30
2.1.2 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Cai Lậy, Tiền Giang ....................... 35
2.2 Hiện trạng nông nghiệp .................................................................................... 38
2.2.1 Trồng trọt ................................................................................................... 38
2.2.2 Chăn nuôi ................................................................................................... 42
2.3 Hiện trạng nuôi trồng thủy sản......................................................................... 43
2.4 Hiện trạng hệ thống cấp nước ........................................................................... 43

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

ii

MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN, ẢNH HƯỞNG CỦA XÂM NHẬP
MẶN TẠI HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG ............................................ 46
3.1 Tình hình xâm nhập mặn tại huyện Cai Lậy .................................................... 46
3.1.1 Theo thống kê từ phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn..................... 46
3.1.2 Dự báo khả năng xâm nhập mặn tại huyện Cai LậyError! Bookmark not defined.
3.2 Ảnh hưởng và thiệt hại do xâm nhập mặn tại huyện Cai Lậy ............................ 55
3.2.1 Nguồn nước được sử dụng………………………………………………...…..55
3.2.2 Thời gian và mức độ nhiễm mặn của nguồn nước……………………………..57
3.2.3 Ảnh hưởng của xâm nhập mặn………………………………………………...60
3.2.4 Kinh nghiệm ứng phó với xâm nhập mặn của nơng dân…………………….…62
3.3

Đánh giá nhận thức và khả năng thích nghi .................................................. 65

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG ............................................. 66
4.1 Các chính sách ................................................................................................. 66
4.1.1 Chính sách của Nhà nước………………………………………………………..66
4.1.2 Chính sách của lãnh đạo cấp huyện…………………………………………...…68
4.2 Các giải pháp.................................................................................................... 71
4.2.1 Giải pháp cơng trình ................................................................................... 71
4.2.2 Giải pháp phi cơng trình ............................................................................. 72
4.2.3 Làm tốt cơng tác thơng tin, dự báo mặn ...................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 74
Kết luận................................................................................................................. 74
Kiến nghị .............................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 77
PHỤ LỤC .................................................................................................................... i

DANH MỤC HÌNH

Hình 1 Sơ đồ nghiên cứu…………………………………………………..………………..4
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

iii

MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 1.1 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang (19792011)…………………………………………………………………………………...…….11
Hình 1.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm ở đồng bằng sơng Mekong trong
nhiều năm…………………………………………………………………………………....11
Hình 1.3 Lượng mưa tại trạm Mỹ Tho, Vàm Kênh – Tiền Giang (1978-2011)…….12
Hình 1.4 Số giờ nắng trung bình tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre
(1978-2011)…………………………………………………………………………….…...12
Hình 1.5 .Lượng bốc hơi trung bình năm tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba TriBến Tre (1978-2011)…………………………………………………………………...….13
Hình 1.6 Tốc độ gió mạnh nhất tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre
(1978-2011)…………………………………………………………………………….…...13
Hình 1.7 Tỷ lệ dịng chảy của Biển Hồ (trạm Prekdam) so với dòng chảy vào đầu
châu thổ Mekong (trạm Kratie) trong mùa khô (tháng 12 đến tháng 4 năm sau)
(1961-1972)………………………………………………………………………….……...14
Hình 1.8 Lưu lượng trung bình tại trạm Paskse-Lào (1986-2005)……………..…...16
Hình 1.9 Lưu lượng trung bình tại Kratie-Campuchia (1986-2000)……………..….16
Hình 1.10 Biểu đồ mực nước tại trạm Prekdam những năm gần đây…………….....16
Hình 1.11 Lưu lượng trung bình tháng (m3/s) tại các trạm thủy văn…………..……17
Hình 1.12 Biên độ triều trên sơng Mekong (tháng 6/1978)…………………………..18
Hình 1.13 Độ muối tầng mặt tháng 1, 4 và 7 ở vùng biển Đông và Biền Tây…..….19

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cai Lậy .........................................................32
Hình 3.1 Nơng dân huyện Cai Lậy, Tiền Giang đưa nước đến UBND xã để đo đô
mặn trong nước …………………………….........................……………….................48
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

iv

MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 3.2 Nhiều người dân còn cẩn thận ghi lại giờ lấy mẫu nước để gửi cho cán bộ
ngành nông nghiệp đo độ mặn ………………………..............................................49
Hình 3.3 Kết quả đo độ mặn tại các điểm cố định từ ngày 10/3 – 10/4/2016..........51
Hình 3.4 Đường đi của nước mặn vào đất liền đợt 1...............................................54
Hình 3.5 Đường đi của nước mặn vào đất liền đợt 2...............................................54
Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện nguồn nước sử dụng.......................................................57
Hình 3.7Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn nước......................................................58
Hình 3.8 Biểu đồ thể hiện thời gian XNM.................................................................59
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nước mặn................................................60
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện cách ứng phó XNM.......................................................62
Hình 4.1 a) Đập ngăn mặn tại xã Mỹ ……………………………………………..…….71
4.1b) Đập ngăn mặn tại xã Long Trung…………………………………..……….71
4.1c) Đập ngăn mặn tại xã Long Tiên……………………………………………..71

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các thông số triều trên sông Tiền, sông Hậu vào mùa kiệt ……………....18

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

v

MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Bảng 1.2 Số liệu quan trắc mực nước từ nằm 1988-2008.....................................20
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất lúa…………………………………………..........…..........39
Bảng 2.2: Cơ cấu giống lúa gieo sạ trong năm 2015……………………….......…….41
Bảng 3.1 Kết quả quan trắc nước mặn trên địa bàn huyện Cai Lậy từ 8/3/2016 đến
13/3/2016……………………………………….........................………………………....47
Bảng 3.2 Kết quả đo độ mặnlớn nhất trong ngày tại các điểm cố định từ ngày 10/3
– 10/4/2016……………………....................................……………………………...….49
Bảng 3.3 Dự báo khả năng xâm nhập mặn……….........………………………...…….52

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Từ viết tắt

Nghĩa

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

vi


MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

1.

BĐKH

Biến đổi khí hậu

2.

BVMT

Bảo vệ môi trường

3.

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

4.

IPCC


Intergovernmental Panel on Climate Change (tập
hợp các nhà khoa học từ 195 nước thành viên Liên
Hợp Quốc (LHQ), được LHQ thành lập vào năm
1988 để đánh giá các nguyên nhân và hậu quả của
biến đổi khí hậu )

5.

KTXH

Kinh tế- xã hội

6.

NXB

Nhà xuất bản

7.

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

8.

PTBV

Phát triển bền vững


9.

Sở NN & PTNT

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

10.

Th.S

Thạc sĩ

11.

TNMT

Tài nguyên môi trường

12.

TPCT

thành phố Cần Thơ

13.

XNM

Xâm nhập mặn


14.

UBND

Ủy ban nhân dân

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

vii

MSSV : 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Mekong khi vào Việt Nam chia làm 2 nhánh thành sông Tiền và sông
Hậu. Từ xa xưa, người dân ĐBSCL sinh sống nhờ dòng chảy con sông này. Nước
sông tuy dồi dào nhưng phân bố khơng đều, phụ thuộc nhiều vào mùa. Ngồi ra,
ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều bán nhật triều nên vào mùa khô
xâm nhập mặn là vấn đề nan giải ở ĐBSCL.
Tính đến ngày 17/3/2016, đã có 9/13 tỉnh vùng ĐBSCL công bố thiên tai.
Thông tin này được Tổng cục Thủy lợi (Bộ NN&PTNN đưa ra). Theo đó, mực
nước mặn đã lấn sâu kỷ lục từ 70-90 km vào trong đất liền. Điều này khiến không
chỉ ảnh hưởng đến sản xuất mà sinh hoạt người dân cũng trở nên vơ cùng khó khăn.
Theo Viện khoa học Thủy lợi miền Nam, dự báo xâm nhập mặn tại các cửa
sông được thể hiện như sau: Các vùng cách biển 30-45km: Từ tháng 1 mặn có khả

năng vượt quá 4 g/l, từ tháng 2 trở đi, các vùng này gần như không có khả năng lấy
nước ngọt từ cửa sơng, gây ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất và nước sinh hoạt.
- Các vùng cách biển 45 - 65 km: từ tháng 3/2016 đến tháng 4-5/2016 có khả năng
bị mặn cao (>4g/l) xâm nhập. Nếu mưa đến chậm, xâm nhập mặn có thể kéo dài đến
tháng 6/2016. Trong thời kỳ này, vào những đợt triều cường mặn sẽ xâm nhập sâu;
khi triều rút, mực nước thấp có khả năng xuất hiện nước ngọt (trong một ngày, đỉnh
triều có thể mặn khá cao, nhưng chân triều có thể độ mặn thấp, có thể lấy nước). Các vùng cách biển xa hơn 70-75 km tuy ít gặp xâm nhập mặn 4g/l, nhưng cũng cần
cẩn thận trong các đợt triều cường, và vẫn là vùng xâm nhập của nước mặn nồng độ
dưới 4g/l, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt.
Theo Chi cục thủy lợi tỉnh Tiền Giang, nước mặn đã tiến sâu vào phía
thượng lưu sơng Tiền, độ mặn tiếp tục tăng cao đi vào các kênh nội đồng, đe dọa
toàn bộ vùng sản xuất phía Nam. Vùng sản xuất phía Nam gồm các huyện: Châu
Thành, Cai Lậy, Tân Phước, Cái Bè và thị xã Cai Lậy.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

1

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Diễn biến xâm nhập mặn hiện nay ở ĐBSCL nói chung và huyện Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang nói riêng rất phức tạp. Tình hình trên ảnh hưởng đến sản xuất lúa
và cung cấp nước sạch cho người dân sử dụng, chưa nói đến cung cấp nước cho các
ngành công nghiệp của từng vùng. Vấn đề này cũng có vướng mắc nhất định, có
liên quan một phần đến biến đổi khí hậu. Vậy, cần tìm hiểu và đưa ra những nhận

định khách quan nhất về hiện tượng này. Vì vậy nên đề tài “Đánh giá hiện tượng
xâm nhập mặn và đề xuất các giải pháp thích ứng tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang” được thực hiện nhằm tạo cơ sở cho công tác quản lý, dự báo đánh giá tình
hình và có những biện pháp ứng phó, thích nghi nhằm giảm thiểu thiệt hại ở mức
thấp nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được diễn biến xâm nhập mặn đến các hệ thống sông, kênh rạch
chính trên địa bàn huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
- Đánh giá được ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đời sống, sinh hoạt của
người dân tại đây.
- Đề xuất các giải pháp thích ứng của người dân đối với vấn đề xâm nhập
mặn tại khu vực nghiên cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thu thập tài liệu liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
huyện Cai Lậy
-

Diễn biến nhiệt độ, lượng mưa, các tài liệu liệu liên quan đến xâm nhập mặn.

-

Các báo cáo xâm nhập mặn hằng năm, tình hình phát triển nơng nghiệp của

huyện Cai Lậy.
Nội dung 2: Đánh giá hiện tượng xâm nhập mặn tại các kênh rạch chính trên
địa bàn huyện Cai Lậy
-

Thu thập dữ liệu về xâm nhập mặn.


SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

2

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
-

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Xử lý số liệu và biểu diễn trên đồ thị nhằm đánh giá diễn biến xâm nhập mặn

Nội dung 3: Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn và khả năng thích ứng cộng
đồng
-

Thu thập dữ liệu từ các cơ quan, quản lý Nhà nước.

-

Thu thập số liệu từ khảo sát, điều tra xã hội học.

Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp thích ứng
- Giải pháp cơng trình
- Giải pháp phi cơng trình
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các ảnh hưởng của xâm nhập
mặn đến đời sống người dân trên địa bàn các xã có dấu hiệu xâm nhập mặn gồm:

Long Tiên, Long Trung, Mỹ Long, Ngũ Hiệp, Tam Bình và 2 xã lân cận là Hội
Xuân và Tân Phong.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung nghiên cứu

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

3

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Mục tiêu nghiên cứu
Quan sát

Thu thập và tổng
hợp số liệu

(ghi lại hình ảnh)
Phỏng vấn có sử dụng
bảng hỏi tại 5 xã nhiễm
mặn và 2 xã lân cận

Đánh giá ảnh
hưởng


Đánh giá diễn biến

Thu thập số liệu quan trắc
Thực hiện điều tra, khảo
sát

Thống kê và phân
tích kết quả
Đề xuất các giải pháp thích ứng

Hình 1 Sơ đồ nghiên cứu
5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Xin giấy giới thiệu ở văn phòng Khoa đến xin số liệu trực tiếp tại Phịng Tài
ngun và mơi trường huyện Cai Lậy. Xin một số số liệu cần thiết như thông tin
hiện trạng ngập mặn tại các xã trong huyện, các cơng văn có liên quan về tình hình
hạn mặn, huyện đã đề ra được các phương pháp để thích nghi và hạn chế ảnh hưởng
của xâm nhập mặn.
Xin giấy giới thiệu đến UBND huyện Cai Lậy để xin thơng tin về tình hình
kinh tế, văn hóa, xã hội tại huyện Cai Lậy. Định hướng phát triển kinh tế trong giai
đoạn 2016- 2020.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

4

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Xin giấy giới thiệu đến Phịng nơng nghiệp để xin thơng tin về tình hình
trồng trọt, chăn ni. Bên cạnh đó tìm hiểu về phương pháp đo đạc độ mặn, cách
đo, thời gian đo trong ngày, các địa điểm đo độ mặn.
5.2.2 Phương pháp khảo sát
Xâm nhập thực tế thực tế bằng cách đến một số vùng ngập mặn trong huyện,
các xã có độ mặn cao để ghi lại những hình ảnh thực tế, chụp hình, quay video.
Thực hiện phát và thu về phiếu khảo sát tại 5 xã bị ảnh hưởng trực tiếp bởi
xâm nhập mặn là Tam Bình, Ngũ Hiệp, Mỹ Long, Long Tiên, Long Trung và 2 xã
lân cận là Hội Xuân, Tân Phong theo mẫu.
Lý do khảo sát: Theo kết quả quan trắc của Xí nghiệp Thủy nơng huyện Cai
Lậy, từ ngày 8-3, nước mặn đã xâm nhập đến địa bàn các xã Tam Bình, Ngũ Hiệp,
Mỹ Long, Long Trung và Long Tiên, đe dọa khoảng 6.500 ha vườn cây ăn trái của
người dân trong khu vực.
Huyện Cai Lậy hiện có 14.240 ha vườn cây ăn trái, tập trung tại các xã phía
Nam Quốc lộ 1A, sản lượng thu hoạch hơn 250.000 tấn mỗi năm. Kinh tế vườn đã
đem đến thu nhập ổn định cho nông dân, đặc biệt là diện tích vườn chun canh sầu
riêng, vú sữa Lị Rèn, bưởi da xanh… vì thế, cơng tác phịng, chống hạn, mặn, bảo
vệ vườn cây ăn trái ở thời điểm này đang được tiến hành khẩn trương. Với sự chủ
động của ngành chức năng, chính quyền các xã, huyện Cai Lậy sẽ hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do xâm nhập mặn, đảm bảo nguồn lợi kinh tế, giúp người dân an
tâm lao động, sản xuất.
Theo báo Ấp Bắc Thứ Sáu, 18/03/2016
Lý do khảo sát 2 xã lân cận:
- Tân Phong nằm giữa 1 đoạn sơng Tiền hay cịn gọi là cù lao Tân Phong,
Tân Phong gắn liền với sông nước và sông Tiền cùng chảy qua địa phận xã Tân

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN


5

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Phong và Ngũ Hiệp nhưng theo báo cáo thì Ngũ Hiệp là 1 trong 5 xã có xâm nhập
mặn. Tân Phong chưa có dấu hiệu nào. Vì vậy, cần tìm hiểu từ phía người dân về
xâm nhập mặn ở Tân Phong.
- Hội Xuân, nằm ở phía đơng huyện Cai Lậy giáp với Long Trung, phía Nam
giáp với xã Ngũ Hiệp. Long Trung và Ngũ Hiệp là 2 xã có xâm nhập mặn xảy ra.
Vậy phần Hội Xuân giáp với Long Trung và Ngũ Hiệp có nhiễm mặn hay khơng?
Khảo sát lấy ý kiến người dân về xâm nhập mặn tại phía đơng và nam xã Hội Xuân.
5.2.3 Phương pháp kế thừa
Kế thừa những nghiên cứu trước như:
-

Các số liệu xâm nhập mặn xin được từ phịng Nơng nghiệp và phát triển

nơng thơn.
-

Các bài báo khoa học của Bộ Tài nguyên và môi trường

-


Dự án “Nâng cao khả năng chống chịu của thành phố Cần Thơ để ứng phó

với xâm nhập mặn do BĐKH gây ra” của Viện nghiên cứu BĐKH – Đại họ Cần thơ
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ.
5.5.4 Phương pháp thống kê
Việc phỏng vấn và trao đổi với người dân với số mẫu là 140 phiếu. Số liệu
qua phỏng vấn được ghi chép trực tiếp, xong được mã hóa các câu hỏi và câu trả
lời. Phần mềm Microsoft Excel được sử dụng để làm thống kê tỉ lệ.
Mẫu phiếu khảo sát có cấu trúc và nội dung như phụ lục 2.
6. Ý nghĩa
6.1 Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung tài liệu nghiên cứu hiện trạng và đánh giá tác động xâm nhập mặn
cho UBND và các địa phương.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Sau khi đề tài được thực hiện sẽ đánh giá đúng hiện trạng môi trường tại
huyện Cai Lậy.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

6

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

- Kết quả nghiên cứu là tài liệu để giúp các nhà quản lý hoạch định và đưa ra
hướng xử lý thích hợp.
-Ngăn ngừa, phòng chống hạn mặn ở hiện tại và trong tương lai. Giúp bà con

nông dân an tâm hơn về tình hình sản xuất nơng nghiệp. Đẩy lùi nước mặn là đem
lại vụ mùa bội thu.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

7

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN VÀ ẢNH HƯỞNG
1.1 Các khái niệm về khí hậu
 Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển,
các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng
thời gian dài ở một vùng, miền xác định.
 Biến đổi khí hậu (Climate change): thể hiện xu hướng thay đổi các thông số
trạng thái của khí hậu so với trị trung bình nhiều năm.
 Kịch bản biến đổi khí hậu (Climate change scenarios): Các giả định tình
huống trên cơ sở phát thải khí nhà kính kết hợp với hành động của con người liên
quan đến các hệ quả làm thay đổi tính chất khí hậu và nước biển dâng ở khu vực
hay tồn cầu.
 Mực nước là độ cao của mặt nước trong sơng tại một vị trí đo so với một độ
cao chuẩn nào đó. Hiện nay, độ cao chuẩn được sử dụng rộng rãi là độ cao chuẩn
quốc gia (mực nước trung bình trạm Hịn Dấu).
 Nước biển dâng (Sea level rise): Sự dâng mực nước của biển và đại dương
cao hơn so với cao trình trung bình tồn cầu do sự gia tăng nhiệt độ khí quyển và

hiện tượng băng tan bất thường. Sự dâng nước biển này không xem xét đến các yếu
tố làm thay đổi mực nước như dao động thủy triều, nước biển dâng do bão, lốc
xoáy, động đất, sóng thần, …
1.2 Khái quát xâm nhập mặn
1.2.1 Khái niệm
 Xâm nhập mặn (Saline intrusion): Hiện tượng nước mặn từ biển tràn vào đất
liền qua cửa sông, hệ thống sông rạch, kênh mương và gây nhiễm mặn nguồn nước
và đất đai vùng chịu ảnh hưởng triều hoặc còn gọi là vùng giao tiếp giữa sông và
biển.
 Theo PGS. TS Nguyễn Chu Hồi (2001), sự xâm nhập mặn của nước biển
sơng được giải thích là do mùa khơ, nước sông cạn kiệt khiến nước biển theo các

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

8

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

sông, kênh dẫn tràn vào gây mặn. Hiện tượng tự nhiên này xảy ra hằng năm và do
đó có thể dự báo trước. Nhưng bên cạnh đó, những vùng đất ven biển cũng có nguy
cơ nhiễm mặn do thẩm thấu hoặc do tiềm sinh.
1.2.2 Nguyên nhân xâm nhập mặn
Để đánh giá về mức độ và nguyên nhân xâm nhập mặn cần phải nghiên cứu và
tổng hợp rất nhiều yếu tố.
Theo Bộ Tài nguyên và mơi trường 9-2006. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước

biển dâng cho Việt Nam, NXB Hà Nội. Trong 100 năm qua, lượng mưa có xu
hướng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30o. Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu hướng
giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970. Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu
tăng ở nhiều khu vực trên thế giới (IPCC, 2007). Mực nước biển toàn cầu đã tăng
trong thế kỷ 20 với tốc độ ngày càng cao. Hai nguyên nhân chính làm tăng mực
nước biển là sự giãn nở nhiệt của đại dương và sự tan băng.
Còn theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Biến đổi khí hậu Đại học Cần Thơ,
những năm gần đây các hiện tượng nhiệt độ tăng cao, ngập lụt, hạn hán, dông lốc,
sạt lở bờ sông, nước biển dâng, xâm nhập mặn xuất hiện không theo chu kỳ và tác
động mạnh đến đời sống người dân Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là đợt hạn mặn
lịch sử hiện nay, chứng tỏ tình trạng biến đổi khí hậu đang ngày càng diễn biến
phức tạp và khơng cịn là “kịch bản” nữa. Các nguyên nhân như sau:
 Nguyên nhân trước hết là phần lớn các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng
sơng Cửu Long có cao độ tự nhiên thấp. Đây là điểm yếu dễ bị tổn thương nhất do
lũ lụt và xâm nhập mặn.
 Tình trạng xây dựng thủy điện và các hoạt động khai thác tài nguyên nước
thượng nguồn sông Mekong gây thiếu hụt nguồn nước về hạ lưu, kết hợp với yếu tố
nước biển dâng đẩy mặn sâu vào nội đồng.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

9

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM


Theo Sở NN&PTNN tỉnh Bến Tre (2010), một số nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng xâm nhập mặn ảnh hưởng trong các tháng mùa khô:
-

Thời điểm mùa khô lượng nước đổ về từ thượng nguồn ít, khơng mưa.

-

Mực nước thấp, yếu tố gió chướng với triều cường làm mặn xâm nhập sâu và

nồng độ cao; thời tiết nắng nóng lượng bốc hơi cao, nước ngọt hao phí tự nhiên lớn.
1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự xâm nhập mặn, phạm vi bài báo chủ yếu
đề cập đến các yếu tố tự nhiên gồm 3 yếu tố chính: khí hậu, nguồn nước đầu nguồn
và thủy triều.
1.2.3.1

Khí hậu

a. Lượng mưa
Khí hậu khu vực Nam bộ gồm mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Tuy vậy, thực tế ngày bắt đầu hay kết thúc
mùa mưa mưa lại có sự khác biệt từ vài ngày đến vài mươi ngày ở các năm khác
nhau. Thời gian bắt đầu mùa khô và bắt đầu mùa mưa có tính quyết định đến mức
độ xâm nhập mặn trên các hệ thống sông rạch ở đồng bằng sông Mekong. Các số
liệu lượng mưa tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang (1978-2011) [1] cho thấy mùa mưa bắt
đầu khoảng 10 ngày giữa tháng 5. Những năm có hiện tượng La-Nina (1986, 1989,
1990, 1994, 1996, 1999, 2000 và 2008) hầu hết thời gian bắt đầu mùa mưa sớm hơn
trung bình nhiều năm; ngược lai, những năm có hiện tượng El-Nino (1987, 1988,
1991, 1992, 1997, 1998) thì thời gian bắt đầu mùa mưa muộn hơn, sớm nhất là đầu

tháng 5, muộn nhất là giữa tháng 6. Thời gian chênh lệch ngày bắt đầu mùa mưa
giữa các năm có hiện tượng El-Nino và La-Nina là 30-40 ngày. Điều này giải thích
vì sao có sự chênh lệch độ mặn trên sơng rạch trong cùng tháng của các năm khác
nhau. Kết quả quan trắc độ mặn trên các sơng cho thấy tình hình mặn cao điểm tập

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

10

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

trung vào các tháng 2, 3 và có giảm nhẹ vào tháng 4 hồn tồn tương thích với chế
độ mưa theo hình 1.1 và 1.2

Hình 1.1 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang (1979-2011)

Hình 1.2 Lượng mưa trung bình tháng tại trạm ở đồng bằng sông Mekong trong
nhiều năm [2].
Số liệu quan trắc độ mặn trên sông rạch cũng cho thấy xu thế độ mặn giảm từ
giai đoạn 1995 đến 2013 cũng rất tương thích với xu thế mưa tăng trong nhiều năm,
xem hình 1.3. Ngồi ra, lượng mưa trên vùng nghiên cứu cũng có sự chênh lệch,
cao ở phía Tây (1800-2400mm/năm), thấp hơn ở phía Đơng (1600-1800mm/năm),
thấp nhất ở vùng trung tâm dọc sông Hậu (1200-1600mm/năm) [5].

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN


11

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 1.3 Lượng mưa tại trạm Mỹ Tho, Vàm Kênh – Tiền Giang (1978-2011).
b. Chế đô nắng và bốc hơi
Tương ứng với 2 mùa: mưa và khơ, mùa mưa là thời kỳ ít nắng nhất (tháng
8, 9, 10), mùa khô nhiều nắng nhất trong tháng 3, 4. Kết quả quan trắc chế độ nắng
(1978-2011) [1] cho thấy số giờ nắng giảm, xem hình 1.4. Điều này cũng đồng
nghĩa lượng bốc hơi giảm, xem hình 1.5. Các yếu tố này kết hợp với lượng mưa
tăng góp phần làm xu thế mặn có khuynh hướng giảm dần.

Hình 1.4 Số giờ nắng trung bình tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre
(1978-2011) [1].

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

12

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Hình 1.5 Lượng bốc hơi trung bình năm tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến
Tre (1978-2011) [1].
c. Chế độ gió
Đồng bằng sơng Mekong chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau và gió mùa tây nam từ tháng 5 đến tháng 11. Tương ứng với
chế độ gió là mùa gió đơng bắc là thời kỳ khơ hạn, mùa gió tây nam là thời kỳ mưa
ẩm. Như vậy, mặn xâm nhập sâu vào sông rạch vào các tháng 2,3 và 4 có góp phần
của gió mùa đông bắc, thúc đẩy thủy triều vào sâu trong đất liền. Kết quả quan trắc
tốc độ gió mạnh nhất giảm dần trong nhiều năm (1978-2011) [1] cũng cho thấy sự
tương đồng với độ mặn giảm (xem hình 1.6).

Hình 1.6 Tốc độ gió mạnh nhất tại trạm Mỹ Tho-Tiền Giang và Ba Tri-Bến Tre
(1978-2011).
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

13

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.3.2

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Nguồn nước đầu nguồn
Hai yếu tố thượng lưu quan trọng ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ở hạ nguồn


sông Mekong là lượng trữ trong Biển Hồ (Tonle Sap) và dòng chảy đến Kratie (đầu
châu thổ sông Mekong). Trong mùa lũ, một lượng nước từ dịng chính Mekong
chảy ngược vào hồ (trung bình khoảng 50% tổng lượng nước của hồ) [3], và trong
mùa khô, nước từ hồ chảy trở lại dịng chính Mekong đóng góp một lượng nước
đáng kể cho vùng hạ lưu. Tổng lượng dịng chảy trung bình nhiều năm từ Biển Hồ
(trạm Prekdam) đóng góp cho hạ lưu Mekong từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là
20506 triệu m3, trong khi đó dịng chảy của dịng chính Mekong (trạm Kratie) là
40338 triệu m3 (số liệu trung bình từ 1961- 1972) [3] (hình 1.7). Tỷ lệ lượng dịng
chảy trong mùa khơ từ Biển Hồ (trạm Prekdam) so với tổng dòng chảy vào châu thổ
Mekong (trạm Prekdam+Kratie) lớn nhất là 41,27% (1961), nhỏ nhất là 27,64%
(1968), trung bình là 33,61%. Điều này nói lên vai trò quan trọng của Biển Hồ đối
với hạ lưu Mekong vào mùa khơ.

Hình 1.7 Tỷ lệ dịng chảy của Biển Hồ (trạm Prekdam) so với dòng chảy vào đầu
châu thổ Mekong (trạm Kratie) trong mùa khô (tháng 12 đến tháng 4 năm sau)
(1961-1972).

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

14

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Các số liệu nước thượng nguồn như trạm Paskse-Lào (1986-2005), trạm
Kratie-Campuchia (1986-2000) lưu lượng có xu hướng giảm dần từ đầu mùa khơ

đến cuối mùa khô, tuy nhiên, các giai đoạn năm càng về sau lưu lượng lại có xu
hướng cao hơn [3], xem hình 1.8, 1.9. Cụ thể, tại trạm Paskse-Lào, giai đoạn 20012005 cao hơn 1991-1995 từ 310-370m3 /s; trạm Kratie-Campuchia, giai đoạn 19962000 cao hơn 1991-1995 từ 290-500m3 /s [3]; mực nước Biển Hồ (trạm Prekdam)
trong những năm gần đây cũng cao hơn so với trung bình nhiều năm (1980-2011)
[3] (hình 1.10).
Điều này phù hợp với thời gian ra đời của hàng loạt các đập thủy điện ở
thượng nguồn Mekong. Cuối những năm 1990, Trung Quốc bắt đầu lên kế hoạch
xây ít nhất 7 đập thủy điện ở thượng nguồn Mekong, đến năm 2003 trên thượng
nguồn Mekong đã hoàn thành 4 đập thủy điện. Tác động của việc xây đập thủy điện
ở thượng nguồn gây ra cho hạ nguồn đang là những vấn đề lớn nghiêm trọng như:
thay đổi vĩnh viễn dòng chảy và bản chất tự nhiên của dòng sông; suy giảm phù sa
gây thiệt hại cho thủy sản và nơng nghiệp. Một yếu tố tích cực của đập thủy điện đó
chính điều tiết lưu lượng nước vào mùa khô. Kết quả là xu hướng xâm nhập mặn
ngày càng giảm sau khi các đập thủy điện ra đời. Tuy nhiên, diễn biến lưu lượng
nước sẽ còn tiếp tục biến đổi phức tạp khi Lào và Campuchia cũng đang lên kế
hoạch xây dựng 12 đập trên dịng chính Mekong; đến 2015 sẽ có 36 đập trên dịng
nhánh được vận hành, năm 2030 sẽ có thêm 30 đập trên dịng nhánh được triển
khai. Lưu lượng nước mùa khơ có thể tăng, nhưng phù sa đã bị giữ phần lớn trên
đập, châu thổ Mekong giảm màu mỡ và mất khả năng mở rộng lãnh thổ vì giảm bồi
lắng ven biển.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

15

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM


Hình 1.8 Lưu lượng trung bình tại trạm Paskse-Lào (1986-2005).

Hình 1.9 Lưu lượng trung bình tại Kratie-Campuchia (1986-2000).

Hình 1.10 Biểu đồ mực nước tại trạm Prekdam những năm gần đây.
SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

16

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Kết quả lưu lượng thấp nhất tại các trạm đo thủy văn trong các tháng mùa
khô 2, 3, 4 [6] cũng phù hợp với độ mặn trên các sông rạch Mekong cao nhất trong
thời gian này ( hình 1.11).

Hình 1.11 Lưu lượng trung bình tháng (m3/s) tại các trạm thủy văn.
1.2.3.3 Ảnh hưởng của thủy triều
a. Đặc điểm thủy triều trên biển [2]
Thủy triều biển đông
Kéo dài từ Vũng Tàu đến mũi Cà Mau, dài khoảng 400km, chịu ảnh hưởng
của chế độ bán nhật triều không đều, biên độ triều khá lớn, xem hình 1.12, trung
bình từ 200-350cm, đặc biệt trong chu kỳ triều Maton (chu kỳ 19 năm), biên độ
triều có thể đạt 400-420cm. Càng đi dần về phía Cà Mau, thủy triều có ảnh hưởng
một phần của triều biển Tây (nhật triều không đều). Theo số liệu quan trắc tại trạm

Vũng Tàu, mực triều cao nhất Hmax = 4,34m (1/2/1995), mực triều thấp nhất Hmin
= -0,36m (23/6/1982), trung bình nhiều năm Htb = 2,59m Thủy triều biển Đông
tăng biên độ khi tiến sát cửa sông và bắt đầu giảm dần khi truyền sâu vào đất liền,
do đặc điểm lịng sơng hẹp và nông hơn nhiều so với vùng cửa sông và chịu ảnh
hưởng thêm của nước đầu nguồn. Đặc biệt về mùa kiệt, lượng nước thượng nguồn
về giảm, chế độ dòng chảy sơng Tiền, sơng bị chi phối hồn tồn bởi thủy triều.

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

17

MSSV: 1211090175


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.Ts THÁI VĂN NAM

Mức độ truyền triều vào sông Mekong khá sâu, mức độ truyền triều vào các tháng
3, 4 có thể đạt 350km, tức lên đến điểm trên thủ đô Pnom Penh (Campuchia).
Bảng 1.1 Các thông số triều trên sông Tiền, sông Hậu vào mùa kiệt

Kết quả quan trắc cho thấy biên độ triều ở Vũng Tàu cao hơn ở Cà Mau
(hình 1.12). Lưu lượng triều đạt giá trị cực đại vào mùa kiệt tương ứng với thời gian
lưu lượng nước thượng nguồn về thấp nhất là ngun nhân chính dẫn đến độ mặn
nước sơng tăng cao vào tháng 2, 3, 4.

Hình 1.12 Biên độ triều trên sông Mekong (tháng 6/1978).

SVTH: NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN


18

MSSV: 1211090175


×