Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý và phát triển tạp chí chuyên ngành của các tập đoàn kinh tế nhà nước ở việt nam hiện nay (khảo sát các tạp chí của tập đoàn tkv, pvn, evn từ tháng 62014 62016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THUỲ LINH

QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN TẠP CHÍ CHUYÊN NGÀNH
CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(Khảo sát các tạp chí của Tập đồn TKV, PVN, EVN
từ tháng 6/2014 - 6/2016)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THUỲ LINH

QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN TẠP CHÍ CHUYÊN NGÀNH
CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƯỚC


Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
(Khảo sát các tạp chí của Tập đồn TKV, PVN, EVN
từ tháng 6/2014 - 6/2016)

Chuyên ngành

: Báo chí học

Mã số

: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Nguyễn Thành Lợi

HÀ NỘI - 2017


LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC CHỈNH SỬA THEO KHUYẾN NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

PGS,TS. HÀ HUY PHƯỢNG


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Quản lý và phát triển Tạp chí chun
ngành của các Tập đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay (khảo sát
các tạp chí của Tập đồn TKV, PVN, EVN thời gian từ tháng 6/2014 6/2016)” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ
sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS,TS. Nguyễn Thành Lợi. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Luận
văn có sử dụng, phát triển và kế thừa những tư liệu, số liệu, kết quả
nghiên cứu từ các sách, tài liệu liên quan đến nội dung đề tài và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thuỳ Linh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

PVN

Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

TKV

Tập đồn Cơng nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam


DANH MỤC SƠ ĐỒ

 

Sơ đồ 2.1: Tổ chức hoạt động của Tồ soạn Tạp chí Than - Khống sản
Việt Nam ......................................................................................... 56 
Sơ đồ 2.2: Tổ chức hoạt động của Toà soạn Tạp chí Dầu khí ........................ 57 
Sơ đồ 2.3: Tổ chức hoạt động của Trung tâm thông tin Điện lực .................. 58 
Sơ đồ 3.1: Kỹ thuật “Đèn giao thông” của Politiken ...................................... 85 
Sơ đồ 3.2: Mơ hình “Đồn tàu - chúng ta đang tiến về đâu” .......................... 95 
 
 


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN
TẠP CHÍ CHUYÊN NGÀNH .......................................................... 15 
1.1. Một số vấn đề về quản lý Tạp chí chuyên ngành ..................................... 15 
1.2. Phát triển Tạp chí chuyên ngành .............................................................. 34 
1.3. Những yêu cầu đối với việc quản lý và phát triển Tạp chí chuyên
ngành ................................................................................................... 41 
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN TẠP CHÍ
CHUYÊN NGÀNH CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................. 49 
2.1. Tổng quan về Tạp chí chuyên ngành của Tập đoàn TKV, PVN, EVN .............. 49 
2.2. Thực trạng quản lý và phát triển của 3 tạp chí trong diện khảo sát ............... 51 
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 67 
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ
PHÁT TRIỂN TẠP CHÍ CHUN NGÀNH CỦA CÁC TẬP
ĐỒN KINH TẾ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM .............................. 79 
3.1. Một số giải pháp ....................................................................................... 79 

3.2. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 99 
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106 
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mạng Internet đang ngày càng phổ cập cùng với sự nở rộ của các trang
mạng xã hội khiến cho dịng chảy thơng tin diễn ra liên tục, sôi động và đa
chiều đến với công chúng gần như tức thì. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh
quyết liệt trong việc giữ, duy trì và mở rộng độc giả giữa các ấn phẩm của các
cơ quan báo chí khác nhau, đồng thời kéo các loại hình báo chí, trong đó có
báo in vào một cuộc đua tranh gay gắt. Cùng với đó, nền kinh tế nước ta hiện
nay đã và đang vận hành theo cơ chế thị trường, làm thay đổi diện mạo nhiều
lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có đời sống báo chí. Đối với các Tạp chí
chuyên ngành, vận động theo cơ chế mới này và trong bối cảnh toàn cầu hóa
thơng tin như hiện nay đã đặt ra song hành cả những thuận lợi và khó khăn.
Tạp chí chun ngành là một loại hình xuất bản phẩm trong mạng lưới
sách báo in của hệ thống các phương tiện truyền thơng đại chúng, chuyển tải
các thơng tin có tính tổng hợp, chuyên sâu, xuất bản định kỳ hai tháng một lần
hoặc một tháng một lần và được coi là cơ quan lý luận, học thuật, khoa học,
ngôn luận của một bộ, ngành hay đoàn thể. Điểm khác biệt cơ bản của tạp chí
so với báo in là tính thời sự nóng hổi thấp hơn nhưng nội dung vấn đề và sự
kiện đưa ra phân tích, bình luận lại đầy đủ và toàn diện hơn.
Trên thực tế những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, sự chỉ đạo trực tiếp của các cơ quan chủ quản, sự nỗ lực của các cơ
quan báo chí nói chung, các Tạp chí chun ngành - cơ quan ngơn luận của

các Tập đồn kinh tế nhà nước nói riêng đã bám sát tơn chỉ, mục đích, thực
hiện khá tốt vai trị của mình, góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước và
hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, cuộc cạnh tranh khốc liệt về thơng tin và giữa
các loại hình báo chí cùng với lớn mạnh khơng ngừng của các Tập đoàn kinh
tế nhà nước trong bối cảnh hội nhập sâu rộng hiện nay, việc quản lý và phát


2
triển Tạp chí chun ngành của các Tập đồn kinh tế nhà nước đã và đang đặt
ra nhiều vấn đề cần bàn, thậm chí là bất cập khiến các Tạp chí chun ngành
dần thụt lùi trong dịng chảy báo chí đang diễn ra sơi động khơng ngừng.
Trên thực tế, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan nên cơ quan chủ
quản (Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước) chưa có sự sát sao, quan tâm
thoả đáng và cịn mang nặng tính hình thức trong quản lý cơ quan ngơn luận
của mình. Đồng thời, trong bối cảnh ngày càng khó khăn như hiện nay, trước
địi hỏi bộ máy tổ chức của các cơ quan báo chí phải tinh gọn để phát huy tối
đa hiệu quả thì trên thực tế nhiều tồ soạn của các Tạp chí chun ngành bộ
máy còn cồng kềnh, phân giao nhiệm vụ giữa các bộ phận còn chồng chéo.
Về nguồn lực con người, với đặc thù riêng của Tạp chí chun ngành
địi hỏi từ lãnh đạo đến các phóng viên, biên tập viên, ngồi chun mơn báo
chí cịn phải có những hiểu biết và kiến thức sâu liên quan đến các ngành
nghề hoạt động của Tập đoàn. Đây cũng là thách thức rất lớn bởi đa số các
trường hợp, có những phóng viên được đào tạo báo chí bài bản, giỏi về
chun mơn báo chí thì lại hạn chế về kiến thức chun ngành và ngược lại.
Việc thu hút các chuyên gia đầu ngành, các nhà quản lý viết bài cho tạp chí
cũng khơng đơn giản.
Xem xét ở góc độ nội dung và hình thức, ở một số Tạp chí chuyên
ngành vẫn loay hoay trong việc xây dựng các chuyên mục cốt lõi, đổi mới
trong cách tiếp cận vấn đề và có những sáng tạo trong cách thức thể hiện tác
phẩm báo chí. Nhiều bài viết còn nặng, chủ yếu “khen” ngành, thiếu sức hút

và ít có phản biện. Vì khơng phải “bán” nên một số tạp chí có tư tưởng làm
cho xong, khơng cầu tồn để hình thức trình bày tạp chí ngày càng hiện đại,
bắt mắt và hấp dẫn hơn để thu hút độc giả.
Chưa kể, nhiều Tạp chí chuyên ngành của các Tập đồn hiện nay vẫn
chỉ duy trì độc nhất một loại hình tạp chí in truyền thống hoặc có thêm trang


3
thông tin điện tử, chậm hoặc không chịu bắt nhịp theo xu hướng truyền thông
đa phương tiện để phát huy sức mạnh của nguồn nhân lực cũng như các công
nghệ đa phương tiện đang được hầu hết các cơ quan báo chí tiếp cận và xây
dựng. Khơng chỉ vậy, trong quá trình phát triển, rất nhiều những thách thức
đặt ra với các Tạp chí chuyên ngành. Chẳng hạn, về nhu cầu mở rộng đối
tượng bạn đọc ngoài ngành, tăng số lượng phát hành nhưng khơng xa rời tơn
chỉ, mục đích của tạp chí; đẩy mạnh quảng cáo, tự chủ tài chính trong khi giá
thành sản xuất tạp chí đội lên cao do dồn nhiều chi phí vào giá thành...
Đặc biệt, theo Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến
năm 2025 (gọi tắt là Quy hoạch báo chí đến năm 2025), Tập đồn kinh tế,
Tổng cơng ty nhà nước có thể có một cơ quan tạp chí in. Vậy, làm sao để nâng
cao hiệu quả quản lý và phát triển Tạp chí chun ngành, trong đó, quản lý của
cơ quan chủ quản chặt chẽ, sát sao hơn; mơ hình tổ chức hoạt động của tạp chí
như thế nào cho tinh gọn, hiệu quả hơn; nguồn nhân lực cần chuyên nghiệp ra
sao để đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới; cách nào để nội dung
tạp chí phong phú, “bớt nhạt”, hình thức hấp dẫn. Cao hơn, nếu xây dựng được
một mơ hình quản lý và phát triển Tạp chí chun ngành của các Tập đồn
kinh tế nhà nước hiệu quả sẽ mở ra hướng đi mới cho các Tạp chí chuyên
ngành khẳng định được vị thế và thương hiệu của mình trong lịng độc giả.
Xuất phát từ tất cả các lý do đã nêu ở trên, đồng thời đang đảm trách
nhiệm vụ Trưởng phịng Phóng viên kiêm Phó phịng Thư ký tồ soạn của
Tạp chí Than - Khống sản Việt Nam (Tạp chí chun ngành - Cơ quan ngơn

luận của Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam) nên tơi chọn
đề tài “Quản lý và phát triển Tạp chí chuyên ngành của các Tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay” (khảo sát các tạp chí của Tập đồn TKV,
PVN, EVN từ tháng 6/2014 - 6/2016) làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý báo chí truyền thơng của mình.


4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có thể thấy tại Việt Nam, các tài liệu nghiên cứu báo chí học về loại
hình tạp chí trên thế giới chưa có. Các đề tài nghiên cứu trong nước liên quan
đến loại hình tạp chí nói chung, tạp chí chun ngành nói riêng cịn chưa
nhiều và chưa mang tính hệ thống. Bên cạnh đó, phải khẳng định rằng, từ
trước cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu,
riêng biệt nào về quản lý và phát triển Tạp chí chun ngành của các Tập
đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
Mặc dù vậy, vẫn có khá nhiều những cuốn sách liên quan đến lãnh đạo
quản lý hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay, tổ chức hoạt động cơ quan
báo chí và xu hướng phát triển, trong đó cũng có ít nhiều đề cập đến việc
quản lý, tổ chức hoạt động và xu hướng phát triển đối với các tạp chí.
Cuốn Tiếp tục đổi mới và tăng cường lãnh đạo quản lý cơng tác báo
chí xuất bản (1997), Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (nay là Ban Tuyên
giáo Trung ương), Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Thông tin và Truyền
thông) phối hợp phát hành (NXB Sự thật). Nội dung cuốn kỷ yếu khẳng định:
Báo chí, xuất bản là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã
hội, là diễn đàn tin cậy của nhân dân; chỉ rõ cơng tác lãnh đạo và quản lý báo
chí, xuất bản cịn bị bng lỏng, kém hiệu quả...; kiến nghị cần tăng cường
quản lý báo chí xuất bản để tạo điều kiện cho báo chí, xuất bản phát triển.
Cuốn Tăng cường lãnh đạo, quản lý tạo điều kiện để báo chí Việt Nam
phát triển mạnh mẽ, vững chắc trong thời gian tới (2007), Ban Tuyên giáo

Trung ương biên soạn (NXB Lý luận chính trị). Cuốn sách khẳng định
nguyên tắc báo chí cách mạng nước ta luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước, là tiếng nói của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Cuốn
sách cũng đề cập đến những yếu kém, khuyết điểm của một số cơ quan báo
chí như: thiếu nhạy bén chính trị, chưa làm tốt chức năng tư tưởng, văn hoá


5
của báo chí cách mạng... Vì vậy, rất cần tăng cường quản lý báo chí để cho
báo chí phát triển mạnh mẽ đúng hướng.
Tác giả Lê Thanh Bình và Phí Thị Thanh Tâm (2009), Quản lý nhà
nước và pháp luật về báo chí, NXB Văn hố - Thơng tin. Nội dung chủ yếu
bàn về các quan niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí; vai trị của
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí; nội dung, đặc trưng của
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí...
Tác giả Hồng Quốc Bảo (2010), Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo
chí ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị - Hành chính. Cuốn sách không chỉ
cung cấp cho người học tri thức về lãnh đạo, quản lý báo chí mà cịn góp phần
quan trọng vào việc hình thành năng lực tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng và năng lực tham gia vào việc tổ chức thực hiện sự quản lý nhà nước
đối với hoạt động báo chí của người cán bộ tư tưởng ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Tác giả Nguyễn Quang Hoà (2016), Tổ chức hoạt động cơ quan báo chí
thực tiễn và xu hướng phát triển, NXB Thơng tin và Truyền thông. Cuốn sách
cung cấp một bức tranh tồn cảnh về báo chí hiện nay, phân tích bản chất của
hoạt động báo chí và mỗi trang báo, số báo, chương trình phát thanh, truyền
hình, thậm chí một tác phẩm riêng lẻ cũng thấm đẫm mồ hôi, công sức, trí tuệ
của nhiều người. Cuốn sách cịn trình bày một cách tồn diện và đầy đủ về bộ
máy tịa soạn của các cơ quan báo chí, xu hướng phát triển của báo chí.
Tác giả John Prescott Thomas (2009), Media Management (sách quản

lý truyền thông), xuất bản bởi Ban Truyền thông và Thông tin của tổ chức
giáo dục, khoa học và văn hoá thuộc Liên hợp quốc. Cuốn sách cung cấp một
số kinh nghiệm quản lý của các tổ chức truyền thông bao gồm: cơ cấu và tổ
chức bộ máy để quản lý các tổ chức truyền thông, kế hoạch chiến lược và


6
quản trị tài chính, kế hoạch và quản lý nguồn nhân lực... ở nhiều bối cảnh
truyền thông khác nhau và đặc biệt liên quan đến các quốc gia đang phát triển.
Ngồi ra cịn có một số sách đề cập đến những vấn đề lý luận báo chí,
tạp chí liên quan đến đề tài như:
Tác giả Tạ Ngọc Tấn (1999), Từ lý luận đến thực tiễn báo chí, NXB
Văn hố - Thông tin, Hà Nội giới thiệu những kiến thức và hệ thống khái
niệm cơ bản của lý luận báo chí nói chung và tạp chí nói riêng.
Tác giả Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lao
động. Cuốn sách mang tính chất nền tảng cho tồn bộ chương trình đào tạo về
lý luận báo chí. Cuốn sách góp phần cung cấp cơ sở lý luận - thực tiễn báo chí
- truyền thơng hiện đại nhằm hình thành thế giới quan, phương pháp luận và ý
thức tự giác về hoạt động nghề nghiệp báo chí cho người học. Nội dung giáo
trình chủ yếu cung cấp những kiến thức cơ bản và hệ thống các khái niệm cơ
bản của lý luận báo chí như khái niệm và đặc điểm của báo chí, bản chất hoạt
động báo chí, đối tượng, cơng chúng...
Tác giả Dương Xn Sơn (2014), Các loại hình báo chí truyền thơng,
NXB Thơng tin và Truyền thơng, Hà Nội cung cấp những hiểu biết có hệ
thống về khái niệm, đặc điểm của truyền thông và truyền thông đại chúng
hiện đại, trình bày những ưu điểm và hạn chế, nguyên tắc và phương pháp
sáng tạo, xu hướng phát triển riêng của từng loại hình nhằm phát huy tốt vai
trị, sức mạnh của các loại hình báo chí truyền thơng.
Tác giả Nguyễn Thành Lợi (2014), Tác nghiệp báo chí trong môi
trường truyền thông hiện đại, NXB Thông tin và Truyền thông. Cuốn sách

giới thiệu những nét khái quát nhất về những vấn đề mới mẻ đang được
nghiên cứu rộng rãi trên thế giới nhiều thập kỷ qua như truyền thông xã hội,
hội tụ truyền thơng, tịa soạn hội tụ... Nội dung chính của cuốn sách là đưa ra
những kỹ năng cơ bản trong viết báo đa phương tiện, thông qua cách viết


7
ngắn gọn, dễ hiểu, với những ví dụ minh họa sinh động của các hãng truyền
thông nổi tiếng trên thế giới đã làm rõ cách thức xây dựng kế hoạch truyền
thông cho một chủ đề cụ thể, phương thức sử dụng đa phương tiện...
Các tác giả (1986), Công tác tạp chí, NXB Sách giáo khoa Mác Lênin, Hà Nội giới thiệu chi tiết và hệ thống về tạp chí, cơng tác quản lý tạp
chí. Các tác giả đề cập sâu đến vai trị và đặc điểm của các tạp chí chuyên
ngành, với chức năng là cơ quan truyền bá lý luận, hoạt động khoa học và
hướng dẫn thực tiễn; phân biệt sự khác nhau giữa tạp chí và báo; các chức
năng của tạp chí; bản sắc của tạp chí; vai trị và hiệu quả của tạp chí lý luận;
đặc thù của cơng tác tạp chí... Hay cuốn Xuất bản tạp chí (bản dịch tiếng
Việt), Khoa Xuất bản - Học viện Báo chí và tuyên truyền, Hà Nội... giúp tác
giả luận văn có những kiến thức cơ bản về cơng tác tạp chí.
Tác giả Hà Huy Phượng (2006), Tổ chức nội dung và thiết kế, trình bày
báo in, NXB Lý luận chính trị. Cuốn sách đề cập đến những vấn đề như:
Những nguyên tắc, phương pháp tổ chức nội dung và thiết kế, trình bày báo,
tạp chí, những phần mềm tin học ứng dụng trong thiết kế báo, tạp chí, tìm
hiểu cơng nghệ và quy trình in báo in, tạp chí...
Tác giả G.V.Lazutina (2003 - sách dịch), Cơ sở hoạt động sáng tạo của
nhà báo, NXB Thông tấn, Hà Nội đề cập đến những yếu tố trong hoạt động
sáng tạo của nhà báo như mối quan hệ giữa nội dung và hình thức, giữa khách
thể và chủ thể, quan hệ giữa nhà báo và công chúng và sự tác động lẫn nhau
của các mối quan hệ đó, trách nhiệm và đạo đức của nhà báo. Cuốn sách giúp
cho tác giả luận văn tham khảo, phân tích, nhận định về hoạt động sáng tạo
trong cơng tác tạp chí, mối quan hệ giữa độc giả với tồ soạn các tạp chí.

Qua q trình khảo sát thực tế trên các khoá luận, luận văn, luận án đã
được công bố, tác giả luận văn nhận thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên
quan đến tạp chí, tuy nhiên thường chỉ mổ xẻ ở một khía cạnh nào đó chứ


8
chưa đề cập đến các vấn đề về quản lý và phát triển tạp chí nói chung cũng
như tạp chí chuyên ngành của các Tập đoàn kinh tế nhà nước nói riêng như:
Luận văn thạc sĩ báo chí học (2015) của tác giả Phạm Thị Thanh Huyền
với chủ đề “Tổ chức thơng tin chun đề trên các tạp chí ngành Xây
Dựng”(khảo sát trên các tạp chí: Xây dựng, Kiến trúc Việt Nam, Quy hoạch
xây dựng, năm 2013 và năm 2014) do PGS,TS. Hà Huy Phượng hướng dẫn.
Tác giả đã khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức nội dung thơng tin
chun đề trên các tạp chí ngành Xây dựng hiện nay; đánh giá những thành
tựu và hạn chế, từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm giúp các tạp chí
ngành Xây dựng nắm rõ để có những điều chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng
thơng tin. Đồng thời, Luận văn góp phần nhận diện rõ về tính hiệu quả, phù
hợp, đảm bảo tính chất, vai trị, đặc thù của loại hình tạp chí khoa học chun
ngành qua hình thức thơng tin chun đề.
Luận văn thạc sĩ báo chí (2013) của tác giả Nguyễn Hữu Trung với chủ
đề Vấn đề tự chủ tài chính ở các tạp chí kinh tế” do PGS,TS. Hà Huy Phượng
hướng dẫn. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về báo chí và lĩnh
vực tài chính nói chung và vấn đề tự chủ tài chính của đơn vị báo chí nói
riêng. Thơng qua việc khảo sát thực tế hoạt động tài chính của Tạp chí Hỗ trợ
phát triển (Thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam), Tạp chí Kinh tế và Dự báo
(thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư), Tạp chí Ngân hàng (thuộc Ngân hàng Nhà
nước), Tạp chí Tài chính (thuộc Bộ Tài chính), từ đó đưa ra các kết quả
nghiên cứu cụ thể về vấn đề tự chủ tài chính ở các tạp chí khảo sát; đồng thời
chỉ ra nguyên nhân của những thuận lợi, khó khăn trong tự chủ tài chính của
các tạp chí hiện nay; đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu

quả của việc tự chủ về tài chính của các tạp chí kinh tế ở Việt Nam trong tình
hình hiện nay.


9
Luận án tiến sĩ báo chí (2017) của tác giả Phạm Thu Phong với chủ đề
Nâng cao chất lượng thông tin trên các tạp chí kinh tế hiện nay do PGS,TS.
Hà Huy Phượng hướng dẫn. Tác giả đã góp phần xây dựng cơ sở lý luận, phát
triển khung lý thuyết về tạp chí nói chung, tạp chí kinh tế nói riêng và chất
lượng thơng tin trên các tạp chí kinh tế với những đóng góp mới khi xác định
rõ vai trị, đặc điểm của các tạp chí kinh tế, u cầu về chất lượng thơng tin
trên các tạp chí kinh tế. Những điểm này khá mới và các tài liệu báo chí học
chưa bàn nhiều, bàn sâu về vấn đề này.
Mặt khác, cũng có rất nhiều những bài báo rất hữu ích để tác giả luận
văn tham khảo liên quan đến quản lý và phát triển báo chí nói chung, tạp chí
chun ngành nói riêng, quy hoạch báo chí đến năm 2025, phát triển kinh tế
cho tạp chí chuyên ngành... Chẳng hạn như: Bài Vai trò xã hội của các tạp chí
khoa học (1985) của tác giả Vũ Khiêu đăng trên Tạp chí Xã hội học số 6; Bài
Làm tạp chí trong bối cảnh kinh tế thị trường và văn hoá đọc đang sa sút
(2012) của tác giả Đặng Vũ Huân đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
tháng 2; Bài Tạp chí trong ngơi nhà chung báo chí (2014) của tác giả Dương
Văn Thắng đăng trên Tạp chí Bảo hiểm xã hội số 7; Bài Phát triển nguồn
nhân lực cộng tác viên cho tạp chí khoa học lý luận, xã hội (2014) của tác giả
Trương Thị Kiên đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, số 8.
Bài Quản lý, quy hoạch báo chí - Nhiệm vụ quan trọng của Đảng trong
giai đoạn tới (2015) của tác giả Nguyễn Bắc Son (Tạp chí Tài chính,
02/02/2015). Tác giả khái qt thực trạng cơng tác báo chí thời gian qua và
kết luận một số yếu kém của hệ thống báo chí như: hệ thống báo chí của ta
vừa thừa vừa thiếu, chưa quản lý chặt chẽ nội dung thông tin, xuất bản... Để
cơng tác báo chí, xuất bản phát triển đúng hướng, về lâu dài cần phải quy

hoạch. Trước mắt, cần làm rõ trách nhiệm của cơ quan chủ quản và người


10
đứng đầu, rà soát nội dung đăng tải trên báo chí, trang điện tử và mạng xã
hội... nhằm hạn chế tối đa các bài viết có nội dung sai phạm.
Bài Một số vấn đề phát triển kinh tế cho Tạp chí chun ngành của tác
giả Ngơ Thị Diệu Th (Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cơng Thương). Tác giả
đã nêu và phân tích thực trạng vấn đề phát triển kinh tế cho các Tạp chí
chuyên ngành trong bối cảnh kể từ năm 2006 đến nay, theo tinh thần Nghị
định số 43 của Chính Phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
cơng lập, cơ quan báo chí hoạt động như đơn vị sự nghiệp có thu, nguồn ngân
sách Nhà nước cấp cho hoạt động báo chí ngày càng bị cắt giảm đáng kể,
thậm chí tự chủ hồn tồn. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp để giảm bớt
khó khăn về tài chính và khuyến khích, tạo điều kiện cho các Tạp chí chuyên
ngành phát triển kinh tế - dịch vụ, đảm bảo cân đối nguồn thu - chi.
Đề án phát triển Tạp chí Than - Khống sản Việt Nam giai đoạn 2012 2020 của tác giả Nguyễn Thị Huyền (Tổng Biên tập Tạp chí Than - Khống
sản Việt Nam). Tác giả đã phân tích, chỉ ra những điểm mạnh, điểm hạn chế
cũng như thực trạng việc tổ chức và hoạt động của Tạp chí Than - Khống
sản Việt Nam những năm qua, từ đó xây dựng các nhóm giải pháp để duy trì
ổn định và phát triển tạp chí tầm nhìn đến năm 2020, trong đó đặc biệt nhấn
mạnh nguồn lực con người là yếu tố cốt lõi quan trọng nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và phát triển
của Tạp chí chuyên ngành thuộc các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
hiện nay, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển Tạp chí chun ngành của các
Tập đồn kinh tế nhà nước trong thời gian tới.



11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các khái niệm công cụ, xây dựng khung lý thuyết cho
vấn đề nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng, phân tích chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu,
những nguyên nhân hạn chế trong cơng tác quản lý và phát triển Tạp chí
chun ngành của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát
triển Tạp chí chuyên ngành của các Tập đoàn kinh tế nhà nước thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý và phát triển Tạp chí chuyên ngành
4.2. Phạm vi khảo sát
Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý vĩ mô và quản lý vi
mơ của 3 tạp chí trong diện khảo sát là Tạp chí Than - Khống sản Việt Nam,
Tạp chí Dầu khí và Tạp chí Điện lực thời gian từ tháng 6/2014 - 6/2016; sự
phát triển của tạp chí thời gian tới theo định hướng chung của Tập đoàn kinh
tế nhà nước ở Việt Nam và phù hợp với Quy hoạch báo chí đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề lý luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm,
đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý và phát
triển báo chí truyền thơng, các Tạp chí chuyên ngành. Từ những luận điểm
chung của các nhà Mác - xít, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam
đã cho thấy vai trò của hoạt động báo chí nói chung và tạp chí chun ngành
trong đời sống xã hội là rất lớn. Đồng thời trong Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX, Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã chỉ rõ “Phát triển đi



12
đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng, báo chí, xuất bản làm tốt
chức năng tuyên truyền thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, phát hiện những nhân tố mới, cái hay, cái đẹp trong xã hội, giới
thiệu gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, phê phán các hiện
tượng tiêu cực, uốn nắn những nhận thức lệch lạc, đấu tranh với những quan
điểm sai trái, coi trọng nâng niu tính chân thật, tính giáo dục và tính chiến đấu
thơng tin”. Những chỉ dẫn đó được coi là cơ sở lý luận cần phải xác định
trong cách tiếp cận và cả trong phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Đồng thời, luận văn có sử dụng một số lý thuyết về báo chí - truyền
thơng nói chung, lý thuyết về mơ hình tổ chức tịa soạn của các cơ quan báo
chí, lý thuyết khoa học quản lý báo chí truyền thơng để làm cơ sở chung cho
nghiên cứu. Ngoài ra luận văn còn dựa trên cơ sở kiến thức lý luận của các
ngành khoa học khác có liên quan như: triết học, chính trị học, logic học, xã
hội học, tâm lý học, quan hệ cơng chúng báo chí...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua sưu tầm, tuyển chọn,
nghiên cứu các tài liệu như sách, báo, đường lối của Đảng, chính sách của
Nhà nước về báo chí, văn bản pháp luật liên quan, đặc biệt là Quy hoạch báo
chí đến năm 2025 của Chính phủ đã giúp tác giả luận văn hiểu và hệ thống
hoá các vấn đề lý luận thành khung lý thuyết làm cơ sở để thể hiện đề tài.
- Phương pháp khảo sát: tiến hành thông qua việc khảo sát, thống kê,
tổng hợp, so sánh, chứng minh... các thông số thu được nhằm có được kết quả
khảo sát thực tiễn, cả định tính và định lượng từ đó sử dụng để chứng minh
giải thuyết đã đặt ra. Việc khảo sát được tác giả luận văn tiến hành kỹ lưỡng,
đảm bảo sự khoa học, tính chính xác, đáng tin cậy.



13
- Phương pháp phân tích: Từ những dữ liệu khảo sát về vấn đề quản lý
và phát triển của Tạp chí Than - Khống sản Việt Nam, Tạp chí Dầu khí và
Tạp chí Điện lực, tác giả luận văn đối chiếu, phân tích từ đó rút ra những kết
luận khoa học cần thiết cho luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đây sẽ là phương pháp tác giả luận văn
đặc biệt chú trọng. Cụ thể, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu các trường hợp:
Về lãnh đạo cơ quan chủ quản: phỏng vấn 1 lãnh đạo Tập đoàn CN Than Khoáng sản Việt Nam, 1 lãnh đạo Viện Dầu khí Việt Nam, 1 lãnh đạo Tập
đồn Điện lực Việt Nam. Về lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên của các tạp
chí: phỏng vấn 1 Tổng biên tập Tạp chí Than - Khống sản Việt Nam, 2
phóng viên, biên tập viên của Tạp chí Than - Khống sản Việt Nam, 1 thư ký
tồ soạn của Tạp chí Dầu khí, 1 phóng viên, biên tập viên của Tạp chí Điện
lực. Và một số chuyên gia như: 1 chuyên gia kinh tế, 4 chuyên gia trong lĩnh
vực báo chí.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp, bổ sung thêm vào hệ thống lý
thuyết về quản lý và phát triển Tạp chí chuyên ngành của các Tập đồn kinh tế
nhà nước trong xu thế truyền thơng đa phương tiện ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo về mặt thực tiễn tại các cơ quan báo chí,
nhất là đối với Tạp chí chun ngành của các Tập đồn kinh tế nhà nước ở
Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, theo Quy hoạch báo chí đến năm 2025 có nêu:
Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty nhà nước có thể có một cơ quan tạp chí in, do
đó vấn đề quản lý và phát triển Tạp chí chuyên ngành của các Tập đồn kinh
tế nhà nước cũng cần có những đánh giá, nghiên cứu để nâng cao hiệu quả
quản lý và phát triển Tạp chí chuyên ngành.



14
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có kết cấu
gồm 3 chương, 8 tiết, 90 trang.


15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN
TẠP CHÍ CHUYÊN NGÀNH
1.1. Một số vấn đề về quản lý Tạp chí chuyên ngành
1.1.1. Những lý thuyết chung
1.1.1.1. Quản lý
+ Lịch sử phát triển các tư tưởng quản lý
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo
từng nhóm địi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Vai trị
của nó đã được thể hiện một cách giản dị qua câu nói dân gian ”Một người
biết lo bằng cả kho người hay làm”. Về sau, Các Mác đã khẳng định:
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản
xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng. [34]
Ở Trung Hoa thời cổ đại, tư tưởng đức trị của Khổng Tử với triết
lý Đạo Nhân đã chi phối hoạt động quản lý, chủ yếu đối với việc quản lý xã
hội, đất nước “trị quốc, bình thiên hạ” bởi lẽ nền kinh tế thời đó chỉ là tiểu
nơng, thủ cơng nghiệp và buôn bán nhỏ. Cặp phạm trù Nhân - Lợi đã có ảnh
hưởng nhất định đến quản lý qua tư tưởng nhân bản “làm cho dân giàu, nước
mạnh”; được các đời sau kế thừa và phát triển. Đến thời Chiến quốc (280 233 trước Công nguyên), kinh tế khá phát triển song lại kém ổn định về chính

trị - xã hội, Hàn Phi Tử đã chủ xướng tư tưởng pháp trị, coi trọng pháp chế
nghiêm khắc và đề cao thuật dùng người. Đó là tư tưởng duy lý, duy lợi được


16
tái hiện sau hơn 2000 năm ở phương Tây trong triết lý “con người kinh tế”.
Các thuyết quản lý sau này kết hợp cả hai tư tưởng triết học đó để ngày càng
coi trọng hơn nhân tố văn hóa trong quản lý.
Với sự phát triển thương mại (thế kỷ XVI) và cách mạng công nghiệp ở
châu Âu (thế kỷ XVIII), hoạt động quản lý được tách ra thành một chức năng
riêng như một nghề chuyên nghiệp từ sự phân công lao động xã hội. Lý
thuyết quản lý từng bước tách ra khỏi triết học để trở thành một khoa học độc
lập - khoa học quản lý từ đầu thế kỷ XX cùng với sự ra đời của chủ nghĩa tư
bản và sau đó là chủ nghĩa xã hội.
Từ “rừng lý luận quản lý” đó, các lý thuyết quản lý lần lượt được quy
nạp thành các trường phái quản lý với đặc trưng khác nhau. Sự phân loại đó
thực ra chỉ có ý nghĩa tương đối; số lượng trường phái lúc đầu là 5, 6 và sau
đó phát triển thành 11 trường phái gồm: Trường phái quản lý theo quá trình
làm việc (chính thống, cổ điển), Trường phái quan hệ giữa người và người
(thông qua con người), Trường phái hành vi quần thể (hành vi của tổ chức)...
[30]. Mỗi trường phái về lý luận quản lý đều có cống hiến nhất định, cung cấp
cho các nhà quản lý những kiến giải và phương pháp hữu hiệu (với tư cách là
công cụ, phương tiện thay vì là nội dung quản lý).
Đến thế kỷ XIX, mối quan tâm đến các hoạt động quản lý của những
người trực tiếp quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh và của những nhà khoa
học mới thật sự sôi nổi. Federick W.Taylor (1856-1915) với tư tưởng quản lý
khoa học của mình đã đặt nền móng cho khoa học quản lý hiện đại. Thời kỳ
này, sự quan tâm vẫn tập trung nhiều đến các khía cạnh kỹ thuật của sản xuất
nhưng đồng thời cũng đã chú ý đến khía cạnh xã hội trong quản lý, như
Robert Owen đã tìm cách cải thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống của

công nhân. Xét về phương diện quản lý, việc làm của Owen đã đặt nền móng
cho các cơng trình nghiên cứu quản lý về các mối quan hệ giữa điều kiện lao


17
động với kết quả của xí nghiệp. Những nỗ lực nghiên cứu về khoa học quản
lý đã được tiến hành rộng khắp và từ đó đến nay các lý thuyết quản lý đã
được phát triển nhanh chóng, góp phần tích cực cho sự phát triển kỳ diệu của
xã hội loài người trong thế kỷ XXI và hiện nay.
+ Khái niệm quản lý
Có thể thấy, bản thân khái niệm “quản lý” có tính đa nghĩa, đồng thời
do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có
nhiều giải thích, lý giải khác nhau, tuỳ theo quan điểm và cách tiếp cận của
người nghiên cứu.
Quản lý nói chung theo nghĩa tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa
quản lý (hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh). Trong
thực tế, thuật ngữ “quản lý” và “quản trị” vẫn được dùng trong những hoàn
cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau, nhưng về cơ bản hai từ
này đều có bản chất giống nhau. Khi dùng theo thói quen, chúng ta coi thuật
ngữ “quản lý” gắn liền với quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý ở khu
vực công 3 cộng, tức là quản lý ở tầm vĩ mơ, cịn thuật ngữ “quản trị” được
dùng ở phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp (kinh tế).
Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là
hai q trình tích hợp vào nhau; q trình “quản” là sự coi sóc, giữ gìn, duy
trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để
đưa tổ chức vào thế “phát triển”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: Harol Koontz: “Quản lý là
một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển,
chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác” [14].
Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn

các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
tiêu đã đề ra” [8].


18
Có thể khái quát lại khái niệm về quản lý như sau: “Quản lý” là điều
khiển, chỉ đạo một hệ thống hay quá trình vận động theo ý muốn của nhà
quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định. Nói cách khác, quản lý là sự
tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến các đối tượng được quản lý.
Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó, lúc đó có hoạt động
chung của con người. Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ
đạo hoạt động chung của con người. Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và
quyền uy nhằm đảm bảo sự phục tùng và tạo sự thống nhất trong quản lý.
+ Phương thức quản lý
Phương thức (cách thức) quản lý bao gồm hệ thống các hình thức,
phương pháp, phương tiện tổ chức và điều hành công việc quản lý.
Nếu căn cứ vào nội dung và cơ chế hoạt động quản lý, có thể chia
thành các nhóm phương pháp quản lý chủ yếu như sau:
- Nhóm phương pháp kinh tế: là các phương pháp tác động vào đối
tượng quản lý thơng qua các lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy
kinh tế (tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, lãi suất…) để cho
đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong
phạm vi hoạt động của họ. Phương pháp kinh tế có vai trò rất quan trọng và
giữ vai trò trung tâm trong cơng tác quản lý vì nó tác động thơng qua các lợi
ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của mỗi người và tập thể lao
động, tạo ra động lực kinh tế trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi
con người, động lực đó càng vững chắc nếu lợi ích cá nhân được kết hợp
đúng đắn với lợi ích của tập thể và xã hội.
- Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức: là cách thức tác động trực
tiếp của chủ thể quản lý đến các tập thể và cá nhân dưới quyền bằng các quyết

định dứt khốt mang tính chất bắt buộc, địi hỏi cấp dưới phải chấp hành
nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. Các quyết định


×