Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khóa luận đánh giá nhận thức của sinh viên trường đại học nông lâm thái nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.36 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHOMMAVONGSA THIPKESONE
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
VỚI VẤN ĐỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính Quy
: Khoa học mơi trường
: Mơi trường
: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHOMMAVONGSA THIPKESONE
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
VỚI VẤN ĐỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính Quy
: Khoa học mơi trường
: K47 - KHMT
: Mơi trường
: 2015 - 2019
: ThS. Hồng Thị Lan Anh

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Hồn thành đề tài này, trước hết tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Môi
Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo Ths. Hồng Thị Lan Anh
đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q thình nghiên cứu và thực
hiện đề tài.

Tơi xin chân thành cảm ơn toàn thể các bạn sinh viên trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tơi để hồn thành đề tài này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè ln là nguồn
động lực và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Tơi rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến
bổ xung để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019
Sinh viên

PHOMMAVONGSA THIPKESONE


ii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

ATTP

An tồn thực phẩm

KTX

Ký túc xá

NĐTP


Ngộ độc thực phẩm

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WHO

Tổ chức Y Tế Thế giới


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 4
2.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm .................................. 4
2.1.1. Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm ................................................ 4
2.2. Ảnh hưởng của thực phẩm khơng an tồn đến sức khỏe con người .......... 5

2.3. Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới và ở Việt Nam............ 8
2.3.1. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới ............................... 8
2.3.2. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam .............................. 12
2.4. Nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm ................................... 16
2.5. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ................................. 18
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp điều tra ............................................................................... 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 24
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 25


iv
4.1. Hiện trạng việc cung ứng thực phẩm trên địa bàn trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên ..................................................................... 25
4.2. Hiện trạng sử dụng thực phẩm trong sinh viên trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên ..................................................................... 28
4.3. Đánh giá nhận thức của sinh viên trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ....................................... 33
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức cho sinh viên trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên ..................................................................... 39
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nguyên nhân gây nên mất vệ sinh an toàn thực phẩm ............................... 7
Bảng 4.1. Các chợ cung ứng thực phẩm ................................................................... 25
Bảng 4.2. Các điểm mua bán thực phẩm đã được chế biến trong khu vực
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .................................................................. 26
Bảng 4.3. Các điểm bán đồ uống và thức ăn giải trí ................................................. 28
Bảng 4.4. Nguyên liệu đựng thực phẩm và thức ăn nhanh (n=62) ........................... 29
Bảng 4.5. Tình hình sử dụng thực phẩm trong sinh viên trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên (n=62).......................................................................................... 30
Bảng 4.6 . Mức độ sử dụng thực phẩm và đồ ăn nhanh của sinh viên trong
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (n=62) ...................................................... 31
Bảng 4.7. Nguyên nhân sinh viên không sử dụng thức ăn chế biến sẵn (n=12) ....... 32
Bảng 4.8 . Quan niệm của sinh viên về fast food (n=62).......................................... 33
Bảng 4.9 . Cách hiểu của sinh viên về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
(n=62) ........................................................................................................................ 35
Bảng 4.10. Đánh giá ý thức tìm hiểu các chương trình vệ sinh an tồn thực
phẩm của sinh viên (n=62) ........................................................................................ 36
Bảng 4.11. Đánh giá ý thức tham gia tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực
phẩm (n=62) .............................................................................................................. 37
Bảng 4.12 . Đánh giá nhận thức của sinh viên về vệ sinh an tồn thực phẩm có
ảnh hưởng tới môi trường (n=62) ............................................................................. 38


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Thái nguyên là một thành phố có nhiều trường đại học, cao đẳng với một
số lượng sinh viên rất lớn. Trường Đại học Nông lâm Thái Ngun là một
ngơi trường đã có bề dày kinh nghiệm giảng dạy 50 năm với các ngành liên

quan tới nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản - tài nguyên - môi trường và một
số ngành khác. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên được thành lập năm
1969, nhà trường là một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học kỹ thuật
nông lâm nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường lớn nhất
trung thu và miền núi phía Bắc Việt Nam. Mục tiêu của nhà trường không chỉ
là nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho những phát triển Nông
nghiệp nông thôn của cả nước mà còn là nơi nghiên cứu và phát triển các
khoa học kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, phát triển nông
thôn, tài nguyên và môi trường nhằm đảm bảo sử phát triển bền vững kinh tế
xã hội của Việt Nam. Đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ cho 17 tỉnh trung du
và miền núi phía Bắc. Với sự nỗ lực khơng ngừng phần đấu trong suốt 50
năm qua, hiện nay nhà trường đã có 08 khoa chuyên môn, 01 khoa sau đại
học, với 19 ngành đào tạo bậc đại học, 07 ngành đào tạo thạc sỹ và 07 ngành
đào tại tiến sỹ. Hằng năm sinh viên có nhu cầu học vào các ngành mà trường
đào tạo là rất lớn. Tới đây, các bạn sinh viên được giao lưu học hỏi lẫn nhau để
làm cho mình được hồn thiện hơn, được tiếp thu kiến thức mà các giảng viên
có trình độ cao, tâm huyết với nghề giảng dạy. Sẽ có rất nhiều vấn đề mà các
bạn sinh viên cần quan tâm trong thời gian học tại trường, đặc biết là vấn đề
làm thế nào để mình có được cách học sao cho thật khoa học mà mang lại hiệu
quả cao, để có thể phấn đáu và rèn luyện được tốt nhất. Bên cạnh vấn đề học
tập và rèn luyện thì có một số vấn đề khác cần được quan tâm. Đó là vấn đề vệ


2
sinh an toàn thực phẩm đối với người dân và sinh viên của trường đại học - cao
đẳng trên địa bàn Thái Nguyên nói chung và đặc biệt đối với Trường Đại học
Nơng lâm Thái Ngun nói riêng. Đây là vấn đề đã và đang được các cơ quan
chức nằng kết hợp với nhà trường quan tâm rất nhiều.
Vệ sinh an tồn thực phẩm trong nước nói chung và của Thái Nguyên
nói riêng đang tạo ra nhiều mối lo lắng cho người dân. Thực chất nhiều sự

kiện đã nói lên điều đáng lo ngại này như việc tiếp tục sử dụng những hóa
chất cấm đúng trong ni trồng, chế biến và bảo quản nông lâm thủy sản thực
phẩm, việc sản suất một số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình chế
biến hay là do nhiễm độc từ mơi trường, đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất
khẩu và tiêu dùng. Các sông ngộ độc thực phẩm do một số bếp ăn tập thể
cung cấp, có nhiều thơng tin liên tục nói đến tình hình vệ sinh an tồn thực
phẩm ở một vài nước trên thế giới, cộng thêm dịch cúm gia cầm tái phát làm
bùng lên nỗi lo âu của người dân khi lựa chọn và sử dụng các loại thực phẩm
tươi sống này. Gần đây một số vấn đề liên quan đến quản lý an toàn vệ sinh
thực phẩm, sự khác biệt giữ các kết quả phân tích kiểm tra chất lượng sản
phẩm đã gây ra khơng ít khó khăn cho người sản xuất và qua đó cũng đá tạo
nên lo lắng cho người tiêu dùng. Sinh viên là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm
của ngành trồng trọt và chăn nuôi cùng với các loại thức ăn đã được chế biến
sẵn là rất lớn nên họ rất lo lắng cho sức khỏe của mình. Nếu khơng có được
một sức khỏe tốt thì làm ảnh hưởng tới tất cả các vấn đề khác, đặc biệt là vấn
đề học tập và rèn luyện sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Xuất phát từ lý do đó mà em
đã tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Đánh giá nhận thức của sinh viên trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm’’
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá nhận thức của sinh viên đang học tập tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.


3
1.3. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá, phân tích tổng hợp các hành vi, nhận thức của sinh viên
trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun về vệ sinh an tồn thực phẩm, và có
biện pháp tuyên truyền để nâng cao nhận thức.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa khoa học trên cơ sở những thông tin thu thập được của cuộc

điều tra, góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho vấn đề này. Từ đó có một cái
nhìn chân thực và khách quan về nhận thức của sinh viên trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
 Ý nghĩa thực tiễn thơng qua điều tra sẽ hình thành cơ sở lý luận của vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhận thức của sinh viên và từ đó đề ra một số
định hướng, giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết hiện tượng trên.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm
2.1.1. Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
Bảo đảm về vệ sinh an tồn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự
nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mặc bệnh, duy trì và
phát triển nòi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. Mặc dù cho
đến này đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong cơng tác bảo vệ và
vệ sinh an tồn thực phẩm, cũng như biện pháp và quản lý giáo dục như ban
hành luật, điều lệ và thành tra giảm sát vệ sinh an toàn thực phẩm như các
bệnh do kém chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm và thức ăn vẫn chiếm
tỷ lệ khá cao. Để biết được rõ hơn về định nghĩa an toàn thực phẩm thì trước
trên ta đi tìm hiểu xem như thế nào được gọi là thực phẩm từ đó có được định
nghĩa vệ sinh an toàn thực phẩm sát nghĩa nhất.
Định nghĩa về thực phẩm như sau:
 Thực phẩm: là những thức ăn, đồ uống của con người dưới dạng tươi
sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm, và các
chất đã được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm.
Định nghĩa về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau:
 Vệ sinh an toàn thực phẩm: là tất cả các điều kiện, biện pháp từ khâu

sản xuất, chế biến, bảo quản, phấn phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm
bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn khơng gây hại cho sức khỏe, tính
mạng người tiêu dùng.
Hiện nay đang có 2 khái niệm được sử dụng phổ biến và rộng rãi:
Vệ sinh thực phẩm (food hygiene) và an toàn thực phẩm (food safety).


5
 Vệ sinh thực phẩm(food hygiene): là một khái niệm khoa học để nói
thực phẩm khơng chứa vi sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố. Khái niệm
vệ sinh thực phẩm còn bao gồm khâu tổ chức vệ sinh trong chế biến bảo quản
thực phẩm.
 An toàn thực phẩm (food safety): là khá năng không gây ngộ độc của
thực phẩm đổi với con người. Như vậy có thể nói, an tồn thực phẩm là khái
niệm có nội dung rộng hơn do nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm khơng
cịn hạn chế ở vi sinh vật.
Vì vậy, vệ sinh an tồn thực phẩm là cơng việc địi hỏi sự tham gia của
nhiều nhành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp, thú y,
cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng cùng nhau phối hợp thực hiện
nghiên túc luật và các văn bản của Nhà nước và của bộ Y tế.
2.2. Ảnh hưởng của thực phẩm khơng an tồn đến sức khỏe con người
Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề đang được cả xã hội quan tâm, đặc
biệt là ở đô thị và các khu cơng nghiệp, khí ngày càng có nhiều tác nhân độc
hại bị phát hiện trong thực phẩm khiến dư lo ngại (như: melaminetrong sữa,
bột đá trong kẹo, aldehyde trong rượu...v.v). Về lâu dài, thực phẩm khơng
những có tác dụng thường xuyên đối với sức khỏe con người mà còn ảnh
hưởng lâu dài đến nòi giống. Sự dụng các thực phẩm khơng đảm bảo vệ sinh
trước mặt có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng dễ nhận thấy, nhưng
vấn đề nguy hiểm là sự tích lũy dần dần các chất độc hại ở một số cơ quan cơ
thể. Sau một thời gian bệnh mới biểu hiện hoặc có thể gây các dị tật, di dạng

cho thể hiện mai sau. Những ảnh hưởng tới sức khỏe đó phụ thuộc vào các tác
nhận gây bệnh.
Đối với Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác, lương
thực, thực phẩm là loại sản phẩm chiến lược, ngoài ý nghĩa kinh tế còn ý


6
nghĩa chính trị, xã hội rất quan trọng. Để cạnh tranh trên thị trường quốc tế,
thực phẩm không những cần được sản xuất, chế biến, bảo quan phịng tránh ơ
nhiễm các loại vi sinh vật mà cịn khơng được chứa các chất hóa học tổng hợp
hay tự nhiên vượt quá mức quy định cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hoặc
quốc gia, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Những ảnh hưởng của thực phẩm khi không đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm:
Thiệt hại chính do các bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi
phí khám bệnh, phục hồi sức khoẻ, chi phí do phải chăm sóc người bệnh, sự
mất thu nhập do phải nghỉ làm… Có rất nhiều ăn bệnh nguy hiểm cũng chỉ vì
sử dụng các loại thực phẩm khơng an tồn và gây ra bị kích thảm thương một
số căn bệnh như: Bệnh tiêu chảy, bệnh tim mạch, các bệnh liên quan tới da,
ngộ độc thực phẩm… Và còn rất nhiều những căn bệnh khác được ủ bệnh bên
trong cơ thể tới khi phát bệnh thì đã khơng cịn thuốc chữa.
Đối với nhà sản xuất, đó là những chi phí do phải thu hồi, lưu giữ sản
phẩm, hủy hoặc loại bỏ sản phẩm, những thiệt hại do mất lợi nhuận do thông
tin quảng cáo... Và thiệt hại lớn nhất là mất lịng của người tiêu dùng.
Ngồi ra cịn có các thiệt hại khác như phải điều tra, khảo sát, phân tích
kiểm tra độc hại, giải quyết hậu quả.
Do vậy, hậu quả mà các bệnh do sử dụng thực phẩm không an toàn là rất
lớn. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm để phịng các bệnh gây ra từ thực
phẩm có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội,
bảo vệ sống của các nước đã và đang phát triển, cũng như nước ta. Mục tiêu

đầu tiên của vệ sinh an toàn thực phẩm là đảm bảo cho người ăn tránh bị ngộ
độc do ăn phải thức ăn bị ơ nhiễm hoặc có chất độc, thực phẩm phải đảm bảo
lành và sạch.


7
Bảng 2.1 Nguyên nhân gây nên mất vệ sinh an tồn thực phẩm
Ngun nhân

Tỷ lệ (%)

Q trình chăn ni, gieo trồng, sản xuất lương thực, thực phẩm

50,45

Quá trình chế biến khơng hợp vệ sinh

50,65

Qua trình sử dụng và bải quan không phù hợp

42,55

Do vi khuẩn, vi sinh vật xâm nhập

51,01

Nhận xét:
Bảng 2.1 đã nêu ra các nguyên nhân chủ yếu và cơ bản nhất của việc gây
nên mất vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong các nguyên nhân gây nên ngộ độc

thực phẩm thì nguyên nhân do quá trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất lương
thực, thực phẩm chiếm lệ (50,45%), q trình chế biến khơng hợp vệ sinh tỷ
lệ (50,65%), q trình sử dụng và bảo quản khơng phù hợp chiếm tỷ lệ
(42,55%), và do vệ sinh vật xâm nhập chiếm tỷ lệ (51,01%). Như vậy trong 4
nguyên nhân trên nguyên nhân chiếm tỷ lệ cáo nhất gây nên mất vệ sinh an
toàn thực phẩm là do vi khuẩn, vi sinh vật xâm nhập với tỷ lệ (51,01%). Đây
là một con số đang cảnh báo cho việc gây ra ngộ độc thực phẩm.
Một số loại vi khuẩn thường xâm nhập vào trong thực phẩm và quá đó
gây nên ngộ độc là: Nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do Salmonella, vi khuẩn
Clostidium perfringens, vi khuẩn E.coli...
Vi khuẩn Salmonella, là vi khuẩn gram (-), di động, không sinh nhà bào,
kém đề kháng với điều kiện bên ngoài, bị phá hủy bằng phương pháp tiệt
trùng Pasteur và đun nấu kỹ thức ăn. Những vi khuẩn salmonella có thể sống
sót một thời gian dài ở thực phẩm khơ và ướp lạnh. Do đó khi làm tan thực
phẩm khô, động lạnh vi khuẩn này vẫn có thể dễ đang phát triển lại. Vi khuẩn
phát triển thích hợp nhất là 35oC- 37oC.
Vi khuẩn Clostidium perfringens, là trực khuẩn gram (+), sống kị khí, có
nhà bào, tồn tại trong đất, nước, đường tiêu hóa của người, động vật. Nha bào


8
của Clostidium perfringens dễ để kháng với nhiệt độ. Clostidium perfringens
sinh ra 6 típ độc tố: A, B, C, D, E, F; Trong đó độc tố típ A là độc tố chủ yếu
gây ra ngộ độc thực phẩm, sau đó đến tipsF. Chúng là những trực khuẩn tạo
thành bào tử, khơng chuyển động. Nhiệt độ thích hợp cho sinh tưởng của
chúng là 37oC- 45oC, độc tố nhiều nhất là ở điều kiện 37oC.
Vi khuẩn E.coli là loại trực khuẩn gram (-), thuộc nhóm Escherichia,
khơng sinh nhà bào, có thể di động hoặc khơng di động. Sự có mặt của E.Coli
được coi chỉ điểm của sự nhiễm phân người hoặc động vật trong thực phẩm.
E.coli ký sinh bình thường ở ruột người, đặc biệt là ở ruột già. E.coli phát

triển ở nhiệt độ 5oC- 40oC, tốt nhất ở 37oC pH thích hợp là 7 - 7,2. Như các
loại không sinh nha bào khác, E.coli kém chịu nhiệt (55oC trong vòng 1 giờ
hoặc 60oC trong vòng 30 phút là bị tiêu diệt). Ngộ độc thực phẩm do E.coli
thường gặp ở trẻ em và người già, hay xuất hiện vào mùa hè. Thực phẩm dễ
bị nhiễm E.coli nhất là sữa, phomát...
Vì thế khi sử dụng thực phẩm chúng ta cần lưu ý tới nhiệt độ và những
loại thực phẩm thường có những loại vi khuẩn trên thì nên hạn chế sử dụng để
đảm bảo cho sức khỏe của chính bản thân mình. Bên cạnh đó chúng ta cần
phải quan tâm tới nguồn gốc của các loại thực phẩm mà hàng ngày thường sử
dụng bằng nhiều cách như: tham khảo thông tin từ người bán hàng, người sản
xuất mà những người tiêu dùng như chúng ta... Khi sử dụng các loại thực
phẩm cần phấn biết riêng rẽ các loại thực phẩm đã tươi sống và thực phẩm đã
nấu chính để chế biến và bảo quan được tốt hơn, quan trọng hơn là đảm bảo
được vệ sinh an tồn thực phẩm.
2.3. Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới
Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng, các chất dinh dưỡng cần thiết
đề còn người sống và phát triển. Thế nhưng thực phẩm cũng là nguồn truyền
bệnh nguy hiểm, nếu như đảm bảo được vệ sinh và an toàn. Vệ sinh an toàn


9
thực phẩm (VSATTP) đang là vấn đề bức xúc của mọi người, bởi lẽ
VSATTP tác động trực tiếp đến sức khỏe cũng chất lượng cuộc sống cịn
người và do đó ảnh hưởng đến phát triển của xã hội và nòi giống. Công tác
quản lý chất lượng VSATTP vừa là yêu cầu cấp bách, vừa có tính chiến lược
lâu dài, đồng thời đây cũng là mảng công tác rất rộng lớn và phức tạp, đan
xen với nhau bởi rất nhiều hoạt động. VSATTP là tập hợp các điều kiện và
biện pháp cần thiết để thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng
con người. Để đảm bảo chất lượng VSATTP thì tất cả các khâu trong chuỗi

đảm bảo chất lượng thực phẩm (từ khâu nuôi trồng, đánh bắt, đến sản xuất
chế biến, bảo quan, vân chuyển, kinh doanh và sử dụng) đều phải đặt vệ sinh
an toàn. Nếu bất kỳ khâu nào khơng đạt u cầu thì nguy cơ ngộ độc thực
phẩm đều có thể xảy ra. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng VSATTP là của tất
cả mọi người trong xã hội từ các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể đến nhà
khoa học, cá cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh và đến người tiêu dùng.
Theo thống kê của Tổ chức Y Tế thế giới (WHO) cho biết vào năm 2015
có hơn 200 các bệnh lây truyền qua thực phẩm khơng an tồn. VSATTP đã
được đặt lên hàng đầu nghị trình tại nhiều hội nghị y tế và sức khỏe cộng đồng
tồn cầu, nhưng tình hình gần như không được cải thiện bao nhiêu, nhất là khi
thế giới liên tiếp xảy ra thiên tai và nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm. Khi
người dân khơng có đủ miếng ăn thì việc kiểm tra chất lượng những gì mà họ
ăn đã trợ thành điều quá xa với. Tiến sĩ Margaret Chan, Tổng giám đốc tổ chức
Y Tế Thế giới (WHO), cho biết mỗi tháng Liên Hợp Quốc nhân được khoảng
200 báo cáo từ 194 quốc gia về các trường hợp thực phẩm bị nhiễm độc. Bà
nhấn mạnh ″Một lần nữa, tôi xin khẳng định, về vệ sinh an toàn thực phẩm là
vấn đề chung của cả nhân loại chứ không riêng một nước nào".
Theo WHO đã thông kê và cho biết mỗi năm những ca bị ngộ độc ở một
số nước trên thế giới như sau:


10
Tại Mỹ có 76.000.000 người bị ngộ độc thực phẩm trong đó có 325.000
người phải nhập viện, tử vong 5.000 người.
Tại Anh mỗi năm có 190 ca ngộ độc/1.000 dân.
Tại Nhật Bản cứ 100.000 người có 40 ca ngộ độc thực phẩm mỗi năm.
Tại Úc mỗi năm có 4.2 triệu người bị ngộ độc thực phẩm.
Tại Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cả nước có 761 vụ ngộ độc, với
26.596 người mắc, tử vong 226 người và tính đến tháng 9 năm 2009 trên tồn
quốc có 111 vụ ngộ độc thực phẩm với 4.128 người mắc, 31 người tử vong.

Chất lượng VSATTP hiện nay rất đáng lo ngại, đã được rất nhiều các
phương tiện thông tin đại chúng phản ánh. Việc sử dụng khơng an tồn về
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trọng, kháng sinh, hóa chất trong
chăn nuôi trông trọt nông nghiệp, thủy hải sản hiện nay cịn khá phổ biến.
Chúng ta cũng có những vùng rau sạch, trái cây sạch, những nông trại chăn
nuôi thực hiên đúng quy định, nhưng số lượng và tỷ lệ vô cùng nhỏ bé, mới
chỉ đạt 8,5% tổng diện tích rau cả nước, cây ăn quả an tồn đạt khoảng 20%.
Thực phẩm có chữa chất độc hoặc được sử dụng chất bảo quản, phụ gia, phẩm
màu cơng nghiệp có hại cho sức khỏe cũng còn lưu hành rất nhiều trên thị
trường như nước tương có chất 3 - MCPD, nước mắm có U - rê, hải sản tươi
được ướp với U - rê để bảo quản, trứng gà và sữa có chứa melamine, da lợn
được tẩy trắng bằng thuốc tẩy, hạt dưa, bột ớt và nhiều loại bột điều nhuộm
phẩm màu cơng nghiệp có chứa Rhodamin B, trái cây khơ từ Trung Quốc bị
nhiễm chì, xúc xích có chữa chất Polychlorobifeny gây ung thư, bánh phở có
tẩm formol, chả giị chứa hàn the, rau củ quả có dư lượng chất bảo vệ thực
vật, rượu pha cồn hay làm giả…
Một số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm cạnh cống rãnh hoặc gần ao
tù, nước đọng rất mất vệ sinh hoặc sử dụng dụng cụ lưu trữ, chế biến vô cùng
dơ, bẩn. Các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra đã phát hiện trong mứt có
dịi, hàng ngàn tấn thịt đơng lạnh hơi thối (từ thịt trâu, bị, lợn, gà cừu, dê…)


11
hết hạn sử dụng vẫn được tái chế đưa ra thị trường, rồi chân gà bị phát hiện có
mủ xanh. VSATTP tại các bếp ăn tập thể cũng đáng báo động.
Ngun nhân làm cho thực phẩm khơng an tồn gồm thực phẩm nhiễm
vi sinh độc hại (vi khuẩn, virus, ký sinh, nấm…) là nguyên nhân chính gây
nên nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm tập thể và sử dụng những loại hóa
chất, phụ gia dùng trong nơng thủy sản, thực phẩm không đúng quy định gây
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng (như dùng hóa chất khơng cho

phép, hoặc hóa chất được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm, nhưng lại
được dùng quá hàm lượng hoặc chất độc sinh ra trong quá trình bảo quản, chế
biến, chưa kể một số độc tố tự nhiên).
Về chính sách pháp luật, đã có rất nhiều các văn bản quy định, hướng
dẫn. Tuy có rất nhiều văn bản, nhưng vừa chồng chéo, không phân định rõ
ràng trách nhiệm quản lý giữa các bộ, các ngành lại vừa thiếu sót, chưa phủ
hết các lĩnh vực, có khoảng trống giữa các khâu trong trách nhiệm quản lý
liên tục một loại sản phẩm. Một số lĩnh vực mới phát sinh (như thực phẩm
chức năng, một số độc chất và vi chất) chưa được hướng dẫn quản lý cụ thể,
chi tiết nên địa phương rất khó thực hiện. Bên cạnh đó có những quy định
khơng phù hợp với thực tế như hiện tuyến xã không thể nào đủ cán bộ đủ
chuyên môn để thực hiện việc khám sức khỏe, thẩm định cơ sở, cấp giấy phép
theo quy định (thực tế cơ sở cũng chưa đủ điều kiện VSATTP để xét cấp).
Về tổ chức bộ máy, chưa có một hệ thống tổ chức làm cơng tác VSATTP
thống nhất từ trung ương đến địa phương, chưa có mạng lưới thanh tra chuyên
ngành về VSATTP. Tại Mỹ có cơ quan Kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm
(CDC), ở Trung Quốc cũng có cơ quan tương tự. Cịn tại Việt Nam có tới 5
bộ quản lý về VSATTP gồm: Bộ Y Tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài Nguyên và Môi
trường và UBND các cấp, dẫn đến một thực trạng khơng có cơ quan nào chịu
trách nhiệm chính khi có vấn đề về VSATTP. Đối với tuyến tỉnh, các tỉnh đã


12
thành lập Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm trực thuộc Sở Y tế, nhưng do
văn bản hướng dẫn của Trung ương không quy định thống nhất về biên chế
của Chi cục, nên mỗi tỉnh có mơ hình tổ chức và số lượng biên chế khác nhau,
mặc dù khối lượng công việc giữa các tỉnh không khác nhau bao nhiêu. Cán
bộ sang Chi cục VSATTP làm nhiệm vụ không được hưởng phí cấp ưu đãi
ngành. Cịn tuyến huyện, xã vẫn chưa có quy định về tổ chức bộ máy và cán

bộ chuyên trách trong khi nội dung và khối lượng công tác trên lĩnh vực
VSATTP là rất lớn, lại thực hiện chủ yếu tại cơ sở. Đây là một nghịch lý ai
cũng thấy rõ, nhưng vẫn chưa có biện pháp nào để giải quyết phù hợp, triệt
để. Về cơ sở làm việc và trang thiết bị kiểm nghiệm phục vụ mảng công tác
này được xem là khâu thiết yếu nhất thì hiện vẫn cịn nhiều bất cập, thậm chí
tuyến tỉnh vẫn chưa có phịng xét nghiệm nào đủ chuẩn để cơng bố kết quả.
Về kinh phí hoạt động, chỉ có từ kinh phí Chương trình mục tiêu
VSATTP, nhìn chung còn rất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động.
Theo báo cáo của Chính phủ, kinh phí được cấp cho công tác quản lý
VSATTP giai đoạn 5 năm (2004-2008) là 329 tỷ đồng, tính bình qn đầu
người của cả nước đạt 780 đồng/người/năm, chỉ bằng 1/19 mức đầu tư của
Thái Lan và bằng 1/136 so với Mỹ.
Nói như thế khơng có nghĩa là cơng tác đảm bảo chất lượng VSATTP
chỉ tồn là khó khăn và hạn chế. Tuy cịn rất nhiều khó khăn, hạn chế nhưng
chúng ta đã thực hiện được rất nhiều các hoạt động, công tác nhằm bảo đảm
chất lượng VSATTP trong khả năng có được. Nhìn chung, chúng ta đã triển
khai thực hiện tốt những hoạt động cơ bản của công tác bảo đảm chất lượng
VSATTP, đã đạt được những kết quả khá tốt.
2.3.2. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam
Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề lớn về phát triển thị
trường, hội nhập quốc tế và kiểm soát những hành vi khơng an tồn trong điều
kiện kinh tế thị trường. GS Trịnh Quân Huấn, thứ trưởng bộ Y tế cho rằng,


13
việc hai luật: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và An tồn thực phẩm có hiệu
lực từ 1/7/2011 đã nâng cao vai trò quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa
phương đặc biệt là vai trò của UBND các cấp. Vai trò bảo vệ người dùng
được quy định trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật Thanh tra
sửa đổi, Luật An toàn thực phẩm: Bộ Y tế được phép xây dựng các quy chuẩn

kĩ thuật, đưa ra giới hạn trên và dưới của tất cả các loại chất có thể và khơng
thể đưa vào chế biến thực phẩm.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế
thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài
nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ
gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang
bị lạm dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn
sẵn như thịt quay, giò chả, ô mai… Nhiều loại thịt bán trên thị trường không
qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm
bảo chất lượng và không theo đúng thành phần ngun liệu cũng như quy
trình cơng nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo
khơng đúng sự thật vẫn xảy ra. Ngồi ra việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật bao gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc
bảo quản không theo đúng quy định gây ơ nhiễm nguồn nước cũng như tồn
dư các hóa chất này trong thực phẩm. Việc bảo quản lương thực thực phẩm
không đúng quy cách tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã
dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm. Các bệnh do thực phẩm gây nên khơng
chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức ăn mà cịn là các bệnh mãn tính do
nhiễm và tích lũy các chất độc hại từ mơi trường bên ngồi vào thực phẩm,
gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, trong đó có bệnh tim mạch và
ung thư.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, năm 2017 cả nước xảy ra 139 vụ ngộ
độc thực phẩm (NĐTP) với 3,869 người mắc, trong đó 24 người tử vong. So


14
với năm 2016 tuy số lượng tử vong giảm 40% nhưng tổng số người mắc lại
tăng 24%. Từ đầu năm 2018 đến hết tháng 10-2018 cả nước xảy ra 91 vụ ngộ
độc thực phẩm với 2,010 người mắc, trong đó 03 người tử vong. Riêng trong
tháng 03/2018 có ít nhất 12 vụ ngộ độc thực phẩm trên cả nước với khoảng

300 người mắc, trong đó đáng lưu ý nhất là tình trạng ngộ độc rượu tại TP.
Hồ Chí Minh (bảy vụ với 12/30 người tử vong).
Hiện có 40 tỉnh, thành phố trong nước xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm
thường xuyên. Số ca ngộ độc thực phẩm phải nhập viện tập chung cao nhất ở
miền Đông Nam Bộ (chiếm 51,91%). Nguyên nhân là do khu vực này đang
phát triển nhiều khu công nghiệp và chế xuất nhưng vệ sinh an toàn thực
phẩm ở các bếp ăn tập thể chưa được đảm bảo. Thế nhưng số ca tử vong do
ngộ độc lại tập chung nhiều ở các vùng núi phía Bắc (55,81%) và ngun
nhân thường do người dân vơ tình sử dụng nấm độc, bánh ngô chứa độc tố
nấm mốc và rượu khơng đảm bảo vệ sinh an tồn. Tuy nhiên theo thống kê
của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm nước ta có tới hơn 8 triệu người bị
ngộ độc và tiêu chảy do ăn uống. Đáng nói là do tập quán ăn uống mất vệ sinh
nên tỷ lệ nhiễm giun sán ở Việt Nam chiếm khoảng 80% dân số. Tại hội nghị
toàn quốc về VSATTP lần thứ II năm 2008 (ngày 9/4/2008) các số liệu thống
kê đã khiến khơng ít người phải nghi ngờ về khả năng quán xuyến của các
nhà quản lý trong việc kiểm tra VSATTP. Ban chỉ đạo quốc gai về VSATTP
có hơn mười bộ, ngành tham gia, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một cơ
quan nào chuyên trách về thanh tra VSATTP.
GS.TS. Đặng Vũ Minh, Nguyên Chủ nhiệm UB Khoa học Công nghệ và
Môi trường của Quốc Hội cho biết, vấn đề vệ sinh ATTP hiện nay đang thu
hút sự quan tâm đơng đảo của người dân. Trong q trình nghiên cứu dự thảo
Luật An toàn thực phẩm, các chuyên gia đầu ngành, cơ quan chức năng và
UB Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường Quốc Hội dẫn đi khảo sát tại 13
tỉnh thành phố. Có rất nhiều cử tri ở các địa phương quan tâm tới vấn đề vệ


15
sinh ATTP bởi họ lo ngại không chỉ tác động tới sức khỏe của mỗi cá nhân,
mà còn ảnh hưởng cả cộng đồng, tới giống nòi của dân tộc. Nhiều cử tri đề
nghị ba nhóm giải pháp chính.

Thứ nhất, cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, để người tiêu dùng tự
bảo vệ mình.
Thứ hai, ngăn chặn các sản phẩm thực phẩm nguy hại từ bên ngoài vào
nước ta bởi nếu khơng kiểm sốt chặt chẽ và chỉ cần lọt vài kg thực phẩm
kém chất lượng, có thể làm ảnh hưởng tới rất nhiều người dân.
Thứ ba, tạo điêu kiện thuận lợi nhất để cho công nghiệp sản xuất sạch
phát triển. Trong đó có việc phát triển và nhân rộng các mơ hình sản xuất thịt
sạch, rau sạch, phụ gia thực phẩm bảo đảm an toàn.
Việt Nam đã xuất khẩu một lượng lớn các sản phẩm nông sản, thực
phẩm. Từ chỗ kim ngạch xuất khẩu hằn năm khoảng 9 tỷ USD đến nay đã đạt
trên 20 tỷ USD. Gần đây những tiến bộ về thực hành, hành vi hiểu biết của
các cấp lãnh đạo, cơ quan quản lý, doanh nghiệp, người dân đã có nhiều thay
đổi về ATTP. Từ năm 2007 đến nay, vấn đề ngộ độc thực phẩm tập thể đang
có chiều hướng giảm nhưng chưa chuyển biến mạnh. Đến năm 2010, xu thế
ngộ độc thực phẩm cũng có nhiều thay đổi so với 10 năm trước đây. Nếu như
trước đây ngộ độc chủ yếu do yếu tố vi sinh, thì đến nay trội lên nhiều hơn là
từ hóa chất, trong đó có vấn đề sử dụng phẩm màu thực phẩm. Dùng phẩm
màu trong thực phẩm là rất cần thiết, tuy nhiên nó địi hỏi sự an tồn và đầu tư
văn minh. Hoặc như vấn đề chăn nuôi hiện nay cũng đang đặt ra khâu kiểm
soát với những thách thức rất lớn. Nếu như ở các nước tiên tiến trên thế giới,
kiểm sốt thức ăn chăn ni chặt chẽ như thức ăn cho người thì tại Việt Nam,
điều đó cịn bỏ ngỏ. Hoặc trong nuôi trồng thủy sản xuất khẩu đã có nhiều
tiến bộ trong khai thác và chế biến, áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất thực
phẩm như GAP, HACCP… nhưng tiêu dùng trong nước lại đặt ra nhiều vấn
đề khó quản lý. Mặc dù trên thế giới đã xây dựng được hệ thống các tiêu


16
chuẩn và quy chuẩn, nhưng việc sử dụng nó như thế nào, ra sao sẽ khơng dễ
gì thay đổi hành vi gian lận trong kinh doanh.

2.4. Nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm
Sau đây là những nguyên nhân tiêu biểu của vấn đề gây mất vệ sinh an
toàn thực phẩm:
 Do vi khuẩn, virus, ký sinh, nấm gây nên
Ngun làm cho thực phẩm khơng an tồn gồm thực phẩm nhiễm vi sinh
độc hại (vi khuẩn, virus, ký sinh, nấm) là nguyên nhân chính yếu gây nhiều
trường hợp ngộ độc thực phẩm tập thể và sử dụng những loại hóa chất, phụ
gia dùng trong nơng sản, thực phẩm không đúng quy định gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe người tiêu dùng (như dùng hóa chất khơng cho phép, hoặc hóa
chất được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm, nhưng lại được dùng quá
hàm lượng hoặc chất độc sinh ra trong quá trình bảo quản, chế biến, chưa kể
một số độc tố tự nhiên).
 Q trình chăn ni, gieo trồng, sản xuất thực phẩm, lương thực
- Thực phẩm có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm bị bệnh hoặc thủy sản
sống ở nguồn nước bị nhiễm bẩn.
- Các loại thực vật được bón quá nhiều phân hóa học, sử dụng thuốc trừ
sâu không cho phép hoặc cho phép nhưng không đúng về liều lượng hay thời
gian cách ly. Cây trồng ở vùng đất bị ô nhiễm hoặc tưới phân tươi hay nước
thải bẩn, sử dụng các chất kích thích tăng trưởng, thuốc kháng sinh.
 Q trình chế biến khơng hợp vệ sinh
- Q trình giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm; quá trình thu hái lương
thực, rau, quả không theo đúng quy định.
- Sử dụng chất phụ gia không đúng quy định của Bộ Y tế để chế biến
thực phẩm.
- Sử dụng các dụng chế biến thực phẩm không đảm bảo vệ sinh.


17
- Người chế biến thực phẩm đang bị bệnh truyền nhiễm, tiêu chảy, đau
bụng, nôn, sốt, ho hoặc nhiễm trùng ngoài da.

- Rửa thực phẩm, dụng cụ ăn uống bằng nước bị nhiễm bẩn.
- Nấu thực phẩm chưa chín hoặc khơng đun lại trước khi ăn.
 Q trình sử dụng và bảo quản không phù hợp
- Dùng dụng cụ sành sứ, sắt tráng men, nhựa tái sinh… bị nhiễm chì để
chứa, dựng thực phẩm.
- Để thức ăn qua đêm hoặc bày bán cả ngày ở nhiệt độ thường; thức ăn
không được đậy kỹ, để bụi bẩn, hoặc các loại côn trùng và các loại động vật
khác tiếp xúc gây ô nhiễm.
- Do thực phẩm bảo quản không đủ độ lạnh hoặc khơng đủ độ nóng làm
cho vi khuẩn vẫn phát triển.
 Do người sản xuất và người bán hàng đặt lợi nhuận lên hàng đầu
Việc sử dụng các loại thuốc kích thích sinh trưởng để cho rau xanh, hoa
quả chín sớm và đẹp mã được các nhà sản xuất và người bán hàng sử dụng rất
nhiều. Những mặt hàng càng tươi sống và xanh cùng với mã đẹp mắt sẽ thu
hút được rất nhiều sự chú ý của người tiêu dùng. Với những mặt hàng này lại
bán được với giá thành rất cao mang lại lợi nhuận lớn.
 Công tác thanh tra và kiểm tra chưa đầy đủ và hiệu quả
Tại hội nghị toàn cầu về Vệ sinh an toàn thực phẩm lần II (9/4/2008) các
số liệu thống kê đã khiến khơng ít người phải nghi ngờ về khả năng quán
xuyến của Cơ quan Nhà nước trong việc kiểm tra Vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Vệ sinh an tồn thực phẩm có hơn mười bộ, ngành
tham gia, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một cơ quan chuyên trách về thanh
tra, kiểm tra Vệ sinh an tồn thực phẩm.
Năm 2007, một xã trung bình chỉ có 0,73 lượt đồn đi thanh tra, kiểm tra
về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay, lực lượng và số lần thanh tra y tế quá
mỏng khiến những người kinh doanh thực phẩm dễ dàng tìm cách đối phó.


18
Theo phó thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng, một trong những

nguyên nhân khiến tình trạng mất Vệ sinh an toàn thực phẩm xảy ra nhiều
trong thời gian qua là do việc xử lý các vụ việc vi phạm còn nhẹ, chưa kiên
quyết và quá qua loa, khiến nhiều người kinh doanh thực phẩm “lờn thuốc”.
Trên thực tế trong năm 2007 số cơ sở vi phạm chiếm hơn 14% số cơ sở được
thanh tra. Tuy nhiên 61% số cơ sở vi phạm được hưởng “án treo” (cảnh báo),
25,9% số cơ sở bị phạt hành chính với tổng số tiền phạt là 2,33 tỉ đồng, mức
độ tiêu hủy sảm phẩm chỉ chiếm 8,67% và mức độ đóng cửa cơ sở vi phạm
cong khiêm tốn hơn, chỉ 0,44%.
Trên đây là những nguyên nhân tiêu biểu nhất gây nên việc mất vệ sinh
an tồn thực phẩm. Vệ sinh an tồn thực phẩm khơng được đảm bảo sẽ gây ra
rất nhiều hậu quả khó có thể lường trước được và biến chứng của việc sử
dụng các loại thực phẩm khơng đảm bảo an tồn là rất lớn. Vì vậy chúng ta
cần có những biện pháp cụ thể và hành động thiết thực để bảo vệ sức khỏe
tránh khỏi những hậu quả của việc mất an toàn vệ sinh trong thực phẩm.
2.5. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Sau đây là các biện pháp bảo đảm Vệ sinh an toàn thực phẩm
 Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng:
- Khâu sản xuất ban đầu
+ Đảm bảo an tồn trong chăn ni:
Địa điểm an tồn.
Thiết kế chuồng trại, kho, thiết bị chăn nuôi phù hợp.
Con giống và quản lý giống.
Thực hiện tốt vệ sinh chăn nuôi, vệ sinh giết mổ.
Quản lý thức ăn, nước uống và nước vệ sinh.
Quản lý đàn gia cầm gia súc.
Quản lý dịch bệnh và phòng trừ bệnh.
Quản lý và sử dụng thuốc thú ý hợp lý.



×