Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên tại vườn quốc gia cát bà hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN QUỐC HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH ĐẾN TÀI NGUYÊN TẠI VƢỜN QUỐC GIA
CÁT BÀ – HẢI PHÒNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Duy Bách

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Duy Bách
Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng
góp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.


Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2018
Học viên

Trần Quốc Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tơi cịn
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo, các tổ chức, cá
nhân trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giảng viên Trường Đại học Lâm
nghiệp, đặc biệt là quý thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Khoa Sau Đại học - những người đã truyền đạt cho tơi nhiều kiến thức bổ ích,
đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – TS. Ngô Duy Bách,
người đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Vườn quốc gia, Ban quản lý khu dự trữ sinh
quyển quần đảo Cát Bà, Phòng VHTT-TT và du lịch huyện Cát Hải, Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Cát Hải, Chi cục Thống kê huyện Cát Hải
đã cung cấp những số liệu, thông tin cần thiết, giúp đỡ tơi trong q trình tìm
hiểu nghiên cứu tại địa bàn để tơi hồn thành luận văn.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên khích lệ và giúp đỡ tơi hồn thành q trình học
tập, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2018

Học viên

Trần Quốc Hồng


iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan……………………………………………………………...…..i
Lời cảm ơn………………………………………………………………..…..ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………………v
Danh mục các bảng………………………………………………………….vii
Danh mục các hình……………………...…………………………………..viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm và mối quan hệ giữa DLST và VQG .............................. 6
1.3. Tác động của du lịch sinh thái tới kinh tế, xã hội và môi trường tự
nhiên .............................................................................................................. 9
1.3.1. Tác động đến môi trường tự nhiên…………………………………9
1.3.2. Tác động tới kinh tế…………………………………………….…..11
1.3.3. Tác động du lịch đến vãn hóa - xã hội…………………….……..12
1.3.4. Các nguyên tắc cơ bản của DLST .................................................. 12
1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động du lịch sinh thái ............................ 13

1.4.1. Quản lý du lịch sinh thái của các nước trên thế giới .................... 13
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý và khai thác hoạt động du lịch sinh thái của
các VQG ở Việt Nam………………………………………………………...16
1.4.3. Du lịch tại VQG Cát Bà .................................................................. 19
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊNCỨU………………………...…………………………………….20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………….....20
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 21
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 30
3.1.1. Vị trí địa lí ........................................................................................ 30
3.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................. 30
3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng........................................................................ 31
3.1.4. Khí hậu, thủy văn............................................................................. 32
3.1.5. Thảm thực vật rừng ......................................................................... 34
3.1.6. Khu hệ động vật ............................................................................... 34
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 35
3.2.1. Thực trạng về dân số và lao động .................................................. 35
3.2.2. Cơ cấu sử dụng đất.......................................................................... 35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 38
4.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà ........................................ 38
4.1.1. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ du lịch ...................................... 38
4.1.2. Lượng du khách ............................................................................... 40

4.1.3. Các tác động tích cực ...................................................................... 43
4.2. Tác động của du lịch đến tài nguyên môi trường VQG Cát Bà ............. 51
4.2.1. Tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trường…….51
4.2.2. Tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến kinh tế, sức khỏe
và an ninh trật tự địa phương…………………………………………….75
4.2.3. Tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến văn hóa xã hội...77
4.2.4. Đánh giá tác động tổng hợp của hoạt động du lịch tại VQG Cát
Bà ................................................................................................................ 85
4.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn quốc
gia Cát Bà.......................................................................................................... 86


v

4.3.1. Đánh giá SWOT trong công tác phát triển du lịch ở VQG Cát Bà...86
4.3.2. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vườn
quốc gia Cát Bà ......................................................................................... 88
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 97
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQLDA

Ban quản lý dự án

DL


Du lịch

DLST

Du lịch sinh thái

DLBV

Du lịch bền vững

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

VQG

Vườn quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê diện tích, dân số và mật độ dân số các xã, thị trấn.............. 35
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất các xã, thị trấn khu vực đảo Cát Bà ............... 36
Bảng 4.1: Hiện trạng khách du lịch đến thăm quan tuyến rừng tại khu trung
tâm Vườn…………………………………………………………………….40
Bảng 4.2: Hiện trạng khách du lịch đến thăm quan tuyến biển……………...41
Bảng 4.3: Hiện trạng khách du lịch đến vườn Quốc gia Cát Bà và huyện Cát
Bà…………………………………………………………………………….42

Bảng 4.2: Doanh thu từ du lịch - dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu ...................... 44
Bảng 4.5: Ý kiến của người dân địa phương về lợi ích của hoạt động du lịch ở
VQG Cát Bà ............................................................................................................ 45
Bảng 4.6: Tỉ lệ hộ gia đình tham gia du lịch và đóng góp trong tổng thu nhập
của hộ ...................................................................................................................... 47
Bảng 4.7: Kết quả điều tra ý thức của khách du lịch trong việc bảo vệ cảnh quan
VQG Cát Bà ............................................................................................................ 51
Bảng 4.8: Nhu cầu của khách du lịch đối với lâm sản ngoài gỗ .......................... 52
Bảng 4.7: Hiện trạng săn bắn động vật hoang dã tại VQG Cát Bà...................... 53
Bảng 4.10: Các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng phịng hộ để phát triển
kinh tế, cơ sở hạ tầng, du lịch trên đảo Cát Bà 2013 đến nay .............................. 56
Bảng 4.11: Sự suy giảm số lượng một số loài động vật quý hiếm ...................... 59
Bảng 4.12. Cơ hội nhìn thấy động vật hoang dã tại VQG Cát Bà ....................... 61
Bảng 4.13: Cơ sở lưu trú và nhà hàng phục vụ du lịch ........................................ 63
Bảng 4.14: Vị trí các điểm lấy mẫu ....................................................................... 63
Bảng 4.15: Kết quả xác định chất lượng nước của khu du lịch Cát Bà............... 64
Bảng 4.16: So sánh chất lượng nước ở khu du lịch Cát Bà với QCVN 10-MT:
2015/BTNMT.......................................................................................................... 66


viii

Bảng 4.17: Số lượng phương tiện giao thông đến Cát Bà.................................... 67
Bảng 4.18: Chất lượng nước ở khu du lịch Cát Bà ............................................... 68
Bảng 4.19: Chất lượng nước ở khu du lịch Cát Bà ............................................... 68
Bảng 4.20: Tổng lượng phát thải dự báo đến năm 2020 về việc sử dụng phương
tiện giao thông đến VQG Cát Bà ........................................................................... 69
Bảng 4.21: Ý kiến của khách du lịch ..................................................................... 69
Bảng 4.22: Ý kiến của du khách về chất lượng khơng khí tại VQG Cát Bà....... 71
Bảng 4.23: Lượng rác thải tại VQG Cát Bà vào mùa du lịch .............................. 72

Bảng 4.242: Ý kiến về khách du lịch vứt rác bừa bãi ........................................... 74
Bảng 4.25: Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ........................... 77
Bảng 4.26: Ý kiến của cán bộ xã về tình hình an ninh trật tự tại địa phương 76
Bảng 4.27: Ý kiến của người dân về tác động của hoạt động du lịch tới lối
sống, phong tục tập quán………………….…………………………………77
Bảng 4.28: Đánh giá tác động tổng hợp của hoạt động du lịch ........................... 85
Bảng 4.29: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác phát triển
du lịch ở VQG Cát Bà ............................................................................................ 86


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Trung tâm cứu hộ của VQG .................................................................. 39
Hình 4.2: Bảng tin giáo dục mơi trường ................................................................ 39
Hình 4.3: Lượng khách du lịch trong và ngồi nước ............................................ 41
Hình 4.4: Biểu đồ ý kiến của người dân địa phương ............................................ 46
Hình 4.5: Biểu đồ mong muốn tham gia của người dân vào hoạt động du lịch .48
Hình 4.6: Nhũ đá bị đập ở động Trung Trang....................................................... 51
Hình 4.7: Nhu cầu của khách du lịch đối với lâm sản ngồi gỗ .......................... 53
Hình 4.8: Hình ảnh các sản phẩm rừng được bày bán cơng khai ........................ 55
Hình 4.9: Tuyến Trung tâm vườn - rừng Kim Giao - đỉnh Ngự Lâm - động
Trung Trang............................................................................................................. 57
Hình 4.10: Tuyến động Trung Trang - hang Ủy ban - suối Treo Cơm ............... 57
Hình 4.11: Tuyến Du lịch giáo dục mơi trường - động Trung Trang.................. 58
Hình 4.12: Tuyến Trung tâm Vườn - Ao Ếch - Việt Hải ..................................... 58
Hình 4.13: Tuyến Việt Hải - Trà Báu .................................................................... 58
Hình 4.14: Tuyến Trung Trang - Áng Xum - Liên Minh - Suối Gôi .................. 58
Hình 4.15: Cơ hội quan sát động vật hoang dã tại VQG Cát Bà ......................... 62
Hình 4.16: Biểu đồ ý kiến của khách du lịch về việc sử dụng phương tiện giao

thơng đến VQG Cát Bà........................................................................................... 70
Hình 4.17: Biểu đồ ý kiến của khách du lịch ........................................................ 71
về chất lượng khơng khí tại VQG Cát Bà ............................................................. 71
Hình 4.18: Biểu đồ tổng hợp ý kiến về rác thải tại VQG Cát Bà ........................ 74
Hình 4.19: Rác thải vứt bừa bãi tại VQG Cát Bà ................................................. 75
Hình 4.20: Nơi tập kết rác thải ở các tuyến tại VQG Cát Bà ............................... 75
Hình 4.21: Nơi tập kết và xử lý rác thải tại VQG Cát Bà..................................... 78


x

Hình 4.22: Bản đồ tọa độ các điểm đã bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên tuyến
Trung tâm vườn - rừng Kim Giao - đỉnh Ngự Lâm - động Trung Trang ........... 79
Hình 4.23: Một số điểm bị sạt lở tuyến du lịch Trung tâm vườn, rừng Kim Giao,
đỉnh Ngự Lâm, động Trung Trang - VQG Cát Bà ............................................... 79
Hình 4.24: Bản đồ tọa độ các điểm đã bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên tuyến
Giáo dục môi trường - động Trung Trang ............................................................. 80
Hình 4.25: Một số điểm bị sạt lở tuyến Du lịch giáo dục môi trường và động
Trung Trang - Vườn Quốc gia Cát Bà ................................................................... 80
Hình 4.26: Bản đồ tọa độ các điểm đã bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên tuyến
Trung tâm vườn - Ao Ếch - Việt Hải ..................................................................... 81
Hình 4.27: Một số điểm bị sạt lở tuyến du lịch Trung tâm vườn ........................ 81
Hình 4.28: Mơ hình xử lý rác thải.......................................................................... 89


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia có tài nguyên thiên nhiên phong phú, hệ sinh
thái đa dạng điển hình. Đây chính là tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch

sinh thái. Tuy nhiên, du lịch ở nước ta mới dừng lại ở du lịch đại chúng, chưa
có sự quan tâm, đầu tư đúng mức và tầm nhìn vĩ mơ của Đảng, Nhà nước. Vì
vậy, những năm gần đây, đi đôi với những nguồn lợi kinh tế mà du lịch mang
lại, là sự suy thoái về tài nguyên thiên nhiên và mơi trường sinh thái. Do đó,
vấn đề đặt ra với chính quyền các cấp là hướng hoạt động du lịch theo hình
thức du lịch sinh thái, phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ tài nguyên và góp
phần cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.
Hải Phòng là thành phố du lịch nổi tiếng với những danh lam thắng
cảnh hùng vĩ làm say đắm lịng người. Với lợi thế có biển đảo, núi đồi, rừng
tự nhiên trên núi đá vôi, rừng trồng trên núi đất, rừng ngập mặn ven sông
biển, với khu dự trữ sinh quyển Cát Bà và Vườn quốc gia Cát Bà… có thể
khẳng định Hải Phịng chứa đầy tiềm năng cho phát triển du lịch đặc biệt là
du lịch sinh thái. Nói đến du lịch sinh thái ở Hải Phịng phải kể đến Cát Bà khu du lịch sinh thái bậc nhất với hàng trăm núi đảo lớn nhỏ nổi lên giữa biển
cả mênh mơng sóng nước, đặc biệt hơn cả ở địa danh du lịch này là Vườn
quốc gia Cát Bà.
Vườn quốc gia Cát Bà nằm trên quần đảo Cát Bà. Nơi đây có mưa rừng
nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, các rặng san hô, thảm dong - cỏ
biển, hệ thống hang động, tùng áng, và nhiều loài động vật quý hiếm. Đây là
nơi hội tụ đầy đủ các giá trị bảo tồn đa dạng sinh học. Cát Bà được UNESCO
công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Đảo Cát Bà nằm trong tổng thể
của quần thể vinh Hạ Long tạo nên khu du lịch sinh thái cảnh quan thiên
nhiên rừng - biển - đảo đẹp, kỳ vĩ, thơ mộng. Hàng năm nơi đây thu hút một


2

lượng lớn khách du lịch trong nước và quốc tế, đem lại nguồn lợi nhuận đáng
kể cho phát triển kinh tế tại Hải Phịng.
Tuy nhiên, với chức năng chính của Vườn quốc gia Cát Bà là bảo tồn
tài nguyên đa dạng sinh học nên việc quản lý, đầu tư cho mục đích phát triển

du lịch bền vững chưa thực sự được quan tâm, khai thác một cách hợp lý các
tiềm năng sẵn có, chưa phát huy được vai trị của du lịch sinh thái đối với
công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Lượng khách du lịch tăng nhanh
hàng năm gây ảnh hưởng không nhỏ đến tài nguyên tại vườn quốc gia Cát Bà.
Cần có những nghiên cứu đánh giá về tác động của du lịch đến tài nguyên
thiên nhiên, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những tác động tiêu cực đến
khu bảo tồn, giúp phát triển du lịch Cát Bà theo hướng bền vững. Đồng thời
chia sẻ lợi ích với cộng đồng để thu hút cộng đồng tích cực tham gia vào bảo
vệ tài nguyên.
Những lý do trên chính là cơ sở quan trọng để chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của hoạt động du lịch
đến tài nguyên tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà”.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ giữa thế kỷ XIX, du lịch đã bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay du
lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phố biến. Hiệp hội lữ hành quốc
tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên cả
ngành sản xuất ô tơ, thép điện tử và nơng nghiệp. Vì vậy, du lịch đấ trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia: trên thế giới. Thuật ngữ du
lịch đã trở nên khá thơng dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là
đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh,
thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên
khái niệm du lịch cũng không giống nhau.

Theo Liên Hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điếm cư trú thường xuyên của mình
nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống...
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia ( 21/8 - 5/9/1963),
các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của
họ hay ngoài nước họ với mục đích hồ bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải
là nơi làm việc cuả họ.
Theo I.I pirôgionic, 1985: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư


4

trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và
tinh thần nâng cao trình độ nhận thức văn hố hoặc thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hố.
Ngồi ra du lịch cịn đưọc định nghĩa nhìn từ góc độ du khách; nhìn từ góc độ
kinh tế; từ góc độ thị trường du lịch; Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du
1.1.1.2. Khái niệm về du lịch sinh thái
Du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người, thuật ngữ du lịch xuất hiện lần đầu tiên ở nước Anh, vào những năm
1800. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau về du lịch.
Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO, 1994): “Du lịch là một tập hợp
các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của
con người ra khỏi nơi ở thường xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ
ngơi, văn hóa, dưỡng sức,...và nhìn chung là vì những lí do khơng phải để

kiếm sống”.
DLST bắt đầu được bàn đến từ những năm đầu của thập kỉ 80. Những
người nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos Lascurain, Boo, Buckley. Định nghĩa DLST, do Ceballos - Lascurain đưa ra
lần đầu tiên vào năm 1987, mới chỉ đơn thuần coi DLST là du lịch đến với
vùng thiên nhiên còn hoang sơ, thưởng thức một cái gì đó một cách thụ động,
ít gây tác động đến mơi trường.
Sau đó, có nhiều định nghĩa khác nhau về DLST, đã được các nhà
nghiên cứu quan tâm đưa ra như: Lindberg và Hawkins, Boo, Buckley,
Western,.. .DLST có thể coi như một sự liên kết chiến lược, giữa du lịch và
môi trường: du lịch hỗ ừợ bảo tồn (Buckley, 1999) và bảo tồn hỗ trợ du lịch
(Vanosterzee, 1999). Sự hỗ trợ này có thể là về mặt tài chính, kinh tế hoặc kết
họp cả hai mặt đó (Driml và Common, 1995; Read Sturgess, 1999). Đề có


5

hiệu quả, nó thường phải có sự tham gia của các thành phần thuộc Nhà nước,
tư nhân và lực lượng tình nguyện.
1.1.2. Du lịch tại Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia
VQG là một khái niệm phổ biến trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh
học. Ở Việt Nam, khái niệm VQG được đưa ra trong quyết định số
186/2006QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ [16].
Trên thế giới, tại các nước đang phát triển như Thụy Điển, Nhật Bản,
Mỹ,... các KBT được xây dựng dựa trên sự bảo tồn và phát triển du lịch,
nhiều loại hình du lịch được hình thành như leo núi, dùng xe xem động vật
hoang dã; bảo vệ, theo dõi cuộc sống của các loài linh trựởng, ngắm nhìn các
lồi động thực vật biển...
Du lịch đã mang lại nhiều hiệu quả cụ thể trong lĩnh vực bảo tồn và
phát triên bên vững. Ở Costa Rica và Venezuela, một số chủ trang trại chăn
nuôi đã bảo vệ nhiều diện tích rừng nhiệt đới quan trọng và họ đã biến những

nơi đó thành điểm du lịch hoạt động tốt, giúp bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên
tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương.
Ecuađo sử dụng khoản thu nhập từ du lịch tại đảo Galapago để giúp
duy trì tồn bộ mạng lưới Vườn Quốc gia.
Tại Nam Phi, du lịch trở thành một biện pháp hiệu quả để nâng cao
mức sống của người da đen ở nông thôn, những người da đen này ngày càng
tham gia nhiều vào các hoạt động du lịch.
Chính phủ Ba lan cũng tích cực khuyến khích du lịch và gần đây đã
thiết lập một số vùng thiên nhiên và du lịch của quốc gia để tăng cường công
tác bảo vệ thiên nhiên và phát triển du lịch quốc gia.
Tại Úc và Niuziland, du lịch là ngành công nghiệp được xếp hạng cao
trong nền kinh tế của cả hai nước.


6

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm và mối quan hệ giữa DLST và VQG
Khái niệm VQG: Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng
8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, thay thế cho Quyết định số
08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về Quy chế quản lý rừng thì
vườn quốc gia là một dạng rừng đặc dụng, được xác định trên các tiêu chí sau:
* Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập
nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ
sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít
từ bên ngồi; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp.
* Vườn quốc gia được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo
tồn rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và
du lịch sinh thái.
* Vườn quốc gia được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh

thái đặc trưng; các loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của
vườn và tỷ lệ diện tích đất nơng nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên
của vườn
Theo đó nhiệm vụ của VQG là:
- Bảo vệ các khu cảnh quan tự nhiên quan trọng của các VQG và quốc
tế nhằm phục vụ cho mục đích khoa học, giáo dục và DLST.
- Duy trì bền vững trạng thái tự nhiên hay gần tự nhiên, các vùng văn
hóa điển hình, các quần thể sinh vật, nguồn gen của các lồi nhằm đảm bảo
tính đa dạng và bền vững.
- Duy trì các cảnh quan thiên nhiên, các sinh cảnh của các loài động
thực vật hoang dã, các khu địa mạo có giá trị về mặt khoa học, giáo dục.
- Phát triển du lịch sinh thái.
Như vậy, các VQG có chức năng phục vụ cho hoạt động du lịch sinh


7

thái. Tuy nhiên, sự phát triển DLST tại các VQG cũng là mối đe dọa thực sự
cho công tác bảo tồn tài nguyên, nếu các hoạt động DLST ở đây không được
quản lý một cách nghiêm túc.
* Mối quan hệ giữa DLST và VQG
Rõ ràng sự quan tâm về DLST nảy sinh từ nhu cầu tham quan học hỏi
từ tự nhiên của con người. Tính hấp dẫn của tự nhiên là động lực chính hấp
dẫn du khách. Tuy nhiên, sẽ là một áp lực lớn lên tài nguyên VQG khi số
lượng khách du lịch tăng lên quá đông. ELIzabeth Boo (4): “Sự thăm thú
đang tăng lên ở các KBTTN, trong khi nhiều khu này chưa đủ điều kiện cho
du lịch, các nhân viên không được đào tạo cho hoạt động du lịch”.
1.2.2. Du lịch tại các Khu bảo tồn và Vườn Quốc gia
Tính đến năm 2015 cả nước ta đã có 30 VQG và 115 KBT thiên nhiên
được thành lập và trong tương lai sẽ có nhiều hơn nữa các KBT được thành

lập trong cả nước. Các KBT và các VQG ra đời là điều kiện rất tốt để bảo tồn
các nguồn gen động thực vật quý hiếm trước các hiểm hoạ bị tuyệt chủng.
Mặt khác, các KBT cũng đang chứa đựng một tiềm năng rất lớn về du lịch mà
chưa được khai thác họp lý.
ơ Việt Nam, từ lâu đã có những chuyến thăm quan, cắm trại tại các khu
rừng tự nhiên (Cúc Phương, Nam- Cát Tiên) nhưng các chuyến thăm quan
này thường chỉ dừng lại ở mức phục vụ cho học tập và nghiên cứu. Các KBT
và VQG có nhiều tiềm năng và lợi thế cho hoạt động du lịch phát triển:
* Tiềm năng:
- Tính đa dạng sinh học tại các KBT là rất cao, tại đây có rất nhiều loài

động, thực vật quý hiếm.
- Tại hầu hết các KBT, địa hình đều chia cắt rất phức tạp là điều kiện

tốt cho các hoạt động du lịch mạo hiểm.
- Khơng khí ở các KBT hồn tồn trong lành giúp cho du khách có cảm


8

giác thoải mái, giảm căng thẳng.
- Sống xen kẽ hoặc xung quanh KBT chủ yếu là người dân tộc, đây là

những nơi rất đa dạng về văn hoá và ngành nghề truyền thống là nơi lý tưởng
cho du khách dừng chân.
- Các hình thức bảo tồn tại các khu bảo vệ sẽ đáp ứng được thị hiếu đa

dạng của du khách; ví dụ như nếu du khách thích biển có thể thăm các KBT
như Cơn Đảo, Cát Bà, Bình Châu - Phước Bửu; du khách leo núi và thích
tham khảo truyền thống văn hố của dân tộc miền núi phía Bắc thì có thể

thăm các KBT như Pù Lng và nếu du khách thích thăm các khu rừng khộp
rộng lớn và truyền thống văn hoá của đồng bào Tây Nguyên thì có thể thăm
các KBT như KonCharang...
* Lợi thế:
- Các KBT được bảo vệ chặt chẽ bằng hệ thống luật pháp và lực lượng

bảo vệ, do vậy mà các tiềm năng về du lịch sinh thái sẽ tồn tại lâu dài.
- Các chi phí cơ bản đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ

cho du lịch không lớn.
- Du lịch là cơ hội tốt nhất để phổ biến và thơng tin đến mọi người về

vai trị và giá trị của tài nguyên thiên nhiên.
- Gắn liền với các KBT là truyền thống văn hoá và tập quán canh tác

đa dạng của bà con dân tộc thiểu số, bên cạnh đó là sự thân thiện và mến
khách của người dân, đây sẽ là một trong những lợi thế lớn nhất trong phát
triển du lịch.
Hiện tại ở Việt Nam, VQG Cúc Phương, VQG Bạch Mã là các Vườn
Quốc gia thành cơng trong việc tổ chức các chương trình Du lịch đem lại
nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phương. Du lịch tại VQG Bạch Mã được tổ
chức theo mơ hình đường mịn diễn giải:
1. Đường mịn trĩ sao


9

2. Đường mòn thác Đỗ Quyên
3. Đường mòn thác Ngũ Hồ
4. Đường mòn khám phá thiên nhiên

5. Đường mòn đỉnh Bạch Mấ
6. Tuyến tham quan làng Khe Su

Du lịch VQG Cúc Phương được tổ chức tuyến du lịch theo chuyên đề:
1. Tuyến khám phá bí ẩn thiên nhiên Cúc Phương
2. Tuyến tìm hiểu các giá trị khảo cổ Cúc Phương
3. Tuyến tìm hiểu văn hố Cúc Phương
4. Tuyến tìm hiểu thiên nhiên, văn hoá và lịch sử Cúc Phương

Du lịch giúp cả cộng đồng địa phương và các KBT thiền nhiên & VQG.
bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên, thúc đẩy thu hút khách
du lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Là một công cụ
quan trọng trong quản lý các KBT thiên nhiên & VQG. Vì vậy phát triển du
lịch phải đảm bảo phù họp với từng khu vực cụ thế.
1.3. Tác động của du lịch sinh thái tới kinh tế, xã hội và môi trường tự nhiên
1.3.1. Tác động đến mơi trường tự nhiên
*Tác động tích cực:

- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường:
+ Các nguồn thu từ du lịch, nếu được sử dụng hợp lý, có khả năng tạo
ra một cơ chế tự hoạch tốn tài chính cho VQG, trong đó có việc duy trì các
giá trị của VQG, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ du lịch.
+ Du lịch tạo cơ hội để khách du lịch được thăm quan, tiếp xúc và nâng
cao hiểu biết về mơi trường thiên nhiên, để từ đó có thể làm thay đổi thái độ
của họ và ủng hộ tích cực trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
+ Các lợi ích từ du lịch ở các VQG hoặc các KBTTN, nhất là những
vùng đất ít có giá trị cho nơng nghiệp, tạo cho các vùng đó trở nên có giá trị


10


hơn, kích thích sự phát triển của khu vực và lân cận.
+ Du lịch cịn khuyến khích mở rộng các vùng đất giáp ranh, tạo điều
kiện duy trì độ che phủ thực vật tự nhiên tăng cường bảo vệ môi trường.
+ Du lịch tạo điều kiện cải thiện đời sống của dân cư địa phương, từ đó
giảm bớt sức ép lên tài nguyên của VQG.
- Du lịch sinh thái tạo động lực quan trọng trong việc thiết lập và bảo
vệ các VQG. Nghĩa là lợi ích hai chiều được hình thành khi du lịch được hoạt
động trong các VQG.
*Tác động tiêu cực:

Phát triến DL và các hoạt động có liên quan đã góp phần khơng nhỏ làm
cho tài ngun thiên nhiên và môi trường bị xuống cấp một cách trầm trọng.
- Tác động vào cấu trúc địa chất, cấu tạo đá, khoáng sản: Do các hoạt
động leo núi, thăm hang động, thu lượm mẫu đá, khoáng sản làm kỷ niệm của
khách du lịch.
- Tác động lên thổ nhưỡng: các hoạt động đi bộ, tham quan trên các
đường mòn, các khu cắm trại, các bãi đỗ xe…làm tăng cường sự kết chặt đất,
lở đất, xói mịn, hoặc phá vỡ cấu tạo đất, ảnh hưởng đến môi trường và điều
kiện sống của hệ sinh vật.
+ Tác động đến tài nguyên nước: DL phát triến thì các khách sạn, nhà
nghỉ cho thuê, nhà hàng ăn uống và các dịch vụ khác cũng phát triển, tăng lượng
nước thải sinh hoạt làm ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm ở các địa phương.
+ Tốc động lên tài ngun khơng khí: Hàm lượng bụi, khói và các chất
gây ơ nhiễm khơng khí từ các hoạt động giao thông phục vụ DL thường nằm
dưới mức cho phép và bị hịa lỗng nhanh nhưng các khu dân cư ven đường
bị ảnh hưởng hàng ngày của bụi, khói, đặc biệt là tiếng ồn quá mức cho phép.
- Tác động lên hệ thực vật: Các hoạt động du lịch, giải trí có thể tạo ra
những tác động lên tập hợp các loài thực vật như sự giẫm đạp, bẻ cành, hái



11

hoa, thu lượm cây cảnh, sự đi lại của các loại xe du lịch tạo ra khí thải. Các
yêu cầu làm đường mịn, bãi đỗ xe, các cơng trình dịch vụ, bãi cắm trại, nhu
cầu củi cho đốt lửa trại, nấu ăn… cũng gây ra ảnh hưởng đến thực vật, cháy rừng.
- Tác động lên hệ động vật: Các hoạt động thăm thú, tiếng ồn của xe
khách, của xe cộ… khiến các động vật hoảng sợ, dẫn đến các thay đổi diễn
biến sinh hoạt, địa bàn cư trú, hoạt động kiếm ăn, săn mồi của chúng.
Ngoài ra, việc thả rác bừa bãi có thể gây ra sự nhiễm dịch bệnh cho
động vật hoang dã, phổ biến với các lồi khơng thích hợp với hệ sinh thái.
Nhu cầu tiêu dùng xa xỉ các món ăn từ động vật hoang dã của khách du lịch
dẫn đến việc săn bắn, buôn bán chúng cũng là tác động làm suy giảm số
lượng quần thể động vật. Kết cục là dẫn đến sự thay đổi hay phá vỡ cấu trúc
hệ sinh thái ban đầu.
1.3.2. Tác động tới kinh tế
* Tác động tích cực:

+ Tăng nguồn thu ngoại tệ mạnh, tỉ lệ thuận với sự tăng hoặc giảm
ỉượng du khách quốc tế.
+ Tạo ra nhiều vỉệc làm để tái đầu tư các khu du lịch và đào tạo đội ngũ
hướng dân viên du lịch, những người canh gác rừng, những -người làm công
tác phục vụ du khách...
+ Phát triển khu vực thông qua việc khai thác các khu riêng biệt.
+ Kích thích sự đầu tư của chính quyền vào cơ sở hạ tầng giúp cải thiện
và nâng cao đời sống người dân, thúc đẩy sự phát triển của địa phương
* Tác động tiêu cực:

+ Lượng ngoại tệ nhập vào khơng tính được cụ thể. Bởi bản thân ngành
du lịch cũng cần có những khoản chi ngoại lệ.

+ Sự phát triển của một số hoạt động kinh tế phụ thuộc vào ngành du
lịch không ổn định.


12

+ Tác động tiêu cực đến nền kinh tế địa phương như sự chênh lệch đầu
tư tiềm lực kinh tế được sử dụng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giảm sự
đầu tư cho giáo dục, y tế,... tính mùa vụ của du lịch cũng gây bất lợi cho thu
nhập cộng đồng địa phương
1.3.3. Tác động du lịch đến vãn hóa - xã hội
* Tác động tích cực:

+ Góp phần vào sự bảo tồn, phát huy và sự quảng bá rộng rãi văn hóa
địa phương, các lễ hội truyền thống, các làng nghề thủ cơng...
+ Cổ vũ lịng tự hào dân tộc và góp phần tạo nên mối quan hệ khăng
khít trong cộng đồng
=> Việc phát triển DL cịn nhằm giới thiệu với khách nước ngồi về
văn hóa, lịch sử của dân tộc và sự giàu đẹp, đa dạng, phong phú của “rừng
vàng, biển bạc” ở nước ta.
* Tác động tiêu cực:

+ Du lịch thu hút lượng du khách trong và ngồi nước càng đơng gồm
nhiều thành phần, nhiều giai cấp và thường rất khác với nếp sống, lối suy
nghĩ củá người dân địa phương. Hoạt động du lịch phát triến, người dân địa
phương được tiếp cận với du khách nhiều sẽ làm ảnh hưởng tới giá trị truyền
thống và tổ chức của cộng đồng.
+ Sự phát triển du lịch đem lại việc làm, tăng thu nhập cho người dân
nhưng nó cũng tác động đến việc nhập cư lao động - là một hiện tượng khá
phổ biến ở các khu du lịch. Lực lượng này nếu khơng quản lí tốt sẽ ảnh

hưởng đến trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
1.3.4. Các nguyên tắc cơ bản của DLST
DLST phát triển dựa trên những nguyên tắc hướng tới sự phát triển bền
vững.Những nguyên tắc được đảm bảo trong DLST không chỉ cho các nhà


13

quy hoạch, quản lý, tổ chức, điều hành du lịch mà còn cho cả hướng dẫn viên
DLST, cho cả cộng đồng địa phương.
- Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá, tìm hiểu tự
nhiên của con người.
- Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên DLST nói riêng và tài nguyên
thiên nhiên ở các Vườn quốc gia (VQG) và các Khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) nói chung.
- Hỗ trợ kinh tế địa phương, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho
cộng đồng địa phương, những người có quyền làm chủ trong sự phát triển và
trong các hoạch định du lịch. Đây chính là mục tiêu hướng tới của du lịch bền
vững (DLBV).
Đối chiếu các nguyên tắc của DLST với các nguyên tắc của DLBV cho
thấy các nguyên tắc của DLST cũng nhằm vào các mục tiêu hướng tới DLBV.
1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động du lịch sinh thái
1.4.1. Quản lý du lịch sinh thái của các nước trên thế giới
1.4.1.1. Tình hình quản lý các vườn quốc gia ở Hàn Quốc
Trong quá khứ, các VQG tại Hàn Quốc được quản lý bởi các chính
quyền địa phương và nhà nước khơng có thẩm quyền quản lý VQG. Điều này
dẫn tới hoạt động của các VQG thường thiếu hiệu quả và gây ra những khó
khăn trong việc thực hiện nhất qn chính sách ở câp độ quốc gia. Trong một
nỗ lực nhằm đối phó với vấn đề này và nhằm cải thiện hệ thống quản lý
VQG, chính phủ Hàn Quốc đã ra quyết định thành lập Cục Vườn quốc gia

Hàn Quốc vào năm 1987. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý VQG là bảo tồn tài
nguyên và thúc đẩy việc sử dụng các tài nguyên này một cách bền vững.
Các hoạt động quản lý chính của cục VQG gồm:
- Tiến hành nghiên cứu và khảo sát về cảnh quan tự nhiên và di tích

lịch sử nhằm mục đích bảo tồn hệ sinh thái.


14

- Tuần tra các hoạt động có ảnh hưởng tới mơi trường.
- Thực hiện và phát triển các chương trình giáo dục về môi trường.
- Quản lý hoạt động an tồn cho khách tham quan.
- Lắp đặt và bảo trì trang thiết bị.
- Thu phí sử dụng trang thiết bị của VQG.
- Thúc đẩy hoạt động sử dụng bền vững VQG Hàn Quốc [7]

1.4.1.2. Tình hình quản lý các vườn quốc gia ở Châu Âu
Châu Âu có 359 VQG, một cơ quan có tên là Cục các VQG Châu Âu
(ENPC) được thành lập để đưa các VQG Châu Âu lên cấp độ quốc tế và để
cung cấp thêm thông tin về các VQG đó cho cơng chúng. ENPC là một tổ
chức quốc tế khơng nhằm mục đích chính trị, cung cấp thông tin về tất cả các
VQG Châu Âu đã được và sẽ được hình thành. Tổ chức sẽ tích cực thúc đẩy
việc bảo vệ vẻ đẹp tự nhiên, đa dạng sinh học và ổn định sinh thái bằng cách
khuyến khích tất cả mọi người tơn trọng và bảo tồn chúng. Tổ chức này cũng
sẽ tích cực tiến hành các chiến dịch cho từng VQG để các VQG này sẽ được
bảo vệ và phát triển vì lợi ích của tất cả mọi người. ENPC trở thành nguồn
cung cấp thông tin sáng tạo, chính xác và cập nhật hàng đầu về các khu VQG
ở Châu Âu nhằm hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu hoạt động và thúc đẩy
công tác bảo tồn của các VQG. Sứ mệnh của tổ chức này là:

- Tạo lập một ngân hàng dữ liệu thông tin về các VQG trên toàn Châu

Âu, và phát triển một hệ thống giám sát và hỗ trợ độc lập các VQG.
- Cung cấp thông tin về các dịch vụ quản lý cho những người phụ trách

của VQG thông qua việc sử dụng hiệu quả các công nghệ hiện đại, bằng cách
tiếp cận với những kinh nghiệm thế giới, phương pháp tiếp cận nhanh chóng
và linh hoạt, khả năng cung cấp các giải pháp sáng tạo.
- Hình thành một mạng lưới các hội viên và các đối tác quốc tế, những

người sẽ hỗ trợ việc thực hiện tầm nhìn của ENPC.


×