Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích bảng cân đối kế toán và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.6 KB, 79 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Những vấn đề chung về phân tích bảng cân đối kế toán của các doanh
nghiệp.
I. Khái niệm, kết cấu, nội dung và nguyên tắc lập BCĐKT doanh nghiệp.……
1. Khái niệm, kết cấu và nội dụng của BCĐKT
……
2. Nguyên tắc lập BCĐKT ………
II. ý nghĩa của việc phân tích bảng cân đối kế toán đối với công tác quản lý doanh
nghiệp …………………
1. ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh đối với công tác quản lý doanh
nghiệp ……………………………………………………………………………
2. ý nghĩa phân tích BCĐKT đối với công tác quản lý doanh nghiệp .…… …
III. nội dung phân tích bảng cân đối kế toán …… ………
1. Phân tích chung tình hình tài sản và nguồn vốn …… …
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản ………
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn ………
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ………
IV. các phương pháp và nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích BCĐKT
A. Các phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán
1. Phương pháp so sánh
………
2. Phương pháp hệ số ……
3. Phương pháp cân đối
………
4. Phương pháp biểu mẫu
………
B. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích BCĐKT
………
Chương II: nđánh giá tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty
thép việt nam thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán.


1
I. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty thép việt nam
………
1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty …
2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Thép Việt Nam
……
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty ……
II. đặc điểm về tổ chức công tác kế toán …………
1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán … ……
2. Tổ chức công tác kế toán ……
3. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty …………
III. Phân tích BCĐKT của Tổng công ty Thép Việt nam
1. Phân tích chung tình hình tài sản và nguồn vốn ………
1.1 Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn
………
1.2 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
………
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản
………
2.1 Phân tích tình hình TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ……
2.2 Phân tích tình hình TSCĐ và đầu tư dài hạn
………
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn ……
3.1 Phân tích tình hình công nợ phải trả ……………
3.2 Phân tích khả năng thanh toán ……
3.3 Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
………
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ……
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Tổng công ty Thép việt nam

I. Nhận xét, đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Thép
II. Phương hướng hoạt động củaTổng công ty trong thời gian tới .
2
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng
công ty
Kết luận
phụ lục
- Sè 01 : Bảng cân đối kế toán (Trang 71-72-73-74).
danh mục bảng biểu:
- Bảng sè 1 : Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty (Trang 36).
- Bảng sè 2 : Bảng phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn
(Trang 38).
- Bảng số 3 : Phân tích mối quan hệ giữa các loại tài sản và nguồn vốn (Trang 40)
- Bảng số 4 : Phân tích chung tình hình TSLĐ và ĐTNH (Trang 42).
- Bảng số 5 : Phân tích tình hình vốn bằng tiền (Trang 44)
- Bảng số 6 : Phân tích tình hình các khoản phải thu (Trang 45).
- Bảng số 7 : Phân tích tình hình hàng tồn kho (Trang 47).
- Bảng số 8 : Phân tích tình hình TSLĐ khác (Trang 49).
- Bảng số 9 : Phân tích tình hình TSCĐ và ĐTDH (Trang 50).
- Bảng số 10: Phân tích tình hình nợ phải trả (Trang 52).
- Bảng số 11: Phân tích khả năng thanh toán (Trang 54).
- Bảng số 12: Phân tích tình hình vốn chủ sơ hữu (Trang 56).
- Bảng số 13: Phân tích hiệu quả sử đụng vốn kinh doanh (Trang 58).
- Bảng số 14: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Trang 60).
- Bảng số 15: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (Trang 62).
danh mục tài liệu tham khảo:
- Lý thuyết hạch toán kế toán.
- Phân tích bán cáo tài chính doanh nghiệp.
- Hệ thống kế toán doanh nghiệp.

Danh mục từ viết tắt:
- BCĐKT : Bảng cân đối kế toán.
- TSLĐ : Tài sản lưu động.
- TSCĐ : Tài sản cố định.
- CSH : Chủ sở hữu.
- XDCB : Xây dựng cơ bản.
3
- ĐTDH : Đầu tư dài hạn.
- ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn.
- NVTX : Nguồn vốn thường xuyên.
- NVTT : Nguồn vốn tạm thời.
4
Lời nói đầu
Cơ chế thị trường hoạt động vừa tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ vừa đưa ra
các quy luật vận động hà khắc đối với mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh
doanh theo cơ chế thị trường hiện nay, việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn
là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp, dù là
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đều phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn về cả mặt giá trị và
hiện vật. Hơn nữa trong công tác quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp, hiệu quả
kinh doanh được đặt lên làm mục tiêu hàng đầu. Để đạt được mục tiêu này, các
doanh nghiệp phải đánh giá được tình hình tài chính , phải khẳng định mình, phát
huy mọi khả năng sẵn có, khả năng tiềm tàng và không ngừng nâng cao vị thế trên
thị trường.
Tổng công ty Thép Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp mới của Nhà nước. Trong quá trình kinh doanh, Tổng công ty Thép
Việt Nam đã được Nhà nước giao cho quản lý và sử dụng một lượng vốn gồm vốn
cố định, vốn lưu động, các nguồn vốn tự bổ sụng khác dựa trên nguyên tắc đảm
bảo sử dụng có hiệu quả và tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng, đặc biệt
tuân thủ theo pháp luật. Do vậy, việc thường xuyên đánh giá và phân tích tình hình

tài chính mà quan trọng là phân tích bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh
nghiệp nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính, trên cơ sở đó đề ra các
quyết định đúng đắn trong công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu qủa kinh
doanh.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng này, trong thời gian thực tập tại Tổng
công ty Thép Việt Nam em đã lựa chọn đề tài : “ Phân tích Bảng cân đối kế toán
và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty
Thép Việt Nam”.
5
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm các
chương sau:
- Chương I : Những vấn đề lý luận chung về Bảng cân đối kế toán và phân
tích bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp.
- Chương II : Đánh giá tình hình tài chính của Tổng công ty Thép thông qua
việc phân tích bảng cân đối kế toán.
- Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Tổng công ty Thép Việt Nam
Vì thời gian thực tập nghiên cứu ngắn, cũng như khả năng và kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế nên khó có thể tránh khỏi những thiếu sót khi viết bản luận
văn này. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và bạn
đọc để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn -Ths. Đào Thị Thu Giang và
các cô chú trong phòng kế toán của Tổng công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
hoàn thành bản luận văn này.
6
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
I- khái niệm, kết cấu, nội dung và nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán doanh

nghiệp
1. Khái niệm, kết cấu và nội dung của bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng
quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của Doanh nghiệp dưới hình thái
tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Về bản chất, Bảng cân đối kế toán là bảng cân
đối tổng hợp giữa tài sản và nguồn vốn .
Bảng cân đối kế toán được kết cấu theo dạng bảng cân đối số dư của các tài
khoản kế toán với các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp theo nội dung và yêu cầu
quản lý. Bảng cân đối kế toán có kết cấu gồm hai phần: Phần tài sản và phần
nguồn vốn, được trình bày theo hình thức hai phần liên tiếp hay còn gọi là cân đối
dọc (bên trên phản ánh tài sản, bên dưới phản ánh nguồn vốn). Mỗi phần được bố
trí ghi “ mã số ” của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, cột “ số đầu năm ”,“ số
cuối kỳ “ từng khoản tài sản, nguồn vốn tại các thời điểm đầu năm và cuối kỳ báo
cáo. Cụ thể như sau:
Tài sản Mã sè Số đầu năm Số cuối kỳ
A- Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn 100
B- Tài sản cố định & đầu tư dài hạn 200
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả 300
B- Nguồn vốn chủ sở hữu 400


7
Loại A: Phản ánh Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn, gồm các chỉ tiêu:
TÀI SẢN MÃ SÈ SỐĐẦU
NĂM
SỐ CUỐI KỲ
A- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
100
I/ Tiền 110

1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả Ngân phiếu) 111
2. Tiền gửi Ngân hàng 112
3. Tiền đang chuyển 113
II/ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*) 129
III/ Các khoản phải thu 130
1. Phải thu của khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Thuế GTGT được khấu trừ 133
4. Phải thu nội bộ
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
134
135
136
5. Các khoản phải thu khác 138
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*) 139
IV/ Hàng tồn kho 140
1. Hàng mua đang đi trên đường 141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143
4. Chi phí sản xuất kinh đoanh ở dang 144
5. Thành phẩm tồn kho 145
6. Hàng hoá tồn kho 146
7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) 149
V/ Tài sản lưu động khác 150
1. Tạm ứng 151

2. Chi phí trả trước 152
3. Chi phí chờ kết chuyển 153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn
155
VI/ Chi sự nghiệp 160
1. Chi sự nghiệp năm trước 161
8
2. Chi sự nghiệp năm nay 162
B- Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 200
I/ Tài sản cố định 210
1. Tài sản cố định hữu hình 211
- Nguyên giá 212
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 213
2. Tài sản cố định thuê tài chính 214
- Nguyên giá 215
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 216
3. Tài sản cố định vô hình 217
- Nguyên giá 218
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 219
II/ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2. Góp vốn liên doanh 222
3. Đầu tư dài hạn khác 228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*) 229
III/ Chi phí xây đựng cơ bản ở
dang(TK241)
230
IV/ Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250
9
Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn, bao gồm các chỉ tiêu:
Nguồn vốn Mã sè Số đầu năm Số cuối kỳ
A- NỢ PHẢI TRẢ 300
I/ Nợ ngắn hạn 310
1. Vay ngắn hạn 311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312
3. Phải trả cho người bán 313
4. Người mua trả tiền trước 314
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315
6. Phải trả công nhân viên 316
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318
II/ Nợ dài hạn 320
1. Vay dìa hạn 321
2. Nợ dài hạn 322
III/ Nợ khác 330
1. Chi phí phải trả 331
2. Tài sản thừa chờ xử lý 332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333
B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400
I/ Nguồn vốn, quỹ 410
1. Nguồn vốn kinh doanh 411
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413
4. Quỹ đầu tư phát triển 414
5. Quỹ dự phòng tài chính 415
6. Lợi nhuận chưa phân phối 416
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417

II/ Nguồn kinh phí, quỹ khác 420
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mắt việc làm 421
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422
3. Quỹ quản lý của cấp trên 423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430
10
Ngoài ra, bảng cân đối kế toán còn gồm 7 chỉ tiêu ngoài bảng, trong đó một
số chỉ tiêu phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu không thể phản
ánh trong bảng cân đối kế toán.
- Tài sản thuê ngoài
- Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
- Nợ khó đòi đã xử lý
- Ngoại tệ các loại
- Hạn mức kinh phí còn lại
- Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
2. Nguyên tắc lập BCĐKT
Bảng cân đối kế toán sắp xếp các chỉ tiêu theo nguyên tắc thống nhất với tài
khoản kế toán. Để đảm bảo tính chính xác của Bảng cân đối kế toán khi tính toán
và ghi chép các chỉ tiêu kế toán thì phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phải căn cứ trên số liệu thực của các tài liệu liên quan.
- Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, tiến hành
khóa sổ kế toán, kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ có liên quan, đảm
bảo tính chính xác của số liệu.
- Sau khi kiểm tra lại số liệu ghi trên cột “ Số cuối kỳ” của BCĐKT ngày

31/12 năm trước thì số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột “Số đầu năm” của
BCĐKT năm nay.
- Phần tài sản là phản ánh số dư bên nợ của tài khoản loại 1, 2. Để phản ánh
chính xác giá trị thực của tài sản hiện có tại doanh nghiệp nên 1 số tài khoản như:
TK 214 “Hao mòn TSCĐ” , TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” , TK
139 “Dự phòng phải thu khó đòi” , TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” ,
TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” mặc dù có số dư bên Có nhưng được
ghi âm bên “ Tài sản ” của Bảng cân đối kế toán.
- Phần nguồn vốn là phản ánh số dư có của tài khoản loại 3, 4. Tuy nhiên có
1 số tài khoản như: TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”, TK 413 “Chênh lệch
tỷ giá”, TK 421 “Lãi chưa phân phối” mặc dù có số dư Nợ nhưng được ghi âm bên
nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán.
11
- Nếu các tài khoản trên dư bên Có thì ghi bằng mực đen bình thường.
- Cột số cuối kỳ: Theo nguyên tắc lấy số dư cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng
hợp hoặc sổ kế toán chi tiết tương ứng với các chỉ tiêu để lập.
II- Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh đối với công tác quản lý doanh
nghiệp.
ĐÓ có thể tồn tại, phát triển và kinh doanh có lãi trong cơ chế thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp phải hiểu rõ về hoạt động sản xuất kinh doanh còng nh tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu diễn biến và kết quả
hoạt động kinh doanh, qua đó làm rõ chất lượng của hoạt động kinh doanh, các
nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiềm năng cần khai thác. Trên cơ sở đó đề ra các
biện pháp, phương án để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của
từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, có thể là kết quả tổng

hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh, tức là kết quả tài chính cuối cùng
của doanh nghiệp. Do vậy, khi phân tích hoạt động kinh doanh, nhà phân tích
thường hướng vào kết quả thực hiện các định hướng, các mục tiêu, các kế hoạch
hoặc các kết quả đạt được ở cuối kỳ kinh doanh trước, trên cơ sở đó đưa ra các kế
hoạch phù hợp cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, phân tích hoạt động
kinh doanh cũng là công cụ để phát hiện khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp.
Qua phân tích, nhà quản lý thấy được nguyên nhân, nguồn gốc của vấn đề phát
sinh để từ đó có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn, xây dựng phương án
kinh doanh và quyết định quản lý phù hợp.
Hơn nữa, phân tích hoạt động kinh doanh còn là biện pháp để phòng ngừa rủi
ro. Qua phân tích các điều kiện bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh có thể dự đoán được những thách thức, rủi ro đối với doanh nghiệp để có
kế hoạch phòng ngừa và đối phó.
12
Tóm lại, những số liệu phân tích hoạt động kinh doanh là những thông tin
đáng tin cậy, làm cơ sở quan trọng cho việc đề ra những quyết định tối ưu trong
kinh doanh và quản lý. Nó không chỉ cần thiết đối với những đối tượng bên trong
doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp
(nhà đầu tư, nhà cung cấp, Ngân hàng )
2. Ý nghĩa phân tích bảng cân đối kế toán đối với công tác quản lý doanh
nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là sự vận động của các yếu
tố lao động, tài sản, nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng. Sự vận động của
các bộ phận đó sau mét chu kỳ kinh doanh được phản ánh trên bảng cân đối kế
toán.
Vai trò của Bảng cân đối kế toán được thể hiện trên những mặt cụ thể sau:
- Cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và
khă năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là cơ sở quan trọng để tính các chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp tài liệu, số liệu tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
Đồng thời, những thông tin của bảng cân đối kế toán là căn cứ quan trọng
trong việc phân tích và nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, những
triển vọng kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, là
căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc đầu tư. Phân tích Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá thực trạng
của hoạt động kinh doanh, những mặt tích cực và những vấn đề còn tồn tại trong
việc huy động phân bổ và sử dụng tài sản.
Việc phân tích bảng cân đối kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng không
những đối với chủ doanh nghiệp mà còn đối với những đối tượng quan tâm khác
như: các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, Ngân hàng, cơ quan
thuế Tuy mỗi đối tượng quan tâm ở một góc độ khác nhau, song đều có một mục
13
đích chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu những thông tin cần thiết phục vụ cho
việc đề ra các quyết định phù hợp với mục đích của mình:
- Đối với Chủ doanh nghiệp, phân tích bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho họ
đánh giá được thực trạng tài chính, tình hình huy động, phân bổ và sử dụng vốn
vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hợp lý hay không, những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng thừa hay thiếu vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp Trên cơ
sở đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Đối với Nhà đầu tư, việc phân tích bảng cân đối kế toán giúp cho họ có
được những thông tin hữu Ých về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó dự đoán khả năng sinh lợi, những rủi ro trong đầu tư để đưa
ra các quyết định đầu tư chính xác.
- Đối với chủ nợ, phân tích bảng cân đối kế toán cho thấy khả năng tài chính
của doanh nghiệp, điều này có ý nghĩa đối với việc đánh giá khả năng thanh toán
các khoản nợ. Đồng thời từ kết quả của phân tích đó các chủ nợ cũng xem xét để

đưa ra các quyết định phù hợp như tiếp tục cho vay vốn, giãn nợ hay phải thu hồi
nợ gấp để đề phòng khả năng rủi ro tín dụng.
- Đối với Nhà cung cấp, phân tích bảng cân đối kế toán giúp họ quyết định có
tiếp tục bán hàng hay không bán hàng, hay sử dụng phương thức thanh toán hợp lý
để thu hồi tiền hàng một cách nhanh chóng.
- Còn đối với các cơ quan chủ quản tài chính, cơ quan thuế phân tích bảng
cân đối kế toán kiểm soát được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra
việc chấp hành các chế độ, chính sách, pháp luật Nhà nước
III- nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán.
1. Phân tích chung tình hình tài sản và nguồn vốn
1.1 Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn
Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn cho phép có được những
thông tin cần thiết, tổng quát nhất về tình hình tài sản, cơ cấu tài sản, tình hình huy
động và phân bổ vốn của doanh nghiệp để có nhận xét sơ bộ về thực trạng tài
chính doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh.
14
Tài sản và nguồn vốn là hai mặt biểu hiện của cùng một lượng tài sản hiện có
tại doanh nghiệp nhưng được xem xét dưới hai góc độ khác nhau.Vì vậy, quá trình
phân tích được bắt đầu bằng việc phân tích khái quát sự tăng giảm về tài sản của
doanh nghiệp nhằm thấy được sự biến động về qui mô tài sản. Nếu tổng tài sản
của doanh nghiệp tăng chứng tỏ qui mô kinh doanh tăng và ngược lại. Tuy nhiên,
để thấy được kết quả trong việc quản lý và sử dụng vốn ta phải xem xét chỉ tiêu
doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ (ở đây khi so sánh cần chú ý: doanh thu là số
liệu thời kỳ, nhưng tài sản được đánh giá theo thời điểm nên tài sản của doanh
nghiệp phải tính bình quân). Nếu tài sản của doanh nghiệp tăng, doanh thu bán
hàng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng của tài sản thì chứng tỏ việc
quản lý và sử dụng vốn là tốt, nếu tài sản của doanh nghiệp tăng mà doanh thu
không tăng hoặc giảm thì chứng tỏ việc quản lý và sử dụng trong kỳ là chưa tốt,
kém hiệu quả.
Thêm vào đó ta cũng cần phải xem xét kết cấu của các loại tài sản trong tổng

số tài sản của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, có được càng nhiều tài sản
càng tốt, song điều quan trọng hơn là việc doanh nghiệp phân bổ các tài sản đó
vào các khâu cho hợp lý và sử dụng có hiệu quả các đối tượng tài sản này. Nói
cách khác là nếu doanh nghiệp có vốn không thôi thì chưa đủ, điều quan trọng là
sử dụng vốn như thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Do đó, phải xem xét cơ cấu tài sản có phù hợp với đặc điểm loại hình
kinh doanh không, có phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường
không.
Tiếp đến, nhà phân tích đã phân tích sự tăng giảm của nguồn vốn nhằm đánh
giá khả năng huy động vốn của doanh nghiệp từ các nguồn khác nhau, khả năng tự
bảo đảm về mặt tài chính, và mức độ độc lập cũng như tính chủ động trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá chúng, khi phân tích nhà phân tích thường
sử dụng các chỉ tiêu :
15
Nguồn vốn CSH
* Hệ số tự chủ tài chính =
Tổng nguồn vốn
Công nợ phải trả
* Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự chủ tài chính phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 0,5 và tăng thì khả năng tự chủ tài chính tăng,
ngược lại hệ số này nhỏ hơn 0,5 và giảm thì khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp thấp. Ngược lại hệ số nợ lớn hơn 0,5 và tăng chứng tỏ doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
Khi phân tích khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn ta sử dụng
phương pháp so sánh, lập biểu phân tích nhằm đánh giá sự chênh lệch về số tiền,
tỷ lệ, tỷ trọng trong kỳ để nhận xét.
1.2 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Giữa tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: mỗi một loại tài

sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn vốn, hoặc
một nguồn vốn có thể bù đắp cho một hoặc nhiều tài sản. Do đó phân tích mối
quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn sẽ biết được tình hình bù đắp của nguồn vốn
cho tài sản.
Để xét mối quan hệ này, ta chia nguồn vốn thành hai loại: nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng thơì gian ngắn, đó là các khoản nợ
ngắn hạn.
16
Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển của tài sản và thời hạn thanh toán của các
nguồn vốn, để đảm bảo ổn định tình hình tài chính thì nguồn vốn thường xuyên
nên bù đắp cho TSCĐ và đầu tư dài hạn và nguồn vốn tạm thời nên bù đắp cho
TSLĐ.
Nhà phân tích có thể sử dụng các hệ số sau:
* Hệ số khả năng bù đắp Nguồn vốn thường xuyên
nguồn vốn thường xuyên = (1)
cho TSCĐ và ĐTDH TSCĐ và ĐTDH
* Hệ số khả năng bù Nguồn vốn tạm thời
đắp nguồn vốn tạm thời = (2)
cho TSLĐ và ĐTNH TSLĐ và ĐTNH
- Nếu (1) >1, (2)<1 được đánh giá là tốt nhất, doanh nghiệp rất chủ động về
vốn trong sản xuất kinh doanh và dễ dàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Nếu (1) =1, (2) =1 : doanh nghiệp thiếu chủ động về vốn kinh doanh, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn gặp khó khăn nhưng trường hợp này Ýt xảy ra.
- Nếu (1) <1, (2) >1 được đánh giá là không tốt, doanh nghiệp thiếu chủ
động về vốn, khó có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, có thể nói là

doanh nghiệp mạo hiểm trong kinh doanh.
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản giúp đánh giá được sự biến
động của các bộ phận cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp nhằm thấy được
trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ và quản lý có hợp lý hay không để từ đó có các
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1 Phân tích tình hình TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
2.1.1.Phân tích chung tình hình TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tài sản lưu động là những tài sản thuộc quyền sở hữu của mỗi doanh nghiệp.
Tài sản lưu động tham gia trực tiếp vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và vận
động không ngừng để đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên
17
tục. Tài sản lưu động có mức biến động lớn và có thể chuyển đổi thành tiền nhanh
chóng. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp bao gồm: tài sản bằng tiền, đầu tư tài
chính ngắn hạn, công nợ phải thu, vật tư hàng hoá tồn kho và các khoản tài sản lưu
động khác.
Phân tích tình hình Tài sản lưu động trong doanh nghiệp nhằm mục đích thấy
được sự biến động tăng, giảm của từng loại tài sản lưu động, cơ cấu phân bổ tài
sản, sự ảnh hưởng của tài sản đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua đó thấy được những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản
để có các biện pháp khắc phục. Để phân tích tình hình tài sản lưu động ta sử dụng
phương pháp so sánh, lập biểu phân tích, từ đó đánh giá sự chênh lệch về số tiền,
tỷ lệ và tỷ trọng để nhận xét.
2.1.2.Phân tích tình hình vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính
lưu động nhất, có thể thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất, kinh doanh một cách nhanh
chóng vì nó được sử dụng trực tiếp như : mua hàng hoá, nguyên vật liệu, thanh
toán các khoản công nợ hoặc trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh nó đảm bảo cho các hoạt động trong doanh nghiệp diễn ra
một cách thường xuyên liên tục. Vì vậy, cần phải có một lượng vốn bằng tiền hợp
lý và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng theo đúng kế hoạch, đúng mục đích
phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn bằng tiền là một chỉ tiêu được nhiều đối tượng quan tâm, qua chỉ tiêu
này có thể thấy được mức độ chủ động trong kinh doanh, khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp. Đồng thời thấy được khả năng quay vòng vốn trong lưu
thông
Phân tích vốn bằng tiền nhằm mục đích đánh giá tình hình sử dụng và sự biến
động tăng giảm, nguyên nhân tăng giảm vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong kỳ
hoạt động cũng như khả năng đáp ứng các nhu cầu phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ .
18
Việc phân tích này được thực hiện bằng cách lập biểu so sánh sự biến động
về số tiền, tỷ lệ, tỷ trọng của từng loại vốn bằng tiền. Từ đó nghiên cứu, đánh giá
về tình hình vốn bằng tiền của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
2.1.3 Phân tích tình hình các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là phần tài sản của doanh nghiệp được
sử dụng để đầu tư, tham gia vào các hoạt động kinh doanh của các tổ chức ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích thu được lợi nhuận trong thời gian ngắn. Các khoản
này có thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
Phân tích các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để thấy được mức độ,
nguyên nhân tăng giảm và cơ cấu các khoản đầu tư của doanh nghiệp, những
mặt tích cực và mặt bất hợp lý khi đầu tư. Từ đó, có những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư.
Tuy nhiên, để thấy được hiệu quả của việc đầu tư, ta cần phải so sánh các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với tổng tài sản. Nếu các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn tăng lên cùng với sự tăng lên của tổng tài sản chứng tỏ doanh nghiệp mở
rộng hoạt động đầu tư, liên doanh. Nhưng sự tăng lên này được đánh giá là tốt khi

nó đảm bảo khả năng thu hồi vốn và có lợi nhuận cao.
2.1.4 Phân tích tình hình các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp hiện
đang bị các doanh nghiệp khác, các tổ chức, cá nhân chiếm dụng một cách hợp
pháp hoặc bất hợp pháp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi .
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, giữa các doanh nghiệp và các tổ chức
cá nhân thường xuất hiện mối quan hệ thanh toán với nhau. Trong quan hệ thanh
toán này, việc chiếm dụng vốn của nhau đã trở nên rất phổ biến trong hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp bán chịu các loại hàng hoá
của mình cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân khác thì có thể đẩy mạnh được
hoạt động kinh doanh, nhưng đồng thời nó cũng hạn chế nếu như doanh nghiệp để
vốn bị chiếm dụng nhiều và quá hạn sẽ gây tình trạng khó khăn ảnh hưởng tới quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các khoản phải thu cần phải được
19
thường xuyên theo dõi, phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán, đôn đốc thu hồi
nhanh các khoản nợ để hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng hoặc là không thu hồi
được vốn.
Việc phân tích các khoản phải thu nhằm mục đích xác định, đánh giá xu
hướng biến động của từng khoản mục, ảnh hưởng của sự biến động này tới tình
hình chung cũng như nguyên nhân của sự biến động đó, tính hợp lí của các khoản
bị chiếm dụng để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những bất hợp lí, tăng cường
quản lý có hiệu quả các khoản phải thu của doanh nghiệp.
2.1.5 Phân tích tình hình hàng tồn kho
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là toàn bộ trị giá của hàng hóa, thành phẩm
hoặc bán thành phẩm mà doanh nghiệp hiện có cuối kỳ để đáp ứng cho những
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho là những hàng hoá thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, bao gồm: hàng trong kho, hàng gửi bán, hàng mua đang đi
đường, nguyên liệu, vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ trong kho Hàng tồn kho
của doanh nghiệp không bao gồm những hàng hoá nhận bán hộ, nhận bán đại lý,
ký gửi và những hàng hoá nhận giữ hộ, nhận ký cược, ký quỹ.

Muốn cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến lượng hàng dự trữ . Nhưng vấn đề đặt ra là phải dự trữ bao nhiêu để lượng
hàng hoá kinh doanh trong doanh nghiệp là hợp lý, không bị ứ đọng tồn kho. Vì
vậy, việc phân tích hàng tồn kho sẽ giúp ta đánh giá được tình hình biến động của
hàng tồn kho, cơ cấu và thực trạng của hàng tồn kho và khả năng đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tìm ra những mâu thuẫn tồn tại để có
biện pháp quản lý hợp lý, tránh gây ứ đọng vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, do
điều kiện đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau, do sự
biến động về giá cả, nhu cầu cung ứng trên thị trường nên doanh nghiệp phải xây
dựng làm sao cho mức dự trữ được phù hợp.
Để phân tích tình hình hàng tồn kho, nhà phân tích tính các chỉ tiêu, sử dụng
phương pháp so sánh và lập biểu phân tích để thấy được sự tăng giảm về số tiền,
tỷ trọng và tỷ lệ của từng khoản mục hàng tồn kho giữa đầu năm và cuối kỳ.
2.2 Phân tích tình hình TSCĐ và đầu tư dài hạn
- Phân tích tình hình tài sản cố định
20
Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Theo qui đinh 166/1999 QĐ - BTC ngày
30/12/1999 thì tài sản cố định là những tài sản có giá trị tương đối lớn (từ 5 triệu
đồng trở lên ) và thời gian sử dụng tương đối dài (trên 1 năm). Tài sản cố định
bao gồm: TSCĐ hữu hình (nhà xưởng máy móc thiết bị, kho tàng ), TSCĐ đi
thuê tài chính, TSCĐ vô hình.
Tài sản cố định có những đặc điểm sau:
- Khi sử dụng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh bị hao mòn dần,
giá trị hao mòn được chuyển dần vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản xuất
kinh doanh dưới dạng trích khấu hao.
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình sử dụng, Tài sản cố định Ýt thay đổi hình thái bên ngoài,
hầu như vẫn giữ nguyên hình thái biểu hiện của nó.
Tài sản cố định là chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, tài sản cố định

biểu hiện trình độ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó biểu hiện
cơ sở vật chất và kỹ thuật của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc phân tích tình hình tài sản cố định sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy
được xu hướng biến động của các loại TSCĐ, cơ cấu phân bổ TSCĐ, cũng như
tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ. Qua đó thấy được tác động ảnh hưởng của nó
đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình đầu tư tài chính dài hạn
Các doanh nghiệp hiện nay, ngoài chức năng sản xuất kinh doanh chính, họ còn có
thể đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác như: đầu tư kinh doanh chứng
khoán, góp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản để thu được nhiều lợi nhuận
hơn.
Ngoài ra, phân tích tình hình đầu tư tài chính dài hạn để thấy được mức độ tăng
giảm cơ cấu phân bổ các loại đầu tư của doanh nghiệp có hợp lý hay không, từ đó
đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Nếu các khoản đầu tư
này không có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ có biện pháp thu hồi vốn đầu tư tránh tình
trạng thất thoát vốn.
21
Từ đó nhà phân tích cần phải tính và so sánh các chỉ tiêu như sau để thấy được
hiệu quả thực sự của việc đầu tư TSCĐ:
Giá trị TSCĐ
* Hệ số đầu tư TSCĐ =
Tổng tài sản
Giá trị đầu tư tài chính dài hạn
* Hệ số đầu tư tài chính dài hạn =
Tổng tài sản
Hệ số đầu tư TSCĐ phản ánh mức độ trang bị máy móc thiết bị, cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số này có
thể biến động tuỳ thuộc vào việc phát triển hay hạn chế việc trang bị TSCĐ của
từng doanh nghiệp. Song hệ số đầu tư TSCĐ cao hay thấp phụ thuộc vào chức
năng nhiệm vụ , tính chất ngành nghề kinh doanh và chính sách đầu tư của từng

doanh nghiệp.
Qua việc phân tích chi tiết từng bộ phận tài sản , ta đã có các cơ sở chắc chắn
để đưa ra các kết luận chính xác cụ thể về tình hình quản lí, sử dụng tài sản tại
doanh nghiệp. Đồng thời phát hiện những tồn tại cũng như khả năng tiềm tàng để
đề ra các giải pháp hữu hiệu trong việc sắp xếp, phân bổ vốn của doanh nghiệp
hợp lý hơn, đáp ứng sự quan tâm của các đối tượng khác.
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh
nghiệp, bao gồm: nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu (vốn góp ban đầu, vốn bổ
sung trong quá trình kinh doanh), nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng của các doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân khác. Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn
vốn bao gồm các nội dung sau:
3.1 Phân tích tình hình công nợ phải trả
Công nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp
pháp (như vốn vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ người cung cấp) hay chiếm dụng
không hợp pháp (nợ quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp của người mua ) của tổ
chức, cá nhân khác trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải trả.
22
Phân tích tình hình công nợ phải trả nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng giảm, cơ cấu và tính chất các khoản nợ, qua đó thấy được
nguyên nhân tăng giảm. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được tình hình trả nợ
và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó, có những biện pháp và kế hoạch trả
nợ, tránh tình trạng chậm trả nợ, để nợ quá hạn gây mất uy tín với chủ nợ.
Nhà phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh để tính toán, lập biểu xác
định sự tăng giảm về số tiền, tỷ lệ, sự thay đổi tỷ trọng các khoản công nợ từ đó
đưa ra nhận xét đánh giá. Đồng thời kết hợp xem xét tỷ số nợ và xem xét mối
quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả để phân tích kỹ hơn tình
hình nợ phải trả.
3.3 Phân tích khả năng thanh toán

Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển
vọng trong thời gian tới, cần phải đi sâu phân tích nhu cầu khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất
lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ Ýt công nợ,
khả năng thanh toán dồi dào, Ýt đi chiếm dụng vốn cũng như Ýt bị chiếm dụng
vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn tới tình trạng chiếm dụng
vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
Để phân tích được tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp,
nhà phân tích sử dụng 3 chỉ tiêu sau:
- Hệ số thanh toán hiện thời: phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn với tổng số cộng nợ phải trả ngắn hạn.
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ phải trả ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: thể hiện khả năng thanh toán về tiền mặt
và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền (các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, nợ phải thu) với nợ phải trả ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là
tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó
23
cho biết nếu muốn tăng khả năng thanh toán thì phải giảm hàng tồn kho, bởi vì
hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng cho việc thanh toán.

Vốn bằng tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Hệ số khả năng =
thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán ngay: phản ánh mối quan hệ so sánh giữa vốn
bằng tiền với các khoản nợ đến hạn trả
Vốn bằng tiền
Hệ số khả năng thanh toán ngay =

Nợ ngắn hạn đến hạn trả
3.4 Phân tích nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, doanh ngiệp có toàn quyền chủ động quản lý và sử dụng chúng.
Nguồn này được hình thành từ vốn đầu tư ban đầu khi mới thành lập doanh nghiệp
của các chủ đầu tư như vốn do Nhà nước cấp, các cổ đông đóng góp, các chủ tư
nhân góp vốn và nguồn vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh như bổ sung từ lợi
nhuận, do các bên góp vốn liên doanh thêm, từ các quỹ của doanh nghiệp Đây là
nguồn tài trợ chủ yếu và đảm bảo cho các nhu cầu về vốn trong sản xuất kinh
doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó thể hiện khả
năng độc lập về vốn, mức độ chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu sẽ đánh giá được sự biến động tăng
giảm về giá trị, cơ cấu của nguồn vốn chủ sở hữu cũng như nguyên nhân tăng
giảm, qua đó thấy được khả năng đáp ứng cho những nhu cầu sản xuất kinh doanh
để có kế hoạch huy động tốt các nguồn vốn.
Quá trình phân tích được thực hiện bằng cách lập biểu, so sánh các chỉ tiêu
của từng loại vốn chủ sở hữu về số tiền, tỷ lệ và tỷ trong, từ đó đưa ra nhận xét
đánh giá và có các quyết định phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
24
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề
then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đánh giá khả năng tiềm
tàng của hoạt động kinh doanh cũng như đề ra các biện pháp hưũ hiệu nâng cao
hiệu quả kinh doanh . Việc phân tích phải được thực hiện cả chi tiết và tổn hợp
của vốn lưu động và vốn cố định.
4.1. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử đụng vốn kinh doanh
Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
được tính toán, xác định bằng các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:
Tổng doanh thu
Hệ số doanh thu trên =
vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh bình quân
Hệ sè doanh thu trên vốn kinh doanh là chỉ tiêu chung nhất phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể hệ số này cho biết để thu được 1 đồng doanh
thu thì doanh nghiệp phải sử dụng một lượng vốn kinh doanh là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này cũng cho biết: muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngoài
việc phải tăng doanh thu (sản lượng) thì doanh nghiệp còn phải tiết kiệm các loại
vốn cho kinh doanh.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận
- Hệ số lợi nhuận trên =
vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần bao
nhiêu đồng vốn kinh doanh. Mức lợi nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng lớn và ngược lại.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu trên và lập biểu phân tích (biểu 5 cột).
ĐÓ hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta xét cụ thể từng loại
vốn của doanh nghiệp.
4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
25

×