Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa ở thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ KIỀU CHINH

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA
Ở THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ KIỀU CHINH

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA
Ở THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng

HÀ NỘI – 2018


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi; các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận trong luận
văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Kiều Chinh



LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ Chính trị học chuyên ngành Quản lý xã hội được
hoàn thành tại Học viện Báo chí và Tun truyền. Có được bản luận văn tốt
nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Học viện
Báo chí và Tuyên truyền. Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thành cuốn luận văn này. Em xin cảm ơn các thầy cơ giáo trong và ngồi khoa
Nhà nước và Pháp luật, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho em trong thời
gian qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình tới các cán bộ Phịng Văn
hóa - Thơng tin thị xã Đơng Triều, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân
đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực
hiện và hồn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Thị Kiều Chinh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa


DSVH

: Di sản văn hóa

DTLSVH

: Di tích lịch sử văn hóa

ĐTH

: Đơ thị hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân



: Quyết định

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận Tổ quốc

VH – TT


: Văn hóa và Thơng tin

VHTT&DL

: Văn hóa Thể thao và Du lịch


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DI
TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA CẤP HUYỆN / THỊ XÃ ................................... 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài .......................... 12
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý xã hội đối
với di tích lịch sử văn hóa cấp huyện/thị xã ......................................... 25
1.3. Vai trị của quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa ...... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DI TÍCH
LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở THỊ XÃ ĐƠNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH .... 44
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử
văn hóa ở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay ..................... 44
2.2. Kết quả, hạn chế trong quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn
hóa ở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và bài học kinh nghiệm ........ 56
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở THỊ XÃ ĐƠNG
TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ........................... 79
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý xã hội đối với di tích lịch sử
văn hóa ở thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ...... 79
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với di tích lịch sử văn hóa
ở thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia trên thế giới
mở rộng quan hệ với nhau, văn hóa ngày càng trở thành trung tâm chú ý của
các quốc gia dân tộc. Đảng và Nhà nước ta khẳng định vai trị quan trọng của
văn hóa trong bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, phát triển kinh tế - xã
hội bền vững đồng thời xác định mục tiêu xây dựng văn hóa con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Văn hóa có vai trò đặc
biệt quan trọng trong đời sống xã hội; là trụ cột phát triển bền vững của mỗi
quốc gia, dân tộc và nhân loại.
Văn hóa Việt Nam là tổng thể giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng
các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra. Đó là thành quả của hàng nghìn năm nhân
dân lao động, sáng tạo, chế ngự thiên nhiên, đấu tranh kiên cường chống
ngoại xâm; là kết quả giao lưu tiếp thu tinh hoa văn minh thế giới để không
ngừng vun đắp các giá trị riêng của dân tộc mình. Văn hóa Việt Nam đã hun
đúc nên tâm hồn, bản lĩnh, khí phách Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang
của dân tộc. Dân tộc Việt Nam có lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ
nước, có tới hàng trăm di tích lịch sử, văn hóa đánh dấu những chặng đường
phát triển của lịch sử văn hóa dân tộc. Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc chính là sự kết tinh và tỏa sáng từ các di tích lịch sử, văn hóa này.
Nằm ở phía Đơng Bắc, tỉnh Quảng Ninh là một đầu mối hành lang
kinh tế liên vùng, quốc tế quan trọng của Việt Nam. Quảng Ninh hiện
đang là tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao của cả nước. Sự tập trung với mật
độ dày đặc các thắng cảnh và các di tích lịch sử, nơi đây được đánh giá là
một trong mười trung tâm du lịch lớn của đất nước. Tuy nhiên bên cạnh

việc tập trung đầu tư phát triển du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
thể thao, việc đầu tư phát triển du lịch văn hóa vẫn chưa được đặc biệt


2
chú ý quan tâm. Nhắc đến Quảng Ninh mọi người nghĩ ngay đến di sản
thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, đến những bãi biển đẹp như Trà Cổ,
Bãi Dài mà ít ai biết đến nét đẹp văn hóa, các di tích lịch sử văn hóa của
tỉnh. Đơng Triều là thị xã có số lượng các di tích lịch sử văn hóa xếp hạng
cấp quốc gia, cấp tỉnh lớn nhất của Quảng Ninh. Tiềm năng rất lớn trong phát
triển du lịch văn hóa. Mỗi di tích ở nơi đây chứa đựng những giá trị tâm linh,
giá trị nhân văn cao cả và mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Tuy nhiên, hoạt
động du lịch tới các di tích lịch sử văn hóa của Đơng Triều chưa thực sự phát
triển tương xứng với tiềm năng vốn có của nó, chưa khai thác được hết các
giá trị trong lịng các di tích. Trải qua các biến cố lịch sử, xã hội, sự bào mòn,
hủy hoại của thiên nhiên nên phần lớn các di tích của thị xã đã bị xuống cấp
nghiêm trọng; việc quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa cịn
nhiều bất cập, chưa đi vào ổn định; vốn ngân sách đầu tư vào bảo tồn và tơn
tạo lại các di tích chưa được đầu tư nhiều.
Với mục đích giới thiệu các di tích lịch sử văn hóa, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa của thị xã Đông
Triều, tôi chọn đề tài “Quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa ở
thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Chính
trị học chuyên ngành Quản lý xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nhóm thứ nhất: Những cơng trình nghiên cứu về quản lý, quản lý di
sản văn hóa, quản lý xã hội về văn hóa và di tích lịch sử văn hóa
Những năm gần đây có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu đăng trên
các tạp chí, sách chun ngành đề cập tới lĩnh vực quản lý DSVH nói chung,
quản lý DSVH vật thể (trong đó nhiều phần đề cập tới quản lý di tích lịch sử

văn hóa) nói riêng. Trong bối cảnh của đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước
dành sự quan tâm tới các DSVH với nhiều chính sách nhằm bảo vệ, phát huy


3
các giá trị của chúng. Theo xu hướng đó, các nghiên cứu của các tác giả tập
trung xoay quanh các vấn đề về lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động
quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của DSVH trong thời kỳ cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa, hội nhập và phát triển, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị cho
từng trường hợp cụ thể. Các bài viết theo dạng này chiếm số lượng khá lớn.
Thực tế quản lý DSVH nhất là đối với các DSVH vật thể, mọi hoạt động quản
lý đều hướng tới mục đích quan trọng nhất đó là duy trì sự tồn tại của các di
sản ở trạng thái tốt nhất, từ đó có thể khai thác, phát huy phục vụ cho cộng
đồng xã hội.
- Trong bài Vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn
hóa, tác giả Đặng Văn Bài đã đưa ra một số nội dung chủ yếu của công tác
quản lý nhà nước đối với DSVH, coi đây là các vấn đề then chốt, cần quan
tâm. Các nội dung bao gồm: Quản lý nhà nước bằng văn bản pháp quy (gồm
có các văn bản pháp quy về bảo vệ, phát huy giá trị DSVH; quyết định về cơ
chế, tổ chức quy hoạch và kế hoạch phát triển; quyết định phân cấp quản
lý...); Việc phân cấp quản lý di tích; Hệ thống tổ chức ngành bảo tồn - bảo
tàng và đầu tư ngân sách cho các cơ quan quản lý di tích - là yếu tố có tính
chất quyết định nhằm tăng cường hiệu quả quản lý.
- Năm 2000, cuốn sách Quản lý văn hóa đô thị trong điều kiện CNH HĐH đất nước của tác giả Lê Như Hoa đã đề cập đến những vấn đề quản lý
văn hóa đơ thị ở nước ta trong bối cảnh chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trường, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời là q trình
đơ thị hóa. Điều này rõ ràng đã ảnh hưởng đến hoạt động quản lý văn hóa ở
các khu đơ thị. Đối với các di tích ở đơ thị, cuốn sách đề cập tới một số hoạt
động bảo tồn di tích, thực trạng ảnh hưởng của đơ thị hóa đối với di tích ở
một số địa phương như Hà Nội, Huế... và nhận xét: Tuy Đảng và Nhà nước ta

có chủ trương, chính sách đúng đắn và quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy


4
giá trị di tích lịch sử văn hóa nhưng trong q trình đơ thị hóa hiện nay do yếu
tố tự phát, tính tổ chức và tính pháp luật trong hoạt động đô thị yếu nên hệ
thống di sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong thời kỳ đất nước đang phát
triển về mọi mặt, có sự hội nhập quốc tế thì DSVH cũng được coi là một
trong những nguồn lực tham gia vào sự phát triển chung. Tuy nhiên, bên cạnh
mặt tác động tích cực tới nền kinh tế, đời sống xã hội thì sự phát triển đó cũng
tạo ra những tác động tiêu cực, những hạn chế nhất định, nhất là đối với các
DSVH, trong đó có các di tích lịch sử - văn hóa.
- Đề tài nghiên cứu Bảo vệ DSVH trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập quốc tế của Cục Di sản văn hóa do TS Nguyễn Thế Hùng làm
chủ nhiệm cũng đã đề cập tới những ảnh hưởng của sự đổi mới, CNH HĐH
đến việc bảo vệ DSVH. Đề tài nghiên cứu về thực trạng hoạt động bảo vệ,
phát huy trên các lĩnh vực DSVH vật thể và phi vật thể trên phạm vi cả nước
với những thành tựu đạt được cũng như hạn chế trong hoạt động này. Tác giả
đề tài đề xuất 6 nhóm giải pháp chính nhằm đẩy mạnh sự nghiệp bảo vệ và
phát huy giá trị DSVH như: Tăng cường công tác quản lý nhà nước; củng cố
hồn thiện bộ máy ngành; chính sách đầu tư; xã hội hóa; đào tạo nguồn lực
con người; tăng cường hợp tác quốc tế…
- Cơng trình nghiên cứu Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể Thăng
Long - Hà Nội do tác giả PGS.TS Nguyễn Chí Bền chủ biên thuộc nhánh của
Chương trình Khoa học cấp nhà nước KX.09 đã trình bày, phân tích khá rõ
những vấn đề về lý luận, thực tiễn cùng những kinh nghiệm bảo tồn, phát huy
giá trị của DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội, tiếp thu những quan điểm
mới về quản lý di sản của nhiều nước trên thế giới để có thể áp dụng vào thực
tiễn ở nước ta. Cơng trình đã đề xuất các nhóm khuyến nghị để bảo tồn và
phát huy giá trị của các DSVH vật thể của thủ đơ. Dưới góc độ quản lý thì đây

chính là những đề xuất cho cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa của thủ đơ


5
Hà Nội hiện nay, đồng thời là một nguồn thông tin quan trọng cho các địa
phương khác nhau trong cả nước tham khảo.
- Trong giáo trình Lý thuyết chung về quản lý xã hội, tác giả Nguyễn
Vũ Tiến đã xây dựng cơ sở lý luận chung về quản lý xã hội, từ khái niệm đến
cấu trúc, lịch sử phát triển, vai trị quan trọng của quản lý xã hội…Những
phân tích khoa học của tác giả là chỉ dẫn quan trọng giúp chúng tôi xác định
hướng đi khi triển khai nội dung luận văn của mình.
- Giáo trình Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch do PGS.TS
Lê Hồng Lý chủ biên là cuốn giáo trình dành cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng văn hóa nghệ thuật. Cuốn giáo trình đã đưa ra một số khái niệm
về DSVH, quản lý, quản lý DSVH, các nguyên tắc và nội dung của cơng tác
quản lý DSVH, vai trị của di sản đối với sự phát triển du lịch hiện nay. Giáo
trình thực chất nghiêng nhiều về vấn đề khai thác DSVH phục vụ phát triển
du lịch, những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về DSVH
được đề cập khá sơ sài.
- Khi nghiên cứu về Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi
mới hội nhập quốc tế, (2012) nhóm tác giả Phan Hồng Giang, Bùi Hồi
Sơn đã đi sâu tìm hiểu các vấn đề về văn hóa trong tiến trình đổi mới và
hội nhập quốc tế ở nước ta cũng như các giải pháp để quản lý hiệu quả các
hoạt động văn hóa trong tiến trình ấy nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc. Các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực cụ thể của
hoạt động quản lý văn hóa ở nước ta hiện nay trong đó có quản lý DSVH. Ở
lĩnh vực này, các tác giả đưa ra thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa, bảo
tàng và DSVH phi vật thể. Nội dung quản lý được đề cập trên hai khía cạnh:
1/Cơng tác quản lý nhà nước: bao gồm việc ban hành các văn bản pháp quy,
các văn bản thể hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về bảo tồn

DSVH dân tộc; 2/Công tác phát triển sự nghiệp: tập trung phân tích những ưu


6
điểm trong hoạt động bảo tồn di tích như nhà nước đã đầu tưtồn bộ kinh phí
cho các di tích cách mạng kháng chiến, các di tích được đầu tư tu bổ, chống
xuống cấp đã trở thành các điểm tham quan hấp dẫn. Đồng thời nêu ra những
hạn chế như chưa có quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị, các dự án chưa
đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu bảo tồn... Từ thực trạng này các tác giả đã đề
ra những giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực của di tích như: đầu tư đồng bộ
trong bảo tồn, tôn tạo, triển khai việc quy hoạch chi tiết đối với các di tích để
giải quyết hợp lý, hài hòa bền vững.
- Cuốn sách Quản lý di sản văn hóa, (2012) của tác giả Nguyễn Thị
Kim Loan (chủ biên) và tác giả Nguyễn Trường Tân đã trình bày một cách
thấu đáo quan niệm vềdi sản văn hóa và quản lý di sản văn hóa, thực trạng
quản lý di sản văn hóa ở một số vùng văn hóa Việt nam. Từ đó nhóm tác giả
đưa ra định hướng quản lý di sản văn hóa ở nước ta. Hai tác giả đã đưa ra
một số nội dung như: 1/Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nước về
DSVH; 2/Quan điểm phát triển văn hóa của Đảng và Nhà nước liên quan đến
quản lý DSVH dân tộc; 3/Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về DSVH.
Hai tác giả trên cho đây là một số nội dung về nghiệp vụ quản lý DSVH mà
thực chất đây là các mặt hoạt động bảo tồn DSVH.
- Nhiều tác giả: Quản lý và khai thác di sản văn hóa trong thời kỳ hội
nhập - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - NXB Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh năm 2017 là cơng trình khoa học được chúng tơi đặc
biệt quan tâm. Đây là cơng trình nghiên cứu tập hợp nhiều bài viết về thực
trạng công tác quản lý, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Tác giả các bài viết trong sách này đều là những người đã
trải qua kinh nhiệm thực tiễn trong công tác quản lý di sản, được đào tạo
chuyên môn tại các trường đại học trong và ngoài nước. Nhiều tác giả là nhà

nghiên cứu lâu năm, giảng viên đại học, cán bộ quản lý di sản và cán bộ


7
chun mơn tại các bảo tàng hay di tích. Chính vì vậy, các bài viết đã chuyển
tải nội dung khoa học thực tiễn nhất của công tác quản lý di sản, đề xuất các
giải pháp chuyên môn khi các tác giả đưa ra những dữ liệu khoa học cho toàn
bộ các phương diện di sản văn hóa ở Việt Nam, đặc biệt là tại các tỉnh phía
Nam. Sách tập trung 37 bài viết được quy thành bốn nội dung chính như sau:
di sản và công tác quản lý, bảo tàng và di tích trong hội nhập và phát triển, di
sản văn hóa và phát triển du lịch, di sản văn hóa nhìn từ cơng tác bảo tồn và
phát huy giá trị. Trong đó, nhiều bài viết nêu lên được các bằng chứng xác
đáng về thực trạng của công tác quản lý, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Nhiều bài viết đã đưa ra các ý kiến đáng lưu
tâm, đánh giá đúng đắn tầm quan trọng của công tác quản lý di sản văn hóa
hiện nay bằng các số liệu nghiên cứu định tính và định lượng vơ cùng cụ thể.
Nhóm thứ 2: Một số luận văn liên quan đến vấn đề quản lý di tích lịch
sử văn hóa
- Luận văn của Nguyễn Thành Trí (2002), Tăng cường quản lý nhà
nước về hoạt động văn hóa ở tỉnh Đồng Nai, Học viện Hành chính quốc gia
- Luận văn của Phạm Thái Hanh (2008), Quản lý Khu di tích lịch sử
cách mạng ATK Định Hóa (Tỉnh Thái Nguyên), Đại học Văn hóa Hà Nội.
- Luận văn của Nguyễn Thị Thục (2008), Quản lý di tích lịch sử - văn
hóa ở Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay, trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
- Luận văn của Lê Hùng Phi (2009), Quản lý di tích, danh thắng gắn
với phát triển du lịch ở tỉnh Quảng Bình, Đại học Văn hóa Hà Nội.
- Luận văn của Ngơ Văn Bảy (2011), Quản lý di tích lịch sử - văn hóa
ở thành phố Đà Nẵng, Đại học Văn hóa Hà Nội
- Vũ Thị Minh Hậu (2014), Quản lý hoạt động văn hóa ở quận Cầu
Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xã

hội, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.


8
- Mai Thị Thư (2015), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các điểm di
tích lịch sử văn hóa tại Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, trường Đại học Văn
hóa Hà Nội.
- Luận văn của Trần Thị Hoan (2015), Quản lý và phát huy giá trị di
tích lịch sử - văn hóa miếu Bà Chúa Xứ núi Sam tại Châu Đốc - An Giang,
Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh.
- Luận văn của Dương Minh Vĩnh (2015), Quản lý di tích lịch sử văn
hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh.
- Luận văn của Nguyễn Văn Khởi (2015), Quản lý di tích lịch sử văn
hóa ở tỉnh Vĩnh Long, Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh.
- Luận văn của Lê Nhất Nam (2015), Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở
thị xã Gị Cơng, tỉnh Tiền Giang, Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh.
- Luận văn của Phan Kiều Diễm (2015), Công tác bảo tồn và phát huy
giá trị của Khu Di tích lịch sử Cơn Đảo, giai đoạn 1991 - 2012, Đại học Văn
hóa TP. Hồ Chí Minh.
- Luận văn tiến sĩ của Trần Đức Ngun (2015), Quản lý di tích lịch sử
văn hóa ở Bắc Ninh trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, Viện Văn
hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam.
Nhìn chung, những nghiên cứu trên có liên quan đến đề tài: hoặc các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm định hướng, tạo điều kiện cho
phát triển văn hóa và quản lý hoạt động văn hóa; hoặc tập trung ở phần lý luận
chung về quản lý hoạt động văn hóa. Đối với những cơng trình nghiên cứu trực
tiếp cơng tác quản lý văn hóa ở một số đơn vị cơ sở, hay tiếp cận vấn đề từ góc
độ quản lý một số hoạt động văn hóa, thì kết quả nghiên cứu thường gắn với
từng hoàn cảnh cụ thể, trong một giai đoạn nhất định. Các cơng trình trên đã
nghiên cứu vấn đề quản lý di tích lịch sử - văn hóa gắn với các di tích lịch sử văn hóa xác định, giúp chúng tơi có thêm cơ sở lý luận khi triển khai nghiên cứu



9
vấn đề quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa ở thị xã Đơng Triều, tỉnh
Quảng Ninh hiện nay. Để thực hiện đề tài luận văn, người viết đã tiếp thu những
thành quả của các tác giả đi trước, vận dụng cụ thể vào mục tiêu nghiên cứu của
đề tài mình đã chọn cả về mặt lý luận và thực tiễn để giải quyết những u cầu
đặt ra của luận văn.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã đề cập đến nhiều mặt của vấn đề
văn hóa và quản lý văn hóa nói chung. Tuy nhiên vấn đề quản lý xã hội về văn
hóa nói chung và quản lý xã hội về di tích lịch sử văn hóa ở thị xã Đơng Triều
nói riêng chưa có đề tài nào nghiên cứu về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích thực trạng quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn
hóa tiêu biểu của thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nhằm đề xuất một số giải
pháp tăng cường quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa của thị xã Đơng
Triều, tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử
văn hóa cấp huyện - thị xã.
- Phân tích thực trạng quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa
ở thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh .
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với các di tích lịch
sử văn hóa ở thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa ở thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh.



10
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa
tại thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian: từ năm 2013 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về cơng tác văn hóa và quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về di tích
lịch sử văn hóa, quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa. Phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý xã hội về các di tích lịch sử văn hóa của thị xã
Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử văn hóa ở thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận về di sản văn hóa, quản lý di
sản văn hóa; các quan điểm, cơ sở lý thuyết về quản lý di tích lịch sử văn hóa.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp thông tin, tư liệu về hệ thống các di tích lịch sử

văn hóa trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, đánh giá tổng quan


11
về các hoạt động quản lý xã hội đối với các di tích lịch sử ở thị xã Đơng
Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
- Đề xuất giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý xã hội đối
với các di tích lịch sử ở thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
- Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho sinh viên
chuyên ngành quản lý xã hội của Khoa Nhà nước và Pháp luật.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.


12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
ĐỐI VỚI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA CẤP HUYỆN / THỊ XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động xuất hiện rất sớm trong lịch sử, nó là hoạt
động tất yếu khi có sự tham gia của nhiều người. Quản lý là một khái niệm rất
rộng bao gồm nhiều dạng. Chúng ta có thể gộp thành 3 dạng chính:
- Quản lý các q trình của thế giới vô sinh (nhà xưởng, ruộng đất, tài
nguyên, hầm mỏ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, sản phẩm …).
- Quản lý các quá trình diễn ra trong cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi).
- Quản lý các quá trình diễn ra trong xã hội lồi người (quản lý xã hội:
Đảng, Nhà nước, đoàn thể quần chúng, kinh tế, các tổ chức …).
Quản lý nói chung theo tiếng Anh là Administration vừa có nghĩa quản lý

(hành chính, chính quyền), vừa có nghĩa quản trị (kinh doanh). Ngồi ra trong
tiếng Anh cịn có một thuật ngữ khác là Management vừa có nghĩa quản lý, vừa
có nghĩa quản trị, nhưng hiện nay được dùng chủ yếu với nghĩa là quản trị.
Trong thực tế, thuật ngữ “quản lý” và quản trị vẫn được dùng trong
những hồn cảnh khác nhau để nói lên những nội dung khác nhau, nhưng về
cơ bản hai từ này đều có bản chất giống nhau. Khi dùng theo thói quen,
chúng ta coi thuật ngữ “quản lý” gắn liền với quản lý nhà nước, quản lý xã
hội, quản lý ở khu vực công cộng, tức là quản lý ở tầm vĩ mơ, cịn thuật ngữ
“quản trị” được dùng ở phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh
nghiệp (kinh tế). Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) có
thể hiểu là hai quá trình tích hợp vào nhau; q trình “quản” là sự coi sóc, giữ
gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới
để đưa tổ chức vào thế “phát triển”. Xã hội càng phát triển thì vai trị của


13
người quản lý ngày càng quan trọng, nó hiện diện trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý:
F.W Taylo (1856 – 1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh
ra khoa học quản lý và là “cha đẻ” của trường phái “quản lý theo khoa học”,
người đầu tiên tiếp cận và nghiên cứu quản lý một cách khoa học và có hệ
thống, cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn mong muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.
H.Fayol (1886 – 1925) là đại diện xuất sắc nhất của thuyết quản lý
hành chính, được coi là người đặt nền móng cho lý luận quản lý cổ điển, là
một “Taylo của châu Âu” và là người cha thực sự của lý thuyết quản lý hiện
đại trong xã hội công nghiệp. Theo Fayol: “Quản lý hành chính là dự đốn và
lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
M.P Follet (1868 – 1933) tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con người,

nhấn mạnh đến yếu tố nghệ thuật trong quản lý khẳng định: Quản lý là một nghệ
thuật khiến cho cơng việc của bạn được hồn thành thơng qua người khác.
C.I Barnarrd (1866 – 1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ
thống, là đại biểu xuất sắc của lý thuyết quản lý tổ chức cho rằng: Quản lý không
phải là công việc của tổ chức mà là cơng việc chun mơn để duy trì và phát
triển tổ chức. Điều quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức đó
là sự sẵn sàng hợp tác, sự thừa nhận mục tiêu chung và khả năng thông tin.
H. Simon (1916 – 2001) cho rằng ra quyết định là cốt lõi của quản lý.
Mọi công việc của tổ chức chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản
lý. Ra quyết định quản lý là chức năng cơ bản của mọi cấp trong tổ chức.
Theo quan niệm của C. Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối
lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt


14
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động
của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình,
nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. Theo C. Mác, quản lý là nhằm
phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của tồn bộ q
trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục
đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì
quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một
mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên
cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất

thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các
góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận
của người nghiên cứu. Những tiếp cận và quan niệm khác nhau đã tạo ra bức
tranh đa dạng và phong phú về quản lý, góp phần cho việc nhận thức ngày
càng đầy đủ và đúng đắn hơn về quản lý. Tuy nhiên, các tiếp cận và quan
niệm trên chỉ mới xem xét quản lý ở những góc độ và khía cạnh nhất định mà
chưa nhìn nhận nó như một chỉnh thể với những quan hệ cơ bản, vì vậy, chưa
vạch ra được bản chất của quản lý.
Theo chúng tôi: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý là tác động
do con người thực hiện để tổ chức và điều chỉnh hành vi của những con người
khác nhau nhằm gắn kết từng người, từng nhóm người độc lập đối với nhau


15
thành một hệ thống nhằm làm cho đối tượng quản lý hoạt động phù hợp với ý chí
của chủ thể quản lý đã định ra từ trước, trong những điều kiện nhất định.
*Vai trò của quản lý:
- Quản lý nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức giữa những
người quản lý và người bị quản lý; giữa những người bị quản lý với nhau.
Nếu khơng có sự thống nhất này thì quản lý khơng thực hiện được nội dung
quan trọng là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra và không thể điều chỉnh hành vi
của những con người khác nhau nhằm gắn kết từng người, từng nhóm người
độc lập đối với nhau thành một hệ thống.
- Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu
chung và hướng mọi nỗ lực của các đối tượng quản lý vào mục tiêu đó. Quản
lý giúp hoạch định những kế hoạch hoạt động của tổ chức trong một giai đoạn
qua phân tích nhu cầu của thực tiễn, trong q trình hoạch định đưa ra giải

pháp chính và giải pháp dự phịng để cơng việc đạt được hiệu quả tốt nhất.
Quản lý đưa ra những kế hoạch bám sát mục tiêu, đồng thời sử dụng những
phương thức nhằm tạo ra động lực cho sự phát triển.
- Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân,
tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Quản lý là sự điều
hòa, phối hợp hoạt động của một tổ chức, một hệ thống từ trung ương đến cơ
sở vì vậy cần tạo ra sự thống nhất, phối hợp nhịp nhàng. Quản lý phát huy vai
trị phân cơng nhiệm vụ, cơng việc theo khả năng của từng cá nhân, đơn vị
trong tổ chức nhằm phát huy được hết năng lực của cá nhân, đơn vị tăng khả
năng sáng tạo, hiệu quả công việc.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích,
động viên; uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thốt, sai lệch trong
q trình quản lý. Để tạo ra động lực để hoàn thiện mục tiêu công việc, quản


16
lý đưa ra những giải pháp để kích thích khả năng sáng tạo, nhiệt huyết của cá
nhân, tổ chức để hồn thành cơng việc. Các hình thức nhằm kích thích, động
viên thường sử dụng trong quản lý đó là giáo dục, khen thưởng,… Quản lý
đưa ra các hình thức nhằm uốn nắm những lệch lạc, sai sót qua các hình thức
như nhắc nhở, cảnh cáo, phạt hành chính … tùy thuộc vào mức độ sai phạm.
- Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và tổ
chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. Nhà quản lý thiết
lập những nguyên tắc, nâng cao cơ sở vật chất, quan tâm đến đời sống con
người để tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện.
* Chức năng cơ bản của quản lý
Dự đốn: Dự đốn là phán đốn trước tồn bộ q trình và các hiện
tượng mà trong tương lai có thể xảy ra trong sự phát triển của một hệ thống
quản lý. Dự đoán bao gồm các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cả các yếu tố tác
động của mơi trường bên ngoài tới hệ thống các yếu tố tác động của chính

mơi trường bên trong. Dự đốn giúp nhà quản lý chủ động trong quy trình
quản lý, phán đốn trước tình hình và có các phương án khả thi để xử lý các
tình huống xảy ra trong quá trình quản lý nhằm hạn chế những rủi ro có thể
xảy ra, hướng tới đạt mục tiêu và hiệu quả quản lý cao nhất.
Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức
năng quản lý, nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và
bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý. Kế hoạch
hóa là quy trình tổ chức hoạt động quản lý một cách khoa học, có kế hoạch, có
khả năng điều chỉnh các hoạt động một cách chính xác trong một chỉnh thể thống
nhất, giúp nhà quản lý chủ động phát huy vai trị tích cực của mình.
Tổ chức: Tổ chức là xác định một cơ cấu chú định về vai trò nhiệm vụ
hay chức vụ được hợp thức hóa.Tổ chức chính là sự kết hợp, liên kết những
bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống, hoạt động nhịp nhàng như một cơ thể


17
thống nhất. Sự phát triển của xã hội đã chứng minh rằng tổ chức là một nhu
cầu không thể thiếu được trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Một cơ cấu tổ
chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu,
mỗi cá nhân đều góp phần cơng sức vào các mục tiêu chung của hệ thống.
Một tổ chức cũng được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện các
mục tiêu của hệ thống với mức tối thiểu về chi phí cho bộ máy.
Động viên: Động viên nhằm phát huy khả năng vô tận của con người
vào quá trình thực hiện mục tiêu của hệ thống. Khi cịn người tham gia vào
một tổ chức để đạt một mục đích mà họ khơng thể đạt được khi họ hoạt động
riêng lẻ. Nhưng điều đó khơng nhất thiết là mọi người phải đóng góp và làm
tất cả những gì tốt đẹp nhất đảm bảo cho mục đích và hiệu quả chung cao
nhất. Vì vậy, một trong những chức năng quản lý cần phải xác định những
yếu tố tạo thành động cơ thúc đẩy mọi người đóng góp có kết quả và hiệu quả
tới mức có thể được cho hệ thống. Động cơ thúc đẩy nói lên các xu hướng,

ước mơ, nhu vầu, nguyện vọng và những thôi thúc đối với con người.
Điều chỉnh: Điều chỉnh nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình
hoạt động của hệ thống để duy trì các mối quan hệ bình thường giữa bộ phận điều
khiển và bộ phận chấp hành; giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng trăm,
hàng nghìn người sao cho nhịp nhàng, ăn khớp với nhau. Sự điều chỉnh cũng rất
phức tạp, bởi vì bất cứ một sự rối loạn nào trong bộ phận, một khâu nào đó đều
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến những bộ phận khác của hệ thống.
Kiểm tra: Kiểm tra là để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống,
bao gồm cả việc đo lường các sai lệch nảy sinh trong q trình hoạt động, là
một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý căn cứ vào mục tiêu và kế
hoạch đã định. Kế hoạch hướng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn
thành các mục tiêu, còn kiểm tra xác định xem chúng hoạt động có phù hợp
với mục tiêu và kế hoạch hay khơng.


18
Đánh giá và hoạch toán: Nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các
thông tin cần thiết để đánh giá đúng tình hình của đối tượng quản lý và dự
kiến quyết định bước phát triển mới. Đánh giá trong hoạt động quản lý được
thể hiện dưới các hình thức khác nhau: đánh giá cả quá trình quản lý hoặc là
từng phân đoạn quản lý, đánh giá tổng quan về những nội dung quản lý và
đánh giá cụ thể từng nội dung để có phân bổ hợp lý về nguồn nhân lực, về cơ
sở tài chính, sử dụng hợp lý nguồn thời gian trong hoạt động quản lý. Đây là
chức năng cuối cùng và rất quan trọng của quá trình quản lý đối với mọi hệ
thống, yêu cầu phải chính xác đối với các yếu tố định lượng và định tính. Cách
đánh giá này có tầm quan trọng nhất định, nhưng tuyệt đối hóa phương pháp
này và bỏ qua các định tính hoặc các yếu tố tiềm ẩn là các yếu tố khó đo lường
được bằng con số thì thơng tin chưa thật chính xác. Do đó đánh giá hiệu quả
phải có thước đo phù hợp với mục tiêu theo quan hệ chính xác cao dựa vào các
tiêu chuẩn của các yếu tố cả định tính và định lượng.

Chức năng quản lý tạo thành một chỉnh thể thống nhất với một trình tự
chặt chẽ, trong quản lý khơng được coi nhẹ một chức năng nào.
1.1.2. Khái niệm quản lý xã hội
Quản lý xã hội là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội – có
thể cá nhân hoặc tổ chức vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các sản phẩm
đặc thù của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã hội trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động của nó như lao động và học tập, văn hóa, chính trị, tơn giáo và
các công tác xã hội khác. Quản lý xã hội là loại hình quản lý nói chung. Chức
năng của quản lý xã hội là đảm bảo việc thực hiện các nhu cầu phát triển tiến
bộ cho toàn bộ hệ thống xã hội cũng như các bộ phận của nó [38; tr.13].
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt. Quản lý nhà nước là
hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước
để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quyền lực nhà nước là một dạng quản lý xã hội


×