Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên ở thành phố sơn la, tỉnh sơn la hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN TRỌNG HIẾN

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ SƠN LA,
TỈNH SƠN LA HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Phạm Hương Trà

HÀ NỘI - 2017


i

Luận văn đã chỉnh sửa theo theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Lưu Văn An




ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn về "Quản lý xã hội về giải quyết việc
làm cho thanh niên ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La hiện nay" là cơng
trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong
luận văn là trung thực và có nguồn dẫn rõ ràng. Nếu có sai sót tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Hiến


iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới Ban Giám đốc, các thầy cô trường
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện
Báo chí và Tun truyền, đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới PGS.TS. Phạm Hương Trà, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tơi
có thể hồn tất luận văn cao học này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã ln
ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và ln động viên tơi thường xun
trong suốt thời gian nghiên cứu, hồn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!



iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ...................................... 10
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh
niên .......................................................................................................... 10
1.2. Các yếu tố cấu thành, nội dung, phương pháp và nguyên tắc quản lý
xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên .......................................... 22
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên
từ một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho thành phố Sơn La ......... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2012 – 2016 .............................................................................. 37
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội về giải quyết việc làm
cho thanh niên thành phố Sơn La ............................................................ 37
2.2. Đánh giá công tác quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh
niên thành phố Sơn La, giai đoạn 2012 – 2016 ........................................... 50
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIẢI
QUYỀT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ SƠN LA TỪ
NAY ĐẾN NĂM 2022 ................................................................................... 74
3.1. Những giải pháp tăng cường quản lý xã hội về giải quyết việc làm
cho thanh niên ở thành phố Sơn La từ nay đến năm 2022 ...................... 74
3.2. Những kiến nghị, đề xuất ................................................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94



v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp phân theo giới tính và phân theo thành thị,
nơng thơn thành phố Sơn La năm 2016 ....................................................................46
Bảng 2.2: Trình độ học vấn của thanh niên thành phố Sơn La qua các năm ............47
Bảng 2.3: Tỷ lệ người lao động có việc làm và thất nghiệp chia theo trình độ học
vấn phổ thông của thành phố Sơn La năm 2016 .......................................................47
Bảng 2.4: Cơ cấu trình độ chun mơn kỹ thuật của lực lượng lao động thành phố
Sơn La năm 2016 ......................................................................................................49

DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Số lao động từ 15 tuổi trở lên hằng năm của thành phố Sơn La và toàn
tỉnh Sơn La ................................................................................................................43
Biểu 2.2: Biểu đồ tỷ lệ lao động thất nghiệp và có việc làm ở thành phố Sơn La năm
2016 ...........................................................................................................................44
Biểu 2.3: Biểu đồ tỷ lệ thanh niên thất nghiệp và có việc làm ở thành phố Sơn La
năm 2016 ...................................................................................................................45
Biểu 2.4: Số lao động được tạo việc làm và tỷ lệ lao động qua đào tạo của thành phố
Sơn La .......................................................................................................................48


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội


CNH

:

Cơng nghiệp hóa

HĐH

:

Hiện đại hóa

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

ILO

:

International Labour Organization

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội


TNCS

:

Thanh niên cộng sản

UBND

:

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp phân theo giới tính và phân theo thành
thị, nơng thơn thành phố Sơn La năm 2016 .................................................... 47
Bảng 2.2: Trình độ học vấn của thanh niên thành phố Sơn La qua các năm..48
Bảng 2.3: Tỷ lệ người lao động có việc làm và thất nghiệp chia theo trình độ
học vấn phổ thông của thành phố Sơn La năm 2016 ...................................... 48
Bảng 2.4: Cơ cấu trình độ chun mơn kỹ thuật của lực lượng lao động thành
phố Sơn La năm 2016 ..................................................................................... 50

DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Số lao động từ 15 tuổi trở hằng năm của thành phố Sơn La và toàn
tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 44
Biểu 2.2: Biểu đồ tỷ lệ lao động thất nghiệp và có việc làm ở thành phố Sơn
La năm 2016 .................................................................................................... 45

Biểu 2.3: Biểu đồ tỷ lệ thanh niên thất nghiệp và có việc làm ở thành phố Sơn
La năm 2016 ................................................................................................... 46
Biểu 2.4: Số lao động được tạo việc làm và tỷ lệ lao động qua đào tạo của
thành phố Sơn La ................................................................................................... 49


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà… Nước nhà thịnh
hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [29, Tr.82, 84].
Cách nhìn nhận vai trị của thanh niên được đúc kết trong câu nói sâu sắc của
Bác Hồ đã nói lên mối quan tâm của tồn dân tộc, của Đảng và Nhà nước ta
đối với thế hệ trẻ. Đảng ta cũng khẳng định: nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã
hội (CNXH) chỉ có thể là của thế hệ trẻ.
Bước sang thế kỷ XXI, với những cơ hội và thách thức mới, trên cơ sở
nhìn nhận sâu sắc tồn diện về cơng tác thanh niên hiện nay, Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng đã xác định đối với thế hệ trẻ cần phải “Chăm lo giáo dục,
bồi dưỡng, đào tạo phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng đạo đức lối
sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp; giải quyết việc làm, phát triển tài năng
và sức sáng tạo, phát huy vai trị xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”[17, Tr.126]. Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XII đã đề ra mục
tiêu “Có cơ chế, chính sách phù hợp tạo mơi trường, điều kiện thuận lợi cho
thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, kỹ năng,
thể lực. Khuyến khích, cổ vũ thanh niên ni dưỡng ước mơ, hồi bão, xung
kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, cơng nghệ hiện đại. Phát huy vai trị của
thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[19, Tr.162,163].
Xuất phát từ vị trí, vai trị quan trọng đó, để trở thành lớp người mới đủ sức
gánh vác sứ mệnh lịch sử làm chủ đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa; để

thanh niên phát huy được vai trị, sức mạnh của mình, góp sức vào cơng cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì thanh niên cần được chăm lo, bồi dưỡng, giáo
dục và tạo việc làm, bởi “giải quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy
nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp
ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”[29, Tr.210].


2

Thanh niên là lực lượng tiên phong trong phát triển chính trị, kinh tế và xã hội,
đồng thời cũng là lực lượng mang lại sự thay đổi và đổi mới. Tạo việc làm cho
thanh niên, tức là tạo môi trường để họ tham gia một cách chủ động vào xã hội,
cống hiến tài năng và sức trẻ, phát triển các mối quan hệ xã hội.
Tiếp thu, kế thừa, vận dụng tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng về công tác thanh niên, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ
chức chính trị - xã hội ở tỉnh, thành phố Sơn La đã hết sức chú trọng đến hoạt
động quản lý về giải quyết việc làm cho thanh niên thơng qua các chương
trình như Chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ (Chương trình
135), Chương trình hỗ trợ đào tạo, tạo việc làm cho thanh niên các tỉnh miền
núi, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, các chương
trình hỗ trợ vay vốn thơng qua Ngân hàng chính sách của tỉnh, chương trình
vay vốn xuất khẩu lao động, chương trình hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế
của thành phố Sơn La... qua đó góp phần khơng nhỏ vào q trình phát triển
của tỉnh Sơn La nói chung và thành phố Sơn La nói riêng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, là một tỉnh miền núi, kinh tế phát
triển chưa vững chắc, cơ sở hạ tầng cịn nhiều khó khăn. Cơng tác quản lý xã
hội đặc biệt là vấn đề quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên
tồn tỉnh nói chung, thanh niên tại thành phố Sơn La nói riêng đã và đang là
một thách thức lớn trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở Sơn La. Về cơ
bản, công tác quản lý thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm và

thu nhập cho thanh niên thành phố Sơn La dẫn đến tỷ lệ thiếu việc làm, thất
nghiệp của thanh niên còn cao, mức thu nhập thấp, khơng ít trường hợp bị lừa
gạt hoặc phải làm những việc làm trái với pháp luật, đạo đức của xã hội như
mại dâm, trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, buôn bán ma túy.
Đây là một bài tốn khó cho các nhà quản lý với rất nhiều vấn đề bức xúc,
gay gắt và có tính cấp thiết khơng chỉ đối với thanh niên, gia đình và toàn xã hội
phải quan tâm giải quyết trong giai đoạn hiện nay địi hỏi phải có sự vào cuộc của


3

cả hệ thống chính trị, sự quan tâm đặc biệt của các cấp các ngành. Do đó, tác giả
lựa chọn đề tài "Quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên ở thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La hiện nay" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do tính chất đặc biệt quan trọng của vấn đề quản lý xã hội về giải quyết
việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho thanh niên nói riêng, đến nay đã có
rất nhiều tác giả, nhóm tác giả và các tổ chức trong, ngoài nước quan tâm nghiên
cứu các đề tài liên quan. Có thể chia các nghiên cứu thành các vấn đề sau:
Một là, vấn đề lao động việc làm, lao động việc làm cho thanh niên,
chính sách việc làm cho thanh niên:
Vấn đề lao động việc làm, lao động việc làm của thanh niên là vấn đề
lớn được nhiều tác giả, nhóm tác giả nghiên cứu như: “Thị trường lao động
Việt Nam: Định hướng và phát triển”, Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Hương, Nxb
Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2002; "Tồn cầu hố: cơ hội và thách thức đối
với lao động Việt Nam", TS. Nguyễn Bá Ngọc và KS. Trần Văn Hoan (đồng
chủ biên), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội 2002; “Chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xu hướng hội nhập quốc tế”, (Sách chuyên khảo). Tác giả Phạm
Quý Thọ, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội 2006; Thanh niên với nghề nghiệp
việc làm, Hướng nghiệp và học nghề, cuốn sách do Ban Bí thư Trung ương

Đồn TNCS Hồ Chí Minh chỉ đạo biên soạn; cơng trình nghiên cứu của
PGS.TS Đặng Nguyên Anh chủ biên, Nxb CTQG, năm 2014: “Suy thoái kinh
tế và những thách thức đối với giải quyết việc làm thanh niên hiện nay”. Nhìn
chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích sâu tình hình kinh tế - xã
hội trong bối cảnh suy thối kinh tế tồn cầu và đưa ra những thách thức việc
làm và giải quyết việc làm cho thanh niên ở nước ta; tổng quan tác động của
toàn cầu hoá đến lao động và các vấn đề xã hội của Việt Nam, những xu
hướng vận động của nguồn nhân lực, lao động và việc làm Việt Nam dưới tác
động của tồn cầu hố kinh tế; các luận cứ cơ bản định hướng phát triển thị


4

trường lao động Việt Nam, sự hình thành và phát triển của thị trường lao động
Việt Nam; cơ sở lí luận và kinh nghiệm các nước về chuyển dịch cơ cấu lao
động; các khối ngành, nghề hiện nay; tổng quan về đề án “Hỗ trợ thanh niên
học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015”. Qua các nghiên cứu mang
tầm vĩ mơ với cách thức đánh giá, nhìn nhận từ nhiều khía cạnh của vấn đề
việc làm và việc làm cho thanh niên, tác giả có thể lĩnh hội những kiến thức
cũng như những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề việc
làm và việc làm cho thanh niên. Đây sẽ là cơ sở và tài liệu quan trọng trong
việc phân tích cách thức quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên
thành phố Sơn La hiện nay.
Về chính sách giải quyết việc làm có các cơng trình nghiên cứu: “Về
chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
1997, PTS. Nguyễn Hữu Dụng và PTS. Trần Hữu Trung (đồng chủ biên); bài
báo khoa học "Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng
hoàn thiện" của PGS.TS Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế & Phát
triển tháng 7 năm 2012. Trong cơng trình nghiên cứu của mình các tác giả đã
trình bày tổng qt về phương pháp tiếp cận chính sách việc làm cũng như

làm rõ thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam hiện nay, tuy có bước phát triển
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục. Từ đó khuyến nghị,
định hướng một số chính sách cụ thể về giải quyết việc làm trong công cuộc
CNH, HĐH đất nước hiện nay. Đây là đề tài sát thực nhất đối với đề tài luận
văn của tác giả. Tuy nhiên, các đề tài trên đang phân tích thực trạng ở tầm
quốc gia, chưa đi sâu vào đánh giá những hạn chế, bất cập ở các địa phương.
Đó là cơ sở để tác giả luận văn khai thác, đánh giá tồn diện hơn về thực trạng
cơng tác quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên thơng qua triển
khai các chính sách ở Sơn La hiện nay.
Hai là, vấn đề quản lý nhà nước, quản lý xã hội về việc làm và việc làm
đối với thanh niên, có các nghiên cứu sau: “Quản lý Nhà nước về lao động chất


5

lượng cao ở Việt Nam” (sách chuyên khảo), PGS. TS Phan Huy Đường chủ biên,
Nxb CTQG, Hà Nội 2012; “Quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của học viên Phan Thị
Thúy, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2014; “Quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho thanh niên ở tỉnh Hậu Giang hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của tác giả
Bùi Thị Mỹ Lệ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2015. Các cơng trình trên
đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề chung về quản lý lao động nước
ngồi chất lượng cao, giải thích rõ vì sao ngày càng có nhiều lao động chất lượng
cao đến Việt Nam làm việc và thực trạng quản lý Nhà nước đối với lực lượng lao
động chất lượng cao như thế nào. Đối với hai luận văn thạc sĩ, các tác giả đã hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm cho thanh
niên. Đồng thời cũng chỉ ra các thực trạng công tác quản lý nhà nước và quản lý
xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên ở hai địa phương là tỉnh Hậu Giang
và tỉnh Thái Nguyên, tuy nhiên đối tượng nghiên cứu là khác nhau: một đề tài đối
tượng là thanh niên tồn tỉnh, cịn một đề tài là đối tượng thanh niên khu vực nơng

thơn. Nhìn chung, những nội dung được trình bày là tài liệu quý giá đối với việc
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, nó giúp bổ sung những vấn đề lý luận và
bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý lao động. Đồng thời, các tác giả của
đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về việc làm, giải quyết việc
làm cho thanh niên, công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội cho thanh niên và
nêu lên các thực trạng và giải pháp trong quản lý về giải quyết việc làm cho thanh
niên ở từng địa phương. Tuy nhiên, ở các đề tài trên, đối tượng nghiên cứu chỉ đơn
thuần là một bộ phận lao động (lao động chất lượng cao, lao động nước ngoài),
hướng nghiên cứu là những người đã và đang có việc làm và phạm vi Nhà nước.
Trong khi đối tượng nghiên cứu của hai luận văn là quản lý xã hội về giải quyết
việc làm cho thanh niên trên từng địa phương khác nhau với vai trò quản lý khác
nhau, một đề tài là quản lý nhà nước, phạm vi hẹp hơn, một đề tài là quản lý xã
hội với phạm vi rộng và bao quát hơn.


6

Qua các cơng trình trên, tác giả đã khai thác được cách nhìn nhận, đánh giá
cơng tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội của từng địa phương với những cách
thức quản lý khác nhau, với những nhiệm vụ giải pháp phù hợp với điều kiện của
từng vùng. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy các luận văn mới chỉ dừng lại ở việc
phân tích, đánh giá các thực trạng, giải pháp một cách chung chung, chưa có giải
pháp mang tính đột phá nhằm đáp ứng được các nhu cầu, nguyện vọng của thanh
niên nhất là vai trò của tổ chức đoàn trong giải quyết việc làm cho thanh niên.
Ba là, các giải pháp giải quyết việc làm, việc làm cho thanh niên, bao
gồm các nghiên cứu sau: “Các giải pháp tài chính đối với vấn đề giải quyết
việc làm ở Việt Nam”. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Dần, Đại học Tài
chính - Kế tốn Hà Nội (nay là Học viện Tài chính), năm 2000; “Giải pháp hỗ
trợ giải quyết việc làm cho thanh niên ngoại thành Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ
của Phạm Thị Hương Mai, trường Đại học Thương mại, năm 2006; Bài báo

khoa học “Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay” của TS. Đoàn Nam
Đàn - Viện Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu trên đã làm rõ những vấn đề cơ bản
về lao động, việc làm, các dạng việc làm, nội dung cơ bản về hỗ trợ giải quyết
việc làm cho thanh niên ngoại thành Hà Nội; dưới góc nhìn của ngành tài
chính, kế tốn, tác giả đã hệ thống hóa các mơ hình giải quyết việc làm. Tác
giả cũng đã nhận định điểm quan trọng đó là “...đầu tư vào giải quyết việc
làm là đầu tư phát triển, hàm chứa mục tiêu kinh tế lẫn mục tiêu xã hội. Giải
quyết việc làm phải đặt trong tổng hịa với các mục tiêu kinh tế vĩ mơ khác”;
có tác giả đưa ra nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm cho
thanh niên hiện nay là do công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp cho
thanh niên chưa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, dẫn
đến nhận thức về lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên chưa phù hợp; nhận
thức và trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức Đoàn Thanh niên
ở cơ sở về vấn đề tạo việc làm cho thanh niên cịn hạn chế. Có thể nhận thấy,
các nghiên cứu trên đã đề cập khá toàn diện các giải pháp nhằm giải quyết


7

việc làm cho thanh niên. Đây là cơ sở, nền tảng để tác giả luận văn đưa ra
những giải pháp trong quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên
thành phố Sơn La hiện nay.
Những cơng trình, bài viết trên đã có những cách tiếp cận trực tiếp, gián
tiếp hoặc là liên quan đến việc giải quyết việc làm cho thanh niên. Đó là tài
liệu quý báu để tác giả kế thừa và phát triển cũng như áp dụng vào nghiên cứu
tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La trong luận văn của mình. Tuy nhiên, các
cơng trình trên phần lớn tập trung đánh giá việc thực hiện các chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên, đối với công tác quản lý xã hội chỉ đề cập đến
kết quả quản lý của chính quyền, chưa đi sâu vào quản lý của cấp ủy Đảng,

các tổ chức chính trị - xã hội. Đặc biệt trên thực tế, chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu một cách tồn diện về lý luận và thực tiễn cơng tác quản
lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên thành phố Sơn La hiện nay.
Đây là cơ sở để tác giả thực hiện cơng trình nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ q trình phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xã hội về giải quyết
việc làm cho thanh niên ở thành phố Sơn La, đề xuất những phương hướng,
giải pháp nhằm tăng cường quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh
niên ở thành phố Sơn La đến năm 2022.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận và thực tiễn quản lý xã hội về
giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xã hội về giải quyết việc làm
cho thanh niên ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý xã hội về giải quyết
việc làm cho thanh niên thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La từ nay đến năm 2022
đạt hiệu quả cao.


8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên ở thành phố Sơn
La, tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Sơn La.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu giai đoạn từ 2012 - 2016 và đề xuất
một số giải pháp đến năm 2022 (theo nhiệm kỳ đại hội).

Đề tài nghiên cứu dưới góc độ khoa học chính trị, chuyên ngành quản
lý xã hội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước; định hướng của tỉnh ủy, thành ủy và những chính sách về
giải quyết việc làm của Sơn La từ nay đến năm 2022.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp (từ năm 2012 – 2016): Thu
thập, nghiên cứu, phân tích số liệu của các đơn vị: Cục Thống kê thành phố
Sơn La; Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Sơn La; Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành phố Sơn La; Cục Thống kê tỉnh Sơn La; Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Sơn La.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê mơ tả, tổng hợp.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn 10 đoàn viên, thanh niên và 02 cán bộ.


9

6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Luận văn đã làm rõ được những vấn đề về lý luận và thực tiễn công
tác quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Luận văn góp phần đánh giá, phân tích những kết quả đạt được và
những tồn tại, hạn chế trong quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh
niên thành phố Sơn La giai đoạn 2012 – 2016.
- Luận văn góp phần cùng các cấp, các ngành của thành phố Sơn La

xây dựng các cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên thành phố
từ nay đến năm 2022.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hồn thiện hơn lý
luận quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên
- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu quản
lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Vấn đề quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên có ý
nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Sơn La.
- Nếu được áp dụng vào thực thế, một số kết quả của nghiên cứu góp
phần giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên, giúp cho đoàn viên thanh
niên thành phố Sơn La thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng, tăng thu
nhập, ổn định cuộc sống của bản thân, gia đình và xã hội. Có thể là tài liệu
tham khảo để các cơ quan quản lý địa phương nghiên cứu, hoạch định các
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho
thanh niên hiện nay và những năm tiếp theo.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.


10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ XÃ HỘI
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho
thanh niên

1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lý nào đó. Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có
một định nghĩa thống nhất.
Theo F.W. Taylor (1856 – 1915), được coi là cha đẻ của thuyết quản lý
có khoa học tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật cho rằng: “Quản lý
là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết được một cách
chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[45, tr 23].
Theo tác giả J.H Donelly, James Gibson và J.M I vancevich trong khi
nhấn mạnh tới hiệu quả của sự phối hợp hoạt động cho rằng: “Quản lý là một
quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp với các hoạt động
của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ
không thể nào đạt được”.
Tác giả Stephan Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục
tiêu đã đặt ra”.
Từ các cách hiểu trên đây, cũng như qua các cơng trình nghiên cứu của
nhiều tác giả và tập thể tác giả, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức,


11

có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Theo tác giả Phan Thị Thúy, tác giả cơng trình nghiên cứu: Quản lý xã

hội về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên hiện
nay cho rằng quản lý có những đặc điểm sau:
- Một là, quản lý là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến: tính tất
yếu và phổ biến biểu hiện ở chỗ bản chất của con người là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội. Khi con người cùng tham gia hoạt động với nhau thì tất yếu
phải có một “ý chí điều khiển” hay là phải có tác nhân quản lý nếu muốn đạt
tới trật tự và hiệu quả. Mặt khác, con người thông qua hoạt động để thỏa mãn
nhu cầu mà thỏa mãn nhu cầu này lại phát sinh nhu cầu khác. Chính vì vậy,
con người phải tham dự vào nhiều hình thức hoạt động với nhiều loại hình tổ
chức khác nhau, hoạt động quản lý vì vậy tồn tại như một tất yếu ở mọi loại
hình, tổ chức khác nhau.
- Hai là, hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con người với
con người: Thực chất của quan hệ giữa con người với con người trong quản lý
là quan hệ giữa chủ thể quản lý (người quản lý) và đối tượng quản lý (người
bị quản lý). Đây là một trong những đặc trưng nổi bật của hoạt động quản lý
so với các hoạt động khác đó là: các hoạt động cụ thể của con người là biểu
hiện của mối quan hệ giữa con người với đối tượng của nó (là các lĩnh vực
phi con người). Còn hoạt động quản lý dù ở cấp độ nào cũng là sự biểu hiện
của mối quan hệ giữa con người với con người. Vì vậy, tác động quản lý (mục
tiêu, nội dung, phương thức quản lý) có sự khác biệt so với các tác động của
các hoạt động khác.
- Ba là, quản lý là tác động có ý thức: chủ thể quản lý tác động tới đối
tượng quản lý là những con người hiện thực để điều khiển hành vi, phát huy
cao nhất tiềm năng và năng lực của họ nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức.


12

Chính vì vậy, tác động quản lý (mục tiêu, nội dung và phương thức) của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý phải là tác động có ý thức, nghĩa là tác động

bằng tình cảm (tâm lý), dựa trên cơ sở tri thức khoa học (khách quan, đúng
đắn) và bằng ý chí (thể hiện bản lĩnh). Có như vậy, chủ thể quản lý mới gây
ảnh hưởng tích cực tới đối tượng quản lý.
- Bốn là, quản lý tác động bằng quyền lực: với tư cách là sức mạnh
được thừa nhận, quyền lực là nhân tố giúp cho chủ thể quản lý tác động tới
đối tượng quản lý để điều khiển hành vi của họ. Quyền lực được biểu hiện
thông qua các quyết định quản lý, các nguyên tắc quản lý, các chế độ, chính
sách… Nhờ có quyền lực mà chủ thể quản lý mới đảm bảo được trách nhiệm,
vai trị của mình là duy trì kỷ cương, kỷ luật và xác lập sự phát triển ổn định,
bền vững của tổ chức. Điều đáng lưu ý là cách thức sử dụng quyền lực của
chủ thể quản lý có ý nghĩa quyết định tính chất, đặc điểm của hoạt động quản
lý, của văn hóa quản lý, đặc biệt là phong cách quản lý.
- Năm là, quản lý là quá trình tác động theo quy trình: Quy trình của
một hoạt động quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Đây là quy trình chung cho các nhà quản lý mọi lĩnh vực quản lý. Với quy
trình như vậy, hoạt động quản lý được coi là một dạng lao động mang tính
gián tiếp và tổng hợp. Nghĩa là nó khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm mà nhờ
thực hiện các vai trị định hướng, thiết kế, duy trì, thúc đẩy và điều chỉnh để
nó gián tiếp tạo ra sản phẩm và mang lại hiệu lực, hiệu quả cho tổ chức.
- Sáu là, quản lý là hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính
nghệ thuật. Tính khoa học thể hiện ở chỗ các nguyên tắc quản lý, phương
pháp quản lý, các chức năng của quy trình quản lý và các quyết định quản lý
phải được xây dựng trên cơ sở những tri thức, kinh nghiệm mà nhà quản lý có
được thơng qua nhận thức và trải nghiệm thực tế; tính nghệ thuật ở chỗ thơng
qua việc vận dụng các phương pháp quản lý. Tính khoa học và tính nghệ thuật
trong quản lý khơng loại trừ nhau mà chúng có mối liên hệ tương tác, ảnh
hưởng, hỗ trợ qua lại cho nhau để tạo nên động lực của sự phát triển.


13


Ngồi ra, quản lý cịn các đặc điểm: là hoạt động để phối hợp các
nguồn lực; quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung…
1.1.1.2. Khái niệm quản lý xã hội
Quản lý xã hội là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội – có
thể là cá nhân hoặc tổ chức vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các phẩm chất
đặc thù của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã hội trong tất cả các lĩnh
vực hoạt động của nó như lao động và học tập, văn hóa, chính trị, tôn giáo và
các công tác xã hội khác.
Quản lý xã hội là loại hình quản lý nói chung. Chức năng của quản lý
xã hội là bảo đảm việc thực hiện các nhu cầu phát triển, tiến bộ cho toàn bộ
hệ thống xã hội cũng như các bộ phận của nó. Khái niệm quản lý xã hội
thường được tiếp cận từ hai phương diện:
Thứ nhất: quản lý xã hội là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi nhà
nước, không chịu sự chi phối trực tiếp bởi quyền lực Nhà nước hay Chính phủ.
Thứ hai: quản lý xã hội là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu
chung, khi đó cả quốc gia cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi một dạng
hình quản lý nào đó. Do đó, quản lý hành chính cũng là một dạng của quản lý
xã hội. Cách hiểu này có tính phổ biến hiện nay.
Từ hai cách tiếp cận trên có thể hiểu: “Quản lý xã hội là sự tác động
liên tục, có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách
thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của
xã hội” [46, Tr.15].
Hiểu theo nghĩa rộng: quản lý xã hội là hiện tượng vốn có ở hệ thống
xã hội, bảo đảm duy trì từ tính tồn vẹn, sự đặc thù về chất, sự tái tạo và sự
phát triển của nó. Theo nghĩa hẹp: quản lý xã hội là sự tác động có ý thức, có
hệ thống, có tổ chức đặc biệt đến xã hội nhằm chấn chỉnh và hoàn thiện cơ
cấu hoạt động xã hội của nó trong q trình hoạch định và đạt tới mục đích đã
định; nó như là tổng thể các cơ cấu tổ chức và các mối liên hệ quản lý giữa



14

chúng và việc thực hiện cho phép thực hiện sự tương tác bằng quản lý giữa
các cá nhân, các nhóm và các cộng đồng, các thiết chế, lĩnh vực của xã hội.
Về bản chất, quản lý xã hội điều chỉnh sự tác động qua lại một cách
mâu thuẫn giữa các lợi ích của cá nhân, của nhóm, của chung để cùng thực
hiện chúng.
Chủ thể quản lý xã hội là hệ thống những người quản lý; cộng đồng
người có tổ chức, được giao cho các cơ quan chức năng nhằm thực hiện các
tác động bằng quản lý. Sự đặc thù của chủ thể quản lý xã hội được quy định
bởi tính chất tác động của nó, sự tác động hướng vào con người và do con
người thực hiện. Nhiệm vụ của chủ thể quản lý xã hội là sự hợp nhất, làm hài
hịa lợi ích của các cộng đồng riêng biệt, của các nhóm xã hội, các cá nhân
trong q trình hoạt động của xã hội, ở sự hiện thực hóa mục đích của họ, ở
việc giữ vững được đặc trưng xã hội mà họ đã định trước. Đối tượng quản lý
xã hội là con người cùng các hoạt động và các quan hệ của cộng đồng con
người trong xã hội, các nguồn tài nguyên khác ngoài con người của đất nước.
Khách thể quản lý xã hội là hệ thống xã hội được quản lý mà các yếu tố
là xã hội, các nhóm xã hội tác động qua lại với nhau nhằm thực hiện lợi ích
chung và riêng. Xét từ góc độ cấu trúc – yếu tố thì khách thể quản lý xã hội là
con người, các tổ chức, các cộng đồng lãnh thổ, các nhóm giai cấp xã hội, các
nhóm dân tộc, các thế lực của các xã hội khác, thông qua sự hội nhập khu vực
và thế giới cùng các tác động của thiên nhiên. Xét từ góc độ chức năng thì
khách thể quản lý xã hội là hoạt động của con người và của nhóm xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên
- Khái niệm việc làm:
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
là một vấn đề quan trọng và thiết yếu trong toàn bộ đời sống xã hội của mỗi
quốc gia. Thông qua việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá



15

trình lao động, sản xuất tạo ra sản phẩm ni sống bản thân, gia đình và góp
phần cho sự phát triển của xã hội.
Trong thực tế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về việc làm. Những
quan niệm đó dựa trên nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị,
luật pháp của mỗi quốc gia mà người ta quan niệm về việc làm cũng có sự
khác nhau. Vì vậy, cho đến nay, khơng có một định nghĩa chung và khái quát
nhất về việc làm.
Theo quan điểm của C.Mác: Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù
hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất,
công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó.
Theo quan điểm kinh tế - xã hội, tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: Việc làm gồm những người trên
một độ tuổi xác định nào đó, trong một khoảng thời gian cụ thể, có thể là một
tuần hoặc một ngày, làm việc được trả lương hay tự trả lương cho mình.
Về mặt pháp lý tại Điều 9 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 3 Luật Việc
làm 2013 đã khái quát hóa việc làm thành định nghĩa: Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Từ điển Tiếng Việt (xuất bản năm 1992) xác định việc làm: 1. Hành
động cụ thể; 2. Công việc được giao cho làm và được trả tiền cơng.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: một hoạt động được coi là việc làm
khi có những đặc điểm sau: Đó là những cơng việc mà người lao động nhận
được tiền cơng; đó là những cơng việc mà người lao động thu lợi nhuận cho
bản thân và gia đình; hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
- Khái niệm Thanh niên: Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005:
“Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi”. Theo
Liên Hợp Quốc lứa tuổi 15 - 34 là thuộc cơ cấu lao động trẻ.

Để phục vụ cho việc nghiên cứu, theo tác giả: “Thanh niên là công dân
Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi” (tuổi còn sinh hoạt trong tổ chức


16

Đoàn Thanh niên từ 15 đến 30 tuổi). Với cách hiểu như thế, thanh niên
thường có các đặc điểm:
+ Có sức lực, trí tuệ do vậy thường có tính năng động, sáng tạo cao.
+ Có khát vọng vươn lên, có nhu cầu đổi mới (chỗ ở, việc làm, thu
nhập...).
+ Phần lớn là những người đang trong độ tuổi học hỏi, tích lũy kinh
nghiệm. Họ là những người chưa thực sự trưởng thành nên dễ manh động do
vậy có thể sẵn sàng làm ẩu, làm những việc mà có thể bị pháp luật ngăn cấm.
+ Tính cơ động cao: Do đặc điểm của thanh niên là năng động nên một
số lao động di chuyển trong nội bộ các ngành hoặc chuyển sang ngành nghề
khác. Đặc biệt các lao động ở trình độ thấp việc di chuyển thường xuyên hơn
ở trình độ cao.
- Khái niệm giải quyết việc làm: có rất nhiều cách hiểu khác nhau về
giải quyết việc làm:
Về mặt xã hội: giải quyết việc làm chính là tạo việc làm cho người lao
động, nhằm mục đích giúp con người có điều kiện nâng cao vai trị của mình
trong q trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã
hội. Việc không giải quyết được việc làm là một trong những nguyên nhân
gây ra các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, cướp giật, nghiện hút… Giải quyết
việc làm chính là nhằm hạn chế các tệ nạn xã hội do khơng có việc làm gây ra
và giải quyết các vấn đề mà nền kinh tế đang đòi hỏi.
Về mặt quản lý xã hội: giải quyết việc làm có thể hiểu là tổng thể
những biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản
thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, tạo điều kiện

thuận lợi để người lao động có việc làm.
- Khái niệm giải quyết việc làm cho thanh niên:
Giải quyết việc làm cho thanh niên có thể hiểu là giải quyết vấn đề thất
nghiệp của lao động là thanh niên, tạo ra nhiều việc làm cho thanh niên nhằm


17

giảm tỷ lệ thất nghiệp, tìm ra việc làm mới, sắp xếp, bố trí việc làm phù hợp
cho lao động thanh niên.
Giải quyết việc làm cho thanh niên chính là việc tạo ra cơ hội để thanh
niên có việc làm, tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình,
cộng đồng, xã hội, đáp ứng được nhu cầu về việc làm cho lao động nói chung,
lao động thanh niên nói riêng.
Như vậy, giải quyết việc làm cho thanh niên là nhằm khai thác triệt để
tiềm năng lao động với số lượng lớn, tạo ra việc làm phù hợp, đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Giải quyết việc làm cho thanh niên có
thể hiểu ở một số khía cạnh sau đây:
+ Tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất.
+ Tạo ra số lượng và chất lượng lao động.
+ Thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm cho thanh niên ổn định,
đạt hiệu quả cao: quản lý thị trường, quản lý nguồn lao động, đào tạo nghề...
nhằm nâng cao hiệu quả của việc làm cho thanh niên.
- Khái niệm quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên: Cho
đến thời điểm hiện tại, chưa có một khái niệm nào hoàn chỉnh về quản lý xã
hội về giải quyết việc làm cho thanh niên. Các khái niệm chủ yếu đi sâu
nghiên cứu quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên, đó là sự
tác động của các cơ quan quản lý nhà nước bằng pháp luật, cơ chế, chính sách
nhằm tạo việc làm cho thanh niên, góp phần ổn định cuộc sống và phát huy
vai trị xung kích của họ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong

tình hình mới.
Qua nghiên cứu các khái niệm, tác giả phân tích khái niệm theo hướng:
Quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho thanh niên được hiểu là sự tác động
một cách có chủ đích của chủ thể quản lý xã hội lên đối tượng được đề cập
đến là thanh niên đang cần việc làm và làm việc thông qua việc triển khai
thực hiện các chính sách vĩ mơ (chính sách của nhà nước) và những chính


×