Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sông Hinh, tỉnh Phú Yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.69 KB, 26 trang )

BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG TẤN LÃNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại:HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thành Can


Phản biện 1:…………………………………………….………..…….
…………. ………….………………………………….….….………..
Phản biện 2:………………………………….……….……….……….
………. ………………….….……………………….………….……..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………..… - Quận………… - TP………………
Thời gian: vào hồi ……… giờ …..… tháng …...… năm 201... …

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm là loại hình quản lý
đặc biệt do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa
dân số, lao động và người sử dụng lao động.
Sông Hinh là một huyện miền núi của tỉnh Phú Yên. Trong quản
lý nhà nước về việc làm còn bất cập, một số cơ chế chính sách chưa
phát huy hiệu quả…
ải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển
kinh tế xã hội của huyện Sông Hinh trong thời gian tới, tác giả chọn
đề tài nghiên cứu: “Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho
thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Phần này tác giả giới thiệu một số công trình nghiên cứu tiêu

biểu như:
Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012, Trường
Đại học Kinh tế Quốc Dân. Trong đề tài: “Tăng cường khả năng tự
tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam”; Phùng Ngọc Triều, Luận
văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2007, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh; Nguyễn Trọng Vân, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2014,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội; Bài viết “Giải
pháp việc làm cho thanh niên hiện nay” của tác giả Đoàn Nam Đàn

1


được đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, (số 3) năm 2015; Bài viết
“Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện nay của
tác giả Đặng Cảnh Khanh, Phạm Bằng đăng trên cổng thông tin điện
tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tháng 7 năm 2012; Bài
viết “Chính sách việc làm: thực trạng và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của Viện Nghiên
cứu lập pháp (vnclp.gov.vn) tháng 6 năm 2013…
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những ưu điểm, hạn chế vấn đề quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh,
tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm
quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên một cách có hiệu quả từ nay đến
năm 2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết
các nhiệm vụ:


.
ải quyết vi
cho thanh niên trên
m

ải quyết vi

àn thiện

cho thanh niên tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

2


Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Thanh niên từ 15 đến 30 tuổi đang sinh sống, lao động, sản
xuất trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý nhà nước
về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh,
tỉnh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh
Phú Yên.
Phạm vi không gian: Trong phạm vi địa giới hành chính của
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.

Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập
từ năm 2012 đến 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều
tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lưới việc
làm, các cơ quan năm từ 2012 đến 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận
văn
Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng
Cộng sản Việt Nam, lý thuyết việc làm hiện đại.
Phương pháp nghiên cứu

3


Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương
pháp như: phương pháp hệ thống hóa, thống kê, so sánh, tổng hợp
và phân tích, phương pháp khảo sát thực tế….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận
Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho thanh niên trên
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên nói riêng.
Về thực tiễn
Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà
nước các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các doanh
nghiệp, hộ gia đình về giải quyết việc làm cho thanh niên, góp phần
nâng cao hình ảnh của người thanh niên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được kết cấu gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về việc làm và giải
quyết việc làm;
Chương 2. Thực

việc làm và giải

quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú
Yên;
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh
Phú Yên.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm
- Dưới góc độ kinh tế - xã hội:
Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trong nhất của con
người. Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung là việc
làm.
- Dưới góc độ pháp lí:
Tại Khoản 1, Điều 35 Hiến Pháp năm 2013 quy định: “Công
dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm
việc”. Từ quan niệm này đã mở ra bước chuyển căn bản trong nhận
thức về việc làm. Trên cơ sở này, Điều 9 Bộ luật Lao động Việt Nam

đã quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm”
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm
- Trên bình diện kinh tế - xã hội:
Về mặt kinh tế: việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu
quả của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của
sản xuất.
Về mặt xã hội: bảo đảm việc làm có hiệu quả to lớn trong vấn đề
phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững được kỉ cương, nề
nếp xã hội.

5


- Trên bình diện chính trị - pháp lí:
Hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh
hưởng tới kinh tế - xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh và sự ổn
định của mỗi quốc gia.
Còn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ
bản của con người, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội
dung của quan hệ lao động.
1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm
“Giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mô cho đến vĩ mô có tác động đến người lao động có
thể có việc làm”
1.1.4. Ý nghĩa của giải quyết việc làm
- Ý nghĩa về mặt kinh tế: Giải quyết việc làm là một trong
những nhân tố đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
- Ý nghĩa về mặt xã hội: Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện
cho người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

1.1.5. Thất nghiệp và nguyên nhân
Khái niệm thất nghiệp
Theo tổ chức quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không
thể tìm được việc làm ở mức tiền công thịnh hành”.
Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc
làm, đang không có việc làm”.

6


1.1.6. Khái niệm thanh niên và những đặc điểm của thanh
niên
Khái niệm thanh niên:
Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 thì “Thanh niên là
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi” .
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước.
1.2.2. Quản lý nhà nước

đối với xã hội và công dân, là sự quản lý về chính trị - xã hội; trên
một phương diện nhất địn

phát triển của xã hội phù hợp với sự vận động và phát triển của quy
luật khách quan.
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm bao gồm những nội

dung chủ yếu sau đây:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về giải quyết việc làm;

7


- Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự
biến động cung cầu việc làm; quyết định chính sách, quy hoạch, kế
hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây
dựng khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao động
toàn xã hội. Quy định danh mục những nghề chỉ được sử dụng lao
động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về giải quyết việc
làm, thống kê, thông tin về việc làm và thị trường việc làm, về mức
sống, thu nhập của người lao động;
- Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ việc
làm hài hòa, ổn định và tiến bộ;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về việc làm; giải quyết tranh chấp theo quy định của
pháp luật;
- Hợp tác quốc tế về việc làm.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc
làm
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp
Thứ nhất, nguồn nhân lực dư thừa.
Thứ hai, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của nguồn nhân lực
chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động.
Thứ ba, cơ cấu tiêu dùng của thị trường hàng hóa, dịch vụ thay đổi.
Thứ tư, nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái.

Thứ năm, mức tiền công được ấn định cao hơn mức tiền công
cân bằng của thị trường sức lao động.

8


Thứ sáu, hệ thống thông tin về thị trường lao động còn yếu.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
Thứ nhất, vốn đầu tư.
Thứ hai, việc lựa chọn và áp dụng khoa học - công nghệ vào
các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Thứ ba, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế.
Thứ tư, sự phát triển của kết cấu hạ tầng
Thứ năm, điều kiện tự nhiên.
Thứ sáu, chính sách của nhà nước.
Ngoài ra, việc gia tăng nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực
theo trình độ chuyên môn - nghề cũng là cơ sở để các nhà đầu tư lựa
chọn lĩnh vực kinh doanh…
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc
làm đã tập trung làm rõ: Các khái niệm về việc làm; giải quyết việc
làm; thất nghiệp, nguyên nhân thất nghiệp; khái niệm về thanh niên
và những đặc điểm của thanh niên.
Luận văn đã làm rõ lý luận thế nào là quản lý, quản lý nhà
nước về việc làm, giải quyết việc làm; nội dung quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm; các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp, giải
quyết việc làm. Là
ải quyết vi
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.


9


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

2.1.
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Sông Hinh là một huyện miền núi nằm phía Tây Nam tỉnh Phú
Yên. Tổng diện tích đất: 88.664 ha phân theo các loại đất: Đất sản
xuất nông nghiệp: 28.026 ha; đất lâm nghiệp 40.129 ha; đất phi nông
nghiệp: 14.531ha; đất chưa sử dụng: 5.920 ha. Với tài nguyên đất
phong phú và đa dạng phù hợp nhiều loại cây trồng khác nhau.
Sông Hinh là huyện là vùng có lượng mưa lớn nhất của tỉnh
(2.200-2.600 mm/năm), số ngày mưa trung bình 120-130 ngày/năm,
nhiệt độ trung bình trong năm 24,90C thích hợp cho nhiều loại cây
trồng, vật nuôi phát triển.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hoá - xã hội
Diện tích tự nhiên 886 km2. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn
huyện: Đất nông nghiệp: 43,308 ha; đất lâm nghiệp: 43430 ha; đất phi
nông nghiệp: 12,534 ha; đất chưa sử dụng: 1,380 ha. Thế mạnh của
huyện là chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hiện nay toàn huyện có tổng đàn
bò 20.550 con, tỉ lệ bò lai chiếm 23,13%, tổng đàn trâu 300 con, gia
cầm 85.000 con…

10



Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân được chú trọng, đến nay
100% thôn buôn có điện.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên đời sống văn
hóa hết sức phong phú, độc đáo, đặc biệt là di sản văn hóa vật thể và
phi vật thể. Về di sản văn hóa vật thể hiện huyện Sông Hinh còn gần
600 bộ cồng chiêng các loại, 11 bộ A Ráp, đàn Tính của người Tày,
đàn Đinh Klút của người ÊĐê, Tù Và của người Dao…
Giáo dục đào tạo: Sự nghiệp giáo dục tiếp tục được quan tâm
và phát triển. Y tế và chăm sóc sức khỏe: Công tác y tế, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng được huyện quan tâm cả đông và tây y, cơ sở vật
chất của ngành y tế được đầu tư nâng cấp, xây mới nhiều trạm y tế xã
và bệnh viện huyện.
:

2.2. Thực trạng nguồn nhân lực thanh niên và việc làm tại
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
2.2.1. Thực trạng nguồn lực về dân số
Tổng dân số của huyện Sông Hinh là 49.589 người. Trong
đó: nam 24.889 người; nữ: 24.700 người; phân bố khu vực thành thị:
10.956 người, nông thôn: 38.633 người. Bao gồm có 11 xã, thị trấn:
Thị trấn Hai Riêng, xã Sơn Giang, xã Đức Bình Đông, Xã Đức Bình
Tây, Xã Ea Bia, Xã Ea Bá, xã Ea Bar, xã Ea Trol, xã Sông Hinh, xã Ea
Lâm, xã Ea Ly. Có 19 thành phần dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn

11


như: Kinh, Êđê, BaNa, Tày, Nùng, Thái, Dao, Mường, Chăm, Sán

Dìu... đây là nguồn nhân lực dồi dào để cung cấp cho thị trường lao
động trong và ngoài huyện.
Hầu hết dân số sống tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn
chiếm tỷ lệ 77,90%, khu vực thành thị chiếm tỷ lệ 22,10%. Có 6 xã
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và 03 xã là người kinh. Điều này nói
lên rằng, khu vực nông thôn chiếm số đông lực lượng lao động, tuy
nhiên lực lượng lao động này có tay nghề thấp, hầu hết chưa qua đào
tạo, điều kiện tiếp cận khoa học kỹ thuật còn hạn chế…
2.2.2. Thực trạng nguồn lực lao động thanh niên
- Dân số là thanh niên chiếm tỷ lệ rất lớn so với tổng dân số
của toàn huyện, chiếm từ 28% đến 33% trong tổng dân số của huyện.
- Dân số thanh niên so với tổng dân số qua các năm có sự tăng
dần từ 28,85% năm 2014 tăng lên 33,22% năm 2016, tăng 4,37%.
- Đối tượng lao động thanh niên ở lứa tuổi từ 16-20 luôn chiếm
số lượng nhiều hơn so với các lứa tuổi từ 21 - 25 và 26 - 30 tuổi.
- Hầu hết qua các năm, khu vực ở nông thôn luôn chiếm số
lượng lao động thanh niên nhiều hơn ở khu vực thành thị.
Nhìn chung, nguồn nhân lực lao động thanh niên của huyện
dồi dào, đáp ứng cơ bản nhu cầu lao động của các tổ chức, cá nhân,
công ty, doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
2.3. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm
cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
2.3.1. Thực trạng việc triển khai những văn bản Luật và văn
bản quy phạm pháp luật

12


- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước:


- Các chủ trương, chính sách của tỉnh, huyện: Trong
văn bản thiết thực để phục vụ cho sự nghiệp chung và tạo điều kiện
góp phần phát triển

-

chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng hiện
đại. Phát triển bền vững các làng nghề truyền thống, ưu tiên cho các
đối tượng lao động phải chuyển đổi nghề do chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp.
triển sản xuất hàng hóa và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả
để tặng thu nhập cho thanh niên.
Các chương trình phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ.
Hỗ trợ giải quyết việc làm qua xuất khẩu lao động cho thanh
niên, từ năm 2012 - 2016 chỉ được 18 người, bình quân hàng năm là
6

13


hăn.
Hỗ trợ giải quyết việc làm qua tư vấn, giới thiệu việc làm. Mỗi
năm, giới thiệu việc làm cho khoảng 570 lao động và hỗ trợ, tư vấn
về nghề, việc làm và đào tạo cho gần 1.100 người.
- Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm thông qua phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương: Giai đoạn 2012-2016, tình hình nền
kinh tế của huyện và đất nước gặp phải những khó khăn do ảnh
hưởng những mặt trái của nền kinh tế thế giới, nhiều doanh nghiệp
không xuất khẩu được, dẫn đến tình trạng nhiều học sinh, sinh viên
sau khi được đào tạo ra trường không tìm được việc làm hoặc làm

việc không đúng với chuyên môn, ngành nghề đào tạo.
Trước tình hình đó, huyện đã xác định một trong những giải
pháp cơ bản để giải quyết việc làm cho số lượng thanh niên chưa có
việc làm là đẩy mạnh triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn
huyện và đồng thời kết nối, đưa lao động đi làm việc ngoài huyện,
ngoài tỉnh và ngoài nước; xây dựng cơ chế, chính sách thông thoáng
để khuyến khích và thu hút vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
Ngoài ra, trong quá trình quản lý nhà nước về việc làm, giải
quyết việc làm cho Người lao động, Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội còn phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội
của huyện tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức pháp luật về
lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động…để tạo môi trường lao động tốt hơn nữa cho thanh niên

14


- Quản lý nhà nước về cho vay vốn Quỹ Quốc gia về việc làm
Hiện tại, tổng nguồn vốn giải quyết việc làm do huyện quản lý
là 6440 triệu. Nhìn chung, việc tiếp cận và quản lý nguồn vốn giải
quyết việc làm đã phát huy hiệu quả, đúng mục đích. Quỹ đã đóng góp
tích cực trong việc thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương. Trong 3 năm 2014, 2015 và 2016 nguồn
vốn vay tập trung chủ yếu cho người lao động, sản xuất nông nghiệp,
qua đó đã tạo việc làm cho 1312 lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, nguồn vốn Quỹ
quốc gia giải quyết việc làm vẫn còn một số hạn chế, đó là: nguồn vốn
vay cho thanh niên vay còn ít so với nhu cầu thực tế; cơ hội tiếp cận
nguồn vốn gặp nhiều khó khăn; quy trình thẩm định để giải ngân

chiếm thời gian dài, phức tạp.
- Quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động:
Việc đề ra chương trình đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài là phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và
đây là một trong những giải pháp quan trọng góp phần thực hiện
công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện cải thiện cơ bản đối với đời
sống của thanh niên góp phần phát triển kinh tế địa phương nhanh và
dễ dàng.
- Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề:
Hiện nay trên địa bàn huyện có 01 cơ sở đào tạo nghề. Tổng số
cán bộ công chức, viên chức tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục thường xuyên là 25 người, trong đó cán bộ quản lý 03
người, giáo viên đạt chuẩn dạy nghề 17 người (trong đó giáo viên nữ

15


07 người). Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường
xuyên của huyện luôn được quan tâm đầu tư xây dựng đảm bảo cơ sở
vật chất, trang thiết bị và nhân lực cơ bản đảm bảo cho hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Hàng năm
đào tạo hàng trăm lao động là thanh niên.
2.3.2. Thực hiện và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật ở huyện Sông Hinh
Trong những năm qua, cấp ủy đảng và chính quyền ở huyện
Sông Hinh đã thực hiện nghiêm túc các văn bản của cấp trên, đồng
thời ban hành một số chính sách cụ thể liên quan đến đào tạo nghề
cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng và bản ban
hành các văn bản hướng dẫn đáp ứng được các yêu cầu quản lý, chỉ
đạo và điều hành.

2.3.3. Thực trạng Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho thanh niên
Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về việc làm, giải quyết
việc làm ở cấp huyện cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ, yêu cầu đề
ra. Tuy nhiên, tại cấp xã hiện tại không có công chức hoặc bộ phận
chuyên trách thực hiện công tác lao động - thương binh và xã hội để
giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực việc làm, giải quyết việc làm trên địa bàn, mà chức
danh này được lồng ghép với tên gọi là công chức văn hóa - xã hội.
2.3.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức
Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về việc làm, giải quyết việc làm từ huyện đến cơ sở cho đến

16


nay về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên không qua đào tạo
chuyên ngành về lao động, quản trị nguồn nhân lực.
2.4. Hạn chế và nguyên nhân:
2.4.1. Hạn chế
Công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật
cho thanh niên chưa được thực hiện đầy đủ và chưa thường xuyên.
Công tác tạo việc làm bền vững cho thanh niên, một số chỉ tiêu
không đạt.
Hiệu quả sử dụng vốn vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm chưa cao.
Sự phối hợp giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
với Ngân hàng chính sách xã hội trong việc tham mưu cho UBND
huyện còn hạn chế.
Công tác tư vấn về nghề nghiệp và việc làm cho lao động nông
thôn ở một số địa phương, cơ sở còn lúng túng.

Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở dạy nghề còn hạn
chế; giáo viên cơ hữu còn thiếu; chất lượng đào tạo một số nghề
chưa đáp ứng nhu cầu thị trường. Sự gắn kết giữ doanh nghiệp vơi cơ
sở dạy nghề còn thiếu chặt chẽ.
2.4.2. Nguyên nhân
Các văn bản quy định và hướng dẫn thực hiện chính sách
thường chậm với tình hình thực tiễn. Địa phương chưa thực sự quan
tâm đến công tác đào tạo nghề và giải quyết việc cho thanh niên.
Công chức làm công tác quản lý nhà nước về việc làm, giải quyết
việc làm, đào tạo nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội ở huyện và cấp xã thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ. Chi phí đi làm

17


việc tại các nước này nhiều, đòi hỏi về trình độ, nghề nghiệp khá cao
và chỉ tiêu được phân bổ cho địa phương hạn chế nên thanh niên khó
tham gia.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong nội dung chương 2, luận văn cơ bản phản ánh được thực
trạng về điều kiện thiên nhiên; thực trạng về dân số, dân cư, nguồn
lực lao động thanh niên; thực trạng về tình hình kinh tế - xã hội;
thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Trên cơ sở phân tích thực trạng những vấn đề liên quan đến
quản lý nhà nước về giải quyết làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện Sông Hinh. Tác giả đã nêu lên được những hạn chế và của
những nguyên nhân một cách cụ thể, đây là tiền đề, là cơ sở để tác
giả đưa ra các giải pháp nhằm khác phục những hạn chế này ở tại
chương 3.


18


Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

Năm năm tới, Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa
học - công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh. Tiềm lực,
uy tín và vị thế chính của đất nước ta tăng lên, ngày càng được nâng
cao. Nước ta sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng đồng
ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai
đoạn trước. Thời cơ, vận hội phát triển mở ra rộng lớn. Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ
ra vẫn tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các
nước trong khu vực và trên thế giới; nguy cơ "diễn biến hòa bình"
của thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức; sự tồn tại và những diễn biến phức tạp của tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí [8]...sẽ có tác động đến công tác quản lý nhà
nước về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động, trong đó có công
tác giải quyết việc làm thanh niên.
Huyện

19



Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu thực hiện đến năm 2020: (1)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 16%/năm trở lên. Đến năm
2020, cơ cấu kinh tế: nông – lâm - thủy sản chiếm 36,3%, công
nghiệp - xây dựng 23,4%, dịch vụ 40,3%; GDP bình quân đầu người
2.700 USD trở lên (theo giá hiện hành); Giải quyết việc làm từ
35.000-40.000 lượt lao động/năm, đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 67%; Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1-1,5%/năm; Tỷ
lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 90% Đến năm 2020, giải quyết
việc làm từ 35.000-40.000 lượt lao động/năm, đến năm 2020, tỷ lệ
lao động qua đào tạo đạt 67%.
Huyện Sông Hinh đề ra phương hướng giải quyết việc làm cho
lao động nói chung và lao động là thanh niên nói riêng, giai đoạn
2016-2020: Đến cuối năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo 40%, Tỷ
lệ lao động có việc làm qua đào tạo nghề 80%. Tỷ lệ có việc làm sau
khi học nghề tối thiểu đạt 80%. Giai đoạn 2016- 2020 giải quyết việc
làm mới từ 7500 - 8500 lao động ( bình quân hàng năm giải quyết
việc làm mới từ 1500 - 1700 lao động). Đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng lao động và đi thực tập sinh kỹ năng tại
Nhật Bản từ 20 - 30 lao động. Đến năm 2020 hạ thấp tỷ lệ thất
nghiệp toàn huyện xuống còn 0,10%, hiện nay là 0,13%)
ện quản lý nhà nƣớc về
giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh

20


- Tiếp tục kiến nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung Bộ Luật lao
động năm 2012 cho phù hợp với thực tiễn.
- Huyện tiếp tục ban hành văn bản chỉ đạo, đẩy mạnh phổ biến

văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về việc
làm, giải quyết việc làm cho thanh niên.
Thứ nhất, kiện toàn về hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về việc làm, giải quyết việc làm.
Thứ hai, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lao việc
làm, giải quyết việc làm cho thanh niên.
Thứ ba,
nhà nước về lao động, giải quyết việc làm cho thanh niên.
3.3.3. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
về việc làm cho thanh niên với các cơ quan, tổ chức khác.
Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội khác
của huyện để thực hiện chức năng giải quyết việc làm cho người lao
động, về chế độ chính sách việc làm cho thanh niên.
3.3.4. Tăng cường sử dụng các nguồn lực tạo việc làm và
giải quyết việc làm có hiệu quả.
Từ các nguồn đầu tư của nhà nước bao gồm: Nguồn vốn vay
giải quyết việc làm có vai trò rất quan trọng đối với thanh niên; Nguồn
vốn từ việc đầu tư triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh; Nguồn vốn đầu tư cho đào tạo nghề, chuyển

21


dịch cơ cấu lao động trong nông ngiệp, nông thôn; Nguồn vốn của
các tổ chức Chính trị xã hội của huyện.

cho thanh niên:
- Đẩy mạnh quản lý nhà nước về đào


.

Xã hội hoá và gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp
- Tăng cường tuyên truyền và phân luồng học sinh.
- Phát triển các lợi thế kinh tế - xã hội của địa phương để tạo
việc làm cho thanh niên.
- Đổi mới, đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
thanh niên.
- Phát triển các lợi thế kinh tế - xã hội của địa phương để tạo
việc làm cho thanh niên

thanh niên
Thứ nhất, các cấp uỷ đảng, chính quyền cần chỉ đạo quyết liệt
cho các ban, ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức về pháp luật.
Thứ hai, Uỷ ban nhân dân huyện nên có sự liên kết với các
Trung tâm xúc tiến việc làm, Sở Lao động thương binh và xã hội,
Đoàn thanh niên…

22


Thứ ba, Uỷ ban nhân dân huyện nên có quy chế ưu đãi cho
thanh niên xuất khẩu lao động.
Thứ tư, quan tâm xuất khẩu lao động tại chỗ.
Thứ năm, cơ quan có chức năng ở địa phương thường xuyên đẩy
mạnh và nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, nắm bắt một
cách kịp thời tình hình thực hiện pháp luật về xuất khẩu lao động.
Thứ sáu, Uỷ ban nhân dân huyện cần kiến nghị với các cơ quan

chức năng về vấn đề thành lập các tổ chức hoạt động xuất khẩu lao
động, kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, chính phủ cần phải có những
quy định chặt chẽ hơn để hạn chế những đơn vị không có đủ điều kiện,
không đúng chức năng.
Thứ bảy, hoạt động xuất khẩu lao động là một hoạt động cần có
sự phối hợp giữa các các quốc gia có mối quan hệ xuất khẩu lao động

Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về việc làm, giải quyết
việc làm, qua thực tiễn thực hiện nội dung này trên địa bàn tỉnh Phú
Yên, tác giả nhận thấy còn nhiều điểm bất cập cần phải được xem xét
bổ sung, điều chỉnh và đề xuất các giải pháp thực hiện để hoàn thiện
quản lý nhà nước về lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh
Phú Yên

23


×