Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sông Hinh, tỉnh Phú Yên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./…………

BỘ NỘI VỤ
.……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG TẤN LÃNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./…………

BỘ NỘI VỤ
……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG TẤN LÃNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin can đoan rằng:
+ Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
+ Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Đắk Lắk, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Dƣơng Tấn Lãnh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy PGS.TS Ngô Thành Can, công tác tại Học viện Hành chính quốc gia,
ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, động viên giúp đỡ tôi thực hiện và

hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại Học, Phân
viện Tây Nguyên cùng quý thầy giáo, cô giáo của Học viện hành chính Quốc
gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
và các ban, ngành, đoàn thể huyện Sông Hinh đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đắk Lắk, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Dƣơng Tấn Lãnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ....................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 9

Chƣơng 1 .......................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC .................................................. 10
VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ............................................. 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm ....................... 10
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên ......................... 27
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thất nghiệp, giải quyết việc làm ................... 32
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................. 38
Chƣơng 2 .......................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC....................................................... 39
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ..................................... 39
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN .......................... 39

Phú Yên ............................................................................................................ 39
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực lao động tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên44

iii


2.3. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên .......................................................... 47
2.4. Hạn chế và nguyên nhân: .......................................................................... 66
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................. 69
Chƣơng 3 .......................................................................................................... 70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ................... 70
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ..................................... 70
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN .......................... 70
........................................................................................ 70
........................................... 70
cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh ................................................. 73
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................. 95

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 97
Phụ lục 1 ......................................................................................................... 100
Phụ lục 2 ......................................................................................................... 103

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Tỉnh Phú Yên có nhiều cơ hội
để phát triển nhƣng cũng phải đối mặt với những thách thức rất lớn, trong đó
có vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho đối tƣợng
là thanh niên nói riêng. Hơn lúc nào hết, nguồn nhân lực lao động thanh niên
đang đứng trƣớc nguy cơ gia tăng thất nghiệp do không đáp ứng đƣợc yêu cầu
về chất lƣợng, đặc biệt ở các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi trình độ chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp cao do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế…
Sông Hinh là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Yên, có thế mạnh về
nông nghiệp và đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển công
nghiệp, du lịch - thƣơng mại và dịch vụ; nguồn nhân lực thanh niên dồi dào.
Tuy nhiên, do chất lƣợng lao động còn thấp nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
hiện tại và xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Cũng tƣơng đồng với các
huyện khác trong tỉnh, Sông Hinh dƣ thừa sức lao động nông thôn ở lĩnh vực
nông nghiệp, ngƣợc lại ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ,
du lịch lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Điều này dẫn đến việc Nhà nƣớc
phải điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong xã hội nhằm hạn chế
tình trạng lao động thất nghiệp trong khi nơi khác, ngành nghề khác lại thiếu
hụt lao động, và ngƣợc lại, doanh nghiệp thiếu hụt lao động nhƣng ngƣời lao
động không tìm đƣợc việc để làm.
Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm là loại hình quản lý đặc biệt

do Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động
và ngƣời sử dụng lao động. Từ đó Nhà nƣớc đƣa ra những giải pháp và nội
dung cụ thể nhằm n

ải quyết việc làm

cho Ngƣời lao động để công dân đƣợc thực hiện quyền lao động của mình
theo quy định của pháp luật.

1


Sông Hinh là vùng đất đầy tiềm năng để phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn. Để phát triển kinh tế đòi hỏi phải có lực lƣợng lao động có trình
độ, tay nghề cao với cơ cấu hợp l
ện nay, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn huyện phát triển còn hạn chế; nhận thức của các
ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực chƣa cao; quản lý nhà nƣớc
về việc làm còn bất cập, một số cơ chế chính sách chƣa phát huy hiệu quả…
ải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội
của huyện Sông Hinh trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là vô cùng cần thiết
trong bất kỳ xã hội nào. Chính vì vậy đến nay đã có nhiều nhà khoa học, nhà
quản lý trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên trong phạm
vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ tập trung giới thiệu một số công trình
tiêu biểu sau:

Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012 tại Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc Dân với đề tài “Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho
thanh niên Việt Nam”, đề tài đã phân tích các ảnh hƣởng tới khả năng có
đƣợc việc làm đƣợc trả lƣơng cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi
các yếu tố khác đƣợc giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ phải
đạt từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới
tăng khả năng có đƣợc việc làm của ngƣời lao động, yêu cầu về trình độ này
làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Nhƣ vậy trình độ

2


văn hóa, đào tạo nghề có ảnh hƣởng lớn đến cơ hội có việc làm của ngƣời
lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra rằng lao động là ngƣời
thuộc các hộ gia đình nghèo có khả năng có đƣợc việc làm cao hơn ở những
hộ gia đình không nghèo. Nguyên nhân có thể là do gia đình nghèo thì động
lực thúc đẩy các thành viên tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống mạnh
mẽ hơn. Ngoài ra nó cũng phù hợp với cơ cấu việc làm hiện nay đối với
ngƣời nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và việc làm trong
khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất có việc
làm cũng cao hơn so với nam giới [1].
Phùng Ngọc Triều, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2007 tại Trƣờng Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trong luận văn Thạc sĩ “Các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp” đã xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hƣởng đến cơ hội làm việc phi nghiệp của lao động nông thôn đó là: Giới
tính của lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi
nông nghiệp của lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ
giới có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp tại địa phƣơng cao hơn
nam giới, họ tham gia dƣới các hình thức việc làm tự tạo nhƣ buôn bán, may,

thuê hay việc làm hàng gia công tại nhà; Trình độ giáo dục ảnh hƣởng đến
khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp, xu hƣớng chung là trình độ
giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt động phi nông nghiệp
càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc đẩy lao động
tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì học
nghề có tác động mạnh hơn lao động nam; Thông tin việc làm có tác động
khá lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động,
nhƣng là tác động ngƣợc chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp thông tin
về việc làm phi nông nghiệp nhƣng khả năng tham gia rất ít do chất lƣợng

3


nguồn thông tin kém và việc làm không phù hợp; Các nhà máy, tổ hợp sản
xuất chƣa thể hiện tác động rõ nét đối với vùng nghiên cứu trong hiện tại
nhƣng sự xuất hiện và phát triển của chúng sẽ có tác động tích cực đến khả
năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của ngƣời lao động [25].
Nguyễn Trọng Vân, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2014 tại Trƣờng Đại
học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong đề tài “Giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”. Tác giả đã phân tích làm rõ thực trạng
việc làm, các yếu tố tác động đến giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phƣơng. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngoài các yếu tố về đặc điểm
kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên thì các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến công tác
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhƣ các chính sách tạo việc làm
cho thanh niên, hỗ trợ về vốn sản xuất, kỹ thuật, đào tạo nghề [28].
Bài viết “Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay” của tác giả
Đoàn Nam Đàn đƣợc đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, (số 3) năm 2015.

Trong bài viết này tác giả đã nêu lên một số nguyên nhân của tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên, đó là: Sự suy thoái của kinh tế thế
giới và Việt Nam, dẫn đến nhiều doanh nghiệp hoạt động khó khăn; diện tích
đất canh tác ở nông thôn, khu vực ven đô ngày một thu hẹp; Công tác tuyên
truyền, định hƣớng nghề nghiệp cho thanh niên chƣa gắn với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, dẫn đến nhận thức về lựa chọn nghề
nghiệp của thanh niên chƣa phù hợp. Bên cạnh đó tác giả cũng đề ra một số
giải pháp để nhƣ: tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tiếp tục hoàn thiện
chính sách giáo dục, đào tạo cho thanh niên; thực hiện chính sách giải quyết

4


việc làm cho thanh niên theo các nhóm đối tƣợng; hực hiện xã hội hoá công
tác giải quyết việc làm cho thanh niên; tăng cƣờng công tác tuyên truyền và
xây dựng chiến lƣợc truyền thông quốc gia về hƣớng nghiệp, tạo việc làm cho
thanh niên [7].
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định (số 1956/QĐ-TTg) phê duyệt. Đề án
đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho
nông thôn và hoàn thành mục tiêu chƣơng trình quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho 17 triệu lao động nông thôn,
mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn [23].
Bài viết “Một số vấn đề về lao động và việc làm của thanh niên hiện
nay của tác giả Đặng Cảnh Khanh, Phạm Bằng đăng trên cổng thông tin điện
tử của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tháng 7 năm 2012. Trong bài
viết này tác giả đã nêu lên đƣợc cơ cấu lao động, việc làm trong thanh niên;

phân tích rõ về xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay; đánh
giá về hiệu quả việc nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên [15].
Bài viết “Chính sách việc làm: thực trạng và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của Viện Nghiên cứu lập
pháp (vnclp.gov.vn) tháng 6 năm 2013. Trong bài viết này tác giả đã phân rõ
việc làm và chính sách việc làm ở nƣớc ta. Hệ thống hoá khái niệm, vai trò
của việc làm; phân tích thực trạng việc làm của nƣớc ta và đƣa ra các phƣơng
hƣớng giải quyết vấn đề việc làm nhƣ: hoàn thiện thể chế thị trƣờng lao động,
tạo khung pháp lý phù hợp, đảm bảo và thực hiện các Công ƣớc của Tổ chức
lao động quốc tế liên quan tới thị trƣờng lao động ở nƣớc ta; mở rộng và phát

5


triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề.
Đồng thời tác giả đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc
làm và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, tác giả
chủ yếu đƣa ra các số liệu thống kê năm 2011, ít có sự so sánh giữa các năm,
và chƣa đƣa ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm và chính sách việc
làm ở nƣớc ta [9].
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo
nghề cho thanh niên ở tỉnh Phú Thọ” đƣợc tác giả Nguyễn Thị Hoài Lan bảo
vệ thành công năm 2012. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ
một số nội dung nhƣ: Quản lý nhà nƣớc đối với công tác đào tạo nghề cho
thanh niên; những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề cho thanh niên
và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác đào
tạo nghề cho thanh niên [16].
Luận văn thạc sỹ “Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc” của tác giả Vũ Thị Việt Anh. Kết quả nghiên cứu

của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ: hệ thống một số khái
niệm cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; những
đặc điểm cơ bản của ngƣời dân tộc thiểu số; nêu lên tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Đắc Lắc ảnh hƣởng đến công tác giải quyết việc làm cho
ngƣời dân tộc thiểu số, qua đó tác giải cũng đề ra một số giải pháp để giải
quyết việc làm cho ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc Lắc [2].
Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên
cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến ngƣời lao động nói chung và đến vấn
đề việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa
phƣơng, nhiều lĩnh vực ( nông thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng…) khác
nhau và gợi mở ra nhiều hƣớng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song, cho đến nay

6


chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề “Quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” một
cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những ƣu điểm, hạn chế vấn đề quản lý nhà nƣớc về giải
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc
làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên một cách có
hiệu quả từ nay đến năm 2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn sẽ hƣớng tới giải quyết các nhiệm
vụ:



-

.
giải quyết vi
Yên.
vi

àn thiện

ải quyết

ại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn

huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Thanh niên từ 15 đến 30 tuổi đang sinh sống, lao động, sản xuất trên
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.

7


- Những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý nhà nƣớc về giải
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.

- Phạm vi không gian: Trong phạm vi địa giới hành chính của huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài đƣợc thu thập từ năm
2012 đến 2016. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn
thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lƣới việc làm, các cơ quan năm từ
2012 đến 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối, nghị quyết của Đảng Cộng sản
Việt Nam, lý thuyết việc làm hiện đại.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ:
phƣơng pháp hệ thống hóa, thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích, phƣơng
pháp khảo sát thực tế….Ngoài ra, Luận văn sử dụng số liệu sơ cấp, số liệu sơ
cấp đƣợc thu thập từ số liệu thống kê về kết quả điều tra khảo sát, từ các báo
cáo tổng kết và các văn bản quy phạm pháp luật; các quan điểm, đƣờng lối,
nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận

8


Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm nói chung và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên nói riêng.
Về thực tiễn
Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà nƣớc
các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, các doanh nghiệp, hộ gia

đình về giải quyết việc làm cho thanh niên, góp phần nâng cao hình ảnh của
ngƣời thanh niên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm có 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về việc làm và giải quyết
việc làm;
Chƣơng 2. Thực

việc làm và giải quyết việc

làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên;
Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. Một số khái niệm cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm
Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều góc độ khác
nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng đƣợc
nhìn nhận một cách khao học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
- Dƣới góc độ kinh tế - xã hội:
Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trong nhất của con ngƣời. Hoạt
động kiếm sống của con ngƣời đƣợc gọi chung là việc làm.
Việc làm trƣớc hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của

bản thân nên tiến hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc
nào đó để đƣợc trả công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự
tạo việc làm nhƣ dùng các tƣ liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
hoặc tự làm những công việc cho hộ gia đình mình.
Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã
hội. Sở dĩ có sự phát sinh này là do con ngƣời không sống đơn lẻ và hoạt
động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các
hoạt động sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phải là
vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân ngƣời lao động cũng quyết định đƣợc. Sự phát
triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tƣ liệu sản xuất ngày càng cao
vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày càng có nhiều ngƣời
không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi cá nhân phải huy
động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh
để tìm việc làm.

10


Tóm lại, xét về phƣơng diện kinh tế - xã hội, có thể hiểu việc làm là các
hoạt động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho ngƣời lao động đƣợc xã hội
thừa nhận.
- Dƣới góc độ pháp lí
+ Theo quan niệm quốc tế:
ILO (International Labour Organization) đƣa ra khái niệm: “Người có
việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc
được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được
nhận tiền công hoặc hiện vật” [16]. Khái niệm này còn đƣợc đƣa ra tại Hội
nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động (ILO.1993) và đƣợc áp
dụng ở nhiều nƣớc. Còn ngƣời thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm

nhƣng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ đƣợc trả lại làm việc.
ILO còn có nhiều công ƣớc và khuyến nghị liên quan đến vấn đề việc
làm, trong đó có một số công ƣớc quan trọng nhƣ công ƣớc số 47 (1935),
Công ƣớc số 88 (1948), Công ƣớc 122 (1964)…
+ Theo quan niệm của Việt Nam:
Tại Khoản 1, Điều 35 Hiến Pháp năm 2013 quy định: “Công dân có
quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc” [17]. Từ
quan niệm này đã mở ra bƣớc chuyển căn bản trong nhận thức về việc làm.
Trên cơ sở này, Điều 9 Bộ luật Lao động Việt Nam đã quy định: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [20].
Nhƣ vậy, dƣới góc độ pháp lý, việc làm đƣợc cấu thành bởi 3 yếu tố:
Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tƣ
liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm
phải có tính hệ thống, tính thƣờng xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy ngƣời

11


có việc làm thông thƣờng phải là những ngƣời thể hiện các hoạt động lao
động trong phạm vi nghề nhất định và trong thời gian tƣơng đối ổn định.
Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khả năng tạo ra thu
nhập.
Hoạt động hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhƣng trái
pháp luật, không đƣợc pháp luật thừa nhận thì không đƣợc coi là việc làm.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng
nƣớc mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp
pháp của các hoạt động lao động đƣợc coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể
hiện đặc trƣng tính pháp lí của việc làm.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm
- Trên bình diện kinh tế - xã hội.

Về mặt kinh tế: việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả
của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất.
Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngƣợc
lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm thì đó sẽ là những yếu tố kìm
hãm sự tăng trƣởng của kinh tế.
Về mặt xã hội: bảo đảm việc làm có hiệu quả to lớn trong vấn đề
phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững đƣợc kỉ cƣơng, nề nếp xã
hội. Thất nghiệp và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp là tiền đề của sự đói
nghèo, thậm chí là điểm xuất phát của tệ nạn xã hội. Các tệ nạn của xã hội
nhƣ tội phạm, ma túy, mại dâm, có nguyên nhân cốt lõi là việc làm và thất
nghiệp.
- Trên bình diện chính trị - pháp lí.
Hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh hƣởng
tới kinh tế - xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh và sự ổn định của mỗi
quốc gia. Chính vì vậy, ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là

12


vấn đề gay cấn, nhạy cảm đối với từng cá nhân, từng gia đình, đồng thời cũng
là vấn đề xã hội lâu dài, vừa cấp bách nếu không đƣợc giải quyết tốt có thể trở
thành vấn đề chính trị.
Còn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản
của con ngƣời, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của
quan hệ lao động. Khi việc làm không còn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo
đó mà triệt tiêu, không còn nội dung, không còn chủ thể.
- Trên bình diện quốc gia - quốc tế.
Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là bộ
phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói
riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chính

sách xã hội của nhà nƣớc ở hầu hết các quốc gia đều tập trung vào một số các
lĩnh vực nhƣ thị trƣờng lao động, bảo đảm việc làm, bảo hiểm xã hội… Chính
sách việc làm là chính sách cơ bản nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an
toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Tuy nhiên trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm không chỉ
dừng lại ở phạm vi quốc gia mà nó còn có tính toàn cầu hóa, tính quốc tế sâu
sắc. Vấn đề hợp tác, đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài cũng đƣợc đặt ra
đồng thời với việc chấp nhận lao động ở nƣớc khác đến làm việc tại nƣớc
mình. Điều này giúp cân bằng lao động. Lao động từ nƣớc kém phát triển
sang làm việc ở nƣớc phát triển, từ nƣớc dƣ thừa lao động sang nƣớc thiếu lao
động. Trong thị trƣờng đó, cạnh tranh không chỉ còn là vấn đề giữa những
ngƣời lao động mà còn trở thành vấn đề giữa các quốc gia. Từ đó vấn đề lao
động việc làm còn đƣợc điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh hƣởng chi phối của các
công ƣớc quốc tế về lao động. Các nƣớc dù muốn hay không cũng phải áp
dụng hoặc tiếp cận với những “luật chơi chung” và “sân chơi chung” càng
ngày càng khó khăn và quy mô hơn.

13


Vấn đề việc làm - giải quyết việc làm là vấn đề quan trọng của mỗi
quốc gia trên thế giới, bao gồm cả những nƣớc có nền kinh tế phát triển. Và
để giải quyết vấn đề này, nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.
Có những biện pháp nhằm trực tiếp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
nhƣng cũng có biện pháp chỉ mang tính chất hỗ trợ. Các biện pháp mang tính
hỗ trợ cho giải quyết việc làm nhƣ khuyến khích đầu tƣ, lập các chƣơng trình
việc làm, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với việc làm,
thành lập các quỹ giải quyết việc làm, cho vay từ các quỹ chuyên dụng…Các
biện pháp trực tiếp giải quyết việc làm nhƣ đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, khuyến khích tuyển dụng lao động và

tự do lao động... Tất cả nhằm hƣớng tới mục đích làm giảm tình trạng thất
nghiệp, mất cân bằng lao động…
1.1.3. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là phát huy, sử dụng tiềm năng
sẵn có của từng đơn vị, từng địa phƣơng và ngƣời lao động nhằm tạo ra
những công việc hợp lý, ổn định cho ngƣời lao động; những công việc đó
phải đem lại thu nhập, đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần
cho bản thân ngƣời lao động và gia đình họ; phù hợp với đặc điểm tâm lý và
chuyên môn nghề nghiệp của bản thân ngƣời lao động.
Chỉ khi nào trên thị trƣờng ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm đƣợc hình thành. Giải quyết
việc làm phải đƣợc xem ở cả phía ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
vai trò của nhà nƣớc.
Vì vậy, “Giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mô cho đến vĩ mô có tác động đến người lao động có thể có
việc làm” [16].

14


1.1.4. Ý nghĩa của giải quyết việc làm
- Ý nghĩa về mặt kinh tế.
Giải quyết việc làm là một trong những nhân tố đảm bảo cho nền kinh
tế phát triển ổn định, có mức tăng trƣởng cao, góp phần vào việc xoá đói giảm
nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời lao động.
Giải quyết việc làm và thực hiện chiến lƣợc việc làm nhằm nâng cao
khả năng phản ứng và điều chỉnh tình hình kinh tế. Đồng thời nâng cao khả
năng đổi mới và sáng tạo trong nội tại nền kinh tế. Nâng cao tính linh hoạt về
thời gian lao động, tiền công, chi phí, năng lực, đảm bảo an toàn lao động, hệ
thống bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác.

Giải quyết việc làm chính là giải quyết đầu vào cho quá trình sản xuất
sức lao động chỉ đƣợc sử dụng hiệu quả khi giải quyết đƣợc việc làm đầy đủ
cho ngƣời lao động.
- Ý nghĩa về mặt xã hội.
Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện cho ngƣời lao động thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó chính là quyền đƣợc làm việc. Thông
qua việc làm con ngƣời thể hiện quyền đƣợc sống, quyền đƣợc làm việc và
quyền mƣu cầu hạnh phúc.
Chính sách giải quyết việc làm là một công cụ của Đảng và Nhà nƣớc
ta nhằm giải quyết và điều chỉnh các vấn đề xã hội nhƣ: phát huy khả năng
sáng tạo của con ngƣời, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo thực hiện
công bằng xã hội mà trƣớc hết bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội.
1.1.5. Thất nghiệp và nguyên nhân
Khái niệm thất nghiệp
Vấn đề thất nghiệp đã đƣợc nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn
luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp.

15


Theo tổ chức quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức tiền công thịnh hành” [16].
Tại Pháp ngƣời ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều
kiện làm việc, đang đi tìm việc làm. Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp
khẳng định “Thất nghiệp là không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực
làm việc”. Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp nhƣ sau: “Thất nghiệp là
người trong tuổi lao động có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi
tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”. Ở Việt Nam, thất
nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế cơ chế

kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng. Vì vậy, tuy chƣa có văn bản
pháp quy về thất nghiệp cũng nhƣ các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp,
nhƣng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định. Những nghiên cứu bƣớc đầu
khẳng định thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm, đang đi tìm việc và
sẵn sàng làm việc. Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc
làm, đang không có việc làm”[16].
- Một số nguyên nhân gây nên thất nghiệp:
+ Do chu kỳ sản xuất kinh doanh thay đổi.
Theo chu kỳ phát triển kinh tế, sau hƣng thịnh đến suy thoái khủng
hoảng. Ở thời kỳ đƣợc mở rộng, nguồn nhân lực xã hội đƣợc huy động vào
sản xuất, nhu cầu về sức lao động tăng nhanh nên thu hút nhiều lao động.
Ngƣợc lại thời kỳ suy thoái sản xuất đình trệ, nhu cầu lao động giảm không
những không tuyển thêm lao động mà còn một số lao động bị dôi dƣ gây nên
tình trạng thất nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế nếu năng lực sản
xuất xã hội giảm 1% so với khả năng, thất nghiệp sẽ tăng lên 2%.
+ Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.

16


Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tự động hóa quá trình sản xuất sẽ tiết
kiệm đƣợc chi phí, năng suất lao động tăng cao, chất lƣợng sản phẩm tốt hơn,
giá thành lại rẻ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chính vì thế, các
nhà sản xuất luôn tìm cách đổi mới công nghệ, sử dụng những dây truyền tự
động vào sản xuất, máy móc đƣợc sử dụng nhiều, lao động sẽ dôi dƣ. Số lao
động này sẽ bổ sung vào đội quân thất nghiệp.
+ Sự gia tăng dân số.
Sự gia tăng dân số ảnh hƣởng lớn đến nguồn lao động và vấn đề giải
quyết việc làm của mỗi địa phƣơng. Dân số tăng nhanh sẽ buộc ngân sách nhà

nƣớc nói chung và xã hội nói riêng giảm chi cho đầu tƣ phát triển, tăng chi
cho đầu tƣ tiêu dùng. Vì vậy đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực để nâng
cao chất lƣợng nguồn lao động giảm xuống, cơ hội tìm việc làm càng khó
khăn. Dân số tăng nhanh dẫn tới việc phân bố dân cƣ không hợp lý, không
gắng kết đƣợc lao động với các nguồn lực khác nhƣ đất đai, tài
nguyên…khiến cho việc tạo việc làm mới ngày càng khó khăn, thất nghiệp
tăng cao.
Từ thực tế trên cho thấy, vấn đề đặt ra là cần hƣớng tới việc “Bảo tồn
tính cân bằng, ổn định bên trong của sự phát triển dân số” nhằm đạt đƣợc mục
tiêu ổn định tỷ lệ sinh hợp lý, nâng cao chất lƣợng dân số, trên cơ sở đó mà
phát triển nguồn nhân lực cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng, đáp ứng đƣợc đòi hỏi
ngày càng cao của thị trƣờng lao động.
Phân loại thất nghiệp:
Thất nghiệp là một hiện tƣợng phức tạp cần phải đƣợc phân loại để
hiểu rõ về nó. Căn cứ vào từng chỉ tiêu đánh giá, ta có thể chia thất nghiệp
thành các loại sau:
- Phân theo đặc trƣng của ngƣời thất nghiệp: Thất nghiệp là một gánh
nặng, nhƣng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận dân cƣ nào, ngành nghề

17


nào…Cần biết đƣợc điều đó để hiểu đƣợc đặc điểm, tính chất, mức độ tác
hại… của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích đó có thể dùng những tiêu
thức phân loại dƣới đây:
+ Thất nghiệp theo giới tính.
+ Thất nghiệp theo lứa tuổi.
+ Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.
+ Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
+ Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.

- Phân loại theo lý do thất nghiệp: Trong khái niệm thất nghiệp, cần
phải phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. Nói
khác đi là những ngƣời lao động tự nguyện xin thôi việc và những ngƣời lao
động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế thị trƣờng năng động, lao động ở
các nhóm, các ngành, các công ty đƣợc trả tiền công lao động khác nhau (mức
lƣơng không thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ
việc là quyền của mỗi ngƣời. Cho nên, ngƣời lao động có sự so sánh, chỗ nào
lƣơng cao thì làm, chỗ nào lƣơng thấp (không phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra
hiện tƣợng:
Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công
nào đó ngƣời lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di
chuyển, sinh con…). Thất nghiệp loại này thƣờng tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện là: Thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế suy
thoái, cung lớn hơn cầu về lao động…
Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tƣợng khiếm dụng lao động) là
hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc sử dụng dƣới mức khả năng mà
bình thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.

18


Kết cục của những ngƣời thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có
những ngƣời ( bỏ việc, mất việc…) sau một thời gian nào đó sẽ đƣợc trở lại
làm việc. Nhƣng cũng có một số ngƣời không có khả năng đó và họ phải ra
khỏi lực lƣợng lao động do không có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu
của thị trƣờng lao động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc ( hay còn có
thể có những nguyên nhân khác).
Nhƣ vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn
biến động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có

việc rồi lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng
thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng lƣu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.
- Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp: Tìm hiểu nguồn gốc thất có ý
nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng thất nghiệp, từ đó tìm ta hƣớng giải
quyết. Có thể chia thành 4 loại:
Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngƣời lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ
việc làm vẫn luôn có sự chuyển động nào đó nhƣ một số ngƣời tìm việc làm
sau khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này đến nơi khác; phụ nữ có
thể quay lại lực lƣợng lao động sau khi sinh con…
Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung cầu lao động ( giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự
biến động cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc
là sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lƣợng cao hơn, ai
không đáp ứng đƣợc sẽ bị sa thải. Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi
là thất nghiệp công nghệ. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này
thƣờng xuyên xảy ra. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất
nghiệp trở nên nghiêm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền

19


×