Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe của ngành y tế tỉnh sóc trăng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TÂM

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

SĨC TRĂNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TÂM

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội


Mã số: 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Vũ Tiến

SÓC TRĂNG - 2018


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Quản lý xã hội đối với hoạt động truyền
thông - giáo dục sức khỏe của ngành Y tế tỉnh Sóc Trăng hiện nay" được
thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018 là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn tận tình, trách nhiệm
của PGS,TS. Nguyễn Vũ Tiến. Các thơng tin, trích dẫn và số liệu trong luận
văn là trung thực, chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan: các thơng tin, trích dẫn, số liệu trong luận văn đã
được trích dẫn rõ nguồn gốc. Tơi xin chịu trách nhiệm đối với luận văn của
bản thân.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Tâm



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS,TS. Nguyễn Vũ Tiến - người hướng
dẫn khoa học, đã tận tâm hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân tình gửi lời cảm ơn q thầy cơ ở Học viện Báo chí
và Tuyên truyền; đặc biệt là quý thầy cô ở Khoa Nhà nước và Pháp luật đã tạo
điều kiện cho tơi hồn thành khóa học.
Tơi cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo Vụ Truyền thông và Thi đua khen
thưởng; Ban Giám đốc Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung
ương (thuộc Bộ Y tế); lãnh đạo Sở Y tế Sóc Trăng, lãnh đạo các đơn vị trực
thuộc Sở Y tế; nhiều lãnh đạo ở các sở, ban, ngành, đồn thể có liên quan;
mạng lưới cán bộ truyền thông - giáo dục sức khỏe từ tỉnh đến huyện, xã và các
đồng nghiệp, đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Tâm


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
HĐND

:Hội đồng nhân dân

UBND

:Ủy ban nhân dân

UNICEF


:Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

WHO

:Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Mạng lưới truyền thơng – giáo dục sức khỏe tại Sóc Trăng ......... 41
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe tỉnh Sóc Trăng...52
Bảng 2.3: Hệ thống văn bản về truyền thông – giáo dục sức khỏe giai đoạn
2015 - 2017.................................................................................... 58
Bảng 2.4: Hệ thống văn bản quản lý theo ngành dọc về truyền thông - giáo
dục sức khỏe giai đoạn 2015 - 2017.............................................. 58


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC SỨC KHỎE .............. 9
1.1. Khái niệm và vai trò, đặc điểm quản lý xã hội đối với hoạt động
truyền thông - giáo dục sức khỏe của ngành Y tế .................................. 9
1.2. Nguyên tắc, phương pháp và nội dung quản lý xã hội đối với hoạt
động truyền thông - giáo dục sức khỏe của ngành Y tế ....................... 18
1.3. Cơ sở pháp lý quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo
dục sức khỏe của ngành Y tế ................................................................ 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH
SÓC TRĂNG HIỆN NAY .............................................................................. 40

2.1. Những kết quả và hạn chế trong quản lý xã hội đối với hoạt động truyền
thông - giáo dục sức khỏe của ngành Y tế tỉnh Sóc Trăng hiện nay ........... 40
2.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quản lý xã hội đối với
hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe ở tỉnh Sóc Trăng ............. 65
Chương 3: DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC SỨC
KHỎE CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH SÓC TRĂNG HIỆN NAY .................... 72
3.1. Dự báo công tác quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo
dục sức khỏe của ngành Y tế tỉnh Sóc Trăng hiện nay.............................. 72
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý xã hội đối với hoạt động
truyền thông - giáo dục sức khỏe của ngành Y tế Sóc Trăng hiện nay.76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thông - giáo dục sức khoẻ là nội dung đầu tiên trong 8 nội dung
chăm sóc sức khoẻ ban đầu mà Hội nghị quốc tế về Chăm sóc sức khỏe ban
đầu đã ưu tiên chọn lựa thực hiện. Hội nghị này được tổ chức từ ngày 06 12/9/1978 tại Alma-Ata, Kazakhstan, do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) bảo trợ, với 134 nước - trong đó có
Việt Nam - và 67 tổ chức quốc tế tham dự. Đây cũng là nội dung đầu tiên
trong 10 nội dung Chăm sóc sức khoẻ ban đầu của Việt Nam.
Với vai trò quan trọng như thế, trong các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
nhân dân, nhất là tại tuyến y tế cơ sở, công tác truyền thông - giáo dục sức
khoẻ được xếp vào Chuẩn 1, 10 Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 2010 (nay là Tiêu chí 10 trong Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 2020). Bởi, y tế cơ sở có điều kiện gần dân, sát dân, là tuyến đầu trong phòng,
chống dịch bệnh, bệnh tật nên việc củng cố, hoàn thiện và tăng cường các

hoạt động truyền thông - giáo dục sức khoẻ tại tuyến y tế cơ sở có ý nghĩa lớn
trong cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân mà Đảng ta
luôn quan tâm, thể hiện trong Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII mà Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng ký ban hành vào ngày 25/10/2017, đó là “Tăng cường cơng tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”. Với quan
điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đã quán triệt và cụ thể hóa bằng
những văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, như: Luật Bảo vệ
sức khỏe nhân dân; Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Luật Bảo hiểm y tế;… Cụ
thể là gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 122/QĐ-TTg,
ngày 10/01/2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực


2
hiện theo chỉ đạo, Bộ Y tế đã đưa ra nhiều quyết định, chỉ thị, thơng tư,
chương trình hành động ở các mặt hoạt động trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là
Chỉ thị số 07/CT-BYT, ngày 19/6/2014 về việc Tăng cường công tác truyền
thông, cung cấp thông tin y tế; kế hoạch, hướng dẫn thực hiện công tác truyền
thông - giáo dục sức khoẻ 5 năm, hàng năm và trọng điểm.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, môi trường sống ngày càng ô nhiễm,
làm phát sinh những căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Đây chính là thách thức của công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe và
những người làm công tác này trong tình hình hiện nay.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác truyền thơng - giáo dục sức
khỏe vẫn cịn gặp một số khó khăn, hạn chế, bất cập. Cụ thể như: Nếp sống và
phong tục tập quán lạc hậu; đời sống kinh tế chưa ổn định; công tác truyền
thông - giáo dục sức khỏe chưa được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm
nhiều và đánh giá đúng mức nên việc định hướng các hoạt động cũng như kết
nối truyền thông giữa các bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương còn chậm,

chưa chặt chẽ; thiếu sự liên kết giữa các đơn vị trong ngành Y tế từ tỉnh đến
huyện, xã nên việc thực hiện còn chồng chéo hoặc đùn đẩy trách nhiệm và
chuyển tải thông tin đến nhân dân chưa kịp thời. Kinh phí dành cho cơng tác
truyền thơng - giáo dục sức khỏe cịn thấp, ảnh hưởng chung đến hiệu quả hoạt
động truyền thông;...
Làm thế nào để công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng được nâng cao chất lượng và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tiếp
nhận thông tin về y tế, đặc biệt là thông tin bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe ngày càng cao của cơng chúng. Đây luôn là câu hỏi và nỗi trăn trở của
những người làm công tác quản lý và những người làm công tác truyền
thông - giáo dục sức khỏe trong ngành Y tế tỉnh Sóc Trăng. Lý do này đã
khiến tác giả chọn "Quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo


3
dục sức khỏe của ngành Y tế tỉnh Sóc Trăng hiện nay" làm đề tài luận
văn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Thực tế, cơng tác quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo
dục sức khỏe của ngành Y tế ở các địa phương trong cả nước hiện nay cũng
được đề cập khá nhiều trong các cơ quan quản lý của Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương. Tuy nhiên, ít có những nghiên cứu, các bài viết khoa
học chính thức ở lĩnh vực này được phổ biến trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Mặc dù vậy, đã có những cuốn sách chuyên khảo, giáo trình và tài
liệu liên quan đến một số khía cạnh của hoạt động truyền thơng - giáo dục sức
khỏe. Cụ thể như sau:
Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế (2005), “Khoa học hành vi và Giáo
dục sức khỏe”, Nxb Y học, Hà Nội. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần: Những
nội dung cơ bản của nâng cao sức khỏe; những kỹ năng chính trong nâng cao
sức khỏe và triển khai những chương trình nâng cao sức khỏe tại cộng đồng.

Trong đó, nội dung truyền thơng - giáo dục sức khỏe vẫn được thể hiện là một
cấu phần quan trọng trong chương trình nâng cao sức khỏe.
Truyền thông, giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe trở thành một
chức năng, nhiệm vụ bắt buộc của tất cả cán bộ y tế và các cơ sở y tế; là một
mơn học nằm trong chương trình chính khóa được giảng dạy cho sinh viên
ngành học bác sĩ đa khoa trong các trường đại học y trên toàn quốc. Hiện nay,
những nội dung này đã được sửa đổi, bổ sung ngày càng hoàn thiện và được
đưa vào chương trình dạy cho học sinh ở các trường trung cấp y tế (lĩnh vực
dược, y sĩ, y học cổ truyền, điều dưỡng, hộ sinh, xét nghiệm). Điển hình là
một số sách chuyên khảo, giáo trình và tài liệu của WHO, UNICEF, Bộ Y tế,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung
ương, các Trường Đại học Y khoa,... như:


4
- Bộ Y tế - WHO - UNICEF (2000), tài liệu “Đào tạo nhân viên y tế
thôn bản”, Hà Nội.
- Trường Đại học Y Thái Nguyên (2004), giáo trình “Truyền thông Giáo dục sức khỏe”, Thái Nguyên.
- Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), giáo trình “Kỹ năng giao
tiếp và giáo dục sức khỏe”, Hà Nội.
- Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên (2007), “Giáo dục và nâng cao
sức khỏe”, Nxb Y học, Hà Nội.
- Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương, Bộ Y tế
(2013), giáo trình “Kỹ năng truyền thơng - giáo dục sức khỏe”, Hà Nội.
Bên cạnh đó, có một số bài viết, bao gồm: “Nâng cao hiệu quả truyền
thông trong y tế như thế nào?”, “Truyền thông y tế: Những việc đã làm được
và những việc cần làm ngay”, “Truyền thông y tế là con đường ngắn nhất
truyền tải kiến thức”,... - được tổng hợp từ những phát biểu của các vị lãnh
đạo ở Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông; của các chuyên gia nghiên cứu
ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền;... trong Hội thảo “Nâng cao hiệu quả

truyền thông về công tác y tế”, do Bộ Y tế phối hợp Bộ Thông tin và Truyền
thơng tổ chức vào ngày 08/12/2015 tại Hà Nội, có ý nghĩa trong việc tăng
cường hiệu quả tuyên truyền ở lĩnh vực y tế, được đăng trên Infonet - Báo
điện tử của Bộ Thơng tin và Truyền thơng.
Song song đó, cịn có những nghiên cứu ở các địa phương liên quan
đến một số vấn đề trong hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe, xin đề
cập sau đây:
- “Mô tả nguồn lực, tổ chức, quản lý hoạt động truyền thông – giáo dục
sức khỏe” của Nguyễn Thị Kim Liên, Trịnh Ngọc Quang, Đặng Văn Việt và
cộng sự Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe Trung ương, Bộ Y tế.


5
- “Khảo sát sự tiếp cận của người dân đối với các loại hình truyền
thơng phịng, chống bệnh tay chân miệng năm 2012” của Cử nhân Hồ Sỹ
Hoàng và Cử nhân Vũ Oanh, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
Bình Dương.
- “Khảo sát vai trị của tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể các cấp
trong cơng tác truyền thông - giáo dục sức khỏe tại tỉnh Quảng Nam năm
2012”của Bác sĩ Nguyễn Thị Kim Vân, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục
sức khỏe Quảng Nam.
- “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp truyền thông cải
thiện hành vi dự phòng tăng huyết áp của người dân 50 tuổi trở lên tại xã
Cẩm Nam, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh năm 2013”của Bác sĩ Bùi Quang
Tâm và Cử nhân Đoàn Thị Mỹ Loan, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức
khỏe Hà Tĩnh.
- “Thực trạng công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe tỉnh Tuyên
Quang và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông - giáo
dục sức khỏe đến năm 2015”của Bác sĩ Đỗ Công Tuyển và cộng sự, Trung
tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Tuyên Quang.

Tóm lại, những sách chuyên khảo, giáo trình, tài liệu, bài viết và các
nghiên cứu về đặc điểm, nội dung, thực trạng,... ít nhiều có liên quan đến hoạt
động truyền thơng - giáo dục sức khỏe của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu,
các nhà lãnh đạo, những người quản lý,... ở Trung ương và các địa phương, đối
với bản thân rất hữu ích trong việc tìm hiểu để thực hiện đề tài luận văn "Quản
lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe của ngành Y tế
tỉnh Sóc Trăng hiện nay", nhưng chưa đi sâu và toàn diện ở một địa phương cụ
thể. Do đó, tác giả thực hiện luận văn chọn đề tài này tại địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Trên cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu ấy, đồng thời, tác giả nghiên cứu
thực trạng của vấn đề này và tìm ra những giải pháp bước đầu, góp phần vào


6
công tác quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe của
ngành Y tế ở tỉnh Sóc Trăng ngày càng hồn thiện hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục
sức khỏe của ngành Y tế tỉnh Sóc Trăng hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý xã hội
đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe;
Hai là, phân tích, đánh giá và chỉ ra những ưu điểm, các mặt hạn chế
cũng như nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong quản lý xã hội
đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe của ngành Y tế tỉnh
Sóc Trăng;
Ba là, đưa ra một số kiến nghị và những giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe của ngành
Y tế tỉnh Sóc Trăng hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức
khỏe của ngành Y tế tỉnh Sóc Trăng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức
khỏe của ngành Y tế tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015 - 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Tác giả sử dụng cơ sở lý luận là tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan
điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam; pháp luật, chính sách, chiến


7
lược,… của Nhà nước ở lĩnh vực quản lý xã hội đối với y tế và đối với hoạt
động truyền thông - giáo dục sức khỏe.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp luận: Tác giả sử dụng cơ sở phương pháp luận chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu tài liệu để nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương của
Đảng; pháp luật, chính sách, chiến lược,… của Nhà nước; những cơng
trình khoa học của các nhà nghiên cứu, của các chuyên gia; giáo trình
giảng dạy của Học viện Báo chí và Tun truyền, Vụ Khoa học và Đào
tạo - Bộ Y tế, Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng - Bộ Y tế, Trung
tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương (thuộc Bộ Y tế), các
trường đại học y khoa,…; kế hoạch triển khai và báo cáo tổng kết của các
đơn vị có liên quan;... làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu, tham khảo
và trích lục.

- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Tác giả sử dụng phương
pháp này trong quá trình đi thực tế tại các đơn vị, địa phương nhằm thu thập
thông tin, số liệu nghiên cứu cho những lĩnh vực, khía cạnh liên quan trong đề
tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp,...: Tác giả sử dụng những phương pháp này để thống kê các số liệu phục
vụ cho mục tiêu phân tích, so sánh, tổng hợp và dự đốn kết quả,...
6. Đóng góp của luận văn
Nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa thêm khung lý luận vấn đề quản
lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe. Đồng thời, đề ra
hướng hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý xã hội đối với hoạt động truyền
thông - giáo dục sức khỏe để thích ứng với thời đại kỷ nguyên số, đặc biệt đáp


8
ứng nhu cầu tiếp nhận chất lượng thông tin về y tế ngày càng cao của công
chúng. Kết quả nghiên cứu là đáp án bước đầu giúp những nhà quản lý và
những người công tác ở lĩnh vực truyền thông - giáo dục sức khỏe thực hiện
tốt chức năng mà ngành Y tế tỉnh Sóc Trăng giao. Đây sẽ là nguồn tư liệu
tham khảo, ý tưởng đề xuất đối với các cơ quan, tổ chức hoạt động liên quan
lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục những từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, phụ lục, phần nội dung luận
văn có kết cấu gồm 3 chương, 7 tiết.


9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG - GIÁO DỤC SỨC KHỎE
1.1. Khái niệm và vai trò, đặc điểm quản lý xã hội đối với hoạt
động truyền thông - giáo dục sức khỏe của ngành Y tế
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quản lý xã hội
Theo “Lý thuyết chung về quản lý xã hội” của Nguyễn Vũ Tiến (2010),
có đề cập quản lý xã hội, đó là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội
- có thể cá nhân hoặc tổ chức vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các phẩm
chất đặc thù của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã hội trong tất cả
các lĩnh vực hoạt động của nó như lao động và học tập, văn hố, chính trị,
tơn giáo và các cơng tác xã hội khác. Tuy nhiên, trong xu thế tồn cầu hóa
và hội nhập quốc tế hiện nay, không một xã hội nào muốn tồn tại và phát
triển lại có thể đứng ngồi sự tác động của các xã hội khác. Vì vậy, quản lý
xã hội phải tính đến các tác động khách quan bên ngồi, cả tích cực và tiêu
cực. Để xã hội vận hành, hoạt động quản lý đối với xã hội là đòi hỏi tất yếu
khách quan.
Quản lý xã hội là loại hình quản lý nói chung. Chức năng của quản lý
xã hội là bảo đảm việc thực hiện các nhu cầu phát triển tiến bộ cho toàn bộ
hệ thống xã hội cũng như các bộ phận của nó. Khái niệm quản lý xã hội
được sử dụng theo hai cách tiếp cận khác nhau: Thứ nhất, quản lý xã hội là
hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi nhà nước, không chịu sự chi phối
trực tiếp bởi quyền lực Nhà nước hay Chính phủ. Thứ hai, quản lý xã hội là
cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu chung, khi đó cả quốc gia
cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi dạng quản lý nào đó. Do đó, quản
lý hành chính cũng là một dạng quản lý xã hội. Cách hiểu này có tính phổ
biến hiện nay.


10
Như vậy, “Quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, hướng

đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách thể của nó, nhằm phát triển
xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của xã hội”. [51, tr. 15]
1.1.1.2. Khái niệm truyền thông, giáo dục sức khỏe và hoạt động truyền
thông - giáo dục sức khỏe
- Khái niệm truyền thông và khái niệm giáo dục sức khỏe:
Theo “Kỹ năng truyền thông - giáo dục sức khỏe” của Trung tâm
Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương, Bộ Y tế (2013), truyền thông,
giáo dục sức khỏe được khái niệm như sau:
Truyền thơng là q trình giao tiếp, chia sẻ, trao đổi thông tin
giữa người truyền với người nhận nhằm đạt được sự hiểu biết, nâng cao
nhận thức và thay đổi hành vi của đối tượng. Là một quá trình tác động
qua lại liên tục giữa hai người hay nhiều người để cùng nhau chia sẻ
các thông tin, ý kiến, thái độ, tình cảm, kỹ năng tạo nên sự thay đổi
hành vi của đối tượng. Đặc trưng quan trọng của truyền thông là tính 2
chiều. [58, tr. 1]
“Giáo dục sức khỏe là một q trình tác động có mục đích, có kế hoạch
đến tình cảm và lý trí của con người nhằm làm thay đổi hành vi có hại thành
hành vi có lợi cho sức khoẻ các cá nhân, các nhóm và cả cộng đồng”. [58, tr. 2]
- Khái niệm hoạt động truyền thơng - giáo dục sức khỏe:
Có rất nhiều quan niệm được đưa ra về hoạt động truyền thông - giáo dục
sức khỏe, tuy nhiên, chưa có một khái niệm nào được cho là chung nhất. Để có
cách nhìn tổng thể và hồn thiện về hoạt động truyền thơng - giáo dục sức khỏe,
tác giả xin được tổng hợp và đưa ra khái niệm như sau: Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe là hoạt động có chủ đích, có kế hoạch, được tác động qua lại
liên tục giữa hai hay nhiều người để cùng nhau chia sẻ thông tin liên quan đến
sức khỏe của con người, làm thay đổi về mặt nhận thức của con người trong


11
chăm sóc sức khỏe; đồng thời, trang bị cho con người những kiến thức cơ bản,
cần thiết để con người tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân và cho cộng đồng. Từ

đó, có những thái độ, hành vi đúng đắn của con người về sức khỏe.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo
dục sức khỏe
Quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe là
một lĩnh vực cịn rất mới, chưa có nhiều nhà khoa học quan tâm đầu tư nghiên
cứu. Tuy nhiên, cũng có một số quan điểm được tác giả lựa chọn để sử dụng
trong đề tài luận văn của mình, trong đó có:
Trong “Khoa học hành vi và Giáo dục sức khỏe” của Nguyễn Văn Hiến
(2006) thì quản lý hoạt động truyền thơng - giáo dục sức khỏe là:
Hoạt động quản lý để tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn lực
dành cho truyền thông - giáo dục sức khỏe, là một yêu cầu cơ bản của bất
kỳ chương trình truyền thơng - giáo dục sức khỏe nào. Quy trình quản lý
truyền thơng - giáo dục sức khỏe cũng giống như các quy trình quản lý
chung. Quy trình bao gồm các bước cơ bản, đó là: Thu thập thơng tin
chẩn đốn cộng đồng, phân tích xác định vấn đề, chọn ưu tiên, xây dựng
mục tiêu, lập kế hoạch các hoạt động, trong đó có kế hoạch theo dõi, giám
sát tiến độ và đánh giá. Ngồi thực hiện các bước của quy trình quản lý y
tế chung, trong truyền thông - giáo dục sức khỏe có ba khâu cơ bản cần
được quản lý để đảm bảo tốt các hoạt động truyền thông - giáo dục sức
khỏe: Người thực hiện truyền thông - giáo dục sức khỏe (nguồn phát tin);
kênh truyền thông (đường truyền tin); người nhận thơng điệp truyền thơng
- giáo dục sức khỏe (nhóm đối tượng đích). [23, tr. 133]
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Kim Liên, Trịnh Ngọc Quang, Đặng Văn Việt
và cộng sự Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương, Bộ Y tế
trong đề tài “Mô tả nguồn lực, tổ chức, quản lý hoạt động truyền thông - giáo


12
dục sức khỏe” thì quản lý hoạt động truyền thơng - giáo dục sức khỏe bao gồm
bốn khâu cơ bản, đó là: “Thứ nhất, quản lý nguồn phát tin, chính là quản lý

người thực hiện truyền thông - giáo dục sức khỏe; thứ hai, quản lý kênh truyền
thông; thứ ba, quản lý thông tin phản hồi; thứ tư, quản lý đối tượng đích, chính là
đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe”. [28, tr. 24]
Như vậy, theo quan điểm của Nguyễn Văn Hiến, khái niệm về quản lý
hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe gồm ba khâu cơ bản. Cịn theo
nhóm tác giả Nguyễn Thị Kim Liên, Trịnh Ngọc Quang, Đặng Văn Việt và
cộng sự Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương, Bộ Y tế
thì khái niệm quản lý hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe gồm bốn
khâu cơ bản, thêm một khâu: Quản lý thông tin phản hồi.
Do đó, theo bản thân thì quan điểm của nhóm tác giả Nguyễn Thị Kim
Liên, Trịnh Ngọc Quang, Đặng Văn Việt và cộng sự Trung tâm Truyền thông
- Giáo dục sức khỏe Trung ương, Bộ Y tế về khái niệm quản lý hoạt động
truyền thông - giáo dục sức khỏe rộng hơn, phù hợp hơn trong tình hình hiện
nay và phù hợp với quá trình nghiên cứu đề tài luận văn của mình. Đồng thời,
kết hợp khái niệm quản lý xã hội theo Nguyễn Vũ Tiến trong “Lý thuyết
chung về quản lý xã hội” (2010), tác giả xin đưa ra khái niệm quản lý xã hội
đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe là: Sự tác động liên tục,
có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách thể của
nó, trong đó có 4 khâu cơ bản của hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe
nhằm phát triển hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe theo quy luật
khách quan và đặc trưng của xã hội.
1.1.2. Vai trò quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thơng - giáo
dục sức khỏe
Ngày 10/01/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 122/QĐTTg phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe


13
nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Để thực hiện đạt
mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của chiến lược, ngành Y tế Việt Nam
cần triển khai thực thiện đồng bộ 14 giải pháp chính, trong đó giải pháp 13

nêu rõ: Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe. Cụ thể là:
Kiện tồn mạng lưới truyền thơng - giáo dục sức khỏe. Tăng
cường đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và kỹ
năng truyền thông - giáo dục sức khỏe cho các tuyến. Xây dựng
chương trình truyền thơng phù hợp với nhóm đối tượng đích theo vùng
miền, địa phương, phù hợp với các yếu tố về văn hóa, giới, lứa tuổi và
dân tộc. Phát triển các mơ hình truyền thơng hiệu quả tại cộng đồng;
mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thơng để nâng cao nhận
thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân với quan điểm
“Sức khỏe cho mọi người” và ‘‘Mọi người vì sức khỏe’’. Tăng cường
truyền thơng nâng cao nhận thức cho nhân dân về lối sống, hành vi ảnh
hưởng đến sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu, bia, tình dục
khơng an tồn, dinh dưỡng không hợp lý; về sức khỏe học đường, dân
số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, rèn luyện thể dục - thể
thao, giúp người dân có các kiến thức cơ bản về phịng, chống bệnh tật,
có lối sống lành mạnh, tự rèn luyện để giữ gìn và nâng cao sức khỏe.
Đẩy mạnh truyền thơng về lợi ích, quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm y tế và giá dịch vụ y tế. [50, tr. 13]
Do đó, quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức
khỏe có vai trị cực kỳ quan trọng trong đời sống xã hội và sự phát triển xã
hội. Sự tác động của quản lý không những giúp cho việc tổ chức thực hiện
hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe được đẩy mạnh một cách có hiệu
quả, mà còn định hướng cho hoạt động này theo một chiều hướng tích cực và
tuân thủ theo quy luật khách quan. Quản lý xã hội về hoạt động truyền thông -


14
giáo dục sức khỏe cũng như các quản lý khác với sự tham gia của nhiều thành
phần, trong đó chịu trách nhiệm chính là Nhà nước, kết hợp với sự tham gia
của các tổ chức chính trị - xã hội, của cộng đồng và của nhân dân. Vai trò của

việc quản lý này được thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản sau đây:
- Vai trò quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức
khỏe có hiệu quả chính là sự thúc đẩy cho hoạt động này phát triển:
Theo báo cáo đánh giá tổng kết năm 2016 của Trung tâm Truyền thông
- Giáo dục sức khỏe Trung ương, Bộ Y tế, tác giả tổng hợp như sau: Công tác
truyền thông - giáo dục sức khỏe trong những năm qua đã làm tốt định hướng
thông tin trong việc chủ động phòng, chống dịch bệnh, bệnh dịch mới nổi như
bệnh MERS-CoV, bệnh do vi-rút Zika,…; giải quyết tình trạng quá tải các
bệnh viện; đổi mới cơ chế tài chính y tế; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế
hướng tới lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở; tăng cường phát triển nhân lực y tế một cách cân đối và bền vững cả về
số lượng và chất lượng; đổi mới, sắp xếp hệ thống y tế theo hướng tinh gọn bộ
máy; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình khám, chữa bệnh hướng
tới sự hài lòng của người bệnh; quan tâm đến phát triển một số lĩnh vực y học
chất lượng cao, y học mũi nhọn phù hợp với điều kiện và khả năng của Việt
Nam; nâng cao ý thức của người dân nhằm thay đổi hành vi về chăm sóc sức
khỏe, đặc biệt tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng...
Như vậy, hoạt động truyền thơng - giáo dục sức khỏe ngày càng có
nhiều chuyển biến tích cực, góp phần cùng ngành Y tế thực hiện tốt chủ
trương của Đảng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân; hồn thành các chỉ tiêu Quốc hội và Chính phủ giao; cùng các
bộ, ngành thực hiện mục tiêu an sinh xã hội. Điều này đã chứng minh rằng:
Quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe tốt
chính là thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này.


15
- Quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thơng - giáo dục sức khỏe có
hiệu quả là tạo ra sự phối hợp giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã
hội, với nhân dân và cộng đồng trong việc thực hiện trách nhiệm của mình

trong cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đưa vấn đề
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trở thành vấn đề chung của
tồn xã hội:
Sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là trách
nhiệm của Đảng, của Nhà nước và của tồn xã hội; với vai trị nhân nhân làm
chủ, Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý. Hoạt động truyền thông - giáo dục
sức khỏe không chỉ là hoạt động của Nhà nước mà nó là sự phối kết hợp giữa
Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả cộng đồng. Việc chăm lo
sức khỏe nhân dân là một nhiệm vụ hết sức nặng nề địi hỏi cần phải có sự tập
trung cao độ của cả hệ thống chính trị cũng như của tồn xã hội. Nhà nước
với vai trị là người quản lý, nhà hoạch định chính sách, có nhiệm vụ xây
dựng các chương trình, mục tiêu, kế hoạch và triển khai thực hiện. Các tổ
chức chính trị - xã hội và cộng đồng có trách nhiệm giúp Nhà nước tổ chức
thực hiện các chương trình, mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Trong Khoản 1, Điều 3 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ghi rõ trách
nhiệm của Nhà nước: “Nhà nước chăm lo bảo vệ và tăng cường sức khoẻ
nhân dân; đưa công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước; quyết định những chế độ, chính sách,
biện pháp để bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân”. [41, tr. 1]
Đồng thời, trong Điều 4 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân cũng đề cập:
Các cơ quan nhà nước; các cơ sở sản xuất, kinh doanh của Nhà
nước; các đơn vị vũ trang nhân dân (gọi chung là các tổ chức nhà
nước); các cơ sở sản xuất, kinh doanh của tập thể và tư nhân có trách
nhiệm trực tiếp chăm lo, bảo vệ, tăng cường sức khoẻ của những thành


16
viên trong cơ quan, đơn vị mình và đóng góp tiền của, công sức theo
khả năng cho công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân. [41, tr. 2]
Trong Điều 5 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân đã đề cập trách nhiệm

của tổ chức xã hội ở Khoản 1:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Hội y dược học Việt Nam, Hội Y
học cổ truyền dân tộc Việt Nam và các tổ chức xã hội khác động viên,
giáo dục các thành viên trong tổ chức thực hiện những quy định của
pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân và tham gia tích cực vào sự
nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong phạm vi điều lệ của tổ chức
mình. [41, tr. 2]
- Quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe có
hiệu quả nhằm tạo hành lang pháp lý để duy trì hoạt động chung:
Để làm tốt cơng tác quản lý và thúc đẩy hoạt động truyền thông - giáo
dục sức khỏe phát triển, Nhà nước ban hành các bộ luật, văn bản dưới luật
nhằm tạo ra hành lang pháp lý để duy trì và thúc đẩy hoạt động này. Mỗi đơn
vị hành chính từ Trung ương đến địa phương đều có vai trị, chức năng, nhiệm
vụ của mình. Các tổ chức chính trị - xã hội, quần chúng, nhân dân và các cá
nhân đều có trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện những nội dung đã được quy
định cụ thể trong luật và văn bản pháp luật đã được ban hành.
Trong Khoản 2, Điều 1 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ghi rõ: “Bảo vệ
sức khoẻ là sự nghiệp của tồn dân. Tất cả cơng dân có nghĩa vụ thực hiện
nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân để
giữ gìn sức khoẻ cho mình và cho mọi người”. [41, tr. 1]
1.1.3. Đặc điểm quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo
dục sức khỏe


17
“Quản lý xã hội rất khó khăn và phức tạp, đây là đặc điểm bao trùm đối
với quản lý xã hội ở mọi quốc gia và mọi thời đại”. [51, tr. 25]
Và đặc điểm quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thông - giáo dục

sức khỏe cũng rất khó khăn và phức tạp. Lý do khó khăn vì:
Đối tượng tham gia hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe rất lớn
và rất phức tạp, bao gồm tất cả người dân cư trú trên lãnh thổ đất nước với
trình độ và hồn cảnh khác nhau; mục tiêu và nhu cầu khác nhau;
Sự hội nhập và q trình tồn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực, trong
đó có lĩnh vực hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe; các hoạt động
quản lý xã hội của mỗi quốc gia đều bị ràng buộc chặt chẽ vào nhau; việc
quản lý xã hội của mỗi quốc gia này phải tính đến sự tác động của các quốc
gia khác;
Chủ thể quản lý xã hội không thuần nhất, phần lớn lệ thuộc vào vai trị
của Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, chủ thể hữu hình của quản lý
xã hội, ngồi ra cịn phụ thuộc vào các lực lượng khác của xã hội;
Quản lý xã hội đối với hoạt động truyền thơng - giáo dục sức khỏe tốt
có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần cùng ngành Y tế thực hiện tốt chủ
trương của Đảng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân; hồn thành các chỉ tiêu Quốc hội và Chính phủ giao; cùng các bộ, ngành
thực hiện mục tiêu an sinh xã hội. Nếu quản lý xã hội đối với hoạt động
truyền thông - giáo dục sức khỏe không tốt sẽ có kết quả ngược lại;
Quản lý xã hội có tính liên tục, tính kế thừa. Việc quản lý xã hội gắn
liền với sự tồn tại của các quốc gia và các dân tộc. Vì vậy, quản lý xã hội đối
với hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe ln là sự kế thừa theo dịng
chảy của lịch sử xã hội lồi người;
Quản lý xã hội mang tính thẩm thấu, tính lan truyền, quản lý xã hội của
xã hội này phải học hỏi kinh nghiệm của xã hội khác để tìm được cách quản


×