Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khóa luận đánh giá chất lượng nước thải nhà máy nhiệt điện an khánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ MỸ HẠNH
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
AN KHÁNH - THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Địa chính mơi trường

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NÔNG THỊ MỸ HẠNH
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
AN KHÁNH - THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Địa chính mơi trường

Lớp:

K47 - ĐCMT

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Hải Đăng

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI NĨI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một q trình hoàn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn công việc, năng lực công tác thực tế của mỗi sinh viên sau khi ra
trường nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Được sự đồng ý
của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên em đã thực tập tốt nghiệp tại Chi nhánh Công ty cổ phần
mơi trường EJC – Thái ngun để hồn thiện và nâng cao kiến thức của bản thân.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn Ban
chủ nhiệm Khoa, cùng các thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên và khoa
Môi Trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em
những kiến thức, cũng như tạo mọi điều kiện học tập và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập tại Trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến thầy giáo TS. Trần Hải Đăng người đã định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn anh, chị cán bộ của Chi nhánh Công ty cổ phần
EJC - Thái Nguyên đã hết lịng tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người thân
đã động viên và khuyến khích em trong suốt q trình học tập để em có thể
hồn thành tốt 4 năm học vừa qua của mình. Do thời gian, kinh nghiệm và
kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em cịn những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy, cơ giáo để
khóa luận này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Nông Thị Mỹ Hạnh



ii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ

Nghĩa của từ

1

BOD

Nhu cầu oxy hóa học

2

BTNMT

Bộ Tài ngun Mơi trường

3

COD

Nhu cầu Oxy sinh hóa

4

CP


Chính phủ

5

CT

Chỉ thị

6

DO

Hàm lượng Oxy hịa tan

7



Nghị định

8

NT

Nước thải

9

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

10



Quyết định

11

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

12

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

13

TT

Thơng tư

14

TTG


Thủ tướng chính phủ

Số thứ tự


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tài nguyên nước một số quốc gia trên thế giới ................................ 9
Bảng 2.2. Trữ lượng nước ngầm các vùng...................................................... 13
Bảng 2.3. Công suất của một số thủy điện lớn ở nước ta ............................... 14
Bảng 3.1. Vị trí, số lượng mẫu và chỉ tiêu phân tích ...................................... 23
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích ................................................................... 24
Bảng 4.1. Hệ số dòng chảy theo điểm mặt phủ .............................................. 30
Bảng 4.2. Kết quả đo và phân tích mẫu nước thải sản xuất của nhà máy nhiệt
điện An Khánh ................................................................................ 40
Bảng 4.3. Kết quả đo và phân tích mẫu nước thải sinh hoạt của nhà máy nhiệt
điện An khánh ................................................................................. 42
Bảng 4.4. Kết quả điều tra ý kiến của người dân xung quanh nhà máy về chất
lượng nước sinh hoạt đang dùng ..................................................... 45
Bảng 4.5. Kết quả điều tra ý kiến của người dân về ảnh hưởng của nước thải
nhà máy đến môi trường ................................................................. 46


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tài ngun nước trên Thế giới .......................................................... 8
Hình 2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam..................................... 14

Hình 4.1. Nhà máy nhiệt điện An Khánh........................................................ 26
Hình 4.2. Quy trình sản xuất điện của nhà máy .............................................. 28
Hình 4.3. Sơ đồ thu gom nước mưa ................................................................ 33
Hình 4.4. Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải tập trung tồn nhà máy .............. 34
Hình 4.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt ..................................... 37
Hình 4.6. Bể điều tiết ...................................................................................... 39
Hình 4.7. Bể lắng............................................................................................. 39
Hình 4.8. Biểu đồ kết quả quan trắc chất lượng BOD nước thải sản xuất của nhà
máy...............................................................................................................41
Hình 4.9. Biểu đồ kết quả quan trắc TSS nước thải sản xuất của nhà máy .... 41
Hình 4.10. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng COLIFORM nước thải sản
xuất của nhà máy ............................................................................. 42
Hình 4.11. Biểu đồ kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt nhà máy ............... 44
Hình 4.12. Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến người dân về chất lượng nước sinh
hoạt xung quanh nhà máy................................................................ 45


v

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nước
đánh giá chất lượng nước .................................................................................. 4
2.1.2. Khái niệm về nước thải và nguồn nước thải ........................................... 5
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 6
2.3. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới và ở Việt Nam ......................... 8
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ............................................... 8
2.3.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam .............................................. 11
2.3.3. Hiện trạng môi trường nước ở tỉnh Thái Nguyên ................................ 16
2.4. Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người và nguyên
nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước ......................................... 19
2.4.1. Hậu quả của ô nhiễm nguồn nước đến sức khoẻ con người ................. 19
2.4.2. Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước ............................................... 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...22
3.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ......................................... 22


vi

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 22
3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 23
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 23
3.3.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 24
3.3.5. Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp ........................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26
4.1. Đặc điểm cơ bản của Nhà máy Nhiệt điên An Khánh - Thái Nguyên .... 26
4.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 26
4.1.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất ............................................................... 28

4.2. Hiện trạng sử dụng nước, nước thải và quy trình xử lý nước thải của Nhà
máy nhiệt điện An Khánh - Thái Nguyên ....................................................... 29
4.2.1. Hiện trạng sử dụng nước của Nhà máy ................................................. 29
4.2.2. Hiện trạng nước thải của nhà máy nhiệt điên An Khánh-Thái Nguyên 30
4.2.3. Quy trình xử lý nước thải của Nhà máy ................................................ 33
4.3. Đánh giá chất lượng nước thải Nhà máy Nhiệt điên An Khánh - Thái
Nguyên ............................................................................................................ 39
4.4. Đánh giá của người dân về chất lượng nước ........................................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 48
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 48
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hóa là một q trình khơng thể thiếu ở mỗi quốc gia. Đây
là quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế
với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế
công nghiệp. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ,
đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng quy mô lớn làm cho cuộc
sống, sinh hoạt của con người tốt hơn đầy đủ tiện nghi hơn và nó thể hiện qua
việc tăng trưởng kinh tế, giáo dục, xã hội… Tuy nhiên quá trình này cũng
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống con người. Ơ nhiễm mơi trường
chính là tác hại rõ nhất của q trình cơng nghiệp hóa. Q trình cơng nghiệp
hóa có thể gây những ảnh hưởng nặng nề đến môi trường, đặc biệt là môi

trường nước. Môi trường nước có thể bị ơ nhiễm bởi nhiều ngun nhân như :
nước thải, khí thải, chất thải rắn... được thải ra ngồi mơi trường trong q
trình sản xuất cơng nghiệp. Ở nhiều thành phố lớn trên thế giới, các chất thải
này được xả thải trực tiếp vào môi trường mà chưa qua xử lý hoặc đã qua xử
lý nhưng chưa đảm bảo trước khi xả thải vào môi trường. Đây là ngun nhân
khiến cho mơi trường nước bị ơ nhiễm…
Tình trạng ô nhiễm ngày một nặng và dân số ngày càng tăng, nước sạch
dự báo sẽ sớm trở thành tài nguyên quý giá không kém các loại tài nguyên
khác. Nhưng loại tài nguyên này không thể thay thế bằng loại nguyên liệu
khác có trên thế giới; tất cả mọi sinh vật sống trên thế giới đều cần phải có
nước để duy trì sự sống. Tình trạng tài nguyên nước ở Việt Nam hiện nay
đang phải chịu tác động vô cùng lớn, đó là tình trạng ơ nhiễm nguồn nước và
sử dụng nguồn nước q mức cho phép. Theo GS.TS Ngơ Đình Tuấn, hiện


2

nay đã có khoảng 2 tỷ người thiếu nước. Nước ta tuy đạt 9.430 m/người/năm
nhưng 60% lượng nước là từ lãnh thổ bên ngoài từ các nước láng giềng chảy
sang, bởi vậy chúng ta khó chủ động khai thác sử dụng nhưng sau đó chúng ta
lại phải hứng chịu những tác động không mong muốn như ô nhiễm. Cho nên
vấn đề tài nguyên nước đã trở thành một chủ đề quan trọng trong các cuộc
hội đàm quốc tế.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trường, nhưng tình
trạng ơ nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Người dân thường phải sống
chung với khu vực bị ô nhiễm, sử dụng nguồn nước ơ nhiễm để sinh hoạt thì
sẽ có nguy cơ mắc nhiều loại bệnh như da liễu, tiêu chảy, suy thận, suy gan,
suy giảm các chức năng của các bộ phận trong cơ thể người. Bên cạnh đó khi
sử dụng nguồn nước ơ nhiễm thì sẽ làm cho các ngành sản xuất kinh doanh,

các hộ nuôi trồng thủy sản chậm tiến độ, gây thiệt hại lớn.
Với tình trạng ô nhiễm như hiện nay, Việt Nam cũng như các nước trên
thế giới cần phải giám sát, quản lý môi trường nước một cách chặt chẽ, có các
biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và xử lý các đối tượng
gây ô nhiễm theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí của khoa Quản lý
tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá chất lượng nước thải Nhà máy Nhiệt điện An Khánh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đặc điểm cơ bản của Nhà máy
- Hiện trạng sử dụng nước, nước thải và quy trình xử lý nước thải của
Nhà máy
- Đánh giá chất lượng nước thải của Nhà máy


3

- Năm bắt được ý kiến đánh giá của người dân về nước thải
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này
+ Vận dung kiến thức đã học vào thực tiễn
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được chất lượng nước thải của Nhà máy
+ Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ơ nhiễm suy thối mơi trường nước
do nước thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến
môi trường, bảo vệ sức khỏe của người dân khu vực quanh xí nghiệp.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nước
đánh giá chất lượng nước
- Khái niệm môi trường
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2014: “Môi trường là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật.”
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 của luật BVMT Việt Nam năm 2014).
- Khái niệm đánh giá chất lượng nước
Theo Escap (1994) chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số,
chỉ tiêu đó là:
+ Các thơng số lý học, ví dụ như:
Nhiệt độ: Nhiệt đơ tác động tới các q trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt kéo theo các thay đổi về chất lượng
nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước
+ Các thơng số hố học, ví dụ như:
BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất
hữu cơ trong điều kiện chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.


5


NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa Nitơ
trong nước thải.
Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỉ
trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5: Asen, Cadimi, Fe, Mn,…ở hàm lượng
nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sự sinh trưởng của động, thực
vật nhưng khi hàm lương tăng thì chúng sẽ thành độc hại đối với sinh vật và
con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
+ Các thơng số sinh học, ví dụ như:
Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác
định mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nước.[5]
2.1.2. Khái niệm về nước thải và nguồn nước thải
 Khái niệm về nước thải.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: “Nước
thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một
q trình cơng nghệ và khơng cịn giá trị trực tiếp đối với q trình đó.
 Khái niệm về nguồn nước thải:
Thơng thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra
chúng. Đó cũng là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc
công nghệ xử lý:
- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
- Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): Là nước
thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải cơng nghiệp là
chủ yếu.
- Nước thải tự nhiên: Nước mưa được coi là nước thải tự nhiên ở những
thành phố lớn, chúng được gom theo hệ thống riêng.


6


- Nước thải đô thị: Là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống
cống thoát nước của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước
thải trên.
- Nước thấm qua: Là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay
hố xí.[5]
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật bảo vệ môi trường 2014
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá chất lượng môi trường
chiến lược, cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về quy hoạch
BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường;
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2013 quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 quy định về
quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 59/2007/NĐ –CP ngày 09/4/2007 của Chính Phủ về
quản lý chất thải rắn;
- Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính Phủ về phí bảo
vệ mơi trường đối với nước thải;
- Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 8/01/2007 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của nghị định số 67/2003/NĐ-CP về phí bảo mơi
trường đối với nước thải;
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP Quy định việc cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;


7


- Quyết định số 1696/QĐ-TTG ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về một số giải pháp thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của các
nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất
vật liệu xây dựng;
- Chỉ thị 26/CT-TTG ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai Luật bảo bệ mơi trường;
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08/2015/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 09/2015/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 14/2015/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt;
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp;
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh
giá chất lượng mơi trường, đánh giá chất lượng môi trường chiến lược, cam
kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 43/2015/TT-BTNTM ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ chỉ thị môi trường và quản lý số
liệu quan trắc môi trường;


8

2.3. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới và ở Việt Nam

2.3.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Tổng lượng nước trên Trái Đất khoảng 1.386 triệu km3. Trong đó 97%
là lượng nước tồn cầu ở đại dương, 3% còn lại là nước ngọt tồn tại ở dạng
băng tuyết, nước ngầm, sơng ngịi và hơi nước trong khơng khí. Hệ thống
nước khí quyển, nguồn động lực thủy văn chỉ khoảng 12.900 km3, chưa đầy
1/100.000 tổng lượng nước toàn cầu.
Tổng số nước ngọt trên Trái Đất khoảng 35x10 km3 chỉ chiếm có 3%
tổng lượng nước trên tồn cầu. Trong đó nước ngầm chiếm khoảng 30,1%,
tuyết băng vĩnh cửu chiếm 38,7%, nước sinh vật 0,003%, nước trong khí
quyển 0,04% và nước ở ao hồ, đầm lầy, sông suối chỉ chiếm 0,3%.

Hình 2.1. Tài nguyên nước trên Thế giới
(Nguồn: Cục địa chất Mỹ)


9

Bảng 2.1. Tài nguyên nước một số quốc gia trên thế giới
Bình qn

Tổng lượng

Tỷ lệ so với

nước (km3)

tồn cầu (%)

Brazin


9.230

22,2

1.084

135

CHLB Nga

4.003

9,6

234

23,5

Trung Quốc

2.550

6,1

268

2,6

Canada


2.472

5,9

248

102

Mỹ

1.938

4,7

207

9,1

Ấn Độ

1.680

4,1

514

2,4

Na Uy


405

0,98

1.248

102

Pháp

183

0,4

332

3,7

Việt Nam

88

0,7

917

5,6

Tồn cầu


41.500

100

279

9,0

Quốc gia

(nghìn
3

2

m /km )

Bình qn
(m3/người)

(Nguồn: Trần Thức và cs.2013)
Biến đổi khí hậu cũng đang làm cho nhiều nơi rơi vào tình cảnh khan
hiếm nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, đe dọa tới an ninh lương thực
làm gia tăng tình trạng đói nghèo và biến đổi xã hội. Theo báo cáo mới nhất
đến năm 2050, nhu cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu nước tăng 19%. Lúc
đó cần huy động đến 90% nguồn nước trên thế giới. Tuy nhiên sự phân bố và
sử dụng nguồn nước đang bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Tổng giám đốc
UNESCO Irina Bokova, một trong ban thành viên soạn thảo báo cáo đã nói:
“việc sử dụng nguồn nước hiện khơng hợp lý. Trong tương lai, sự bất bình
đẳng càng sâu sắc hơn” khu vực đang chịu nhiều thách thức nhất thế giới hiện

nay là các nước Mỹ Latinh và Caribbean. Các thách thức nghiêm trọng liên
quan đến tài nguyên nước của khu vực này xuất phát từ nhiều nguyên nhân
như: Biến đổi khí hậu, thủy học, hoạt động quản lý và xử lý nguồn nước.


10

Thêm vào đó, cịn có những khác biệt về tính chất và hiệu quả của các thể chế
cụ thể, sự bất đồng trong phân phối, cấu trúc nhân khẩu của dân số cũng như
các nhân tố vĩ mô liên quan đến buôn bán quốc tế.
Dân số trong khu vực đã tăng gấp 3 lần trong 4 thập kỷ qua, đặc biệt ở
các thành phố nhỏ và trung bình, và theo Liên hiệp quốc sẽ tăng nhanh từ 460
triệu người hiện nay lên 609 triệu người vào năm 2030 với nhiều thành phố có
quy mơ 1 triệu dân. Mỹ Latinh đã trở thành khu vực đơ thị hóa nhất trong các
nước đang phát triển với hơn 80% dân số sống ở đơ thị. Đơ thị hóa khơng chỉ
thay đổi về cơ cấu dân cư mà còn đặt ra nhiều vấn đề ưu tiên đối với các
chính phủ, trong đó có hệ thống cung cấp nước đơ thị. Trong khi đó, theo báo
cáo được cơng bố trên Diễn đàn nước tồn cầu lần thứ 6 mới đây cho thấy,
hiện vẫn còn 3 tỷ dân số trên thế giới không được tiếp cận nguồn nước sạch
an toàn cho sức khỏe. Mục tiêu thiên niên kỷ là giảm nửa số người không
được tiếp cận nước sạch đã đạt được đúng hạn vào năm 2010, nhưng tình hình
vẫn rất nghiêm trọng. Nước bẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
trên thế giới, mỗi phút có tới 7 người trên hành tinh thiệt mạng. Ủy viên châu
Âu về hợp tác quốc tế, cứu trợ nhân đạo, Kristalina Georgieva, nhấn mạnh:
Các thảm họa về nước gây nhiều thiệt hại cho con người, cộng đồng. Đặc
biệt, những người nghèo dễ bị tổn thương và bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Trong một thập kỷ qua, thế giới đã tăng 13 lần nguồn tài chính cho cải
thiện chất lượng nước, nhưng vấn đề vẫn rất nghiêm trọng. Cần có chính sách
mới về tiếp cận nước sạch trong các hoạt động cộng đồng. Trong việc cứu trợ
nhân đạo, những nước bị ảnh hưởng bởi thiên tai cũng cần được cung cấp

nước sạch nhiều hơn, chứ không chỉ thực phẩm.
Bản tuyên bố cấp bộ trưởng được Diễn đàn với đại diện 130 nước đã
thông qua đưa ra 2 nội dung quan trọng: Một là “tiếp cận nước sạch như


11

quyền cơ bản của con người”, hai là “cùng hợp tác hịa bình để quản lý tối ưu
các lưu vực sơng xun biên giới”(Hồi An, 2015)[2].
2.3.2. Hiện trạng mơi trường nước ở Việt Nam
2.3.2.1. Tài nguyên nước mặt
Nước ta có 108 lưu vực sông với khoảng 3450 sông, suối tương đối lớn
(chiều dài từ 10km trở lên), trong đó có 9 hệ thống sơng lớn (diện tích lưu vực
lớn hơn 10.000km2), bao gồm: Sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Bằng Giang Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai
và sông Cửu Long. Tổng lượng nước mặt trung bình hằng năm khoảng 830840 tỷ m3, trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ nước ngồi, chỉ có
khoảng 310-320 tỷ m3 được sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Lượng nước bình
quân đầu người trên 9.000 m3/năm. Nước dưới đất cũng có tổng trữ lượng tiềm
năng khoảng 63 tỷ m3/năm, phân bố ở 26 đơn vị chứa nước lớn, nhưng tập
trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên.
Về hồ chứa, có khoảng 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi tương đối lớn
(dung tích từ 0,2 triệu m3 trở lên) đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy
hoạch xây dựng, với tổng dung tích các hồ chứa trên 65 tỷ m3. Trong đó, có
khoảng 2.100 hồ đang vận hành, tổng dung tích hơn 34 tỷ m3 nước; khoảng
240 hồ đang xây dựng, tổng dung tích hơn 28 tỷ m3 và trên 510 hồ đã có quy
hoạch, tổng dung tích gần 4 tỷ m3. Các hồ chứa thủy điện mặc dù với số
lượng không lớn, nhưng có tổng dung tích khoảng 56 tỷ m3 nước (chiếm 86%
tổng dung tích trữ nước của các hồ chứa). Trong khi đó, trên 2000 hồ chứa
thủy lợi nêu trên chỉ có dung tích trữ nước khoảng gần 9 tỷ m3 nước, chiếm
khoảng 14%. Các lưu vực sơng có dung tích hồ chứa lớn gồm: sơng Hồng
(khoảng 30 tỷ m3); sông Đồng Nai (trên 10 tỷ m3); sông Sê San (gần 3,5 tỷ

m3); sông Mã, sông Cả, sông Hương, sơng Vũ Gia - Thu Bồn và sơng Srêpok
(có tổng dung tích hồ chứa từ gần 2 tỷ m3 đến 3 tỷ m3).
Nhìn chung chất lượng nước ở thượng lưu các con sơng cịn khá tốt,
nhưng hạ lưu phần lớn đã bị ơ nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên


12

nhân là do nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nước thải sinh hoạt
không được xử lý đã và đang thải trực tiếp ra các dịng sơng. Chất lượng nước
suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn
tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Sơng Sài Gịn: Mức độ ơ nhiễm nghiêm trọng về cả hữu cơ (DO = 1,5 –
5,5 mg/l; BOD = 10 – 30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh khơng có điểm nào đạt
TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là ở vùng chảy qua trung tâm
thành phố Hồ Chí Minh. Ngồi ra, sơng Sài Gịn cịn bị axit hóa nặng do nước
phèn ở đoạn Hóc Môn – Củ Chi (pH = 4,0 – 5,5).
Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày
càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ơ nhiễm cao
nhất là đoạn sơng Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là
tại các điểm thải của nhà máy Hoàng Văn Thụ, khu Gang thép Thái
Nguyên…, chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn A và B, yếu tố gây ô
nhiễm cao nhất là các chất hữu cơ, NO2- và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn từ nhà
máy giấy Hoàng Văn Thụ đến cầu Gia Bảy, oxy hòa tan đạt giá trị thấp nhất
(0,4 – 1,5 mg/l); BOD5, COD rất cao (>1000 mg/l); Coliform ở một số nơi
khá cao, vượt quá tiêu chuẩn cho phép A tới hàng chục lần. Hàm lượng NO2 >
2,0 mg/l và dầu 5,5 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn B tới 20 lần.
Sông Nhuệ và sông Đáy: Hiện tại, nước ở lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Chất lượng nước sông Nhuệ
từng lúc từng nơi vượt trên giới hạn cho phép với nước loại B. Các sông khác

có chất lượng nước ở mức giới hạn cho phép đối với loại nước B. Nếu khơng
có biện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý ơ nhiễm kịp thời thì tương lai nguồn
nước sông Nhuệ, sông Đáy không thể sử dụng cho sản xuất được. [4]
2.3.3.2. Tài nguyên nước ngầm
Bên cạnh nguồn tài nguyên nước mặt, Việt Nam cũng có một tiềm năng
trữ lượng lớn về nước ngầm, đặc biệt là vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ.
Tổng trữ lượng có khả năng khai thác được trên tồn lãnh thổ, chưa kể phần


13

hải đảo, ước tính gần 2000m3/s, tương ứng khoảng 60 tỷ m3/ năm. Trữ lượng
thay đổi theo các vùng: Dồi dào nhất là Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng
Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ; khá nhiều ở Tây Nguyên và ít hơn tại các
vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc và duyên hải Bắc và Nam Trung Bộ.
Dựa vào mức độ thăm dò, chất lượng nước và điều kiện khai thác, trữ
lượng khai thác nước dưới đất phân làm 4 cấp:
Bảng 2.2. Trữ lượng nước ngầm các vùng
Vùng

Trữ lượng theo các cấp (m3/ngày)
A

B

C1

C2

Đông Bắc bộ


80.923

82.061

460.057

582.803

Đồng bằng Bắc Bộ

379.377

429.769

1.004.460

2.520.143

Ven biển Trung bộ

26.280

24.596

266.200

1.568.614

Đông Nam bộ


12.000

150.800

232.211

1.417.830

Tây Nguyên

8.281

26.820

137.242

2.532.263

506.861

714.946

2.108.188

8.721.653

Tổng

(Nguồn: Phạm Ngọc Dũng và cs. 2012)

2.3.3.3. Tình hình khai thác, sử dụng nước ở Việt Nam
A, Tình hình sử dụng nước trong kinh tế
Việt Nam là nước Đơng Nam Á chi phí nhiều nhất cho thủy lợi. Nước
ta có 75 hệ thống thủy nơng với 659 hồ, đập lớn và vừa, trên 3500 hồ đập
nhỏ, 1000 cống tiêu, trên 2000 trạm bơm lớn nhỏ, trên 10 000 máy bơm các
loại. Tuy nhiên hệ thống thủy nông đã xuống cấp nghiêm trọng chỉ đáp đứng
được 50%- 60% công suất thiết kế.
Lượng nước hàng năm cho nông nghiệp khoảng 93 tỷ m3, cho công
nghiệp 17,3 tỷ m3, cho dịch vụ là 2 tỷ m3, cho sinh hoạt 3,09 tỷ m3. Tính đến
năm 2030 cơ cấu dùng nước sẽ thay đổi theo xu hướng nông nghiệp 75%,
công nghiệp 16%, tiêu dùng 9%. Nhu cầu sử dụng nước sẽ tăn gấp đơi, bằng
khoảng 1/10 lượng nước sơng ngịi, 1/3 lượng nước ổn định, 1/3 lượng nước
nội địa.


14

Do lượng mưa lớn, địa hình dốc, nước ta là 1 trong 14 nước có tiềm
năng thủy điện lớn. Các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất khoảng 11 tỷ
kWh, chiếm 72- 75% sản lượng điện trên cả nước như:
Bảng 2.3. Công suất của một số thủy điện lớn ở nước ta
Công suất (MW)

Sản lượng điện/năm
(tỷ kwh)

Thủy điện Sơn La

2.400


10,2

Thủy điện Hịa Bình

1.920

8,6

Thủy điện Lai Châu

1.200

0,4670

720

3,68

Thủy điện Yaly

Về ni trồng thủy hải sản, nước ta có 1 triệu ha mặt nước ngọt,
400.000 ha mặt nước lợ và 14.700.000 ha mặt nước sơng ngịi và 14 triệu ha
mặt nước nội địa và lãnh hải. Tuy nhiên đến nay mới sử dụng 12.5% mặt
nước lợ, nước mặn và 31% mặt nước ngọt.[9]
B. Tình hình sử dụng nước trong sinh hoạt

Hình 2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước ở Việt Nam


15


Tình trạng ơ nhiễm nước ở các đơ thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà
Nội và thống xử lí tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sơng, hồ,
kênh, mương). Mặt khác, cịn rất nhiều cơ sở sản xuất khơng xử lí nước thải,
phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải;
một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là
những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm
trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng.
Thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên đến 300
000 – 400 000 m3/ngày; hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lí
nước thải, chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử
lí nước thải; lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom khoảng
1.200m3/ngày đang xả vào các khu đất ven các hồ, kênh, mương trong nội
thành; chỉ số BOD, oxy hòa tan , các chất NH4, NO2, NO3 ở các sông, hồ,
mương nội thành đều vượt quá quy định cho phép.
Thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần 4.000 tấn/ngày;
chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lí nước thải; khoảng 3.000 cơ sở xản
xuất gây ơ nhiễm thuộc diên phải di dời.
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nơng
nghiệp, hiện nay ở Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn
là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia
súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng
ơ nhiễm về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình
biến đổi từ 1.500 - 3.500 MNP/100ML ở các vùng ven sông Tiền và sông
Hậu, tăng lên tới 3.800 - 12.500 MNP/100ML ở các kênh tưới tiêu. Trong sản
xuất nông nghiệp do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước
ở sông hồ, kênh, rạch bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức



16

khỏe nhân dân. Theo thống kê của bộ thủy sản, tổng diện tích mặt nước sử
dụng cho ni trồng thủy sản đến năm 2001 của cả nước là 751.999 ha. Do
nuôi trồng thủy sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật
nên đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường nước. Cùng với việc sử
dụng nhiều và khơng đúng cách các loại hóa chất trơng ni trồng thủy sản,
thì các thức ăn dư thừa lắng xuống đáy ao, hồ lịng sơng làm cho môi trường
nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bênh
và xuất hiện một số tảo độc; thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thủy triều đỏ ở
một số vùng ven biển Việt Nam.[7]
2.3.3. Hiện trạng môi trường nước ở tỉnh Thái Nguyên
Nguồn nước Thái Nguyên rất phong phú bao gồm nước mặt và nước
ngầm. Nước tự nhiên có chất lượng khá tốt, trữ lượng nước hàng năm ở Thái
Nguyên khoảng 6,4 tỷ m3/năm. Trong đó sử dụng cho nơng nghiệp là 0,8 – 1
tỷ m3/năm chiếm 15,6%; dùng trong công nghiệp là 350 – 500 triệu m3/năm
chiếm 7,8%; sử dụng cho sinh hoạt là 5 – 70 triệu m3/năm chiếm 1%.
Như vậy nhu cầu sử dụng nước trong tỉnh hàng năm chỉ chiếm 24,5%
tổng lượng nước tự nhiên, trong đó khả năng cung cấp nước còn rất lớn.
Nguồn nước mặt: Thái Ngun có 3 lưu vực sơng lớn là sơng Cầu, sông
Công và sông Dong. Sông Cầu và các sông khác trong lưu vực đóng vai trị
quan trọng trong hệ thống thủy văn của tỉnh. Tồn tỉnh có trên 4.000 ha ao, hồ
tổng trữ lượng nước mặt là 3 - 4 tỷ m3.
Sơng Cầu là dịng sơng chính của hệ thống sơng Thái Bình, với 47%
diện tích tồn lưu vực bắt nguồn từ núi Phia Đeng (Bắc Kạn) cao 1.527 m.
sông chảy qua tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh rồi đổ vào
sơng Thái Bình tại Phả Lại. Sơng Cầu có diện tích lưu vực là 6.030 km2, chiều
dài sơng tính từ đầu nguồn Bắc Kạn đến hết địa phận Thái Nguyên dài 19 km.
độ dốc bình quân của sông lớn (i=1,75%). Cao độ lưu vực giảm dần từ Bắc



17

xuống Nam. Phía Bắc nhiều thác, ghềnh trong khi đó phía Nam thì lưu vực ở
rộng bằng phẳng. Trên sơng này đã xây dựng hệ thống thủy Sông Cầu như hệ
thống đập Thác Huống dùng để tưới cho 24.000 ha lúa 2 vụ của Phú Bình và
Hiệp Hịa, Tân n. Theo số liệu quan trắc tại thác bưởi huyện Phú Lương,
lưu lượng nước trung bình của sơng là 51,4 m3/s, lưu lượng nhỏ nhất (tháng 2)
là 11,3 m3/s và lưu lượng lớn nhất (tháng 8) là 128 m3/s.
Mạng lưới sông suối trong lưu vực sông Cầu tương đối phát triển. Mật
độ lưới sông thay đổi trong phạm vi từ 0,7 - 1,3 km/km2. Hệ số tập trung nước
của lưu vực đạt 2.1; thuộc loại lớn trên miền bắc. Các nhánh sơng chính phân
bố tương đối đều dọc theo dịng chính, nhưng các sơng nhánh tương đối đều
nằm phía hữu ngạn lưu vực, như các sông: Đu, Công, Cà Lô,… trong tồn
khu vực có 68 sơng suối có độ dài từ 19 km trỏ lên nới tổng chiều dài
1.600km, trong đó có 13 sơng có độ dài 15 km trở lên và 20 sơng suối có
diện tích lưu vực lớn hơn 100 km2.
Trên dọc sơng Cầu có hàng chục cơ sở sản xuất, các đô thị,… sử dụng
nước trên sông trong sinh hoạt sản xuất, đồng thời xả nước thải vào đây.
Trong những năm qua, rừng đầu nguồn bi phá hủy, dịng chảy sơng suối đầu
nguồn có xu hướng cạn kiệt, lượng nước sử dụng ngày càng tăng lên. Để sử
dụng nguồn nước trong khu vực đã xây dựng một hồ chứa lớn và nhiều hồ
chứa nhỏ. Hồ Núi Cố trên sơng Cơng được xây dựng từ năm 1972 và hồn
thành năm 1978, có dung tích 178,5.10 6 m3. Hồ Núi Cốc có nhiệm vụ cung
cấp nước tưới cho vùng hạ lưu sông Công và cấp bổ sung cho sông Cầu, phục
vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp của thành phố Thái Ngun, các
khu cơng nghiệp sơng Cơng, Gị Đầm và tưới cho 20.000 ha ruộng ở 2 tỉnh
Bắc Giang và Bắc Ninh. Sông Dong chảy trên địa bàn tỉnh Võ Nhai chảy về
Bắc Giang. Lưu lượng nước vào mùa mưa là 11,1 m3/s và lưu lượng mùa kiệt
là 0,8 m3/s, tổng lượng nước đến mùa mưa là 147 triệu m3/s và trong mùa khô

là 6,2 triệu m3/s.


×