Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Khoá luận lập hồ sơ kỹ thuật sản xuất tủ vanity tại công ty cổ phần woodsland

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN CÔNG NGHIỆP GỖ VÀ NỘI THẤT
=====&&&====

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LẬP HỒ SƠ KỸ THUẬT SẢN XUẤT TỦ VANITY
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN WOODSLAND

NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN LÂM SẢN
MÃ SỐ: 7549001

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Vũ Mạnh Tường

Sinh viên thực hiện

: Phạm Viết Nhiên

Lớp

: K61B - CBLS

Khóa học

: 2016 – 2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN


Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp, cho phép em được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn đến thầy cô viện công nghiệp gỗ Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin gửi đến quý thầy cơ Viện Cơng
nghiệp gỗ đã tâm huyết nhiệt tình truyền đạt vốn kinh nghiệm quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian qua.
Và trong thời gian này là thời gian mà thầy cơ hướng dẫn chúng em làm khóa
luận, đặc biệt là thầy Vũ Mạnh Tường đã hướng dẫn em thực hiện khóa. Thầy đã chỉ
bảo nhiệt tình cho em biết về bài khóa luận của em một cách chi tiết, một lần nữa em
xin chân thành cám ơn thầy. Vì đây là bài khóa luận đầu tiên nên có thể có thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp q báu của thầy cơ và các bạn học cùng
khóa để kiến thức của em được vững chắc hơn trên con đường sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Vũ Mạnh Tường là thầy cố vấn học tập cho em
trong suốt 4 năm qua, và các bạn khóa K61 -CBLS đã cùng nhau học tập rèn luyện để
trở thành những con người có ích cho xã hội sau này.
Cuối cùng em xin chúc các quý thầy cô sức khỏe thật tốt.
Em xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Sinh viên

Phạm Viết Nhiên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC MỤC HÌNH ......................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .......................................................... 2
1.1. Mục tiêu đề tài ................................................................................................ 2
1.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4. phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4
2.1.1. Nguyên tắc sản xuất sản phẩm .................................................................... 4
2.1.2. Các bước sản xuất sản phẩm tủ ................................................................... 5
2.1.3. Nguyên lý mỹ thuật trong sản xuất ............................................................. 6
2.1.4. Các loại liên kết của sản phẩm mộc phổ biến ............................................. 7
2.1.5. Trang sức sản phẩm................................................................................... 11
2.2. Dự tốn chi phí sản xuất sản phẩm mộc ...................................................... 11
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 14
3.1. Thơng tin về cơng ty cổ phần Woodsland.................................................... 14
3.2. Tìm hiểu, phân tích đặc điểm ngun liệu, máy móc và các sản phẩm tủ
Vanity . ................................................................................................................ 15
3.2.1. Nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản phẩm .......................................... 15
3.2.2. Máy và thiết bị được sử dụng trong sản xuất sản phẩm............................ 19
3.2.3. Các sản phẩm tủ vanity ............................................................................. 23
3.3. Xây dựng hệ thống bản vẽ triển khai sản xuất tủ Vanity. ............................ 32
3.4. Lập biểu tính tốn khối lượng ngun liệu, phụ kiện cho một sản phẩm tủ
Vanity. ................................................................................................................. 32
ii


3.4.1. Tính tốn khối lượng ngun liệu ............................................................. 32
3.4.2 Tính tốn phụ kiện ..................................................................................... 33

3.5. Lập phiếu cơng nghệ gia công chi tiết cho tủ Vanity .................................. 33
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 37
1. Kết luận ........................................................................................................... 37
2. Tồn tại.............................................................................................................. 37
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Kích thước cơ bản của tủ vanity (mm) ................................................ 26
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm ........................................................ 28
Bàng 3.3. Nguyên vật liệu chi tiết tủ Vanity ....................................................... 32
Bảng.3.4 Linh phụ kiện vật tư sản phẩm ........................................................... 33
Bảng 3.5.Phiếu công nghệ gia công tủ Vanity .................................................... 33

iv


DANH SÁCH CÁC MỤC HÌNH
Hình 2.1 Ảnh sử dụng keo dán gỗ........................................................................ 8
Hình 2.2. Liên kết bằng mộng............................................................................... 9
Hình 2.3. Chốt gỗ ................................................................................................ 10
Hình 2.4. Liên kết đinh vít trong đồ mộc ............................................................ 10
Hình 3.1. Cơng ty CP Woodsland ....................................................................... 15
Hình 3.2. Gỗ tự nhiên .......................................................................................... 15
Hình 3.3. Ván nhân tạo........................................................................................ 18
Hinh 3.4 Bản vẽ phối cảnh tủ vanity ................................................................... 25
Hình 3.5 Liên kết chốt gỗ .................................................................................... 29

Hình 3.6 Liên kết mộng....................................................................................... 29
Hình 3.7.Day trượt ngăn kéo ............................................................................... 30
Hình 3.8.Vít Bulong ............................................................................................ 30
Hình 3.9.Liên kết đinh vít gia cố chi tiết ............................................................ 31
Hình 3.10. Núm chân trống ẩm ........................................................................... 31

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản phẩm mộc nói chung, sản phẩm tủ Vanity nói riêng, tuy có nhiều chủng
loại, mẫu mã nhưng mỗi loại đều có những đặc thù riêng. Song nhìn chung đều phải
đáp ứng yêu cầu về công năng và thẩm mỹ.
Tủ Vanity thiết kế phải phù hợp với không gian nội thất, phù hợp với mục đích
sử dụng, phù hợp với con người và thao tác thuận tiện. Tuy nhiên, một trong những
yếu tố được con người chú trọng là giá thành sản phẩm. Do vậy sản phẩm phải đẹp,
giá thành hợp lý phù hợp với điều kiện kinh tế của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ
chiếm lĩnh thị trường. Để làm được điều đó thì trong sản phẩm chúng ta phải có kế
hoạch sử dụng vật liệu, phụ kiện hợp lý, thuận tiện cho gia công chế tạo sản phẩm, giá
thành hợp lý nhưng vẫn đảm bảo được cơng năng và tính chắc chắn, bền lâu của sản
phẩm.
Nhằm áp dụng kiến thức đã được học trong quá trình hoc tập chun ngành
Cơng nghệ Chế biến Lâm sản tại Viện Công nghiệp gỗ, Trường Đại học Lâm nghiệp,
kết hợp với công ty cổ phần Woodsland, em đã tiến hành thực hiện khoá luận tốt
nghiệp với tên: “Lập hồ sơ kỹ thuật sản xuất tủ Vanity tại công ty cổ phần
Woodsland”.

1



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Mục tiêu đề tài
- Hiểu được quy trình sản xuất sản phẩm gỗ tại cơng ty Cổ Phần
Woodsland.
- Xây dựng được hồ sơ kỹ thuật sản xuất sản phẩm tủ Vanity tại công ty
Cổ Phần Woodsland.
1.2. Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu đặt ra, khoá luận tiến hành thực hiện các nội dung
nghiên cứu sau:
(1) Tìm hiểu, phân tích đặc điểm ngun liệu, máy móc và các sản phẩm
tủ Vanity .
(2) Xây dựng hệ thống bản vẽ triển khai sản xuất tủ Vanity.
(3) Lập biểu tính tốn khối lượng ngun liệu, phụ kiện cho một sản phẩm
tủ Vanity.
(4) Lập phiếu công nghệ gia công chi tiết cho tủ Vanity .
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận gồm:
- Tủ Vanity được sản xuất từ công ty Cổ Phần woodsland.
- Hồ sơ sản xuất tủ Vanity của công ty cổ phần woodsland.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
(1) Kiểu dáng: Tủ Vanity được thiết kế dựa trên kiểu dáng và kích thước
của khách hàng.
(2) Nguyên liệu: Sử dụng chủ yếu gỗ Keo
(3) Hồ sơ kỹ thuật: Thông tin về sản phẩm, hồ sơ bản vẽ sản xuất, biểu tính
tốn khối lượng ngun liệu, phụ kiện, phiếu gia công chi tiết.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
(1) Phương pháp lý thuyết: Áp dụng để tìm hiểu cơ sở xây dựng phương án
sản xuất, lập bản vẽ chi tiết, lập phiếu cơng nghệ cho từng chi tiết sản phẩm, tính

tốn giá thành sản xuất.
2


(2) Phương pháp họa đồ vi tính: Áp dụng để xây dựng Bản thiết kế. Phần
mềm sử dụng trong khóa luận: Solidworks.
(3) Phương pháp điều tra khảo sát:Phương pháp này dùng để ứng dụng
vào khảo sát hiện trạng cơng trình, khảo sát xu thế sử dụng sản phẩm tủ Vanity
hiện nay.
(4) Phương pháp chuyên gia:Được sử dụng khi điều tra, khảo sát, đánh giá
để lựa chọn phương án sản xuất.
(5) Phương pháp kế thừa:Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có sẵn
trường Đại học Lâm Nghiệp Việt và khóa luận của các khóa trên.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nguyên tắc sản xuất sản phẩm
Để có một sản phẩm tốt, ta phải thực hiện thiết kế theo một số nguyên tắc
nhất định. Bởi điều đó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung, khi thiết kế sảm phẩm mộc ta cần phải dựa trên một số
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Công năng sản phẩm:
 Đảm bảo công năng sản phẩm theo đúng ý đồ, mục đích của khách
hàng.
Trong mọi công đoạn sản xuất, người sản xuất phải lấy công năng của sản
phẩm làm định hướng xuyên suốt. Khi tạo dáng, ngồi mục tiêu có mẫu mã đẹp,

ta luôn phải chú ý khả năng đáp ứng của sản phẩm trong sử dụng. Tủ cần có
kích thước bao phù hợp với kích thước người sử dụng và kích thước vật xung
quanh. Đảm bảo yêu cầu sử dụng cần chú ý đến điều kiện sử dụng, tâm sinh lý
con người cũng như tính chất nguyên vật liệu.
+ Tính nghệ thuật:
- Đảm bảo các nguyên tắc thẩm mỹ trong sản xuất.
Nguyên tắc này chủ yếu vận dụng trong quá trình tạo dáng sản phẩm.
Nhưng trong q trình thi cơng cũng khơng thể xem nhẹ bởi độ tinh xảo của mối
liên kết, chất lượng bề mặt của sản phẩm ảnh hưởng không ít tới chất lượng
thẩm mỹ.
+ Tính kinh tế:
Tính kinh tế tức là lợi ích về kinh tế của sản phẩm, đây là mục tiêu rất
quan trọng mà các sản phẩm công nghiệp mong muốn và theo đuổi.
Khi thiết kế cần nhấn mạnh tính thương phẩm và tính kinh tế đối với đồ
nội thất, thiết kế được những sản phẩm có giá thành thấp, thiêt kế ra được những
sản phẩm đồ gia dụng thích hợp cho việc bán hàng, đạt được yêu cầu về chất
4


lượng tốt, ngoại hình đẹp, tiêu hao ít ngun liệu cũng như yêu cầu về môi
trường.
Khi sản xuất cần phải lựa chọn nguyên vật liệu hợp lý, xem xét khả năng
gia cơng, điều kiện hiện có của nhà máy, cơ sở thi cơng.
+ Tính an tồn:
Tính an tồn là vừa yêu cầu sản phẩm phải có đủ cường độ lực học và tính
ổn định của sản phẩm, vừa yêu cầu sản phẩm có sự an tồn đối với mơi trường ít
gây ơ nhiễm. Đa dạng hóa vật liệu.
Sản phẩm phải đạt các mức tiêu chuẩn cho con người lẫn môi trường do
nhà nước hay thế giới đề ra mức độ ổn định cho đồ gỗ không được vượt quá
mức cho phép.

+ Đảm bảo tính dễ chịu:
Muốn sản xuất ra đồ gia dụng dễ chịu phải phù hợp nguyên lý cấu tạo cấu,
phải quan sát phân tích tỉ mỉ với đời sống.
2.1.2. Các bước sản xuất sản phẩm tủ
Hiện nay công việc sản xuất có rất nhiều bước hoặc rất nhiều cách để sản
xuất, nhưng một trong số đấy đều có điểm chung. Vì vậy nhìn chung các bước
sản xuất có thể được thực hiện trong các bước như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin đưa của khách hàng.
Bước 2: Tạo dáng cho sản phẩm:
Xin ảnh minh họa của khách hàng .
Bước 3: Lựa chọn phương án kết cấu, liên kết sản phẩm và tính tốn
ngun vật liệu.
Q trình tạo dáng sản phẩm, ta đã có mẫu mã phù hợp, bước cơng việc
náy sẽ nói lên tính khả thi của phương án thiết kế. Trong một số trường hợp
bước công việc này được kết hợp với bước lựa chọn công nghệ và gia cơng. Đây
là một cơng đoạn địi hỏi người thiết kế có một kiến thức nhất định về cơng việc.
Tùy vào mục đích của bước tạo dáng, ta phải lựa chọn nguyên vật liệu cùng
các kết cấu phù hợp. Các mối liên kết giữa các chi tiết, bộ phận phải được lựa
chọn đảm bảo công năng của sản phẩm. Cho dù chúng ta lựa chọn được cách
5


thức liên kết như thế nào, sử dụng nguyên vật liệu ra sao thì chúng ta vẫn khơng
thể sao nhãng các ngun tắc thiết kế: Đảm bảo tính cơng năng – thẩm mỹ kinh tế - phú hợp công nghệ.
Bước 4: Lựa chọn công nghệ và lập kế hoạch thi cơng.
Lựa chọn các máy phug hợp có sẵn trong cơng ty để sản xuất ra sản phẩm
tủ vanity. Một số máy phù hợp trong sản xuất như là :
Máy cưa , máy bào , máy lạng , máy CNC , may khoan 2 chiều , máy cắt
mộng ovan ( âm , dương ) , máy khoan 6 mũi , máy khoan dàn đứng , máy ép
lực, nhiêt , máy ghép ngang , máy ép khí đứng , may trà 2 đầu , máy phay trục

đứng , máy khaon giàn ngang.
Bóc tách sản phẩm chi tiết.
Bước 5: Chế thử - kiểm tra, đánh giá – nghiệm thu, lắp đặt – bàn giao.
2.1.3. Nguyên lý mỹ thuật trong sản xuất
Tỉ lệ - kích thước: tỷ lệ này cho biết mồi quan hệ giữa phần này với phần
kia, mộ-t phần với toàn phần hay vật này với vật khác. Quan hệ tỉ lệ: có thể trên
trị số, số lượng, số mức, mức độ.
Kích thước đồ gia dụng là chỉ mức độ lớn nhỏ giữa kích thước chỉnh thể đồ
gia dụng với các chi tiết của nó, giữa đồ gia dụng đặt trên nó, giữa đồ gia dụng
với môi trường không gian nội thất, mà từ đó có thể tạo ra một ấn tượng về sự
vật lớn nhỏ. Những ấn tượng về sự vật lớn nhỏ khác nhau sẽ làm cho con người
có được những cảm giác khác nhau, như thơng thống, chật hẹp, khó chịu.
Tỷ lệ đồ gia dụng bao gồm mối quan hệ giữa kích thước tương đối của trên
dưới , trái phải, trước sau, chủ thể và phụ kiện, độ dài ngắn, lớn nhỏ, cao thấp
giữa các bộ phận và chỉnh thể. Một hình dáng có tỷ lệ thích hợp sẽ làm cho con
người cảm nhận được cái đẹp, khi thiết kế đồ gia dụng bắt buộc phải có những tỉ
lệ hợp lí nhất định. Những nhân tố quyết định đến tỉ lệ của đồ gia dụng có cơng
năng, vật liệu, cơng nghệ sản xuất, khơng gian nội thất...
Kích thước khi thiết kế tạo dáng được căn cứ vịa kích thước của cơ thể con
người hoặc những yêu cầu khi sử dụng để hình thành lên một phạm vi kích
thước nhất định nào đó.
6


Cân bằng: là chỉ mối quan hệ nặng nhẹ hoặc cảm giác tương đối giữa các
bộ phận trái, phải, trước sau của đồ gia dụng. Sự cân bằng thị giác có thể sử lý
bằng nhiều cách. Có thể dùng số lượng, mức độ hay vị trí để làm giải pháp cân
bằng trong thiết kế mỹ thuật.
Cân bằng động là một hình thái cân bằng khơng đối xứng, khơng cân bằng
về chất và lượng, cân bằng động có được hiệu quả của sự sinh động, hoạt bát

thanh thoát,...
Cân bằng tĩnh là dựa theo trục trung tâm để tạo ra trạng thái đối xứng hai
bên trái và phải, nó là trạng thái cân bằng mà bằng nhau về chất và lượng, cân
bằng tĩnh có được hiệu quả của sự đoan trang, nghiêm túc ổn định.
Nhịp điệu: do một hoặc một nhóm các yếu tố tiến hành sắp xếp liên tục, lặp
đi lặp lại và theo trật tự tạo hình.
Nhấn mạnh: Che đậy cái xấu hoặc cái buồn tẻ nhàm chán, tách biệt, lạc
lõng, vô duyên để thu hút tập trung hướng đến cái đẹp, sự hoàn hảo.
Nhấn mạnh là yếu tố nào tập trung người xem nhất, nếu tất cả các yếu tố
bằng nhau thì thiết kế ấy khơng có sự nhấn mạnh. Những yếu tố cần phải nổi bật
thì sẽ cần được nhấn mạnh. Sự nhấn mạnh được tạo ra bởi sự sắp đặt các yếu tố
một cách hợp lý. Sự nhấn mạnh hoặc tương phản làm cho mẫu thiết kế trở nên
sinh động. Nhấn mạnh bằng tương phản xuất phát từ nhiều cách, nhưng cách
phổ biến nhất có lẽ là dùng màu sắc. Sự tương phản về hình khối, chất liệu, nhịp
điệu làm nên ưu thế của một chi tiết so với tổng thể.
Thống nhất – Đa dạng: thống nhất về một phong cách sản xuất.
Hài hòa: là sự hòa đồng, đồng đều về các yếu tố với nhau, cái này bù đắp
cho cái kia, các yếu tố chung tính chất phổ quát (hình dáng, vật liệu, màu sắc,...)
2.1.4. Các loại liên kết của sản phẩm mộc phổ biến
Từ xưa đến nay đồ gỗ có rất nhiều cách để liên kết với nhau, đối với ngày
xưa cha ông ta đã có nhiều cách để liên kết đồ gỗ như dùng các vật dụng dán
dính đồ gỗ đến sử dụng các mối liên kết (mộng) để kết nối chúng với nhau thành
các sản phẩm mộc. Đến khi con người hiện đại thì những liên kết đấy vẫn được
áp dụng và cải tiến lên rất nhiều so với trước đó. Đối với các đồ dùng mộc hiện
7


nay có rất nhiều loại liên kết khác nhau để liên kết, sau đây là một số liên kết đồ
gỗ thường được sử dụng hiện nay:
a. Liên kết bằng keo dán


Hình 2.1 Ảnh sử dụng keo dán gỗ
Liên kết dán sử dụng các loại keo dán để tạo nên những thanh có tiết diện
khá lớn bằng cách dán nhiều tấm ván lại với nhau. Hiện nay liên kết này được sử
dụng rất phổ biến nhờ sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất các loại gỗ
thương mại. Khi làm việc, các tấm gỗ được dán có thể bị trượt, bong lớp dán.
Liên kết dán không đục khoét gỗ (không có giảm yếu) nên khả năng chịu lực
của gỗ sử dụng loại liên kết này là lớn nhất.
Liên kết keo được sử dụng trong việc sản xuất đồ gỗ được thiết kế theo bất
kỳ phương pháp nào.
Liên kết keo là phương thức ghép chỉ đơn thuần dùng keo dán các chi tiết,
cụm chi tiết hoặc toàn bộ một sản phẩm. Ghép chi tiết keo sử dụng rất rộng như
ghép vật liệu ngắn thành dài, vật liệu hẹp thành rộng, ván mỏng thành dày, dán
phủ mặt của ván rỗng ruột và dán gỗ uốn nhiều lớp ván mỏng…
Một số loại keo dán thường được sử dụng hiện nay như là: PU, PVA,
PVAc,...
Gắn keo còn được ứng dụng ở các trường hợp mà các phương pháp ghép
khác không sử dụng được, như công nghệ trang sức dán mặt bằng gỗ lạng và
dán cạnh cụm chi tiết dạng tấm…
8


Ưu điểm của dán keo là có thể đạt được những gỗ nhỏ làm được nhiều việc,
gỗ kém thành tốt, tiết kiệm gỗ, kết cấu ổn định, cịn có thể nâng cao và cải thiện
chất lượng trang sức của đồ gỗ.
Trong sản phẩm tủ vanity này thì cơng ty Cổ Phần Woodsland đã dùng keo
1922 AKZO NOBEL.
b. Liên kết mộng gỗ

Hình 2.2. Liên kết bằng mộng

Mộng là một hình thức cấu tạo có hình dạng xác định được gia cơng tạo
thành ở đầu cuối chi tiết theo hướng dọc thớ, nhằm mục đích liên kết với lỗ
được gia cơng trên chi tiết khác của kết cấu. Cấu tạo của mộng có nhiều dạng,
song cơ bản vẫn bao gồm thân mộng và vai mộng.
Thân mộng để cắm chắc vào lỗ mộng. Vai mộng để giới hạn mức độ cắm sâu
của mộng, đồng thời cũng có tác dụng chống chèn dập mộng và đỡ tải trọng. Thân
mộng có thể thẳng hoặc xiên, có bậc hay khơng có bậc, tiết diện có thể là hình trịn hay
hình chữ nhật. Thân mộng có thể liền khối với chi tiết, nhưng cũng có thể là thân
mộng mượn, không liền với chi tiết mà được gia cơng ngồi, cắm vào chi tiết tạo
thành mộng.
Độ cứng vững của liên kết mộng phụ thuộc vào tính chất của ngun vật liệu,
kích thước và hình dạng của lỗ và mộng. Để tăng cường độ bền cho liên kết mộng có
9


thể sử dụng thêm liên kết đinh, chốt, nêm, ke hay sử dụng keo dán để gia cố.
c. Liên kết bằng chốt gỗ
Chốt thường được làm bằng gỗ, chốt tre,... khi được làm việc chốt chịu
uốn, và mặt lỗ chốt chịu ép mặt, loại liên kết này thường được dùng để nối các
thanh gỗ hoặc dùng để nối các chi tiết với nhau thay cho vật liệu khác.

Hình 2.3. Chốt gỗ
d. Liên kết bằng đinh vít

Hình 2.4. Liên kết đinh vít trong đồ mộc
Liên kết đinh vít thường sử dụng các vật liệu làm bằng kim loại để liên
kết trong đồ mộc. Đinh và vít là loại vật liệu dễ dàng tháo lắp nên cũng rất được
mọi người ưa chuộng hiện nay và phổ biến trong đồ mộc. Liên kết đinh vít có
nhược điểm là khơng thể tận dụng lại nếu hỏng cần phải thay thế luôn nên không
thể tận dụng lại như gỗ, tre.

Ghép liên kết đinh vít gỗ được dùng tương đối rộng rãi để cố định chi tiết,
cụm chi tiết tấm mặt bàn, tấm ngồi ghế, mặt tủ, tấm móc tủ, giá chân, đường
10


rãnh ngăn kéo… cố định tấm lưng của đồ gỗ kiểu tháo lắp cũng có thể dùng
ghép liên kết đinh vít, tay kéo, khóa cửa, bản lề…Khi lắp đặt cũng thường dùng
ghép đinh vít gỗ. Ưu điểm của vít đinh gỗ là thao tác đơn giản, kinh tế và dễ có
được đinh vít tiêu chuẩn có quy cách khác nhau.
2.1.5. Trang sức sản phẩm
Sơn
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại sơn cho sản phẩm gỗ, đa dạng từ
mẫu mã đến màu sắc, từ sơn lót đến sơn phủ bề mặt ngồi với nhiều cơng dụng
khác nhau. Sơn được pha chế theo nguyên tắc riêng và được phun lên bề mặt gỗ
để bám vào bề mặt gỗ bảo vệ và làm đẹp cho sản phẩm mộc. ví dụ như một số
loại sơn PU trên thị trường hiện nay là:sơn PU 1K, sơn vilyn…
sơn 1K là hệ sơn một thành phần, được xuất sứ từ alkyd cao cấp và nhựa PU 1
thành phần giúp nâng cao tính năng sản phẩm phù hợp dùng cho gỗ nội và ngoại
thất gồm kim loại, mây tre lá…Sơn PU 1K có tất cả các hệ màu.
Sơn vilyn là loại sơn một thành phần được sản xuất đặc biết dành cho các dây
chuyền sơn công nghiệp. Sơn vinyl nhanh khô và khắc phục được những yếu
điểm của sơn thông thường. Sơn vinyl được sử dụng làm sơn lót và phủ trên bề
mặt gỗ và kim loại.
Trong sản phẩm tủ Vanity này thì cơng ty CP Woodsland dùng sơn PU màu cà
phê của Trung Quốc.
2.2. Dự tốn chi phí sản xuất sản phẩm mộc
Một số khái niệm cơ bản dự tốn chi phí sản xuất
Dự tốn : Là một kế hoạch chi tiết (detailed plan) được lập cho một kỳ
hoạt động trong tương lai, biểu hiện dưới hình thức định lượng (số lượng và giá
trị), chỉ ra việc huy động các nguồn lực và việc sử dụng chúng trong thời kỳ đó.

Dự tốn là một cơng cụ của nhà quản lý, được sử dụng trong việc lập kế
hoạch, kiểm soát và đánh giá hoạt động.
Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh là những dự kiến (kế hoạch) chi tiết,
chỉ rõ cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện và phối hợp, được xác định
11


bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian
xác định trong tương lai, theo yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Dự tốn chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là bản dự tính tồn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trong một thời kỳ nhất định. Được dùng để xây dựng kế
hoạch tài chính, kế hoạch chuẩn bị và khai thác các nguồn vốn cho nhu cầu của
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản tiêu hao
các nguồn lực (lao động & vật chất) trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Mức tiêu hao các Chi phí sản xuất có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân loại chi phí:
Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất
Vật liệu phụ dùng vào sản xuất
Nguyên liệu dùng vào sản xuất
Chi phí trực tiếp

Năng lượng dùng vào sản xuất
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phúc lợi chế độ


Chi phí sử dụng máy móc thiết bị trực tiếp
Chi phí quản lý phân xưởng
Chi phí gián tiếp

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thiệt hại sp hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất
Chi phí ngồi sản xuất

Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ các chi phí chi ra cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh
nghiệp xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể chỉ tính tốn đối với những thành
12


phẩm hoặc đã hồn thành một giai đoạn cơng nghệ nhất định, có thể bán ra bên
ngồi.
Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): Là tồn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc SX sản phẩm.
Giá thành sản xuất = Chi phí trực tiếp + Chi phí sản xuất chung (CP
QLPX)
Giá thành tồn bộ: là tồn bộ chi phí để hồn thành việc sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí quản
lí doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Các loại giá thành sản phẩm

Chi phí
trực tiếp


Chi phí sử dụng
MMTB

Chi phí
QLPX

Giá thành phân xưởng

Chi phí
QLDN

Giá thành cơng xưởng

Chi phí ngồi sản
xuất

Giá thành tồn bộ

13


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin về công ty cổ phần Woodsland
Công ty CP Woodsland tiền thân là công ty Liên doanh Woodsland được
thành lập theo giấy phép số 19/GP-VP ngày 22 tháng 05 năm 2002 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc và được sửa đổi bổ xung theo giấy phép số 19/ GPDDC3- VP
ngày 10 tháng 04 năm 2006.
Công ty được xây dựng từ năm 2002 đến 2003 và chính thức đi vào sản
xuất vào tháng 11 năm 2003 . Ngay sau đó, vào tháng 4 năm 2004 Woodsland

đã được lựa chọn để trở thành nhà cung cấp chính thức cho IKEA – tập đoàn đồ
gỗ nội thất hàng đầu thế giới và nay đã được xác định là một trong 15 nhà cung
cấp trọng yếu trong khu vực Đông Nam Á của tập đoàn IKEA.
Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Công ty Liên doanh Woodsland được chuyển
đổi thành công ty Cổ Phần Woodsland theo giấy chứng nhận đầu tư số
192032000108.
Tập trung sản xuất cho thị trường xuất khẩu, năng suất và doanh số của
Công ty không ngừng tăng trưởng trong suốt những năm vừa qua. Các sản phẩm
do Công ty Woodsland sản xuất được suất khẩu sang các thị trường lớn và khó
tính nhất như Mỹ, Canada, Châu Âu, Nga, Nhật Bản,…
Với mục tiêu mang các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu vô cùng
khắt khe của các khách hàng nước ngoài để phục vụ người dùng trong nước,
Công ty Woodsland đã tham gia vào việc cung cấp các sản phẩm nội thất cho thị
trường nội địa với các loại sản phẩm chất lượng cao mang lại giá trị cho doanh
nghiệp.

14


Hình 3.1. Cơng ty CP Woodsland
3.2. Tìm hiểu, phân tích đặc điểm nguyên liệu, máy móc và các sản phẩm
tủ Vanity .
3.2.1. Nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản phẩm
a. Gỗ tự nhiên ( gỗ Keo)

Hình 3.2. Gỗ tự nhiên
15


Tên khoa học: Acacia Willd, tên đồng nghĩa Racosperma (Willd.), tên địa

phương Brown salwood, black wattle, hickory wattle (En). Indonesia: tongke
hutan, mangge hutan (phổ thông), nak (Moluccas). Malaysia: mangium (phổ
thông). Thái Lan: krathin-thepha.
Phân bố Đảo Sula, Seram, Aru, tỉnh miền Tây của Papua New Guinea và
miền Đông Bắc Queenland; đã được trồng rải rác ở vùng Malesian, đặc biệt là ở
Sabah và Peninsular của Malaysia. Keo được nhập vào trồng ở Việt Nam
khoảng đầu thập niên 80 thế kỉ XX. Hiện nay, hầu hết các tỉnh trong cả nước
đều đã gây trồng loài cây này.
Đặc điểm nhận biết
Cây gỗ trung bình đến khá lớn cao tới 35m, chiều cao dưới tán tới 15m,
đường kính có thể đạt 90 cm, bề mặt vỏ bị nứt ở gần gốc, vỏ màu nâu xám đến
nâu đậm, lớp vỏ phía trong màu nâu nhạt. Tán hình trứng hoặc hình tháp,
thường phân cành thấp. Cành nhỏ, có cạnh nhẵn, màu xanh lục. Trên cây mầm
dưới một tuổi có lá kép lơng chim 2 lần, cuống thường bẹt. Trên cây trưởng
thành có dạng lá đơn, phiến lá hình trứng hoặc trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù,
đuôi mem cuống, dài 14-25cm, rộng 6-9cm, khá dầy, 2 mặt xanh đậm. Có 4 gân
dọc song song nổi rõ. Hoa tự hình bơng dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung
2-4 hoa tự ở nách lá. Hoa đều lưỡng tính mẫu 4, tràng hoa màu vàng, nhị nhiều
vươn dài ra ngồi hoa. Quả đậu, xoắn. Hạt hình trái xoan hơi dẹt, màu đen.
Đặc điểm cấu tạo của gỗ
Đặc điểm cấu tạo thơ đại: Gỗ lõi có màu nâu hồng đến nâu đen, đôi khi
thấy màu nâu cánh gián hoặc nâu xám, phân biệt rõ với gỗ giác có màu vàng tía
đến màu vàng rơm. Thớ gỗ thường thẳng, đôi khi thấy thớ xoắn. Bề mặt khá mịn
và đồng nhất; Thỉnh thoảng thấy có các giải sọc do có các giải màu sẫm chạy
dọc, gỗ có tính phản quang; mạch gỗ khá lớn đến lớn và có thể thấy rõ bằng mắt
thường; tế bào mô mềm dọc không có nhiều; tia gỗ nhỏ, khó quan sát từng tia
bằng mắt thường; gỗ khơng có hiện tượng cấu tạo lớp.
Đặc điểm cấu tạo hiển vi: Vịng năm khơng rõ. Mạch phân tán, số lượng
5,9-6,4/mm2, mạch đơn (chiếm 40%) và mạch kép 2-3(-4), đường kính trung
16



bình của lỗ mạch 154m; lỗ xuyên mạch đơn, lỗ thơng ngang xếp so le, miệng
lỗ thơng ngang hình đa giác, đường kính 6-9m; lỗ thơng ngang giữa mạch và
tia là đơi lỗ thơng ngang nửa có vành; khơng có thể bít. Sợi gỗ dài 1063 m,
đường kính trung bình 21,1m, chiều dầy vách 2,38m, khơng có vách ngăn
ngang, mang lỗ thơng ngang đơn hoặc có vành kích thước nhỏ. Tế bào mô mềm
xếp dọc thân cây khá nhiều, ở dạng vây quanh mạch kín hình trịn, thường có từ
2-4 hàng tế bào mơ mềm vây kín quanh lỗ mạch, có xu hướng vây quanh mạch
hình cánh đặc biệt với các lỗ mạch nhỏ, mỗi dây tế bào mô mềm dọc có 2-4 tế
bào. Tia gỗ rộng 1-2(-3) hàng tế bào, cao 0,2-0,4mm (10-40 hàng tế bào), số
lượng 4-6(-8) tia/mm, tia gỗ có cấu tạo đồng nhất. Tinh thể hình lăng trụ có
trong ruột của các tế bào mơ mềm xếp dọc thân cây. Gỗ khơng có silic. Gỗ phát
quang khi có tia cực tím.
Tính chất
Gỗ keo là loại gỗ lá rộng có khối lượng thể tích trung bình. Khối lượng thể
tích gỗ khơ kiệt 0,55 g/cm3. Khối lượng thể tích gỗ khơ (ở độ ẩm 12%) là
0,58g/cm3. Tỉ lệ co rút thể tích 6,7%. Hệ số co rút thể tích 0,46.Tính chất cơ học
của gỗ Keo tai tượng ở Ba Vì được thử nghiệm ở độ ẩm 12%, thu được kết quả
như sau: cường độ uốn tĩnh 99N/mm2, mô-đun đàn hồi uốn tĩnh 10.000N/mm2,
cường độ ép dọc thớ 43N/mm2, trượt dọc thớ 12,7N/mm2, lực tách 12,7N/mm.
Gỗ Keo có hàm lượng xenlulo tổng 78%, alpha-xenlulo 46,5%, lignin 27%,
pentozan 14% và tro 0,2%; hàm lượng các chất tan trong cồn-benzen 3,8%,
trong nước nóng 3,3%, và trong xút 13,4%.
Ưu điểm:
Được trồng đại trà nên là nguồn nguyên liệu và chất lượng tương đối ổn
định , độ cong vênh thấp so với các loại gỗ khác, độ bền cơ học dẻo dai , thích
nghi với thời tiết khác nghiệt.
Gỗ keo lai to, trịn là nguyên liệu sư dụng để sản xuất đồ nội thất xuất khẩu.
b. Ván nhân tạo


17


Hình 3.3. Ván nhân tạo
Ván nhân tạo là thuật ngữ dùng để chỉ những loại vật liệu dạng tấm được
tạo thành từ những nguyên liệu thực vật có xơ sợi, liên kết với nhau nhờ keo
hoặc không keo trong một điều kiện nhất định. Mỗi loại ván đều có tên riêng
theo đặc điểm cấu tạo và công nghệ sản xuất như: Ván dăm, ván sợi, ván ghép
thanh… Xét về mặt mơi trường thì ván nhân tạo hơn hẳn các loại vật liệu khác
(plastic, cao su tổng hợp, sành sứ…) đây là một loại vật liệu tự nhiên, nó sinh ra
từ tự nhiên và có thể tái sử dụng hoặc cuối cùng nó trả về tự nhiên, khơng gây ơ
nhiễm mơi trường, chính vì vậy mà các tổ chức mơi trường khuyến cáo tăng
cường ưu tiên sử dụng các vật liệu sản xuất từ gỗ.
Ngày nay nhu cầu về gỗ trong xây dựng đã thay đổi cùng với sự thay đổi
của cách thức xây dựng nhà ở. Rất ít nhà ở thành thị cũng như nơng thơn cịn
được xây dựng theo kiến trúc cổ truyền. Nhà kiểu mới đòi hỏi những tấm gỗ khổ
rộng có tính cách âm, cách nhiệt, chống cháy, ít bị cơn trùng và sâu nấm phá
hoại, rẻ tiền. Sự thay đổi đó cũng phù hợp với sự giảm sút khả năng cung cấp gỗ
của rừng tự nhiên. Trong rừng tự nhiên không những loại cây cho gỗ có tính
chất cơ lý cao trở nên hiếm mà những loại cây gỗ tạp mọc nhanh cũng đã cạn
18


kiệt. Việc chuyển hướng sang sử dụng gỗ rừng trồng là một yếu tố khách quan.
Vì vậy cơng nghệ sản xuất ván nhân tạo được phát triển rất nhanh.
Ván nhân tạo gồm nhiều loại khác nhau như: Ván dán (plywood); Ván dăm
(chipboard); Ván sợi (fiberboard), đặc biệt ván sợi có khối lượng thể tích trung
bình (MDF) (Medium Density Fiberboard); Ván ghép thanh (block board); Ván
mộc (Veneer space lumber); Ván sợi xi măng (cement fiberboard); Ván dăm

định hướng (oriented stand board). Mỗi loại ván được ứng với một loại công
nghệ phù hợp. Song điểm chung nhất là vật liệu được liên kết với nhau bằng keo
hữu cơ hay vô cơ và được ép thành tấm dưới áp lực trong điều kiện bàn ép có
gia nhiệt hay khơng gia nhiệt tùy loại sản phẩm và keo.
Trong sản phẩm của Woodsland ván nhân tạo được dùng để làm tủ vanity
là ván dán.
Máy móc thiết bị.
3.2.2. Máy và thiết bị được sử dụng trong sản xuất sản phẩm
Máy bào hai mặt (thô, tinh)
Thông số kỹ thuật
Bề rộng phôi bào lớn nhất

610 mm (24”)

Bề dày phôi bào lớn nhất

200 mm (8”)

Bề dày phôi bào nhỏ nhất

10 mm

Chiều dài làm việc tối thiểu

310 mm

Số lưỡi bào

04 lưỡi


Kích thước lưỡi bào (dài x rộng x dày)

610 x 6.35 x 38 mm

Đường kính dao

Ø126 mm

Tốc độ quay trục bào

4000 vịng/ phút

Tốc độ đưa phơi

7 ~ 20 mét/ phút
19


×