Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản việt nam sang thị trường trung quốc TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.92 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÂM THANH HÀ

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 9340410

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. BÙI VĂN HUYỀN

Phản biện 1: ..................................................................
Phản biện 2: ..................................................................
Phản biện 3: ..................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án, họp tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 202..

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin thư viện - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh




DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lam Thanh Ha (2021), “Vietnam’s agricultures export to China market –
The effects of external factors”, Tạp chí Cơng thương, ISSN: 0866-7756.
2. Đinh Thị Nga, Lâm Thanh Hà (2012), “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Guanxi của Trung Quốc trong các doanh nghiệp của Việt Nam”, Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, ISSN: 0866-7120.
3. Lam Thanh Ha and Le Hai Binh (2021), “Vietnam - China Agricultural
Trade: Huge Growth and Challenges”, IEAS Publishing, Singapore,
ISSN: 9789814951579.
4. Lâm Thanh Hà, Bùi Văn Huyền (2020), “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giai
đoạn 2010-2020”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ISSN: 0866-7120.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam ngày càng có quan hệ sâu rộng với Trung Quốc trong hầu
hết các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực thương mại. Trung Quốc không
những là thị trường gần gũi mà cịn là thị trường có nhu cầu nhập khẩu lớn
các sản phẩm nông sản, thuỷ sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng
như phục vụ chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời, Trung Quốc cũng là thị
trường xuất khẩu hàng nông sản lớn nhất và quan trọng của Việt Nam
trong nhiều năm và nông sản cũng là ngành hàng xuất khẩu lớn thứ hai
sang Trung Quốc, đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu hàng hoá

của Việt Nam sang thị trường này.
Mặc dù quan hệ hợp tác giữa hai nước vẫn trên đà phát triển ổn định,
bền vững và thu được những tín hiệu khả quan, tuy nhiên những năm gần
đây, tỷ trọng XKNS của Việt Nam sang Trung Quốc sụt giảm. Lý do cho
sự sụt giảm này gồm các lý do khách quan và chủ quan, trong đó phải kể
đến các yếu tố chủ quan như trình độ sản xuất, năng suất lao động, khả
năng quản lý, hay chất lượng nông sản không đáp ứng được yêu cầu từ
phía Trung Quốc và ảnh hưởng của các yếu tố khách quan từ phía Trung
Quốc như thay đổi về tỉ giá, yêu cầu về an toàn thực phẩm, yêu cầu về xuất
xứ hay thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu biên mậu.
Vì vậy, để khai thác được tiềm năng và lợi thế sẵn có trong hoạt động
xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc thì các DN XKNS Việt
Nam phải có tư duy thích ứng chứ khơng chỉ đối phó với những quy định
về yêu cầu, điều kiện xuất khẩu. Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn
nội dung “Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” để
làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động XK của DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Xác định
cường độ ảnh hưởng của nhân tố tới DN XKNS của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc.


2

- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tổng thuật tình hình nghiên cứu từ đó xác định câu hỏi nghiên cứu
và định hướng nghiên cứu của đề tài.
+ Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, xây dựng

khung phân tích về nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XK của DN XKNS.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các nhân tố tới
hoạt động XK của DN xuất khẩu nông sản, những kết quả, tồn tại và
nguyên nhân trong XK.
+ Đề xuất phương hướng, hệ thống giải pháp nhằm tiếp tục phát triển
hoạt động XK của DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XK của DN XKNS Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động XK của DN XKNS của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong
giai đoạn từ năm 2009 đến nay, đề xuất các giải pháp đến năm 2030.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động XK của DN XKNS của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
- Về nội dung: (i) Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XK
chính ngạch của DN xuất nơng sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc;
(ii) Phạm vi mặt hàng là các loại nông sản chủ lực trong XK của Việt
Nam; (iii) Nghiên cứu, đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tới hoạt động XK của DN XKNS Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc; (iv) Các tiêu chí như tiêu chí tác động nội tại và bên ngoài của
DN… hướng tới đề xuất các giải pháp, các chính sách đối ứng nhằm đẩy
mạnh sản lượng và kim ngạch XKNS Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc; (v) Hoạt động XKNS được hiểu là kết quả của hoạt động XKNS.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn chuyên gia, điều



3

tra khảo sát, phương pháp lấy mẫu có mục đích.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mơ hình cấu trúc tuyến
tính SEM
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
5.1. Về lý luận: Luận án đã hệ thống hoá và bổ sung phát triển
được khung lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XK của doanh
nghiệp XK.
5.2. Về thực tiễn: Góp phần tạo cơ sở khoa học trong đề xuất các
phương hướng nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc. Làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu tiếp theo về
xuất khẩu nông sản Việt Nam – Trung Quốc.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Ý nghĩa về khoa học: Đề tài được nghiên cứu sẽ góp một phần vào việc
xây dựng khung lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XK của doanh
nghiệp XK; đóng góp nhất định cho nghiên cứu khoa học về hoạt động XK
của DN nói chung và hoạt động XK của DN xuất khẩu nơng sản nói riêng.
Xây dựng được mơ hình và phân tích định lượng về mối quan hệ giữa
định hướng chiến lược XK, đặc điểm DN, đặc điểm quản lý, thị trường XK,
thị trường trong nước với hoạt động XK của DN xuất khẩu nông sản.
Ý nghĩa về thực tiễn: Nghiên cứu cung cấp bộ số liệu phong phú về
hiện trạng XKNS của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Trong
nghiên cứu cũng đề xuất hệ thống các chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu
nông sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu có
thể là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà hoạt định chính sách, các

nhà nghiên cứu và các DN XK.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần như lời cam đoan, mục lục, danh mục bảng và hình,
danh mục từ viết tắt, danh mục thuật ngữ sử dụng, phần mở đầu, phần tổng
quan nghiên cứu, kết luận chung, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương.


4

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc
Chương 2: Cơ sở lý luận về nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.
Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất
khẩu nông sản Việt Nam và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Trung
QuốcTrung Quốc.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị đối với nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM

Tổng quan các nghiên cứu chung về XKNS của Việt Nam cho thấy:

(i) Xuất khẩu là là phương thức kinh doanh phổ biến trên thị trường quốc
tế, được rủi ro kinh doanh thấp, nguồn lực đòi hỏi khơng cao, tính linh
hoạt lại tương đối cao; (ii) Nông sản vẫn luôn là ngành phát triển mũi nhọn
của kinh tế Việt Nam, xuất khẩu nông sản là vấn đề được các nhà khoa học
quan tâm; (iii) Năng lực cạnh tranh của ngành XKNS Việt Nam còn thấp
do chất lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại đơn điệu, mẫu mã chưa
phong phú; (iv) Các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo trong
thời gian tới gồm nhóm giải pháp cho sản xuất, chế biến gạo; nhóm giải
pháp nhằm đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường xúc tiến thương mại; và
nhóm giải pháp nhằm cải thiện mơi trường kinh doanh lúa gạo Việt Nam;
(v) Các biến động của mơi trường quốc tế, ví dụ như căng thẳng giữa Mỹ
và Trung Quốc đã gây nên những ảnh hưởng bất lợi cho mảng xuất khẩu


5

nông sản Việt Nam, nhưng cũng đi kèm những cơ hội mà Việt Nam cần
phải nắm bắt.
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU NƠNG SẢN
CỦA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC

Tổng quan các nghiên cứu chung về XKNS của Việt Nam - Trung
Quốc cho thấy đây vẫn là đề tài cịn mới mẻ, vắng bóng trong những
nghiên cứu ở phạm vi trong nước và quốc tế, mới chỉ đề cập vấn đề xuất
nhập khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc một cách gián tiếp.
Các công trình đã chỉ ra: (i) Tăng trưởng kinh tế (bao gồm cả sự tăng
trưởng về GDP và GDP bình quân đầu người) là một nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến tập trung thương mại của Việt Nam và các nước
ASEAN+3 trong đó có Trung Quốc; (ii) Sự phụ thuộc của Việt Nam vào
Trung Quốc thơng qua các hoạt động XKNS là có cơ sở và cần đưa ra

những định hướng giải pháp nhằm giảm lệ thuộc vào Trung Quốc về
XKNS; (iii) Kinh nghiệm quốc tế đóng vai trị quan trọng; (iv) Để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc,
cần nâng cao sức cạnh tranh cho hàng nông sản Việt Nam như tạo hành
lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho DN, đáp ứng các quy định nhập
khẩu của thị trường Trung Quốc... (iv) Việc tham gia các Hiệp định
thương mại có thể có tác động đa chiều, vừa tạo ra thương mại nhiều hơn,
song cũng có thể tạo ra sự chuyển hướng thương mại, do đó, Việt Nam nên
đa dạng hóa thị trường XK để cải thiện dòng XK.
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

Tổng quan các nghiên cứu chung về ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp cho thấy: (i) chiến lược thích ứng với sản phẩm sẽ dẫn
đến hiệu quả hoạt động tốt hơn trên thị trường xuất khẩu; (ii) các hoạt
động tổ chức đổi mới, bao gồm cả giao tiếp tốt hơn, trực tiếp dẫn đến cải
thiện hiệu quả hoạt động trên thị trường xuất khẩu; (iii) các cơ quan
thương mại khu vực ở nước ngồi có ảnh hưởng tích cực đối với xuất
khẩu; (iv) Hành vi định hướng thị trường xuất khẩu điều chỉnh mối quan
hệ giữa tính linh hoạt của xuất khẩu và hiệu suất bán hàng xuất khẩu; (v)
Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu làm tăng hiệu quả xuất khẩu, nâng cao
giá trị gia tăng, tạo việc làm và năng suất; (vi) Cường độ xuất khẩu của


6

một doanh nghiệp bị ảnh hưởng tích cực bởi định hướng xuất khẩu của
ngành, cũng như bởi năng suất lao động của doanh nghiệp, khẳng định
niềm tin rằng các doanh nghiệp và chính phủ cần định hướng chính sách
của họ theo hướng tăng năng suất để cải thiện khả năng cạnh tranh ở thị

trường nước ngoài; (vii) Cải thiện nguồn nhân lực và tài chính sẽ tạo ra
những tác động tích cực cho hoạt động xuất khẩu; (viii) Các rào cản trong
hoạt động xuất khẩu là năng lực xuất khẩu, khác biệt về ngôn ngữ, công
nghệ sản xuất, năng lực tìm kiếm thơng tin và cơng nghệ thơng tin, tiêu
chuẩn của sản phẩm được sản xuất bởi SME, thủ tục nhập cảnh hạn chế
vào quốc gia, đặc điểm thị trường xuất khẩu như luật/quy định kinh doanh
phức tạp, sự thờ ơ của khách hàng với hàng hóa nước ngồi, giá cả bấp
bênh trên thị trường xuất khẩu, sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
xuất khẩu, và phức tạp trong thủ tục hành chính
1.4. KHOẢNG TRỐNG CẦN NGHIÊN CỨU

Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu:
Về phạm vi, những nghiên cứu được tìm thấy các nước đang phát
triển ngồi Trung Quốc là rất ít và gần như khơng tìm thấy nghiên cứu về
Việt Nam.
Về nội dung, rất ít cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, đầy
đủ về hoạt động XK của DN XKNS của Việt Nam sang Trung Quốc theo
cách tiếp cận phân tích nhân tố ảnh hưởng.
Về bối cảnh, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 lan rộng toàn cầu, sức
mua của nhiều quốc gia suy giảm, vận chuyển hàng hóa gặp khơng ít trở
ngại, khoảng trống về đề tài nghiên cứu rất lớn.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT
KHẨU NÔNG SẢN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

2.1.1 Khái quát về nông sản xuất khẩu
Nông sản được hiểu là sản phẩm hàng hóa được làm ra từ tư liệu sản

xuất đất đai. Tổng hợp từ các quan điểm trên cho thấy: “Nông sản là sản


7

phẩm của hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm thành phẩm hoặc bán
thành phẩm thu được từ cây trồng, vật nuôi hoặc sự phát triển của cây
trồng, vật nuôi (không bao gồm sản phẩm của ngành lâm nghiệp và ngư
nghiệp)”. Khái niệm này tương đối rộng và phức tạp.
2.1.2. Khái quát về xuất khẩu nông sản
Trên cơ sở về thương mại hàng hóa, XKNS có thể hiểu là hoạt động
trao đổi nông sản của một quốc gia với các nước khác trên thế giới dưới
hình thức mua bán thơng qua quan hệ thị trường nhằm khai thác lợi thế sẵn
có của đất nước trong phân cơng lao động quốc tế, tạo ra lợi thế cạnh tranh
đem lại lợi ích cho quốc gia.
Thương mại nông sản ở nhiều nước là một phần quan trọng của hoạt
động kinh tế nói chung và tiếp tục đóng một vai trị quan trọng trong sản
xuất nơng nghiệp của quốc gia như: (i) Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế;
(ii) Mở rộng thị trường xuất khẩu (iii) Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
(iv) Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống thực tế
cho các tầng lớp dân cư (v) Góp phần giúp hội nhập sâu rộng vào hoạt
động kinh tế quốc tế và tăng cường quan hệ đối ngoại với các nước
2.1.3. Khái quát về doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
Doanh nghiệp XKNS là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, tuy
nhiên XK không phải là ngành nghề kinh doanh mà là quyền mặc định của
DN nghĩa là DN kinh doanh mặt hàng nào thì được phép XK mặt hàng đó.
Trong luận án này như vậy có thể hiểu “Doanh nghiệp trong nước kinh
doanh hàng nơng sản khi xuất khẩu nông sản là doanh nghiệp xuất khẩu
nơng sản” .
Vai trị của doanh nghiệp xuất khẩu nơng sản: (i) Doanh nghiệp xuất

khẩu nơng sản đóng vai trị cố vấn giúp các doanh nghiệp trong chuỗi cung
ứng tập trung vào việc phát triển các năng lực cốt lõi, tăng cường tính
chun mơn hố; (ii) Doanh nghiệp xuất khẩu nơng sản đóng vai trị như
một trụ cột trung gian trong mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi
tiêu thụ.
2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

Các nhân tố quyết định hoạt động XK được nghiên cứu gồm các


8

nhân tố bên trong như đặc thù của doanh nghiệp và nhân tố bên ngồi là
mơi trường. Sự phân chia bên trong và bên ngoài tương ứng với hai cách
tiếp cận lý thuyết, làm nền tảng cho hầu hết các nghiên cứu về hoạt động
XK - quan điểm dựa trên nguồn lực của DN (RBV) hay còn gọi lý thuyết
nguồn lực và lý thuyết dự phòng. Các nhân tố quyết định bên trong được
chứng minh bằng lý thuyết dựa trên nguồn lực, trong khi các nhân tố quyết
định bên ngoài được hỗ trợ bởi lý thuyết dự phòng.
2.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
(1) Đặc điểm và năng lực DN: Đề cập đến năng lực tài chính, quy
mơ, cơng nghệ, thời gian hoạt động của DN;
(2) Đặc điểm quản lí: Bàn đến kinh nghiệm quản lí kinh doanh quốc
tế, kiến thức và kinh nghiệm về XK; Bao gồm cả định hướng quốc tế, cam
kết và hỗ trợ XK, nhận thức lợi thế XK và nhận thức các rào cản XK;
(3) Chiến lược Marketing XK: Hay còn gọi là sự thích ứng của chiến
lược Marketing-mix bao hàm nội dung như sự thích ứng sản phẩm, thế
mạnh của sản phẩm, hoạt động xúc tiến XK, khuyến mãi, cạnh tranh về
giá, kênh phân phối, kế hoạch XK, và cách thức tổ chức XK;

(4) Mối quan hệ kinh doanh: Mối quan hệ với nhà phân phối, nhà
cung ứng sản phẩm, khách hàng, với đối tác kinh doanh, quan hệ với chính
phủ và các tổ chức liên quan.
2.2.2 Nhân tố bên ngoài
(1) Đặc điểm ngành: Đề cập đến sự ổn định của ngành, dự đoán sự
thay đổi hay biến động của ngành, tốc độ thay đổi, sự biến động theo chu
kì hay theo mùa, mức độ rủi ro, mức độ cạnh tranh ngành;
(2) Đặc điểm thị trường nước ngồi: Các quy định pháp lí về NK,
văn hóa, cạnh tranh thị trường, sự hấp dẫn thị trường, các rào cản NK, sự
biến động của thị trường thế giới;
(3) Đặc điểm thị trường trong nước: Môi trường pháp lý ổn định
thuận lợi, những quy định về XK và sự hỗ trợ XK của chính phủ, mơi
trường kinh tế thuận lợi, góp phần thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu.


9

Chương 3
THỰC TRẠNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC GIAI
ĐOẠN 2009-2020

3.1.1. Về kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu
Hiện nay, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất, là thị trường
xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau Hoa Kỳ (không tính khối nước).
Trong giai đoạn 2009
Hiện nay, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất, là thị trường

xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau Hoa Kỳ (không tính khối nước).
Trong giai đoạn 2009-2019, hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh
nghiệp Việt Nam vào thị trường Trung Quốc đã đặt được một số thành tựu
đáng ghi nhận. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không ổn định, từ năm 20112019, kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng từ 3,7 tỷ USD lên 7,3 tỷ USD,
tốc độ tăng trưởng đạt 17,3% năm.
Trong cả giai đoạn 2009 - 2019, kim ngạch xuất khẩu nơng sản có
tốc độ tăng trưởng bình quân là 13,77%. Mặc dù dịch COVID-19 diễn biến
phức tạp, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc vẫn tăng trưởng đạt 8,3 tỷ đô la Mỹ. Đây được đánh giá là
điểm sáng trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2020. Và cũng
đánh giá nỗ lực thúc đẩy thương mại của hai quốc gia trong tình hình diễn
biến phức tạp của đại dịch. Đây được đánh giá là điểm sáng trong kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2020.
3.1.2. Về kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu các nhóm hàng chính
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, các DN xuất khẩu nơng sản
tiến hành xuất khẩu 8 nhóm hàng chính: rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà
phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su. Riêng thị trường Trung Quốc chiếm
đến 7 mặt hàng: Rau quả, cà phê, hạt điều, chè, gạo, sắn và sản phẩm sắn,
cao su và sản phẩm cao su.
Từ năm 2018 đến nay, sau khi sắp xếp lại các cơ quan trực thuộc


10

Chính phủ, đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp để bảo đảm thực thi
nghiêm túc và đầy đủ các quy định mà Trung Quốc đã ban hành từ lâu về
kiểm nghiệm - kiểm dịch, truy xuất nguồn gốc, bao bì, nhãn mác...Đây là
một trong những nguyên nhân khiến xuất khẩu nông sản của các DN Việt
Nam sang Trung Quốc bị chững lại và giảm trong 02 năm trở lại đây sau
nhiều năm tăng trưởng.

Trung Quốc nhập khẩu gạo từ nhiều thị trường trên thế giới trong đó
chủ yếu nhập khẩu gạo từ các đối tác Việt Nam, Thái Lan, Pakistan,
Campuchia. Loại gạo mà Việt Nam có ưu thế xuất sang thị trường Trung
Quốc từ trước đến nay là gạo nếp, đây cũng là lợi thế riêng của ngành gạo
tại thị trường này. Tuy nhiên các loại gạo khác thì chưa được đánh giá cao
như gạo của Thái Lan hay gạo của Campuchia.
Chuỗi cung ứng gạo sang Trung Quốc rất phức tạp, nhưng có thể
chia thành hai kênh cung ứng gạo chính, bao gồm: kênh cung ứng gạo
chính ngạch và chuỗi cung ứng gạo tiểu ngạch. Gạo XK qua kênh chính
ngạch chủ yếu là những hợp đồng được ký giữa hai chính phủ được hiệp
hội lương thực phân bổ và những hợp đồng thương mại mà các doanh
nghiệp tự tìm kiếm được.
Trái cây là mặt hàng Trung Quốc có nhu cầu tiêu dùng tăng cao, đặc
biệt là đối với trái cây tươi nhiệt đới. Đặc thù của thị trường Trung Quốc là
ưa thích tiêu dùng quả tươi (khơng phải là đóng hộp) trong khi Việt Nam
có lợi thế lớn trong lĩnh vực sản xuất và XK nhóm hàng này. Trái cây Việt
Nam ngày được người tiêu dùng Trung Quốc ưa chuộng, nhưng không
phải người tiêu dùng nào cũng biết rằng đó là trái cây Việt Nam. Trong
thời gian tới, Trung Quốc vẫn sẽ là thị trường phù hợp và có nhu cầu cao
với các DN XKNS trái cây Việt Nam.
Tỷ lệ diện tích trồng một số loại cây lương thực của Việt Nam và
Trung Quốc có thể thấy Việt Nam chiếm ưu thế tuyệt đối về sản xuất lúa
gạo, các loại cây lương thực khác mặc dù kém về diện tích trồng, tuy nhiên
với số lượng dân số đơng đảo gần 1,4 tỷ dân như hiện nay Trung Quốc vẫn
là một thị trường tiềm năng mà các DN Việt Nam có thể tiếp tục khai thác.
3.1.3 Các tổ chức tham gia xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc
Trung Quốc vẫn luôn là một thị trường xuất khẩu truyền thống của


11


nơng sản Việt Nam vì hai nước có chung đường biên giới, tuy vậy hình
thức xuất khẩu truyền thống là tiểu ngạch vì thế DN xuất khẩu nơng sản
Việt Nam gặp khá nhiều rủi ro như giá hàng hóa bị ép, thanh tốn chậm….
Số lượng DN xuất khẩu nơng sản của Việt Nam sang Trung Quốc
đang tiếp tục tăng theo thời gian. Mặc dù có sự sụt giảm trong năm 2019
do ảnh hưởng của dịch COVID, Trung Quốc đã siết chặt hơn hàng các
hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật để kiểm sốt nguồn hàng. Tuy nhiên sau khi
chính phủ hai bên tìm được cách thức tháo gỡ, khắc phục khó khăn để tiếp
tục thông quan hàng nông sản, đến năm 2020 tổng kim ngạch xuất khẩu
nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đã có dấu hiệu tăng
trở lại và vì thế các cơng ty tham gia vào hoạt động xuất khẩu nơng sản
cũng ra tăng.
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

3.2.1. Kết quả phân tích định lượng
3.2.1.1. Kiểm định kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu để ra giả thuyết ban đầu tại mục 3.1, mơ hình
cấu trúc được sử dụng để phân tích và kiểm định theo phương pháp mơ
hình cấu trúc (SEM) có 8 biến trong đó, biến Hoạt động xuất khẩu nơng
sản là biến phụ thuộc (XK); biến Đặc điểm DN xuất khẩu nông sản (DN),
Đặc điểm quản lý (QL), Chiến lược Marketing XK (CL), Mối quan hệ
kinh doanh (QH), Đặc điểm thị trường trong nước (TTTN), Đặc điểm
ngành (N), Đặc điểm thị trường nước ngoài (TTNG). Luận án sử dụng
phần mềm SPSS 20 và AMOS 20 để phân tích và kiểm định mơ hình. Sau
khi dữ liệu được xử lý và làm sạch, thu về 307 mẫu hợp lệ. Trước hết
thang đo được đánh giá qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Độ tin cậy của các thang đo cũng được thể hiện thông qua sự đánh

giá về hoạt động XK của DN xuất khẩu nông sản. Đối với thang đo về đặc
điểm DN xuất khẩu nơng sản, với mẫu đã khảo sát có 68.9% DN xuất khẩu
nông sản cho rằng nhân tố này rất ảnh hưởng tới kim ngạch XK của DN
xuất khẩu nông sản. Về đặc điểm quản lý có 72.8% DN xuất khẩu nơng
sản hồn tồn đồng ý rằng nhân tố này ảnh hưởng tới kim ngạch XK của
DN xuất khẩu nông sản. Có 68.3% các DN xuất khẩu nơng sản được hỏi


12

cho rằng chiến lược marketing XK ảnh hưởng tới kim ngạch XK của DN
xuất khẩu nông sản. Thang đo về mối quan hệ kinh doanh là nhân tố được
DN xuất khẩu nông sản cho là quan trọng nhất trong thời điểm phỏng vấn
với 89% DN xuất khẩu nông sản đồng ý nhân tố này vô cùng ảnh hưởng
tới kim ngạch XK của DN xuất khẩu nơng sản. Có 53.8% DN xuất khẩu
nơng sản cho rằng mơi trường chính trị và pháp luật của thị trường XK ảnh
hưởng đến kim ngạch XK của DN xuất khẩu nông sản, và 85.6% DN xuất
khẩu nơng sản được hỏi cho rằng chính sách thương mại của Trung Quốc
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động XK của DN xuất khẩu nông sản. Với
88,5% DN xuất khẩu nông sản được hỏi đồng ý rằng nhu cầu trong nước
có tác động tới hoạt động XK của DN xuất khẩu nông sản và 97,1% là con
số DN xuất khẩu nơng sản đồng ý rằng chính sách hỗ trợ XK của chính
phủ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động XK của DN xuất khẩu nơng sản.
3.2.1.2. Phân tích nhân tố khám phá - EFA
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo các khái niệm cho thấy có
27 biến quan sát đạt tiêu chuẩn và được đưa vào thực hiện phân tích nhân
tố với phương pháp trích nhân tố là Principal Axis Factoring với phép
quay Promax nhằm phát hiện cấu trúc và đánh giá mức độ hội tụ của các
biến quan sát theo các thành phần.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0.867 > 0.5, điều

này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hồn tồn thích hợp.
Kết quả kiểm định Barlett’s là 6556.552 với mức ý nghĩa (p_value)
sig = 0.000 < 0.05, các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện
phân tích nhân tố. Thực hiện phân tích nhân tố theo Principal Axis
Factoring với phép quay Promax.
Theo kết quả phân tích giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, tất cả các bộ
biến quan sát đo lường các khái niệm DN, QL, CL, QH, N, TTTN, TTNG,
XK đều đạt giá trị giá trị hội tụ tốt và giá trị phân biệt tốt.
3.2.1.3. Phân tích nhân tố khẳng định
Q trình phân tích nhân tố EFA trích rút được 8 nhân tố của thang
đo các yếu tố ảnh hưởng bao gồm:
- Đặc điểm DN: DN1, DN2, DN3
- Mối quan hệ kinh doanh: QH1, QH2, QH3.


13

- Đặc điểm quản lý: QL1, QL3, QL4, QL5, QL6.
- Chiến lược marketing XK: CL1, CL2, CL3, CL5, CL6.
- Đặc điểm thị trường nước ngoài: TTNG1, TTNG2, TTNG3,
TTNG 4, TTNG 5.
- Đặc điểm ngành nông nghiệp: N1, N2, N3.
- Đặc điểm thị trường trong nước: TTTN1, TTTN2, TTTN3.
- Hoạt động XKNS: XK1, XK2, XK3.
Kết quả cho thấy hoạt động xuất khẩu bị ảnh hưởng trực tiếp bởi
chiến lược Marketing XK (hệ số là 0.186), đặc điểm thị trường nước ngoài
(hệ số là 0.247), đặc điểm quản lý (hệ số là 0.121), đặc điểm DN XKNS
(hệ số là 0.133), mối quan hệ kinh doanh (hệ số là 0.151), đặc điểm ngành
(hệ số là 0.105) và đặc điểm thị trường trong nước (hệ số là 0.142). Theo
đó, xét về mức độ tác động của các yếu tố đến hoạt động XKNS, biến

TTNG tác động mạnh nhất và biến N tác động nhẹ nhất.
Đầu tiên, nghiên cứu cho thấy rằng các chiến lược tiếp thị, marketing
của các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động XKNS. Các
nhà tiếp thị nên tránh việc lập kế hoạch cũng như đưa ra các quyết định,
đồng thời đảm bảo rằng các ý tưởng tiếp thị hiện đại đóng một vai trị phù
hợp trong tất cả các hoạt động của họ, bao gồm việc tạo ra các mối quan
hệ lâu dài, cùng có lợi và tạo ra những hiểu biết sâu sắc và các sản phẩm,
dịch vụ và hoạt động tiếp thị mang tính đột phá.
Thứ hai, kết quả chỉ ra rằng các đặc điểm DN XKNS có tác động đến
hoạt động XKNS. Hiệu quả XK cao hơn gắn liền với quy mô doanh
nghiệp lớn hơn, kinh nghiệm XK nhiều hơn, năng lực quốc tế cao hơn, có
lập kế hoạch và định hướng thị trường XK.
Thứ ba, đặc điểm quản lý có mối quan hệ đồng thuận đối với hoạt
động XKNS. Các DN nên tuyển dụng nhân sự có trình độ học vấn cao, có
kinh nghiệm quốc tế để quản lý DN đạt được hiệu quả XK cao.
Thứ tư, nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ kinh doanh tác động
thuận chiều với hoạt động XK. Nếu một DN XKNS có quan hệ mật thiết
với các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và cơ quan quản lý thì sẽ tạo lợi thế
cho DN trong việc tiến hành các hoạt động XK thuận lợi, dễ dàng hơn.
Thứ năm, kết quả chỉ ra rằng hoạt động XK bị ảnh hưởng trực tiếp bởi


14

đặc điểm của thị trường nước ngoài. Việc thu thập thơng tin về thị trường
nước ngồi một cách hiệu quả giúp các nhà XK dự đốn và phản ứng thành
cơng trước những thay đổi phức tạp, cạnh tranh của môi trường quốc tế.
Thứ sáu, đặc điểm ngành hàng XK gây tác động thuận chiều với hoạt
động XK của DN XKSN nhưng với mức độ ảnh hưởng ít nhất trong các
biến. Theo đó, kết quả hoạt động XKNS sẽ tăng lên nếu ngành nông

nghiệp phát triển cũng như nhận được các chính sách ưu đãi hay sự quan
tâm của các cấp chính quyền.
Thứ bảy, kết quả chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa đặc điểm thị
trường trong nước và hoạt động Chính phủ Việt Nam nên đơn giản hóa các
thủ tục hành chính xuất khẩu và tạo mơi trường kinh doanh ổn định. Ngồi
ra, các nhà XK nên duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp trong nước.
3.2.1.4. Khẳng định mơ hình nghiên cứu
Để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng và khẳng định mô hình
nghiên cứu, tiến hành kiểm định bootstrap bằng cách chọn ra 2000 mẫu, từ
đó xác định trung bình các ước lượng, hiệu số giữa trung bình các ước
lượng từ bootstrap và các ước lượng ban đầu là độ chệch bias, trị tuyệt đối
các bias này càng nhỏ càng tốt.
Giá trị tuyệt đối C.R của hầu hết các mối quan hệ đều bé hơn 2. Do
đó độ chênh rất nhỏ, khơng có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Như vậy các
ước lượng của mô hình là đáng tin cậy.
3.2.2. Kết quả phân tích định tính
3.2.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang thị
trường Trung Quốc
Các chuyên gia chỉ ra rằng, đặc điểm cơ bản của DN XKNS Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc là DN vừa nhỏ và siêu nhỏ, do đó về cơ
bản thiếu bộ máy tổ chức đồng bộ. Điểm yếu thường thấy ở các DN nhỏ và
siêu nhỏ là khả năng hội nhập kém, năng lực tham gia vào hoạt động kinh
doanh xuất khẩu không cao dẫn đến khả năng cạnh tranh quốc tế thấp.
Dựa theo kết quả khảo sát của tác giả tại 307 DN XKNS sang thị
trường Trung Quốc, đặc điểm DN XKNS được coi là nhân tố quan trọng
tác động tới hoạt động XK của DN. Đặc điểm DN XKNS thể hiện qua thời
gian hoạt động của DN XKNS trong hoạt động XK, quy mô về vốn và lao
động của DN XKNS.



15

Theo kết quả thu về có 5% DN XKNS sang Trung Quốc là DN lớn,
16% tương ứng là DN vừa 29% là nhỏ và 50% là siêu nhỏ. Như vậy có thể
thấy đa phần DN XKNS sang thị trường Trung Quốc là DN vừa, DN nhỏ
và DN siêu nhỏ.
Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực đưa ra các chính sách hỗ trợ tín dụng
cho những ngành hàng nơng sản XK mũi nhọn như điều, tiêu, lúa gạo. Các
ngân hàng thương mại cũng thường xun triển khai những gói tín dụng
ưu đãi, lãi suất thấp dành cho ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn.
Với những chính sách tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
và ngân hàng thương mại, thời gian qua, sản xuất nông nghiệp tại Đồng
bằng sông Cửu Long đã chiếm trên 50% sản lượng và trên 70% giá trị xuất
khẩu của cả nước về sản lượng và giá trị của lương thực. Xuất khẩu gạo của
Việt Nam liên tục giữ vững trong tốp đầu về các quốc gia xuất khẩu gạo,
trong đó sản lượng xuất khẩu của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
chiếm đến hơn 90%. Cụ thể, tính đến cuối năm 2018, vùng Đồng bằng sơng
Cửu Long xuất khẩu gạo đạt 5,245 triệu tấn và dự kiến trong 6 tháng đầu
năm 2019 xuất khẩu thêm 3,72 triệu tấn, cả năm sẽ đạt gần 8,0 triệu tấn .
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng vẫn cịn tồn
tại nhiều khó khăn, trong khi các giải pháp của cơ quan quản lý vẫn còn
nhiều bất cập, tồn tại. Một trong số đó là nguồn vốn chưa đáp ứng được
hết nhu cầu; công tác quy hoạch, kế hoạch về nuôi trồng, chế biến xuất
khẩu lúa gạo và thủy sản cịn bất cập. Bên cạnh đó, vẫn cịn tình trạng
chưa dự báo, quản lý được cung – cầu của thị trường, hiện tượng được
mùa mất giá, được giá mất mùa vẫn thường xuyên xảy ra... Những khó
khăn này đã ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư vốn tín dụng trên địa bàn, tỷ lệ
nợ xấu có xu hướng tăng. Ngồi ra, chính sách thu mua lúa gạo tạm trữ
chưa đảm bảo lợi ích đến được trực tiếp với người sản xuất lúa. Sự phối
hợp triển khai các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy xuất khẩu gạo Đồng

bằng sông Cửu Long chưa đồng bộ ở cả Trung ương và các địa phương.
3.2.5.2 Đặc điểm quản lý của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
Qua khảo sát từ 307 DN XKNS, có thể thấy trình độ của các nhà
quản lý đã được cải thiện đáng kể và đang ở mức độ tương đối tốt. Tuy
vậy vẫn cịn gần 30% số DN khơng qua trường lớp đào tạo chính thống


16

nên năng lực và kỹ năng nghiệp vụ quản lý, ngoại thương còn nhiều hạn
chế, dẫn tới việc nhận định về thị trường chưa thực sự được chính xác, dẫn
tới những thua lỗ, tổn thất khơng đáng có.
Ngồi ra, do trình độ và kinh nghiệm hiểu biết chưa cao nên việc định
hướng XK cũng chưa được chú trọng tại các DN XKNS sang thị trường
Trung Quốc. Rất nhiều các nhà quản lý tại DN XKNS vẫn còn tâm lý Trung
Quốc là một thị trường dễ tính, khơng cần đầu tư quá nhiều chi phí cho hoạt
động hỗ trợ XK như điều tra thị trường hay chi phí cho hoạt động XTTM.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều các tổ chức đào tạo đã tổ
chức các khóa học đào tạo chuyên sâu mà đối tượng học chủ yếu là các
chủ doanh nghiệp. Qua đó, cũng có thể thấy các chủ DN XKNS cũng đang
hướng đến một sự “bài bản” trong việc quản trị DN để nâng cao vị thế của
mình. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận rằng quản lý của các DN tại
Việt Nam còn thiếu đồng bộ và qua loa. Các cán bộ quản lý của DN còn
yếu về nghiệp vụ quản lý và trình độ chuyên môn dẫn đến phát sinh nhiều
vấn đề trong quá trình kinh doanh và việc giải quyết những vấn đề đó mất
rất nhiều thời gian và tiêu tốn nhiều nguồn lực của doanh nghiệp.
3.2.5.3. Chiến lược marketing của doanh nghiệp xuất khẩu nơng sản
Theo kết quả khảo sát có gần 80% doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
cho rằng chiến lược marketing của doanh nghiệp xuất khẩu nơng sản có

tác động tích cực tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tuy vậy các nhà quản lý khi được hỏi đều cho rằng mức độ đầu từ
cho hoạt động marketing của doanh nghiệp chưa thích hợp với tiềm năng
của hoạt động này. Chiến lược marketing gần như bị bỏ quên, chỉ có gần
60% số doanh nghiệp được hỏi có lập kế hoạch marketing tuy nhiên thời
gian thường là ngắn hạn, như thường niên hoặc dài nhất là 2 năm. Thêm
vào đó, vấn đề xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt được chú trọng
nhưng chưa triệt để.
Các quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam đối với chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận đã khá đầy đủ
nhưng mới chỉ dừng lại ở vấn đề đăng ký. Việc lựa chọn sản phẩm, hình
thức bảo hộ thương hiệu nông sản hiện nay được các địa phương rất quan
tâm, tuy nhiên chưa có tiêu chí hoặc phương pháp rõ ràng trong việc lựa
chọn hình thức bảo hộ.


17

Trong thời gian tới, để nơng sản Việt Nam có thể nâng cao được hàm
lượng giá trị gia tăng, xây dựng được chỗ đứng tại thị trường nước ngồi từ
đó thúc đẩy phát triển bền vững vào thị trường Trung Quốc cũng như các
thị trường xuất khẩu trọng điểm khác, công tác xây dựng thương hiệu và
tiếp thị sản phẩm cần đặc biệt được chú trọng và có sự đầu tư đúng mức.
3.2.5.4. Mối quan hệ kinh doanh giữa doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản với các bên liên quan
Mối quan hệ kinh doanh ở đây nhắc đến mối quan hệ giữa doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản với các nhà sản xuất, giữa doanh nghiệp xuất
khẩu nông sản với nhà nhập khẩu, giữa DM XKNS với cơ quan quản lý.
(1) Mối quan hệ giữa DN XKNS với nhà NK
(2) Mối quan hệ giữa doanh nghiệp xuất khẩu nông sản với nhà cung

cấp sản phẩm
(3) Mối quan hệ giữa doanh nghiệp xuất khẩu nông sản với nhà quản lý
3.2.5.5. Tác động của đặc điểm ngành nông nghiệp đến hoạt động
xuất khẩu nông sản
Hơn 70% DN XKNS được phỏng vấn cho rằng đặc điểm ngành nông
nghiệp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động XK của DN XKNS Việt Nam
sang thị trường Trung Quốc. Đặc điểm ngành nông nghiệp thể hiện ở việc
ngành nông nghiệp phát triển hay không phát triển.
Ngành nông nghiệp luôn là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế
của Việt Nam. Nhờ chính sách ưu tiên ruộng đất tốt nhất để trồng lúa và
diện tích tưới tiêu nhằm đảm bảo an ninh lương thực nên sản lượng gạo
hàng năm vẫn tăng đều kể cả khi gặp thời tiết bất lợi. Điều này góp phần
sự tăng trưởng ổn định của ngành.
Mặc dù vậy, việc thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp do biến đổi
môi trường hay do nhu cầu dành cho các ngành khác tăng lên cũng đang
đặt ngành nông nghiệp trước những thách thức mới. Bên cạnh đó, sự
phát triển của ngành chế biến nông sản chưa đáp ứng được với yêu cầu
thực tế và kỳ vọng, còn bộc lộ những tồn tại, nút thắt trong chuỗi giá trị
sản xuất nông nghiệp.
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất, chế biến nơng sản, chính phủ Việt Nam đang tạo dựng các cơ chế,
chính sách thuận lợi hơn cho DN khôi phục và phát triển sản xuất. Thời


18

gian gần đây, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị
định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp,
nơng thôn thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP. Một số nội dung đáng
chú ý trong dự thảo nhằm tạo môi trường thuận lợi để thu hút doanh

nghiệp đầu tư vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tại khu vực nông
thôn như miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện dự án nơng nghiệp, hỗ trợ tín
dụng đầu tư nơng nghiệp. Tuy chưa chính thức nhưng dự thảo nghị định
nhận được nhiều ý kiến góp ý để hồn thiện từ phía người dân và các DN.
3.2.5.6. Đặc điểm thị trường trong nước
Có 75% DN XKNS được hỏi cho rằng thị trường trong nước có
những tác động nhất định đến hoạt động XK của DN XKNS. Môi trường
pháp luật, kinh tế ổn định, thuận lợi các chính sách hỗ trợ phát triển nơng
nghiệp chủ yếu hướng tới mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực, tăng
trưởng kinh tế và hướng tới xuất khẩu.
Mặc dù đã có nhiều hoạt động của các Bộ Ban Ngành nhằm thúc đẩy
hoạt động thương mại, tuy nhiên nhiều hoạt động XTTM hiện nay cịn
nặng về hình thức, các hội chợ tổ chức định kỳ do thiếu sự đầu tư và đổi
mới mà đối tượng tham dự hội chợ ít thay đổi, dẫn đến hiệu quả thu được
không như mong muốn. Ngoài việc tổ chức và tham gia các triển lãm, hội
trợ xúc tiến đầu tư thì cũng cần quan tâm đến việc mở văn phòng giới thiệu
sản phẩm tại một số thành phố, đặc biệt là những tỉnh, thành có chung
đường biên giới, những nơi cịn nhiều tiềm năng hợp tác.
3.2.5.7. Đặc điểm thị trường xuất khẩu nông sản
Theo kết quả nghiên cứu, đây là nhân tố có tác động lớn nhất tới hoạt
động xuất khẩu của DN XKNS Việt Nam. Nhu cầu về thực phẩm của Trung
Quốc vẫn tiếp tục tăng và là quốc gia có nhu cầu thực phẩm tăng cao nhất
tại Châu Á trong thời gian sắp tới. Đây là một thị trường tiềm năng và DN
XKNS Việt Nam còn nhiều cơ hội để thâm nhập thị trường này.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Trung Quốc là đối tác XKNS quan trọng hàng đầu của Việt Nam với
kim ngạch XK của các DN XKNS Việt Nam rất lớn. Cùng với lợi thế Việt

Nam là nước nông nghiệp và định hướng xuất khẩu, việc nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng tới XKNS của Việt Nam sang thị trường Trung


19

Quốc là đặc biệt cần thiết. Có 7 nhân tố tác động đến hoạt động XK của
DN XKNS (được sử dụng trong nghiên cứu này) bao gồm đặc điểm DN,
đặc điểm quản lý, chiến lược marketing XK, quan hệ, đặc điểm ngành, thị
trường nước ngoài và thị trường trong nước.
Hệ số hồi quy ước lượng cho thấy thị trường xuất khẩu, chiến lược
marketing xuất khẩu và quan hệ là ba nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
hoạt động XK của DN XKNS, trong đó, đặc điểm thị trường xuất khẩu có
tác động thuận chiều và mạnh nhất. Điều này thể hiện rõ thực tế rằng thị
trường Trung Quốc có tác động lớn đến kim ngạch XKNS Việt Nam và có
tầm ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động XK của các DN XKNS Việt Nam
trong việc thay đổi các quy định về nhập khẩu hàng NS từ Việt Nam. Việc
cần có nhiều thông tin hơn nữa từ thị trường XK là thực sự cần thiết đối
với các DN XKNS của Việt Nam. Từ việc tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng, đến việc hiểu rõ về yêu cầu ATVSTP hay các hàng rào
thuế quan, phi thuế quan từ phía Trung Quốc sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động XKNS của DN Việt Nam.
Chương 4
KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
4.1. DỰ BÁO BỐI CẢNH MỚI VÀ ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

4.1.1. Dự báo bối cảnh mới đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam

sang thị trường Trung Quốc thời gian tới
4.1.1.1. Bối cảnh thế giới
Trước hết, đại dịch COVID-19 gây ra tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế thế giới, dẫn đến nguy cơ suy thối. Q trình tồn cầu hóa và tự
do hóa thương mại tiếp tục phát triển ngày càng lớn về quy mơ, mức độ và
hình thức biểu hiện, đi kèm với đó là những ảnh hưởng tích vực và tiêu
cực, cơ hội và thách thức với các nền kinh tế. Bên cạnh đó, chiến tranh
thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc vẫn diễn biến phức tạp có tầm ảnh
hưởng rộng lớn. Ngoài ra, thế giới đang trong giai đoạn cuộc cách mạng


20

công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi nền kinh tế trong rất nhiều
các ngành nghề sản xuất, hành chính, tài chính, thương mại điện tử... Bối
cảnh thế giới như vậy vừa tạo ra cơ hội cũng như thách thức đối với
XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong thời gian tới.
4.1.1.2. Bối cảnh Trung Quốc
Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, nền kinh tế của Trung Quốc
cũng gặp suy thối, có xu thế tiêu dùng NS có mức giá vừa phải, chất
lượng trung bình. Ngồi ra, Trung Quốc ngày càng nâng cao tiêu chuẩn
hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường các biện pháp
kiểm soát tại biên giới, áp dụng các biện pháp kiểm dịch chặt chẽ đối với
mặt hàng NS nhập khẩu. Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến
phức tạp, thủ tục thông quan tại các cửa khẩu biên giới Việt Nam - Trung
Quốc phải tuân thủ các quy định khắt khe về kiểm dịch và y tế. Như vậy,
XKNS Việt Nam sang thị trường Trung Quốc sẽ ngày càng khó khăn hơn.
4.1.1.3. Bối cảnh trong nước
Việt Nam hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng tại khu vực và trên thế
giới. Việt Nam đã ký kết và thực thi các FTA thế hệ mới giúp mở ra nhiều

cơ hội và lợi ích cho nền kinh tế nói chung, sản xuất và XKNS nói riêng
như thu hút đầu tư nước ngồi vào các ngành cơng nghiệp chế biến để tăng
giá trị gia tăng của mặt hàng NSXK... RCEP cũng đã được ký kết và sẽ
sớm có hiệu lực, được kỳ vọng tạo ra cơ hội lớn đối với XKNS của Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc những năm tới. Bên cạnh đó, phía chính
phủ cũng tích cực thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động XKNS
sang thị trường Trung Quốc diễn ra thuận lợi.
4.1.2. Định hướng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc
4.1.2.1. Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam
đến năm 2030
Xây dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại,
bền vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh;
Ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực bám sát theo ba trục chính, gồm
sản phẩm nơng nghiệp chủ lực quốc gia, sản phẩm nông nghiệp chủ lực
cấp tỉnh và các sản phẩm đặc sản địa phương; Đến năm 2030, nông nghiệp


21

Việt Nam đứng trong số 15 nước phát triển nhất thế giới, trong đó ngành
chế biến NS đứng trong số 10 nước hàng đầu thế giới; Gắn kết hài hòa
giữa mục tiêu tăng trưởng XKNS với mục tiêu phát triển nông nghiệp bền
vững, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, nâng cao giá trị gia
tăng của các sản phẩm NS; Tận dụng cơ hội từ cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư để phát triển; DN XKNS nơng nghiệp được xác định có
vai trị là “trụ cột” trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp
nước ta; Hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành nông nghiệp phải gắn với
quá trình tái cơ cấu, thay đổi mô hình tăng trưởng của đất nước và của
ngành trên cơ sở phát huy nội lực; Tập trung triển khai đồng bộ các cam

kết hội nhập quốc tế trong ngành nơng nghiệp, trong đó trọng tâm giải
quyết các vấn đề liên quan đến rào cản kỹ thuật, đảm bảo hài hịa hóa hệ
thống hàng rào kỹ thuật; Chủ động khai thác các cơ hội, lợi thế từ hội nhập
kinh tế quốc tế; mở rộng thị trường XK; Tham gia các cam kết thị trường
quan trọng, mang tính chiến lược của khu vực và thế giới, tăng cường tiếp
cận các thị trường NS quan trọng.
4.1.2.2. Định hướng thương mại nông sản Việt Nam với Trung Quốc
- Phát triển thương mại nông sản Việt Nam – Trung Quốc phải dựa
trên những cam kết chung về thương mại hai nước đảm bảo tính hài hịa,
minh bạch; Phát triển thương mại NS với Trung Quốc dựa vào xây dựng
quan hệ đối tác hoặc liên kết đầu tư dài hạn, tin cậy với người tiêu dùng
cuối cùng; Việt Nam cần chủ động hơn trong chính sách thương mại biên
mậu và từng bước chuyển từ bn bán tiểu ngạch sang chính ngạch; Các
chính sách và giải pháp hỗ trợ thương mại được xây dựng trên cơ sở coi
Trung Quốc là đối tác thương mại truyền thống và quan trọng của ngành
nông nghiệp Việt Nam.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐƯỢC KIẾN NGHỊ VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT
KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC NHẰM
NÂNG CAO KẾT QUẢ XUẤT KHẨU

4.2.1. Nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
về thị trường Trung Quốc
Thứ nhất, về các quy định pháp lý về nhập khẩu của Trung Quốc, các
rào cản từ thị trường nhập khẩu.
Thứ hai, nâng cao hiểu biết về văn hóa kinh doanh của DN Trung


22


Quốc và văn hóa tiêu dùng của người tiêu dùng Trung Quốc
Thứ ba, nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng NS Việt Nam.
Thứ tư, tăng cường đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống thông tin
về thị trường NS trên thế giới.
4.2.2. Có chiến lược xuất khẩu thích hợp đối với hàng nơng sản
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
Đối với chính phủ: Chính phủ có định hướng đúng, đủ về thị trường
Trung Quốc.
Người xuất sản cũng như nhà XK Việt Nam: Định hướng rõ tính
quan trọng của thị trường Trung Quốc; Định hướng về việc cần phải đa
dạng hóa thị trường XKNS; Định hướng rõ ràng về thị trường xuất khẩu
nơng sản của DN mình; Thúc đẩy xây dựng và quảng bá thương hiệu của
thương hiệu NS; Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh lâu dài với
mạng lưới phân phối riêng tại thị trường Trung Quốc; Nâng cao trình độ
nghiệp vụ thương mại quốc tế; Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh
và mạng lưới phân phối dài hạn.
4.2.3. Xây dựng và củng cố mối liên kết giữa các đối tác với
doanh nghiệp xuất khẩu nơng sản Việt Nam
Đối với chính phủ: Phối hợp chặt chẽ để đàm phán với các thị trường
nhập khẩu NS đồng thời cập nhật thơng tin những chính sách mới, các biện
pháp thuế quan, hàng rào kỹ thuật, thông tin thị trường của các nước. Tích
cực tìm kiếm, giới thiệu các hiệp hội ngành hàng NS, các tập đoàn, DN uy
tín tại các nước để thúc đẩy hợp tác với DN Việt Nam, tranh thủ vận động
nguồn vốn ODA, FDI vào nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ các cơ quan
chức năng và DN trong nước quảng bá NS Việt Nam tại các nước. Cung
cấp thông tin liên quan đến các định hướng lớn, sản phẩm NS, việc đàm
phán mở cửa thị trường để trên cơ sở đó cho các tham tán thương mại tại
các nước có thơng tin làm việc hỗ trợ cho sự phát triển.
Đối với DN: Xây dựng mơ hình kết hợp DN vừa làm cơng tác ni
trồng, chế biến và XK. Đối với các DN nhỏ, DN chun xuất khẩu nơng

sản khơng có khu ni trồng riêng thì nên chọn phương án thiết lập mối
liên kết với các hộ nông dân thông qua các hợp đồng dài hạn, kèm theo trợ
giúp vốn và kỹ thuật. Khi cổ phần hóa các DN thu mua, chế biến NS, DN
nên dành một số lượng cổ phiếu ưu đãi nhất định để bán cho nông dân


×