Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Văn hóa truyền thông trên mạng xã hội ở việt nam hiện nay từ góc nhìn quản lý truyền thông (khảo sát mạng xã hội facebook, youtube, zalo 6 tháng đầu năm 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THU DUNG

VĂN HĨA TRUYỀN THƠNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - TỪ GĨC NHÌN
QUẢN LÝ TRUYỀN THƠNG
(Khảo sát mạng xã hội Facebook, Youtube, Zalo 6 tháng đầu năm 2017)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ THU DUNG

VĂN HĨA TRUYỀN THƠNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - TỪ GĨC NHÌN
QUẢN LÝ TRUYỀN THƠNG
(Khảo sát mạng xã hội Facebook, Youtube, Zalo 6 tháng đầu năm 2017)



Chun ngành

: Quản lý báo chí - truyền thơng

Mã số

: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. Đỗ Thị Thu Hằng

HÀ NỘI – 2017


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Phạm Huy Kỳ


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan đây là cơng trình do tự
nghiên cứu. Luận văn được hồn thành dưới sự giúp đỡ,
hướng dẫn của PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng (Học viện Báo chí
và Tuyên truyền); các số liệu trong luận văn là hồn tồn khoa

học, có cơ sở rõ ràng và trung thực; kết luận của luận văn
chưa từng được cơng bố trong các cơng trình khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Dung


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn “Văn hóa truyền thông trên mạng xã hội ở
Việt Nam hiện nay – từ góc nhìn quản lý truyền thơng” (Khảo sát mạng xã
hội Facebook, Youtube, Zalo 6 tháng đầu năm 2017), tác giả xin trân trọng
cảm ơn các thầy, cô giáo là giảng viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đặc
biệt là những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy trong quá trình tác giả luận văn
theo học tại lớp cao học Quản lý Báo chí - Truyền thơng K21.2. Các thầy, cô
giáo đã truyền đạt tri thức, kinh nghiệm và hướng dẫn trong quá trình học tập
và nghiên cứu khoa học.
Trân trọng cảm ơn PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng đã nhiệt tình truyền dạy
kinh nghiệm, định hướng và chỉ bảo tận tình để tác giả hồn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo các đơn vị, cơ quan, tổ chức, đặc biệt các cá
nhân là những người anh, người chị, người đồng nghiệp đã có những đóng
góp xác đáng và q báu giúp tơi hồn thành khóa luận.
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu khoa học đầu tiên của tác giả.
Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ và điều kiện nghiên cứu cịn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết.

Tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo, nhà khoa học, chuyên môn để luận văn này có thể hồn chỉnh
hơn và đó cũng là kinh nghiệm để tác giả có thể triển khai những cơng trình
nghiên cứu sau này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ VĂN HĨA
TRUYỀN THƠNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......... 19
1.1. Một số khái niệm, phương pháp tiếp cận và đặc điểm của văn hóa truyền
thơng .....................................................................................................................19
1.2. Các yếu tố tác động đến văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội, mối quan
hệ giữa mạng xã hội và báo chí ............................................................................22
1.3.Vai trị và yêu cầu đặt ra với cơ quan quản lý truyền thơng trong giáo dục
văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội ở nước ta hiện nay .................................26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VĂN HĨA TRUYỀN THƠNG TRÊN MẠNG
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................40
2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử của người dùng trên các mạng xã hội thuộc diện
khảo sát .................................................................................................................58
2.3. Nhận diện chuẩn văn hóa và lệch chuẩn văn hóa thể hiện trên các mạng xã
hội thuộc diện khảo sát .........................................................................................63
2.4. Thực trạng các yếu tố tác động đến văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội
thuộc diện khảo sát ...............................................................................................68
2.5. Đánh giá chung ............................................................................................. 80

Chƣơng 3: KHUYẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VĂN HÓA TRUYỀN THÔNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY ...............................................................................................82
3.1.Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý báo chí - truyền thơng và cơ quan quản lý
báo chí – truyền thông ..........................................................................................82
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục văn hóa truyền thơng cho
người dùng trên mạng xã hội ở nước ta hiện nay.................................................85
3.3. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý văn hóa truyền thông trên
mạng xã hội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa truyền thơng cho người
dùng trên mạng xã hội ở nước ta hiện nay ...........................................................87
3.4. Đề xuất Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trên mạng xã hội .................................. 94
3.5. Kiến nghị ....................................................................................................... 98
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 102
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 108


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1. So sánh các khái niệm văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật ........ 20
Hình 2.1 Một số mạng xã hội .......................................................................... 40
Hình 2.2 Mạng xã hội Facebook ..................................................................... 41
Hình 2.3 Mạng xã hội Zalo ............................................................................. 42
Hình 2.4 Thống kê những Facebook photo album đạt được lượt tương tác
nhiều nhất trên social media 6 tháng đầu năm 2017 ....................................... 47
Hình 2.5 Các bài đăng về review ăn uống tạo được nhiều tương tác nhất trên
social media từ đầu năm đến nay .................................................................... 48
Hình 2.6 Các nguồn nổi bật tạo ra loại nội dung review ẩm thực .................. 48
Hình 2.7 Những bài review du lịch tạo được nhiều tương tác, phản hồi tích
cực từ phía cộng đồng mạng ........................................................................... 49
Hình 2.8 Những nguồn tạo được nhiều tương tác nhất nhờ vào những bài

review du lịch trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm 2017........................ 49
Hình 2.9 Những bài review mỹ phẩm tạo được nhiều tương tác nhất trên
mạng xã hội trong khoảng thời gian từ đầu năm đến nay ............................... 49
Hình 2.10 Những nguồn tạo được nhiều tương tác nhất nhờ vào những bài
review mỹ phẩm trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm 2017.................... 50
Hình 2.11 Các trang tạo được nhiều tương tác nhất nhờ vào việc đăng tải
Food videos (trong khoảng thời gian từ đầu năm đến nay) ............................ 50
Hình 2.12 Trào lưu ảnh chế............................................................................. 51
Hình 2.13 Zalo page ........................................................................................ 52
Hình 2.14 Mục đích sử dụng mạng xã hội Zalo có sự khác biệt theo độ tuổi 52
Hình 2.15 Mạng xã hội Youtube..................................................................... 55
Hình 2.16 Mức độ thường xuyên makeup theo độ tuổi .................................. 56
Hình 2.17 Nguồn thơng tin được phụ nữ tìm hiểu nhiều nhất về chủ đề
makeup ............................................................................................................ 56
Hình 2.18 Khảo sát độ nổi tiếng và được biết đến của tài khoản Youtube về
trang điểm Michelle Phan ............................................................................... 57
Hình 2.19 Con cái ngang nhiên chửi mắng bố mẹ trên facebook ................... 59
Hình 2.20 Học sinh cơng khai cơng kích thầy cơ trên facebook .................... 60
Hình 2.21 Những status sử dụng ngơn ngữ tình dục để cơng kích người khác
trên facebook ................................................................................................... 60
Hình 2.22 Những bình luận sử dụng ngơn ngữ thơ tục .................................. 60
Hình 2.23 Bill Gates cũng từng nhận được những bình luận khiếm nhã ....... 61
Hình 2.24 Lập nhóm trên Zalo, Facebook để mua dâm, 'đi bão' đêm ............ 62
Hình 2.25 Lệch chuẩn ngôn ngữ trên mạng xã hội ......................................... 64
Hình 2.26 Nhìn ảnh bìa của hội đánh ghen thơi cũng đủ biết chị em phẫn nộ
như thế nào khi chồng ngoại tình. ................................................................... 67
Hình 2.27 Fanpage “Hóng hớt showbiz” ........................................................ 68


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

FB

: Facebook

KOLs

: Key Opinion Leader - những người có tầm ảnh hưởng

MXH

: Mạng xã hội

NXB

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó Giáo sư

PV


: Phóng viên

Q&Me

: Dịch vụ khảo sát trực tuyến

ThS

: Thạc sĩ

TNCS

: Thanh niên cộng sản

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TS

: Tiến sĩ

TT-TT

: Thông tin và truyền thông

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục và Khoa học của Liên Hiệp Quốc


VHTG

: Văn hóa tham gia

VPIS

: Chương trình Nghiên cứu Internet và Xã hội

VTC

: Đài truyên hình hỹ thuật số VTC

VTV

: Đài truyền hình Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thông là một trong những kĩ năng vô cùng quan trọng của con
người để có thể tồn tại và hoạt động trong bất kì một xã hội nào, đặc biệt là
trong xã hội hiện đại với hơn 7 tỷ người sinh sống như hiện nay. Từ nửa sau
thế kỷ XX, những phát minh mới của khoa học, cơng nghệ, trong đó có cơng
nghệ thông tin đã tạo nên sự ra đời của nhiều phương tiện truyền thông khác
nhau như giấy in, radio, tivi, điện thoại, internet, telex, fax… Cơng chúng
ngày nay có khả năng trao đổi và tiếp nhận một luồng thông tin khổng lồ mỗi
ngày. Quá trình trao đổi và tiếp nhận này có tác động rất lớn tới tri thức, tình

cảm và tư tưởng của họ.
Trong số những phương tiện truyền thông mới, không thể không kể tới
sự xuất hiện của truyền thông xã hội (social media). Trong một thời gian
ngắn, loại hình truyền thơng này đã phát triển mạnh mẽ và trở thành xu hướng
chủ đạo trong truyền thơng tồn cầu. Dưới nền tảng của web 2.0, hàng loạt
trang mạng xã hội (social network) như Facebook, Twitter, Instargram,
Myspace…đã ra đời với vơ vàn tiện ích: Thơng tin nhanh, khối lượng thơng
tin phong phú, có nhiều hỗ trợ về giải trí, sự kết nối giữa những cá nhân, các
nhóm, các quốc gia… Sự xuất hiện của chúng đã nhanh chóng trở thành một
hiện tượng xã hội, định hướng thói quen, tư duy, phong cách sống của con
người trong thời đại mới.
Tại Việt Nam, sự phát triển siêu tốc của mạng xã hội trong một thời gian
ngắn đã khiến văn hóa truyền thơng nước ta có những thay đổi đáng kể. Thống
kê cũng chỉ ra rằng, người sử dụng Internet bằng mobile tại Việt Nam dành
nhiều thời gian cho việc vào mạng xã hội (94%), nhắn tin (91%), tìm kiếm thơng
tin (87%), truyền thơng và giải trí (73%), âm nhạc (72%), game (67%), đọc tin
tức và thời tiết (65%). Trong khi đó, các hoạt động chiếm thời lượng thấp là mua
sắm và thương mại điện tử (43%), du lịch (42%) và đọc sách, truyện (39%).


2

Trong khi bản sắc văn hóa Việt đề cao tính cộng đồng thì mạng xã hội lại tuyệt
đối hóa sự phát triển của “cái tôi” cá nhân. Công chúng truyền thông Việt Nam
thường e dè với việc phát ngôn, nêu ý kiến cá nhân nay lại thể hiện mình một
cách mạnh mẽ thông qua các phương tiện truyền thông kỹ thuật số.
Mạng xã hội đang tác động mạnh mẽ vào văn hóa truyền thơng đại
chúng tại Việt Nam với những tác động tích cực và tiêu cực. Nhờ sự đóng góp
tích cực của các thành viên mạng xã hội, đời sống văn hóa của con người
ngày càng trở nên phong phú, đa dạng hơn với việc liên tục cập nhật, lan

truyền các thơng tin mới thơng qua hình thức đăng tải thơng tin phong phú, đa
dạng. Bên cạnh đó, các phong trào mang ý nghĩa nhân văn, hoạt động nhân
đạo cũng được phổ biến rộng rãi. Mạng xã hội còn là nơi tạo ra dư luận mạnh
mẽ, góp phần lên án cái xấu, cái sai trong nhiều lĩnh vực. Là một trong số
những phương tiện truyền thông đại chúng quan trọng trong thời đại mới,
mạng xã hội không chỉ đơn thuần là nơi để truyền đạt thơng tin, mà cịn có vai
trị quan trọng trong cơng cuộc xây dựng, duy trì và phát triển nền văn hóa
của mỗi quốc gia, dân tộc. Mạng xã hội vừa là cơng cụ tích cực, hữu hiệu
trong việc truyền bá các sản phẩm văn hóa, vừa là địa chỉ hội tụ, kiểm nghiệm
những giá trị văn hóa cũ, sáng tạo và phổ biến những giá trị văn hóa mới.
Tuy vậy, mạng xã hội cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề lớn trong hoạt
động văn hóa truyền thơng. Sự trong sáng của Tiếng Việt đang dần bị mai
một với việc xuất hiện hàng loạt từ ngữ mới mang tính chất dung tục. Tiếng
Việt khơng dấu, tiếng Việt chệch chuẩn, thay đổi kí tự được sử dụng ồ ạt.
Nhiều nội dung, hình ảnh bạo lực, khiêu dâm xuất hiện khiến các giá trị đạo
đức và nhân văn xuống cấp, tư tưởng của giới trẻ bị ảnh hưởng tiêu cực.
Khơng ít thơng tin trên mạng xã hội khơng có tính trung thực mà phục vụ nhu
cầu khẳng định bản thân hoặc mục đích chính trị, kinh tế của các cá nhân, tổ
chức trên thế giới ảo.


3

Thông tin trên mạng xã hội đang được coi như một nguồn tin “béo bở”
cho nhiều phương tiện truyền thông đại chúng khác. Sự tiếp nhận và phản hồi
nhanh chóng và liên tục của công chúng đã tạo ra một lượng thông tin khổng
lồ mỗi ngày, mỗi giờ. Việc tận dụng thông tin trên mạng xã hội để phát triển
thành đề tài là tất yếu đối với báo chí hiện nay. Nhưng cũng khiến đạo đức
nhà báo suy giảm nghiêm trọng, khi xuất hiện đơng đảo những phóng viên,
biên tập viên “bàn giấy”.

Ở các đô thị, hiện tượng lệch chuẩn về văn hóa, thẩm mỹ đang diễn ra.
Những lệch chuẩn đó cần phê phán và loại bỏ. Muốn vậy, truyền thơng Việt
phải biết truyền thơng một cách đích đáng, trên cơ sở nhận diện được bi kịch
của sự phát triển. Đây là câu chuyện của cả thế giới. Song, không ít quốc gia,
dân tộc đã tìm được cách chế ngự nó. Đó cũng có thể là những bài học cho
các nhà quản lý văn hóa, truyền thơng ở Việt Nam.
Quản lý văn hóa là nội dung quan trọng, song hành với nhiều nội dung
khác trong quản lý báo chí – truyền thông như: quản lý nội dung, quản lý kinh
tế, quản lý về công nghệ và quản lý nguồn nhân lực…
Tất cả những vấn đề trên đặt ra yêu cầu cần có cơng trình nghiên cứu
một cách bài bản và có hệ thống về văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội ở
nước ta hiện nay, đánh giá trên những điều kiện thực tiễn tại Việt Nam để chỉ
ra những điểm tích cực và tiêu cực, tìm ra ngun nhân và định hướng
phương hướng phát triển phù hợp, rút ra những bài học kinh nghiệm từ các
nước bạn, đề ra các giải pháp trong quản lý truyền thông và văn hóa truyền
thơng trên mạng xã hội, đề làm sao truyền thơng phải có văn hóa và văn hóa
truyền thơng phải góp phần bảo vệ quyền lợi thiêng liêng của dân tộc và bản
sắc văn hóa dân tộc; đề cao những giá trị nhân văn của truyền thống văn hóa
Việt Nam trong quá khứ và hiện tại. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả
quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội
ở Việt Nam hiện nay - từ góc nhìn quản lý truyền thông” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Báo chí - Truyền thơng.


4

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, mạng xã hội và văn hố
truyền thơng là một đề tài hấp dẫn với nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
cũng như trong nước. Rất nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu và công bố

những tài liệu giá trị về lĩnh vực này.
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Có thể nói, sự gắn kết, tác động lẫn nhau giữa văn hố truyền thơng và
truyền thơng đại chúng, trong đó có mạng xã hội đã thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài. Những khái niệm, đánh giá khái quát của
các tác giả thơng qua sách, cơng trình nghiên cứu, luận án, bài báo là nguồn
dữ liệu quý giá để tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này.
Một cách tiếp cận tương đối đầy đủ và hệ thống về lĩnh vực văn hóa
truyền thơng trước hết được thể hiện trong nhiều cơng trình nghiên cứu của
các học giả nước ngồi, nhất là trong giai đoạn những thập kỷ cuối của thế kỷ
20. Trong số những tác giả đáng chú ý, trước hết tác giả muốn nhắc đến
Raymond Williams (1921 – 1988), là một nhà văn, nhà nghiên cứu phê bình
về chính trị, văn hóa và truyền thơng đại chúng người xứ Wales. Các cơng
trình của ơng đặt nền móng cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến các
vấn đề văn hóa và chính trị. Cơng trình nghiên cứu mang tên Văn hóa và xã
hội, xuất bản lần đầu tiên năm 1958 và sau đó được dịch và xuất bản tại các
nước Italia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và CHLB Đức ngay lập tức
làm cho tác giả trở nên nổi tiếng . Ơng trở thành một học giả có ảnh hưởng
lớn trong lĩnh vực nghiên cứu chính trị, văn hóa xã hội và truyền thơng ở Tây
Âu từ nửa sau của thế kỷ 20. Năm 1974, Raymond Williams tiếp tục cho xuất
bản cuốn sách Truyền hình: Cơng nghệ và hình thức văn hóa, nghiên cứu
chun sâu về lĩnh vực truyền hình, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trị
và ý nghĩa của sự phát triển cơng nghệ cũng như ảnh hưởng của truyền hình
đối với nền tảng văn hóa của đời sống xã hội hiện đại.


5

Trong số những học giả có ảnh hưởng quan trọng đến giới nghiên cứu
văn hóa truyền thơng là Clifford James Geertz (1926–2006), nhà nhân học

người Mỹ mà với những nghiên cứu thực địa ban đầu của ông tại Indonesia,
nơi ông đã xây dựng nên khái niệm Negara giúp giải thích tồn bộ các hoạt
động văn hóa và chính trị trong vùng Đơng Nam Á. Một trong những cơng
trình tiêu biểu của ông là cuốn The Interpretation of Cultures: Selected Essays
(Tạm dịch là „Giải thích (học) về văn hóa – tuyển tập tiểu luận‟ được xuất bản
năm 1973. Với cơng trình này, ơng được coi là người đã đóng góp lớn trong
việc chuyển đổi tư duy trong các ngành xã hội và nhân văn, từ lối suy nghĩ
tìm qui luật nhân quả sang tư duy xã hội học diễn giải (interpretative), đặt sự
vật và hiện tượng trong hệ qui chiếu bản địa của ý thức địa phương. Nhìn xã
hội qua văn hóa, và đặc biệt là những biểu tượng (symbol) phổ biến và đặc
trưng trong nền văn hóa đó, Clifford cũng được coi là cha đẻ cho ngành
nhân học biểu tượng và văn hóa học. Văn hóa được định nghĩa là “một hệ
thống các khái niệm nối tiếp được diễn đạt thơng qua các hình thức biểu
tượng với các phương tiện mà người ta dùng để liên lạc, ghi nhớ và phát triển
kiến thức và thái độ đối với cuộc sống”. Những vấn đề mà Clifford quan tâm
và đặt ra những câu hỏi lớn về sự đa dạng của chủng tộc và bản chất khách
quan của hệ thống trật tự xã hội đã góp phần quan trọng đối với các
nghiên cứu văn hóa truyền thơng với tư cách là một trong những lĩnh vực hoạt
động có tính quyết định đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại.
Một trong những học giả nổi tiếng trong lĩnh vực nghiên cứu lý thuyết
liên quan đến lĩnh vực văn hóa truyền thơng là Robert Stam Giáo sư tại Đại
học New York University. Ông là chuyên gia nghiên cứu và giảng dạy về văn
học Pháp, văn học so sánh và về các vấn đề liên quan lý thuyết và lịch sử
phim ảnh. Những công trình quan trọng của ơng có liên quan đến văn hóa
truyền thơng là các cuốn Subversive Pleasures: Bakhtin, Cultural Criticism,
and Film, (tạm dịch là „Người làm lật đổ thú vị: Bakhtin, phê bình văn hóa
và phim ảnh‟), xuất bản năm 1989; và Unthinking Eurocentrism:


6


Multiculturalism and the Media, (tạm dịch là „Phản thuyết Châu Âu là Trung
tâm: Đa văn hóa và truyền thơng‟) viết chung với Ella Shohat, xuất bản năm
1994. Trong các công trình này Robert dành sự quan tâm đặc biệt tới những
vận động văn hóa gắn liền với các hình thức truyền thơng đại chúng có ảnh
hưởng rộng rãi đến đời sống tinh thần của công chúng hiện đại.
Trong mấy chục năm trở lại đây, sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
về những vấn đề liên quan đến văn hóa truyền thơng ngày càng tăng lên. Có
thể bắt gặp rất nhiều những cơng trình nghiên cứu tập trung vào chủ đề văn
hóa truyền thơng trên rất nhiều khía cạnh và những cấp độ khác nhau.
Năm 1995, Giáo sư người Mỹ Douglas Kellner cho xuất bản cuốn Văn
hóa truyền thơng (Media culture), trong đó tác giả đề cập đến những nội
dung khác nhau liên quan đến các phương pháp tiếp cận mới về văn hóa, mối
liên hệ giữa văn hóa truyền thơng và đời sống chính trị xã hội, những vấn đề
về chủ nghĩa hiện đại và hậu hiện đại trong văn hóa, xã hội và truyền thơng.
Trước đó, năm 1989, Giáo sư Vincent Porter cơng bố trên tạp chí Văn hóa
truyền thơng và xã hội một bài viết nhan đề “Việc sắp đặt lại của truyền hình:
tính đa ngun, tính hợp pháp và thị trường tự do ở Mỹ, Tây Đức, Pháp và
Vương quốc Liên hiệp Anh” đã chỉ rõ những tác động mạnh mẽ của hệ
thống truyền thông (truyền hình) đối với tồn bộ đời sống văn hóa xã hội ở
Tây Âu trong giai đoạn nửa cuối thế kỷ 20. Liên tiếp trong những thập kỷ 80
và 90 của thế kỷ 20, nhiều cơng trình nghiên cứu tập trung về những vấn đề
rất đa dạng của văn hóa truyền thơng.
Chúng ta có thể kể một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu như: R.Collins,
Truyền thơng, văn hóa và xã hội, London, Sage Publications, 1986; David
Morley, Truyền hình, khán giả và nghiên cứu văn hóa („Television, audiences
and cultural studies‟), London and New York: Routledge, 1992; M. Skovmand
and K.C. Schroder, Văn hóa truyền thơng: đánh giá về truyền thơng đa quốc gia,
London and New York: Routledge, 1992; McGuigan, Jim, Văn hóa và không
gian công cộng („Culture and the Public Sphere‟), London and New



7

York: routledge, 1996; Jostenim Gripsrud, Nghề làm báo và văn hóa đại chúng
London, Sage Publications, 1992; Cũng tác giả Jostenim Gripsrud có cơng trình
đáng chú ý Hiểu biết về văn hóa truyền thơng xuất bản năm 2002.
Trong cuốn sách Mass Media, Culture Media, hai nhà nghiên cứu J.
Wilson và S. L. R. Wilson cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa truyền thơng đại
chúng và văn hóa phổ biến. Các tác giả khẳng định, các phương tiện truyền
thông đại chúng khơng chỉ là kênh truyền thơng, mà cịn là chất xúc tác và sự
chuyển đổi của nền văn hóa.
Trong mối quan hệ giữa văn hóa và truyền thơng, văn hóa là một hệ
thống nhằm sáng tạo, chuyển giao, lưu trữ và chế biến thông tin, và sợi chỉ
xuyên suốt tất cả các nền văn hóa và truyền thơng là giao tiếp. Ngoài những
kiến thức bao hàm và toàn diện về các yếu tố của các phương tiện truyền
thông như lịch sử, đạo đức, điều kiện triết học và pháp lý, hoạt động công
nghiệp và xu hướng kinh doanh, các tác giả cịn đưa ra những ví dụ nhằm giải
thích, khẳng định tầm quan trọng và ảnh hưởng của các phương tiện truyền
thông đại chúng trong cuộc sống con người đương đại.
Tiếp nối những cơng trình nghiên cứu giá trị kể trên, năm 2012, Tiến sĩ
Jack Lule - giáo sư, chủ tịch Khoa Báo chí và Truyền thơng Đại học Lehigh
(Mỹ) khẳng định trong tác phẩm của mình: “Chúng đang sống, học tập, làm
việc và chơi thông qua các phương tiện truyền thơng. Tất cả những điều này
chính là văn hóa”. Cũng theo Jack Lule, vai trò của Gatekeepers (những
người gác cổng thơng tin) là vơ cùng quan trọng, họ có khả năng chọn lọc và
chia sẻ nguồn thông tin, qua đó định hình tư tưởng, phong cách sống của cộng
đồng. Với sự phát triển vượt bậc của mạng xã hội, người gác cổng sẽ khơng
cịn chỉ là phóng viên, biên tập viên báo chí, mà rộng hơn, họ cịn là những
người có quyền lựa chọn một nội dung nổi bật trên Youtube, đánh dấu xu

hướg đang “nóng” trên Twitter, hay người có một lượng theo dõi đơng đảo
trên Facebook.


8

Cuốn sách “Hiệu ứng chuồn chuồn” của các tác giả Jenifer Aeker Andy Smith - Carlye Adler chỉ ra cách sử dụng mạng xã hội để tạo hiệu quả
nhanh chóng và gây ảnh hưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực marketing online
cũng như nhiều lĩnh vực khác. Trong đó, tác giả chỉ ra rằng: Với việc tập
trung, thu hút sự chú ý, thu hút sự tham gia và trao quyền hành động, mọi
người đều có thể sử dụng mạng xã hội để cứu sống một con người hay thay
đổi thế giới.
Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, nhiều bài báo, tham luận
cũng đã ra đời, trong đó đề cập tới những khía cạnh khác nhau về sự tác động
của pương tiện truyền thơng mới này tới văn hố truyền thông. Năm 2009,
Burgess, J. và Green, J. viết “YouTube: video trực tuyến và văn hóa tham
gia”. Năm 2013, Joshua Fruhlinger viết Trong thế giới hiện đại: Mạng xã hội
khiến chúng ta cảm thấy cô đơn; Gwenn Schurgin O'Keeffe, Kathleen ClarkePearson (2011) viết “Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với trẻ em, thanh
thiếu niên và gia đình” . Những bài viết này đều đi sâu phân tích sự phát triển
mạnh mẽ của mạng xã hội trên khắp thế giới, đồng thời đánh giá sự thay đổi
về văn hóa trong cộng đồng người sử dụng mạng xã hội.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề nghiên cứu văn hóa truyền thông ở nước ta trong những năm qua
đã được nhiều học giả quan tâm ở những mức độ khác nhau. Với sự phát triển
mạnh mẽ của internet và văn hóa truyền thơng, thời gian vừa qua, đã có nhiều
cuốn sách, tham luận, luận văn đề cập tới vấn đề này. Nhiều tác phẩm đã đề cập
tới sự tác động của các phương tiện truyền thơng mới, trong đó có mạng xã hội
đối với văn hóa truyền thơng tại Việt Nam. Tuy nhiên cách hiểu về khái niệm
văn hóa truyền thơng trong thực tế vấn cịn chưa có sự thống nhất và thực sự vẫn
còn đang là một đề tài mới mẻ với nhiều người.

Hiện nay, trong thực tế có những người hiểu một cách đơn giản rằng
văn hóa truyền thơng là những cách ứng xử “có văn hóa” của những người
làm truyền thông đối với các đối tượng xã hội và ngược lại. Ví dụ: tháng 6


9

năm 2005, trên báo điện tử Vetnamnet có đăng một bài báo với tiêu đề
“Văn hóa truyền thơng có cần hội nhập?” Bài báo này là sự phê bình thái độ
coi thường các nhà báo của sở Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh khi sở
này khơng tạo điều kiện cho các nhà báo tiếp cận các cuộc họp của đơn vị
mình để đưa tin. Và bài báo nhận định: “Ý thức về vai trị truyền thơng trong
DN (doanh nghiệp) có thể do mỗi người cảm nhận khác nhau, song thật khó
có DN nào thành cơng mà khơng có sự hợp tác tốt với phương tiện
truyền thơng đại chúng. Ơng chủ thương hiệu cà phê Trung Nguyên, một DN
rất trẻ nhưng đã có những thành cơng nhất định nhờ truyền thơng tỏ vẻ rất
ngạc nhiên khi biết có những DN cư xử với PV “hết sức cổ hủ” như vậy”. Dĩ
nhiên, mối liên hệ và tương tác giữa những người hoạt động báo chí, truyền
thơng và các đối tượng kinh tế xã hội cũng là một khía cạnh biểu hiện của văn
hóa truyền thơng, nhưng nếu chỉ hiểu văn hóa truyền thơng là như vậy thì
chưa đủ. Một ví dụ khác, năm 2007 báo điện tử dantri của Hội khuyến học
Việt Nam có đăng một bài báo mổ xẻ về Văn hóa bóng đá của người Việt
Nam. Sau khi phân tích rất nhiều bất cập về Văn hóa, như văn hóa cầu thủ
quá thấp, văn hóa người hâm mộ quá cực đoan và nặng tính chất “a dua” dẫn
đến hậu quả đáng tiếc là những tài năng bóng đá như cầu thủ Văn Quyến vi
phạm pháp luật và buộc phải bị loại khỏi danh sách đội tuyển mà tác giả gọi
là “cái chết” của danh thủ, tác giả bài báo đi đến kết tội và phê phán văn
hóa truyền thơng: “nói gì thì nói cũng khơng thể phủ nhận rằng trong “cái
chết” của Quyến có một phần lỗi của truyền thông. Nếu những tờ báo không
quá “lăng-xê” Quyến, nếu người ta không quá tâng bốc Quyến để đẩy một

đứa trẻ thiếu hành trang đi tới chỗ tự tôn, ngộ nhận thì Quyến có “chết đau”
như lúc này khơng?…”. Quả thực tất cả những vấn đề xảy ra trong hoạt động
báo chí ở bất cứ đâu, tại bất cứ thời điểm nào cũng đều thuộc về hiện tượng
văn hóa truyền thơng. Nhưng văn hóa truyền thơng hiểu một cách đầy đủ
phải là một chỉnh thể, trong đó bao gồm cả những điều được coi là có giá trị


10

và cả những điều chưa hồn thiện có ngun nhân sâu xa từ chính bản thân
đời sống xã hội.
Một số sách của các tác giả khác nghiên cứu về truyền thông đại chúng
và ở những mức độ nhất định cũng đã đề cập đến những bình diện khác nhau
của văn hóa truyền thơng. Có thể kể tên một số tác phẩm có nội dung liên
quan đến vấn đề này như: “Vai trị của truyền thơng đại chúng trong giáo dục
thẩm mỹ ở nước ta hiện nay” của tác giả Trần Ngọc Tăng ; “Báo chí truyền
thơng và kinh tế văn hóa xã hội” của tác giả Lê Thanh Bình; “Phương tiện
truyền thơng mới và những thay đổi văn hóa xã hội ở Việt Nam” của tác giả
Bùi Hoài Sơn; “Truyền thông đại chúng và phát triển xã hội” của tác giả Lê
Thanh Bình; “Cẩm nang đạo đức báo chí”, do hai tác giả Tạ Ngọc Tấn và
Đinh Thị Thúy Hằng biên soạn…
Cuốn sách của tác giả Bùi Hoài Sơn (2008) mang tên “Phương tiện
truyền thông mới và những thay đổi văn hoá xã hội ở Việt Nam” do Nxb
Khoa học Xã hội đề cập tới sự phát triển của các phương tiện truyền thông
mới ở Việt Nam với hai đại diện tiêu biểu là điện thoại di động và Internet.
Trong đó, tác giả điểm qua một số phương diện lý thuyết trong việc nghiên
cứu phương tiện truyền thông mới ở Việt Nam; phân tích những thay đổi văn
hố - xã hội dưới ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông mới.
Cuốn sách “Văn hố truyền thơng trong thời kì hội nhập” do Nxb
Thông Tin và Truyền thông xuất bản năm 2013 đã cung cấp 35 bài tham luận

có giá trị tại Hội thảo Khoa học “Văn hố truyền thơng trong thời kỳ hội
nhập” trong đó đề cập đến những kết quả nghiên cứu lý luận, đưa ra gợi ý đề
xuất có ý nghĩa thiết thực về hoạt động của những người làm truyền thông
trong thời đại mới.
Cuốn sách “Tác nghiệp báo chí trong mơi trường truyền thơng hiện
đại” của TS. Nguyễn Thành Lợi chỉ ra vai trị của truyền thơng xã hội trong kỉ
nguyên số, những đặc điểm của truyền thơng xã hội, vai trị, ảnh hưởng của
truyền thơng xã hội đối với báo chí hiện đại. Nội dung chính của cuốn sách


11

cũng chỉ ra sự thay đổi, phát triển của các lý thuyết truyền thông trong môi
trường truyền thông internet.
Cuốn sách “Báo chí – những vấn đề lý luận và thực tiễn” do Khoa Báo
chí & Truyền thơng, ĐH Quốc Gia Hà Nội ấn hành năm 2014 đã đưa ra nhiều
bài viết giá trị về văn hóa truyền thơng đại chúng. Trong đó đề cập tới quan
điểm tiếp cận liên ngành, xun ngành, đa ngành khi nghiên cứu văn hóa
truyền thơng; Văn hóa tham gia trên mạng xã hội với hoạt động truyền thơng
và văn hóa đại chúng; Ngơn ngữ mạng xã hội: “chính thống” hay “khơng
chính thống”... Có thể nói, đây là cơng trình chỉ ra nhiều vấn đề lý luận, thực
tiễn về văn hóa truyền thơng, mạng xã hội.
Bên cạnh đó, cuốn sách chuyên khảo mang tựa đề “Báo chí và mạng xã
hội” của tác giả - TS Đỗ Chí Nghĩa (chủ biên) và TS Đinh Thị Thu Hằng ấn
hành năm 2014 bởi Nhà xuất bản Lý luận chính trị cũng là tài liệu rất có giá
trị. Cuốn sách dày 224 trang, được chia thành 4 chương, đi lần lượt từ những
vấn đề chung của mạng xã hội và báo chí đến mối quan hệ hai chiều của hai
loại hình truyền thơng này. Trong tác phẩm chun khảo này, TS Đỗ Chí
Nghĩa và TS Đinh Thị Thu Hằng cũng khẳng định rằng, mạng xã hội giúp
thơng tin báo chí được quảng bá rộng rãi. Đây là một kênh giao tiếp cơng

cộng tạo liên kết dễ dàng, nhanh chóng mà không bị giới hạn bởi chiều không
gian cũng như thời gian của đời sống thực. Thông qua sự quảng bá của mạng
xã hội, thơng tin báo chí đến được với nhiều công chúng hơn, trở nên gần gũi
hơn đồng thời, sức tác động cũng sẽ mạnh mẽ.
Cuốn sách “Người chơi Facebook khôn ngoan biết rằng…” do NXB
Trẻ ấn hành năm 2014 khẳng định sự ảnh hưởng mạnh mẽ của Facebook đối
với cuộc sống hiện đại. Tập sách đưa ra cảnh báo về trào lưu “mạng xã hội”,
nơi mà con người đang dần bị phụ thuộc, đắm chìm, tạo nên những diễn biến
tâm lý phức tạp trong đời sống thực. Sách bao gồm nhiều bài viết giá trị như
“5 tác động mạng xã hội gây ra cho người dùng”, “25 nguyên tắc ứng xử trên
mạng xã hội”, “20 điều người dùng Facebook khôn ngoan nên biết”, “10 cách


12

Facebook thống trị đời sống của chúng ta”, “Hãy cho tôi biết bạn chọn mạng
xã hội nào, tôi sẽ cho bạn biết bạn là ai”.
Cuốn sách “Văn hóa truyền thơng đại chúng ở việt nam trong điều kiện
kinh tế thị trường và tồn cầu hóa” của tác giả Đặng Thị Thu Hương, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, xuất bản tháng 12 năm 2016. Cuốn sách
nhắc đến văn hoá như là nền tảng tinh thần của xã hội, là sức mạnh nội sinh
của sự phát triển, được biểu hiện trong cuộc sống bằng nhiều hình thái và qua
nhiều hoạt động, ở đó con người giữ vị trí chủ đạo và trung tâm. Trong cuốn
sách, tác giả khẳng định: Trong bối cảnh kinh tế thị trường và toàn cầu hoá
hiện nay, việc nhận diện rõ ràng, sâu sắc bản chất của văn hố truyền thơng
đại chúng, nghiên cứu cơ chế hình thành, cũng như vai trị tác động của văn
hóa truyền thơng đại chúng đối với xã hội và cơng chúng Việt Nam, để từ đó,
đưa ra những tiêu chí nhằm tiếp cận các vấn đề của truyền thơng đại chúng
dưới góc độ truyền thơng đại chúng, xã hội học và văn hố học, là một việc
làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

Hay một số cuốn sách gần đây gây được tiếng vang cũng động chạm và
nhắc tới đề tài về văn hóa ứng xử của người dùng trên mạng xã hội như “Bức
xúc không làm ta vô can” (2016), “Thiện, ác và smartphone” (2017) của tác
giả Đặng Hồng Giang. Trong đó, “Thiện, ác và smartphone” xuất bản tháng
03/2017 được Bộ Giáo dục và Đào tạo đem ra trích dẫn một phần trong đề bộ
mơn Văn kỳ thi Đại Học năm 2017. Để rồi ngay sau đó, cụm từ “thấu cảm”
trở thành một cụm từ “lạ” gây ra một làn sóng tranh luận. Tác giả cuốn sách
được yêu thích cũng như ghét bỏ và phản đối.
Bên cạnh đó, nhiều luận văn, tham luận trong nước đã đề cập tới tác động
của mạng internet với văn hoá, hoạt động giao tiếp. Một số luận văn đã khái quát
về sự xuất hiện của mạng xã hội, việc truyền tải thơng tin trên mạng xã hội.
Tham luận “Văn hóa truyền thơng và truyền thơng có văn hóa” của
Giáo sư Hà Minh Đức chỉ ra vai trò quan trọng của văn hóa truyền thơng thời
hiện đại. Tác giả cũng đưa ra 5 nguyên tắc cơ bản đối với văn hóa truyền


13

thông trong giai đoạn các phương tiện truyền thông mới phát triển một cách
mạnh mẽ, ồ ạt như hiện nay.
Bài nghiên cứu “Một số vấn đề về truyền thông đại chúng, văn hóa đại
chúng và văn hóa truyền thơng trong kỷ nguyên kĩ thuật số” của Tiến sĩ Đặng
Thị Thu Hương (2013) hệ thống lại quan điểm của các trường phái nghiên
cứu truyền thông nổi bật trong thể kỷ XX, qua đó cho thấy mối quan hệ qua
lại giữa truyền thơng đại chúng, văn hóa đại chúng và văn hóa truyền thông.
Tham luận của TS. Nguyễn Đức Hạnh (2014) mang tên “Để tiếp tục
nhận thức về văn hóa truyền thơng” xoay quanh vấn đề nhận thức về văn hóa
truyền thơng, trong đó khẳng định: “Khi nói về văn hóa truyền thơng, cái
chúng ta cần quan tâm chính là phẩm tính văn hóa của hoạt động truyền thơng
vừa với tư cách hiện tượng văn hóa vừa với tư cách là một cơng cụ văn hóa”.

Tham luận của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái (2014) “Truyền thơng
văn hóa Việt và văn hóa truyền thơng” khẳng định trong q trình truyền
thơng, việc truyền thơng những giá trị bản sắc văn hóa của dân tộc Việt bao
giờ cũng được đặt lên hàng đầu. Tác giả cũng cho rằng: “Nhiệm vụ hàng đầu
của nhà báo Việt Nam muốn truyền thơng về văn hóa Việt Nam, đương nhiên
phải giải mã được bản sắc văn hóa Việt, nếu không sẽ không thể làm tốt
nhiệm vụ truyền thông căn cơ này của nền báo chí truyền thơng Việt”.
Luận văn thạc sỹ của Hoàng Thị Hải Yến (2012) “Trao đổi thông tin
trên mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2011 - Thực
trạng và giải pháp” đã giải thích lý do mạng xã hội thu hút giới trẻ một cách
mạnh mẽ thơng qua việc tìm hiểu nhu cầu trao đổi thông tin của giới trẻ Việt
Nam trên mạng xã hội. Tác giả cũng chỉ ra những mặt tích cực và tiêu cực khi
giới trẻ tham gia vào mạng xã hội, đưa ra kinh nghiệm, đề xuất giải pháp quản
lý và định hướng giới trẻ sử dụng mạng xã hội.
Luận văn thạc sĩ của Bùi Thu Hoài (2014) “Tác động của mạng xã hội
đến giới trẻ, tìm hiểu thực trạng việc sử dụng mạng xã hội hiện nay của giới
trẻ” đã chỉ ra thực trạng sử dụng mạng xã hội hiện nay của giới trẻ. Tác giả đã


14

phân tích, đánh giá tác động của mạng xã hội đến đối tượng này trong lối
sống, việc thu thập, tiếp nhận, kết nối, chia sẻ và truyền phát thông tin, cũng
như quan điểm của họ về mạng xã hội và báo chí truyền thống.
Trên báo chí, cũng đã có nhiều tác giả bước đầu đề cập tới vấn đề này.
Các bài viết này đa phần nhấn mạnh tác động tiêu cực của mạng xã hội tới
văn hố truyền thơng đại chúng.
Bài báo “Khi mạng xã hội trở thành "nguồn tin" của báo chí!” của tác
giả Chi Anh (2014) đăng trên báo Nhân dân chỉ ra các hậu quả tiêu cực từ
việc khai thác thơng tin bừa bãi, thiếu kiểm sốt từ mạng xã hội Facebook,

nguyên nhân của thực trạng trên.
Trong bài viết “Văn hóa chợ trên Facebook” của tác giả Tiểu Quyên
trên báo Người lao động Online, tác giả đưa ra nhiều dẫn chứng cho thấy
cộng đồng mạng đã tạo nên một thế giới “ảo” khổng lồ phơi bày những “hiện
thực đời sống” đáng sợ. Nhiều trang cá nhân cổ súy cho lối sống không lành
mạnh, “chào hàng” mua bán dâm trá hình hay hơ hào chống đối, phân biệt
vùng miền gây ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống thực.
Bài báo “Ứng xử thiếu văn hóa của giới trẻ trên mạng xã hội” trên báo
Dân trí online cũng chỉ ra những tác hại của mạng xã hội, đặc biệt là
Facebook đối với giới trẻ. Thông qua mạng xã hội, họ miệt thị những người
có xuất thân ngoại tỉnh, có thái độ phân biệt đối xử với hoàn cảnh người khác,
dùng lời lẽ dung tục thô thiển xúc phạm lẫn nhau. Bài báo khẳng định, giới trẻ
đã xử sự khơng chín chắn, không trưởng thành, thiếu chuẩn mực, quy phạm
trong vận hành giá trị cuộc sống hàng ngày.
Có thể nói, cho đến nay ở Việt Nam chưa có một cơng trình nghiên cứu
nào đi sâu tìm hiểu về văn hóa truyền thơng một cách tồn diện, tức là nghiên
cứu truyền thơng như một hiện tượng văn hóa và tìm ra trong đó những
tiêu chí đặc thù để tiếp cận những vấn đề của truyền thơng từ góc độ văn hóa
một cách phù hợp và thích đáng nhất. Mặc dù đã chỉ ra những vấn đề của
mạng xã hội, song những tác phẩm này đều có phần mang tính chủ quan, dưới


15

góc nhìn của nhà báo, ít hoặc khơng có các số liệu để chứng minh hoặc tiếp
cận dưới góc nhìn của cơng chúng. Do đó, luận văn này sẽ nghiên cứu tác
động của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thơng tại Việt Nam dưới cả hai
khía cạnh: tích cực và tiêu cực với các số liệu, phân tích cụ thể, dưới cả góc
nhìn của nhà báo, góc nhìn của người tham gia mạng xã hội và góc nhìn của
người quản lý văn hóa truyền thơng. Kết quả của luận văn sẽ đưa ra những

đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn, bổ sung những hạn chế của
tình hình nghiên cứu đề tài này tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết về vấn đề văn hóa truyền thơng trên
mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay, luận văn xác định các vấn đề đặt ra, phân tích
nguyên nhân, đề xuất các giải pháp quản lý báo chí - truyền thơng, rút ra những
bài học kinh nghiệm, định hướng phương hướng phát triển, tăng cường phát huy
các yếu tố tích cực trong văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội, hạn chế các yếu
tố tiêu cực trong văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về truyền thơng, văn hóa, văn hóa
truyền thơng và mạng xã hội.
Hai là, tiến hành mơ tả và đánh giá thực trạng, xác định những vấn đề
đặt ra trong văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay,
những nguyên nhân, hạn chế, những biểu hiện lệch chuẩn, những kẽ hở trong
công tác quản lý truyền thông trên mạng xã hội ở nước ta hiện nay.
Ba là, bước đầu đề xuất các nguyên tắc về kiến thức và kỹ năng của
nhà quản lý báo chí – truyền thơng trong quản lý văn hóa truyền thông trên
mạng xã hội.


16

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội từ góc nhìn quản lý báo
chí – truyền thơng ở Việt Nam hiện nay.

4.2. Đối tượng khảo sát
Các bài viết, bài đăng, chia sẻ, hoạt động của các cá nhân, tổ chức, các
fanpage trên mạng xã hội Facebook, Youtube, Zalo.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Khảo sát văn hóa truyền thơng trên mạng xã hội
Facebook, Youtube, Zalo. Mơ tả thực trạng, những vấn đề đặt ra, từ đó đề
xuất giải pháp quản lý phù hợp.
- Về thời gian khảo sát: Luận văn khảo sát các hoạt động truyền thông
trên Facebook, Youtube, Zalo ở Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2017.
5. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý thuyết
Luận văn vận dụng những nguyên tắc và phương pháp luận của Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, các chủ trương,
đường lối, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực quản lý báo chí truyền thơng và quản lý văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc.
Luận văn cũng sử dụng các lý thuyết về truyền thơng, lý thuyết về báo
chí, lý thuyết về quản lý báo chí truyền thơng (lý thuyết về kinh tế báo chí, lý
thuyết lãnh đạo quản lý báo chí), lý thuyết về văn hóa, lý thuyết về truyền
thơng văn hóa, lý thuyết xã hội học truyền thơng và tâm lý học báo chí, tâm lý
học truyền thơng… làm cơ sở lý thuyết.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng
nhằm thu thập, nghiên cứu, kế thừa những tài liệu đã được các tác giả công bố
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài này. Trên cơ sở đó, sử dụng để so
sánh, minh họa cho các kết quả khảo sát của mình, khẳng định những đóng
góp mới của luận văn mình thực hiện. Luận văn tham khảo các cơng trình


17

khoa học, sách, bài viết, bài báo, các trang thông tin điện tử về các nội dung

như: văn hoá truyền thông, mạng xã hội, tác động của mạng xã hội tới văn
hố truyền thơng…
- Phương pháp phân tích nội dung: Dùng để thống kê tài liệu, con số,
dữ liệu... có được trong quá trình khảo sát, bao gồm các fanpage của các cá
nhân, tổ chức, cơ quan báo chí, các account cá nhân. Tiến hành khảo sát 45
fanpage và 45 account của các nhà báo, các chính trị gia và người nổi tiếng…
Từ đó đề xuất những giải pháp cần thiết nhằm phát huy ưu điểm, hạn chế
nhược điểm, góp phần mô tả thưc trạng, đề ra giải pháp quản lý văn hóa
truyền thơng.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành phát 600 bảng hỏi
anket cho các thành viên mạng xã hội Facebook, Youtube, Zalo tại 3 tỉnh,
thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM. Bảng hỏi được thiết kế 27 câu, trong
đó sử dụng cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở, tập trung vào các tác động cụ thể
của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thơng như tốc độ, hình thức của thơng
tin trên mạng xã hội, giá trị nhân văn của các thông tin trên mạng xã hội, cách
ứng xử của người dùng với các thông tin trên mạng xã hội… Đối tượng: Các
thành viên tham gia mạng xã hội Facebook, Youtube, Zalo tại Việt Nam.
Cách thức: Phát ngẫu nhiên, gửi và nhận bảng hỏi qua mạng internet.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu 5 người, trong
đó có 2 lãnh đạo, 3 nhà báo đang hoạt động trong lĩnh vực báo chí – truyền
thơng. Cụ thể:
+ Nhà báo Lê Quốc Minh, Tổng biên tập Báo Điện tử Vietnamplus
()
+ Nhà báo Trần Trọng An, Phó Tổng biên tập Tạp chí Điện tử Gia
Đình Mới ()
+ Nhà báo Phạm Gia Hiền, Trưởng Ban Thời sự, Truyền hình Quốc
phịng Việt Nam
+ Nhà báo Hồng Minh Trí, Ban An ninh thế giới, Báo Cơng an nhân dân



×