Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Vấn đề quản lý các cơ quan báo chí của bộ lao động thương binh xã hội hiện nay (qua khảo sát trên tạp chí lao động và xã hội; tạp chí gia đình và trẻ em; báo lao động và xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ HÀ GIANG

VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH & XÃ HỘI
HIỆN NAY
(Qua khảo sát trên Tạp chí Lao động và Xã hội;
Tạp chí Gia đình và Trẻ em; Báo Lao động và xã hội)

Ngành: Báo chí học
Mã số : 60 32 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hồ Bất Khuất

HÀ NỘI – 2017


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. NGUYỄN VĂN DỮNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do chính tơi nghiên
cứu, dưới sự hướng dẫn của TS. Hồ Bất Khuất. Các số liệu,
trích dẫn, thơng tin trong luận văn rõ ràng và trung thực.
Các kết luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ
các công trình nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà Giang


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ nhiệt tình của q thầy cô, các tổ chức
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hồ Bất Khuất - người

đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Học viện Báo chí
và Tuyên truyền cùng q thầy cơ trong khoa Báo chí đã tạo điều kiện để tơi
học tập và hồn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quý anh chị và Ban trị sự Tạp chí Lao
động và Xã hội; Tạp chí Gia đình và Trẻ em; Báo Lao động và Xã hội đã tạo
điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát, cung cấp những số liệu xác thực và tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành luận văn này.

Nguyễn Thị Hà Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN CỦA VIỆC QUẢN LÝ
BÁO CHÍ CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ............ 10
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu....................................... 10
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về báo chí ................................................. 19
1.3. Cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí .................................................. 21
1.4. Các quan điểm của Đảng về quản lý Nhà nước về báo chí .................. 23
1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước về báo chí .................................. 25
1.6. Vai trò của quản lý Nhà nước về báo chí.............................................. 27
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ
QUAN BÁO CHÍ DƢỚI SỰ QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO CỦA CƠ QUAN
CHỦ QUẢN .................................................................................................... 30
2.1. Giới thiệu về lĩnh vực quản lý của Bộ LĐ-TB&XH ........................... 30
2.2. Quản lý Nhà nước về báo chí Bộ LĐ-TB&XH .................................... 31
2.3. Giới thiệu các cơ quan báo chí trong diện khảo sát ................................. 44
2.4. Thực trạng quản lý các cơ sở báo chí báo chí của Bộ LĐ-TB&XH..... 57

2.5. Đánh giá cơng tác quản lý báo chí của Bộ LĐ-TB&XH ...................... 67
CHƢƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ BÁO CHÍ CỦA BỘ LĐ-TX&XH.............. 72
3.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng quản lý báo chí của bộ LĐ –
TB&XH ........................................................................................................ 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý báo chí của Bộ LĐ-TB&XH ..... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức các cơ quan báo chí thuộc diện nghiên cứu: ...... 56
Bảng 2.2. Nhân lực các cơ quan báo chí thuộc diện nghiên cứu: ................ 57
Bảng 2.3. Số liệu thống kê các buổi Hội thảo, tập huấn báo chí do các đơn
vị tổ chức từ 6/2015 đến 31/7/2017 ............................................................. 61
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá chất lượng các lớp tập huấn, hội
thảo báo chí Bộ LĐ-TB&XH ....................................................................... 62
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ độ tuổi công chúng theo dõi báo chí ngành .................... 64
LĐ-TB&XH ................................................................................................. 64
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ công chúng theo dõi các trang báo in và báo điện tử thuộc
diện nghiên cứu ............................................................................................ 65
Biểu 2.3. Sự quan tâm của cơng chúng đối với báo chí Bộ LĐ-TB&XH ... 66
Biểu 2.4.: Ý kiến về quảng cáo thu lợi nhuận của báo ................................ 66


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LĐ-TB&XH


: Lao động – Thương binh và Xã hội

LĐ&XH

: Lao động và Xã hội

GĐ&TE

: Gia đình và Trẻ em

BVCSTE

: Bảo vệ chăm sóc trẻ em

PGS.TS

: Phó Giáo sư, tiến sĩ

PV

: Phỏng vấn

TT&TT

:Thơng tin và Truyền thông


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, cùng với kinh tế, nền báo chí cách mạng Việt
Nam đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Báo
chí đã bám sát đời sống xã hội, cung cấp những thông tin đa chiều, sâu sắc;
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hiệu quả. Vai trị
của báo chí ngày càng nâng cao trong đời sống xã hội, đặc biệt là trong quá
trình đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí.
Những năm gần đây, nền báo chí nước nhà đã có bước phát triển mới
nhanh chóng, tồn diện, mạnh mẽ, đóng góp hiệu quả cho sự nghiệp đổi mới,
cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và mở rộng giao lưu quốc tế. Mặc dù
cịn khơng ít khuyết điểm, tồn tại nhưng báo chí truyền thơng Việt Nam đã
khẳng định được vai trị, vị trí ảnh hưởng to lớn của mình đối với xã hội trước
yêu cầu mới. Thành quả đó chứa đựng cả thời cơ và thách thức.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) là cơ quan của
Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về các lĩnh vực lao động, người có
cơng và xã hội; có nhiệm vụ xây dựng và trình các nội dung liên quan đến
pháp luật, các văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền và hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện. Đồng thời, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
về lao động – xã hội như: lĩnh vực lao động, bảo trợ xã hội, xóa đói giảm
nghèo, chăm sóc người có cơng, phịng chống tệ nạn xã hội… ở địa phương,
cơ sở. Như vậy, đây là một bộ đa ngành, đa lĩnh vực; chủ yếu quan tâm tới
những lĩnh vực phúc lợi xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao, hiểu rõ vai trị quan
trọng của báo chí, năm 1968, Bộ LĐ-TB&XH đã thành lập Nội san Quản lý
Lao động - nay là Tạp chí Lao động và Xã hội (Tạp chí LĐ&XH). Sự phát
triển của xã hội, của ngành địi hỏi phải có cơ quan truyền thơng cập nhật và


2


truyền đạt thơng tin nhanh chóng hơn, khẩn trương hơn. Vì vậy, Báo Lao
động và Xã hội (Báo LĐ&XH) sau đó được thành lập, ra số đầu tiên vào ngày
25/8/1993. Năm 2007, trong quá trình cơ cấu lại một số bộ, ngành, Bộ tiếp
nhận một số đơn vị thuộc Ủy ban Dân số & Gia đình và Trẻ em, trong đó có
Tạp chí Gia đình và Trẻ em (Tạp chí GĐ&TE), Truyền hình Vì trẻ em (trực
thuộc Cục Trẻ em). Như vậy, từ năm 2007 đến nay, Bộ LĐ-TB&XH có 3 cơ
quan báo in cấp 2 và Truyền hình Vì Trẻ em là cơ quan báo chí cấp 3. Các
đơn vị này có nhiệm vụ thơng tin tun truyền chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước và của ngành; thông tin, trao đổi cơ sở lý luận, tổng
kết thực tiễn; đồng thời phổ biến chính sách lao động, thương binh và xã hội ở
địa phương, cơ sở.
Trong những năm qua, báo chí ngành LĐ-TB&XH đã phấn đấu hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện đúng tôn chỉ mục đích là cơ quan
ngơn luận của ngành. Nội dung các tin bài phong phú, phản ánh đúng nhiệm
vụ của Bộ, ngành; tin bài đăng tải nhanh; chất lượng bài, tin dần được cải
thiện, nâng cao nhờ bám sát yêu cầu thực tiễn, cơ sở lý luận trong và ngoài
nước nên phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và nhận được đánh giá cao từ phía
các Bộ, ngành Trung ương.
Để đảm bảo chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí thuộc Bộ
LĐ-TB&XH trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, nhất là trong
bối cảnh tồn cầu hóa, có rất nhiều việc phải làm. Một trong những việc đó là
giải quyết tốt việc quản lý các cơ quan báo chí trực thuộc ngành. Quản lý tốt
nghĩa là tạo điều kiện cho các cơ quan báo chí hoạt động hiệu quả cả về
phương diện chính trị - tư tưởng, lẫn phương diện kinh tế. Các cơ quan báo
chí hoạt động tốt sẽ ảnh hưởng tốt tới việc Bộ LĐ-TB&XH thực hiện nhiệm
vụ chính trị và bảo đảm uy tín của mình. Ở đây, cần phải hiểu đúng vai trị
của báo chí. Lênin là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, đồng thời là một nhà báo, nhà
tổ chức xuất sắc; xin được nhắc lại tư tưởng của Người - báo chí là “người



3

lãnh đạo tập thể, người tổ chức tập thể”. Thấm nhuần tư tưởng đó, tơi chọn đề
tài nghiên cứu “Vấn đề quản lý các cơ quan báo chí của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội hiện nay” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng,
những ưu điểm và hạn chế của ba cơ quan báo in trực thuộc trong việc tổ
chức, quản lý chuyên ngành. Từ đó, đề xuất phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác lãnh đạo, quản
lý báo chí của Bộ LĐ-TB&XH.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Một số nghiên cứu liên quan đến cơng tác quản lý nhà nước về Báo chí
Thời gian qua, có khơng ít nghiên cứu về lĩnh vực này; trong đó, có thể
kể đến các cơng trình nghiên cứu sau:
PGS.TS. Nguyễn Văn Dững - Cơ sở Lý luận báo chí, (2013), NXB Lao
động, tập trung phân tích các hệ thống khái niệm cơ bản của lý luận báo chí
như khái niệm, đặc điểm, bản chất hoạt động báo chí; đối tượng, công chúng
và cơ chế tác động của báo chí; chức năng và nguyên tắc cơ bản của hoạt
động báo chí; chủ thể hoạt động và vấn đề tự do báo chí…
E.P. Prokhorhop - Cơ sở Lý luận báo chí, (2004), NXB Thơng Tấn:
Trình bày những vấn đề chung nhất, khái quát nhất về lý luận nghiệp vụ báo
chí và những đặc thù của hoạt động báo chí với tư cách là lĩnh vực hoạt động
sáng tạo. Trong đó, tác giải đi sâu giới thiệu báo chí trong hệ thống các thiết
chế xã hội; báo chí trong khơng gian thông tin; với tư cách là một lĩnh vực
sáng tạo; hiệu lực và tính hiệu quả của báo chí.
Tác giả Nguyễn Trí Nhiệm - Báo chí truyền thơng - những vấn đề
đương đại, năm 2015 gồm 29 bài viết, bàn về các vấn đề sau: Tư tưởng Hồ
Chí Minh tiếp cận từ góc độ pháp luật báo chí và đạo đức nhà báo hiện nay;
vai trị của báo chí trong việc cung cấp thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,
quản lý; báo chí trong kỷ nguyên di động; những lợi ích báo chí nhận được từ



4

mạng xã hội trong quá trình tương tác; sức mạnh của báo mạng điện tử trong
phản biện xã hội…
TS. Lê Hải - Xây dựng tập đồn truyền thơng giải pháp chiến lược
trong phát triển nền báo chí Việt Nam, năm 2013. Trong đó, tập trung làm rõ
những vấn đề lý luận và căn cứ khoa học của việc xây dựng tập đồn truyền
thơng. Thơng qua nghiên cứu con đường hình thành, phương thức hoạt động
của các tập đồn truyền thơng tiêu biểu ở một số nước có nền truyền thơng lâu
đời và phát triển trên thế giới, để rút ra những kinh nghiệm cho truyền thông
Việt Nam.
Tác giả Đỗ Quý Dỗn - Quản lý và phát triển thơng tin báo chí ở Việt
Nam, năm 2014 - tập hợp một số bài viết, bài phát biểu trong q trình cơng
tác của tác giả, tập trung làm rõ thực trạng, những vấn đề đặt ra trong công tác
quản lý, chỉ đạo và phát triển báo chí; đồng thời đưa ra những giải pháp cơ
bản tạo điều kiện để thơng tin báo chí Việt Nam phát triển nhưng vẫn đảm
bảo quản lý tốt.
PGS.TS. Nguyễn Thế Kỷ - Công tác lãnh đạo quản lý báo chí trong 25
năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, năm 2012, NXB Chính trị quốc gia – Sự
thật, Hà Nội - đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý Nhà nước
đối với hoạt động báo chí trong 25 năm đổi mới đất nước; làm rõ nội dung,
phương thức, sự đổi mới tư duy, phong cách lãnh đạo, quản lý của Đảng và
Nhà nước đối với báo chí; chỉ ra những thành tựu và khuyết điểm; đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo chí
trong giai đoạn tới.
PGS. TS. Nguyễn Thị Trường Giang - Đạo đức nghề nghiệp của nhà
báo, năm 2011, NXB Chính trị - Hành chính: Với 5 chương bàn về đạo đức
nhà báo, tác giả đã làm rõ đạo đức nghề nghiệp như một cơ chế tự điều tiết
trong hoạt động báo chí. Dựa trên những cứ liệu thực tiễn để đánh giá tính

tích cực là khuynh hướng chủ đạo trong đạo đức nghề nghiệp của nhà báo, nói


5

rõ và đánh giá đúng sự thật, chỉ ra những biến đổi tiêu cực trong đạo đức nghề
nghiệp của nhà báo Việt Nam hiện nay.
PGS.TS. Nguyễn Văn Dững - Báo chí truyền thơng hiện đại – Từ hàn
lâm đến đời thường, năm 2010, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội: Tiếp cận khái
niệm Truyền thơng đại chúng dưới nhiều góc độ khác nhau, giúp cho người
đọc hiểu một cách cặn kẽ và sâu sắc về vai trò và tác động của truyền thơng
đại chúng tới đời sống xã hội.
Ngồi ra cịn có một số sách chun khảo như: Lãnh đạo và quản lý hoạt
động báo chí ở Việt Nam hiện nay của TS. Hoàng Quốc Bảo (Chủ biên); Quản
lý Nhà nước và pháp luật về báo chí (sách chuyên khảo dành cho học viên
ngành báo chí truyền thơng) - NXB Văn hóa Thơng Tin, năm 2009 của
PGS.TS. Lê Thanh Bình và Ths. Phí Thị Thanh Tâm; Quản lý Nhà nước về
thông tin và truyền thông (sách chuyên khảo dành cho cán bộ, viên chức, học
viên, sinh viên) - NXB Chính Trị Quốc Gia, 2009 của TS. Lê Minh Toàn (Chủ
biên); Tổ chức hoạt động của cơ quan báo chí: Thực tiễn và xu hướng phát
triển – TS. Nguyễn Quang Hòa… Và không kém phần quan trọng là những bài
báo đăng trên các tạp chí có uy tín như Tạp chí Cộng sản – Cơ quan lý luận và
Chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam; Tạp chí Tun giáo…
Có thể nói, thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu về báo chí, truyền
thơng nói chung. Và trong các nghiên cứu đó, các tác giả đã đề cập đến những
khía cạnh khác nhau của vấn đề báo chí trong bối cảnh xã hội phát triển mạnh
mẽ hệ thống truyền thông đa phương tiện. Hiện vấn đề quản lý báo chí vẫn
cịn khơng ít tồn tại. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống tính hiệu quả, những bất cập cũng như tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý báo chí; từ đó đưa ra những

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các cơ quan báo chí. Đề tài
của tác giả kế thừa kết quả từ những nghiên cứu đi trước, đồng thời chỉ ra
những cái mới của vấn đề quản lý báo chí trong bối cảnh hiện nay.


6

3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Báo chí Bộ LĐ-TB&XH đã đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thơng tin
của độc giả hay chưa?
- Hoạt động quản lý các cơ quan báo chí Bộ LĐ-TB&XH đã thực sự
phát huy hiệu quả trong việc tiến hành, triển khai các hoạt động báo chí
ngành nói chung?
- Một số bức xúc về trong hoạt động báo chí thời gian gần đây đã được
Bộ can thiệp và chấn chỉnh kịp thời hay chưa?
- Nguồn nhân lực bố trí cho hoạt động quản lý báo chí ngành LĐTB&XH đã tương đối đầy đủ chưa hay vẫn còn thiếu, yếu?
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực của ngành trên các ấn
phẩm báo in của Bộ LĐ-TB&XH bước đầu đã tạo được sự chuyển biến tích
cực trong nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và
người lao động về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ mới.
- Hiện nay, công tác quản lý báo chỉ ở Báo LĐ&XH, Tạp chí
GĐ&TE, Tạp chí LĐ&XH vẫn cịn tồn tại các mặt hạn chế trong việc phát
huy vai trị của các cơ quan báo chí của ngành, làm ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động báo chí nói chung.
- Mặc dù các cơ quan báo chí của Bộ LĐ-TB&XH đã được kiện tồn, tuy
nhiên vẫn cịn bộc lộ một số tồn tại như có sự chồng chéo; chưa kịp thời điều
chỉnh một số bức xúc của hoạt động báo chí; nguồn lực bố trí cho cơng tác quản
lý, điều hành còn tồn tại một số hạn chế, dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hình thành nhận thức lý luận về công tác quản lý Nhà nước
về báo chí, qua nghiên cứu, khảo sát thực tế tại 03 cơ quan báo chí (Tạp chí


7

LĐ&XH; Tạp chí GĐ&TE; Báo LĐ&XH) của Bộ LĐ – TB&XH. Nhận diện
những vấn đề đặt ra và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý Nhà nước về báo chí của Bộ LĐ-TB&XH hiện nay. Điều này sẽ là
tiền đề để khẳng định vai trò và ý nghĩa cơ bản trong việc quản lý báo chí là
tạo điều kiện thuận lợi để 3 cơ quan báo chí của bộ phát triển vững mạnh, đạt
hiệu quả cao ở cả khía cạnh truyền thơng lẫn khía cạnh kinh tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những bất cập của pháp luật nước ta trong những quy định về
quản lý hoạt động báo chí.
- Trình bày các ưu khuyết điểm trong công tác quản lý Nhà nước đối với
hoạt động báo chí của Bộ và tìm ra các ngun nhân.
- Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề quản lý, tình hình phát
triển báo chí Bộ LĐTBXH hiện nay.
- Từ cơ sở trên, tác giả đề ra những biện pháp mang tính khả thi cho cơng
tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí và đưa ra những ý kiến
mới cho việc xây dựng pháp luật hoàn thiện và chặt chẽ hơn, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý tích cực cho cơng tác quản lý Nhà nước đối với
hoạt động báo chí trong lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng quản lý, tổ chức và
hoạt động của các cơ quan báo chí trực thuộc Bộ LĐ-TB&XH

5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 6/2015 đến tháng 7/2017
- Phạm vi về khơng gian: Ba cơ quan báo chí (in) của Bộ LĐTBXH: Báo
LĐXH, Tạp chí GĐTE, Tạp chí LĐXH (Bản luận văn này chỉ khảo sát,
nghiên cứu 3 cơ quan báo in và không đề cập đến truyền hình)


8

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu được tiến hành dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
về hoạt động báo chí ở Việt Nam. Luận văn bám sát lý luận về báo chí và
truyền thơng được trình bày trong các giáo trình, bài giảng của các nhà khoa
học trong và ngoài nước; đồng thời, cập nhật một số cách tiếp cận mới, tư
tưởng mới trong nghiên cứu báo chí truyền thơng, trong đó có những vấn đề
cụ thể như: tịa soạn hội tụ, báo chí đa phương tiện, kinh tế báo chí…
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phân tích, thống kê các tài liệu liên
quan đến đề tài để hình thành cơ sở cho vấn đề nghiên cứu, đặc biệt là đối với
những cơ quan báo chí vừa vận hành báo in và báo điện tử.
- Phương pháp phỏng vấn sâu các đối tượng Lãnh đạo quản lý; Biên tập
viên đang công tác tại các cơ quan thuộc diện khảo sát; Trưởng phịng truyền
thơng Bộ LĐ-TB&XH; Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ LĐ-TB&XH
- Phương pháp thu thập ý kiến nhận xét về thói quen tiếp nhận thông tin
và sự quan tâm của công chúng đối với báo chí Bộ LĐ-TB&XH.
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi; phương pháp khảo sát được
thực hiện ở các đơn vị báo chí trong diện nghiên cứu; các đơn vị trực thuộc
Bộ LĐ-TB&XH bao gồm Cục việc làm; Cục bảo trợ xã hội; Văn phòng Giảm

nghèo; Vụ Tổ chức cán bộ; Phịng truyền thơng.
Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của Đề tài khi được hoàn thành sẽ
là một tập luận văn trong đó bao hàm những lý luận cơ bản nhất về quản lý
Nhà nước hoạt động báo chí, thực trạng và hướng hồn thiện liên quan đến
quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí. Đây sẽ nguồn tư liệu tham khảo đối
với các cơ quan, tổ chức hoạt động liên quan đến lĩnh vực này.


9

7. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
7.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài “Vấn đề quản lý các cơ quan báo chí của Bộ Lao động –
Thương binh & Xã hội hiện nay” là cơng trình nghiên cứu sâu về công tác tổ
chức, lãnh đạo quản lý của ba cơ quan báo chí trong ngành. Do vậy, kết quả
nghiên cứu của bản luận văn (sau khi được bảo vệ, chỉnh sửa theo góp ý của
hội đồng) sẽ góp phần đặt nền móng cho việc quản lý các cơ quan báo chí Bộ
LĐ-TB&XH theo hướng hiện đại, chuyên sâu, phù hợp với tình hình và
nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là những gợi ý có ý nghĩa cho các cơ
quan chức năng của Bộ LĐ-TB&XH trong việc sắp xếp, tổ chức, quản lý các
cơ quan báo chí trực thuộc bộ; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp hơn đối
với cơng tác quản lý báo chí của một bộ đa ngành, đa lĩnh vực; đồng thời luận
văn cũng gợi mở cho các nhà báo phương pháp tiếp cận mới đối với các vấn
đề cơ bản của Bộ LĐ-TB&XH.
8. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu theo bố cục có tính truyền thống, bao gồm:
Phần mở đầu, 3 chương nội dung (sau mỗi chương có tiểu kết), kết luận, danh
sách tài liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu này cho phép tác giả thể hiện

được những ý tưởng của mình.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN CỦA VIỆC QUẢN LÝ BÁO CHÍ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm về hoạt động quản lý
 Quan điểm của các nhà quản lý, các nhà khoa học trên thế giới
Quản lý là hoạt động đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo
từng nhóm địi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Trải qua rất
nhiều năm phát triển, các nhà tư tưởng, nhà triết học, nhà khoa học đã tìm hiểu,
nghiên cứu và đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, tạo nên một hệ
thống khái niệm đồ sộ được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một cơng việc nào đó. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn
ngữ, quản lý (management) là “trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định”(10; tr.612). Sau này, Các Mác khẳng định: “Mọi lao động xã hội trực
tiếp hoặc lao động chung khi thực hiện trên một quy mơ tương đối lớn, ở mức
độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý”.
Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách
tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với
quyền lực ở một mức độ nhất định. Trong Từ điển tiếng Việt có nêu: Quản lý
là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Khái
niệm này tương đồng với các khái niệm chỉ đạo, điều hành, điều khiển. Khái
niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con người, quản lý xã hội và biểu
hiện cụ thể nhất là ở quản lý nhà nước. Khái niệm chung nhất về quản lý nhà
nước được hiểu cô đọng ở việc: Tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế – xã

hội theo pháp luật.


11

Người ta tổng kết rằng có các trường phái quản lý nổi tiếng là: trường
phái cổ điển với hai nhánh lý thuyết quản lý khoa học với đại diện là F.Taylor
và lý thuyết tổ chức cổ điển với đại diện là H.Fayol và M.Weber; trường phái
hành vi với đại diện là E.Mayo; trường phái định lượng hay còn gọi là trường
phái khoa học quản lý xuất hiện tại Anh vào đầu chiến tranh thế giới thứ hai,
nội dung chính là thành lập các nhóm nghiên cứu kết hợp (Operational
Research) gồm nhiều nhà khoa học các ngành liên quan đến vấn đề giải quyết
mà các biện pháp truyền thống không cho phép, đó gọi là nhóm khoa học
quản lý phải trình bày trước lãnh đạo cơ sở hợp lý nhất để đưa ra quyết định
đúng đắn.
Học thuyết quản lý khoa học do F. Taylor (1845 – 1915) - người được
coi là “cha đẻ của khoa học quản lý” trong cuốn: “Nguyên lý của Khoa học
quan lý” xuất bản năm 1911 tuy chưa có khái niệm quyết sách rõ ràng nhưng
ơng cho rằng: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm,
và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất. Sau này, ông Lerence - Chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã
khái quát quan điểm của F.Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua người
khác để đạt được mục tiêu của mình.
Cùng thời với F.Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H.
Fayon lại định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon:
Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz
cho rằng: Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngồi ra ơng cịn cho rằng: Mục tiêu của
nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể

đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học .


12

Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn
nhân lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và
người bị quản lý nhằm thơng qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động
các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức.
Một nhân vật đại biểu được coi là một trong những nhà sáng lập chính
trị của trường phái tổ chức cổ điển người Pháp là Henry (1841 – 1925). Theo
ông, quản lý không phải là một tài năng thuộc về tư chất mà là một kỹ năng
như mọi kỹ năng khác. Trong đó, 5 chức năng với 14 nguyên tắc quản lý nổi
tiếng của ơng đến nay vẫn cịn là kinh điển của lý luận quản lý. Theo ông, 5
chức năng quản lý là: Kế hoạch,tổ chức, chỉ huy, hiệp đồng, kiểm soát. Tuy
nhiên, đến năm 1937, L.Gulick và L.Urwick (1891 – 1983) phát triển thành 7
chức năng (viết tắt là POSDCORB).
P – Planning: Lập kế hoạch
O – Organizing: Tổ chức
S – Staffing: Quản lý nhân sự
D – Directing: Chỉ huy
CO – Coodinating: Phối hợp
R – Reviewing: Báo cáo
B – Budgeting: Tài chính
Trong những năm 60 của thế kỷ XX, H.Kootz và C.O’Donnell nêu ra 5
chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, quản trị nhân sự, điều khiển và kiểm tra.
Sau này, một số chuyên gia cho rằng trong thời hiện đại, khi nền hành chính
chính quyền truyền thống đang chuyển hóa sang nền hành chính hiện đại, thì

chức năng quản lý gồm có 5 chức năng (viết tắt là PAFHIER):
PA – Policy Analysic: Phân tích chính sách
F – Financial Management: Quản lý tài chính
H – Human Resouce Management: Quản lý nhân sự
I – Information Management: Quản lý thông tin
ER – External Relation: Quan hệ bên ngoài


13

Đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một số lý thuyết gia người Mỹ như
J.Stoner, S. Robbins quy về 4 chức năng chính là : Lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra.
 Quan điểm của các nhà quản lý, các nhà khoa học ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý là những tác hoạch
định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức
(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất.
Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: Quản lý là sự tác động có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể
đến khách thể của nó.
Theo PGS.TS Trần Quốc Thành: Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã
hội, hành vi và hành động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý
chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc trong cuốn: “Quản lý
giáo dục: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” thì: Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức

vận hành và đạt mục đích của tổ chức.
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách
thức tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học,
vừa là một nghệ thuật.
Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và là đối
tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức,
giải thích các mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, dự báo kết quả.


14

Quản lý là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt, trong đó quan hệ
quan trọng nhất là con người, đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo, linh
hoạt những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được đúc kết.
Nghệ thuật đó thể hiện ở thái độ cư xử có văn hố, khơn ngoan và tế nhị,
trong việc vận dụng các nguyên tắc chung vào từng con người cụ thể. Nói cho
cùng, nghệ thuật quản lý con người cũng là dựa trên các qui luật tâm lý học.
Như vậy chúng ta có thể tạm hiểu rằng: Quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý một cách có tổ chức, có hướng đích nhằm triển
khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
1.1.2. Quản lý Nhà nước về báo chí
1.1.2.1. Quan niệm chung về báo chí
Trong xã hội Việt Nam ngày trước, báo chí nhiều khi được ví, được coi
như là “thằng mõ”; là người mếch lẻo, thóc mách, đưa chuyện, là người hóng
hớt … “Thằng mõ” trong xã hội Việt Nam trước kia là người đưa tin có tính
chất thơng báo, làm nhiệm vụ loan báo cho dân làng biết những gì đã, đang và
sẽ xảy ra. Theo TS. Huỳnh Văn Tòng, thằng mõ thường là một người nghèo,
vơ nghề nghiệp, có nhiệm vụ thơng báo theo chỉ thị của các chức sắc trong

làng xã Việt Nam, tồn tại cho đến những năm 60 của thế kỷ XX ở bờ Nam vĩ
tuyến 17. Người này cịn có nhiệm vụ tuần phòng ban đêm và gõ chiêng báo
giờ giấc hoặc các sự cố bất thường dưới sự hướng dẫn của viên chức trong
làng, xã. Như vậy, thằng mõ, đã có một thời có vai trị nhất định trong đời
sống của cư dân nơng thơn Việt Nam xưa.
Ở khía cạnh khác nhau, báo chí được hiểu là phương tiện thông báo
thông tin về những sự việc mới diễn ra hàng ngày cho nhiều người biết. Báo
chí là phương tiện thông tin thời sự, phương tiện giao tiếp xã hội; là diễn đàn
cung cấp, trao đổi và chia sẻ thông tin cơng khai.
Ở góc độ tiếp cận từ lý thuyết, báo chí được coi là “những tư liệu sinh
hoạt tinh thần nhằm thơng tin và nói rõ những sự kiện thời sự đã và đang diễn


15

ra cho một nhóm đối tượng nhất định, nhằm mục đích nhất định, xuất bản
định kỳ, đều đặn”. Tuy nhiên, quan niệm này chỉ mới nhìn bề ngồi – sản
phẩm báo chí, có thể nhìn thấy mà chưa phản ánh được những thuộc tính,
những mối quan hệ bản chất phức tạp bên trong hiện tượng xã hội này.
Theo nghĩa hẹp, báo chí được hiểu bao gồm báo và tạp chí; theo nghĩa
rộng, bao gồm các loại hình báo chí: báo in, phát thanh, truyền hình, báo
mạng điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ và phương
thức truyền thơng đa dạng, báo chí gắn liền với truyền thơng mạng xã hội;
giới báo chí có thể được gọi chung là giới truyền thông.
Ở Việt Nam, hệ thống tổ chức quyền lực chính trị theo mơ hình một
đảng duy nhất – Đảng Cộng sản có quyền lực tuyệt đối, lãnh đạo trực tiếp và
toàn diện mọi hoạt động của các tổ chức trong hệ thống trính trị.
Hệ thống tổ chức quyền lực chính trị ở mỗi nước trên thế giới theo
những mơ hình khác nhau (nước theo cộng hòa tổng thống, cộng hòa nước
tĩnh, quân chủ đại nghị …), có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của

riêng mình và theo đó, hệ thống hay mạng lưới báo chí – truyền thơng đại
chúng cũng được tổ chức và vận hành theo thể chế khác nhau, trong môi
trường văn hóa, điều kiện kinh tế … khơng giống nhau, và ở những trình độ
cụ thể của sự phát triển.
Trong các hệ thống tổ chức quyền lực chính trị khác nhau, dù do quan
điểm, chính sách và phương thức khai thác, sử dụng báo chí khác nhau,
nhưng giữa chúng vẫn có những đặc điểm chung.
Điểm chung này xuất phát từ bản chất của báo chí truyền thơng – là hoạt
động thông tin – giao tiếp xã hội trên quy mô rộng lớn nhất, là công cụ và
phương thức kết nối xã hội hữu hiệu nhất, là công cụ và phương thức can thiệp
xã hội hiệu quả nhất trong mối quan hệ với công chúng và dư luận xã hội, với
nhân dân và với các nhóm lợi ích, với các nước trong khu vực quốc tế…
Nhìn từ quan điểm hệ thống, báo chí là phương tiện thơng tin đại
chúng; là phương tiện giải trí; là cơng cụ góp phần xây dựng nhà nước pháp


16

quyền. Báo chí cịn góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền (Có nguyên tắc,
chuẩn mực riêng).
1.1.2.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về báo chí
 Khái niệm quản lý Nhà nước
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng” (Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23,
trang 23).

Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã
đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà
nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn
bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản
lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt
động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ
quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần
chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao
quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.


17

 Khái niệm quản lý Nhà nước về báo chí
Báo chí là phương tiện thơng tin đại chúng, tác động và chi phối ngày
càng sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong họat động lãnh đạo
và quản lí‎ kinh tế - xã hội, báo chí cũng là phương tiện và phương thức lợi
hại. Báo chí khơng chỉ làm nhiệm vụ thơng tin mà cịn thực hiện công tác
tuyên truyền làm cho các hoạt động xã hội phát triển theo định hướng của các
cơ quan quản lý Nhà nước. Nếu biết sử dụng thì cơng năng sẽ đặc biệt hữu
dụng; nếu không sẽ gây ra những hậu quả khó lường, thậm chí là nguy cơ trực
tiếp của các bung nổ xã hội.
Nói đến hoạt động quản lý Nhà nước đối với báo chí là nói đến những
hoạt động của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho hoạt động báo chí được

phát triển ổn dịnh. Với vai trị là thiết chế thượng tầng trong hệ thống chính
trị, Nhà nước đại diện cho nhân dân, đảm bảo cho nhân dân thực hiện các
quyền cơ bản của mình, trong đó có quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận.
Trong giai đọan hiện nay, Nhà nước ngày càng đóng vai trị quan trọng trong
việc đấu tranh chống các thế lực thù địch nhằm gây mất an ninh chính trị và
trật tự đất nước.
Theo tác giả Đinh Văn Mậu và Phạm Hồng Thái: “Quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực báo chí cũng như bất kỳ một dạng quản lý xã hội nào khác, là
dạng quản lý công vụ quốc gia của bộ máy Nhà nước – là công việc của bộ
máy hành phá. Nó là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng pháp
luật, trên cơ sở quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hoạt dộng
báo chí do các cơ quan có thẩm quyền trong hệ thống hành pháp từ Trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước,
phát triển các mối quan hệ xã hội, thỏa mãn nhu cầu tự do báo chí của cơng
dân” (Sách Luật Hành chính Việt Nam, NXB Tổng hợp TPHCM).
Ở nước ta, quản lý nhà nước là thể chế hóa, thực hiện hóa Cương lĩnh,
đường lối, nghị quyết của Đảng thành pháp luật, chính sách, cơ chế của nhà


18

nước. Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của Nhà nước. Nói một cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động của
các chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật, tới các đối
tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà
nước. Pháp luật là phương diện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng cơng cụ
pháp luật, nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức hoặc cá nhân đê họ
thay mặt nhà nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước.
Quản lý báo chí truyền thơng có thể phân chia thành 2 cấp độ: Đó là

quản lý ở cấp vĩ mơ và quản lý cấp vi mô. Quản lý vi mô là hình thức quản lý
tịa soạn báo chí. Ở cấp độ này, có thể gọi là quản trị tịa soạn báo chí – nhìn
từ góc độ kinh tế. Quản lý vĩ mơ là quản lý nhà nước về báo chí, bao gồm các
công cụ chủ yếu như hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, quản lý bằng
pháp luật.
Tất cả các cấp độ quản lý nói trên đều phải dựa trên những quan điểm,
nguyên tắc nhất định. Đặc biệt, ở Việt Nam, quản lý báo chí phải đặt dưới sự
lãnh đạo toàn diện và triệt để của Đảng về quản lý Nhà nước về Báo chí là
một yêu cầu cơ bản và cấp thiết. (BCTT hiện đại – Từ Hàn lâm đến đời
thường, PGS.TS. Nguyễn Văn Dững).
Xét ở khía cạnh vĩ mơ, quản lý Nhà nước về báo chí Truyền thông bao
gồm các hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm đề ra các chính sách, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi của công dân liên quan đến báo chí và hoạt động báo chí; quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí trong bộ máy hành chính; hoạt động điều
hành của nhà nước nhằm tổ chức, phối hợp các cơ quan trong hoạt động báo
chí. Quản lý nhà nước đối với báo chí cịn bao gồm cả các hoạt động kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


×