Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Chất lượng công tác tư tưởng của đảng trong vùng đồng bào công giáo ở tỉnh đồng nai hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 134 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

NGUYỄN ĐĂNG HỒI

CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG
TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO
Ở TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Công tác tư tưởng
Mã số

: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Trương Ngọc Nam

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

HÀ NỘI - 2012


2

LỜI CAM ĐOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và luận cứ nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào. Nếu sai tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn.

Tác giả luận văn

NGUYỄN ĐĂNG HOÀI


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

VỀ CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO
CƠNG GIÁO ............................................................................................... 13
1.1. Cơng tác tư tưởng và chất lượng công tác tư tưởng của Đảng ............. 13
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng
trong vùng đồng bào Công giáo ......................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG TƯ TƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG TRONG ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO
Ở TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY ............................................................... 34
2.1. Thực trạng tư tưởng của đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai ........... 34
2.2. Chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong vùng đồng bào Công

giáo ở tỉnh Đồng Nai .......................................................................... 46
2.3. Những vấn đề đặt ra với công tác tư tưởng của Đảng trong vùng
đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai ................................................. 64
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG TRONG
ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO Ở TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY ................. 76
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng
trong đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai hiện nay.......................... 77
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng
trong đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới ........... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................ 116
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ........................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 120
PHỤ LỤC................................................................................................... 124


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
An ninh

AN

Viết tắt của cụm từ tiếng Anh Acquyred Immiune Deficiency

AIDS

Syndrome là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV
gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ
hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong. AIDS là giai đoạn

cuối của quá trình nhiễm
Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Kênh số 01

ĐN1

Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Kênh số 02

ĐN2

Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Kênh số 03

ĐN3

Giáo sư

GS

Hội đồng nhân dân

HĐND

Là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immunodeficiency

HIV

Virus là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ
thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh
Nhà xuất bản

Nxb


Phó Giáo sư

PGS

Quốc phịng

QP

Tiến sĩ

TS

Ủy ban nhân dân

UBND


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với vấn đề dân tộc, vấn đề tôn giáo hiện nay cũng đang là vấn đề
nóng bỏng, nhức nhối ở nhiều quốc gia. Những cuộc xung đột tôn giáo đã và
đang diễn ra ở một số nước và ảnh hưởng của nó đã làm khơng ít các quốc gia
dù có chế độ chính trị xã hội khác nhau đều phải quan tâm. Giải quyết vấn đề
tơn giáo có thể làm cho tình hình chính trị, xã hội của nhiều quốc gia trở nên
ổn định hay rối ren, tuỳ theo nhận thức đúng hay sai vấn đề này.
Trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, thời cơ, thuận lợi
đan xen nguy cơ, thách thức; sự bùng nổ thơng tin mang tính tồn cầu, khoa

học và cơng nghệ phát triển như vũ bão, xu thế phát triển kinh tế tri thức,
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng; các thế lực thù địch với luận điệu
xuyên tạc, bịa đặt, với chiêu bài lợi dụng vấn đề “nhân quyền, dân chủ, dân
tộc, tơn giáo”, thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” chống phá Đảng,
Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; chúng tuyên truyền, kích
động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, với chiêu bài “ nhân quyền cao
hơn chủ quyền”, thúc ép, dụ dỗ, lừa gạt một bộ phận tín đồ cuồng tín, tụ tập
đơng người, gây rối, chống đối chính quyền và người thi hành cơng vụ, tạo
sự bất ổn về chính trị, dẫn đến bất ổn về kinh tế, nhiều vấn đề phức tạp diễn
ra thời gian qua như các vụ khiếu kiện địi lại đất có nguồn gốc của tơn giáo
ở 42 Nhà Chung, 178 Nguyễn Lương Bằng, Hà Nội v.v… nguyên cớ để các
thế lực thù địch can thiệp, gây bạo loạn, lật đổ. Điều này đã tạo ra khơng ít
khó khăn cho cơng tác quản lý Nhà nước về tôn giáo và công tác tư tưởng
của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai.
Các tôn giáo lớn trên thế giới, cũng như ở Việt Nam, trong đó có đạo
Cơng giáo đang có xu hướng phát triển, đang “canh tân hóa, trần thế hóa và


6

dân tộc hóa”. Ở Đồng Nai đạo Cơng giáo cũng trong xu hướng đó, là tỉnh
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, diện tích tự nhiên trên 5.903
Km2; có 32 khu cơng nghiệp, thu hút đầu tư của các nhà doanh nghiệp từ 36
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, giải quyết việc làm cho gần 700.000
lao động từ khắp mọi miền đất nước đến lao động, sinh sống; dân số trên 2,8
triệu người, có 32 dân tộc, đồng bào có đạo chiếm trên 62% dân số tỉnh, trong
đó đồng bào Cơng giáo chiếm trên 35%, có 01 Giáo phận, 02 Giám mục, 16
giáo hạt. 298 giáo xứ, 415 Linh mục, 2.264 Tu sĩ, 7.000 chức sắc (phụ lục
Bảng 1)), có 171/171 xã, phường, thị trấn đều có đồng bào Cơng giáo, xã có
tỷ lệ thấp là 15% trở lên, cao là trên 90% (phụ lục Bảng 2). Điều này đã tạo ra

khơng ít khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về tôn giáo và công tác tư
tưởng của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai.
Về góc độ khoa học, từ trước đến nay, cơng tác tư tưởng của Đảng
trong đồng bào Công giáo ở Việt Nam nói chung, ở Đồng Nai nói riêng, với
những khía cạnh khác nhau, đã được đề cập đến trong nhiều tài liệu khoa học
và nhiều tác phẩm trong nước, kể cả trong và ngồi Giáo hội Cơng giáo Việt
Nam. Tuy nhiên, hiện chưa có một cơng trình nghiên cứu tồn diện về chất
lượng công tác tư tưởng của Đảng trong đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai.
Qua các giai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định
cơng tác tơn giáo là vấn đề chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng, ln quan
tâm và có chính sách tín ngưỡng, tơn giáo đúng đắn, phù hợp với từng giai
đoạn của cách mạng. Năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới đất nước; đến
năm 1990, Đảng Cộng sản Việt Nam có Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 1610-1990 của Bộ Chính trị (khóa VI) "Về tăng cường cơng tác tơn giáo trong
tình hình mới"; Nghị quyết số 25- Hội nghị TW 7 (khóa IX) “Về cơng tác
tơn giáo”. Lần đầu tiên Đảng ta nêu quan điểm: “Tín ngưỡng, tơn giáo là
nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc


7

trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo
là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”. Việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về tôn giáo gần đây nhất là Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn
giáo (năm 2004) là bước quan trọng đánh dấu sự cụ thể hoá tinh thần đổi
mới quan điểm về tôn giáo và công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo của
Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Qua 26 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trên 20 năm thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VI) "Về tăng cường
cơng tác tơn giáo trong tình hình mới" và qua hơn 10 năm thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về tôn giáo ở Đồng Nai cho thấy, đã xuất hiện những

bất cập và những vấn đề mới đặt ra cho công tác tư tưởng của Đảng trong
đồng bào Công giáo. Những vấn đề này cần được nghiên cứu, xem xét kỹ
càng nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong
đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai nói riêng, đồng bào có đạo nói chung.
Trước tình hình đó, Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh Đồng Nai nhận thức sâu sắc,
nhất quán và đã thực hiện đúng quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách tơn giáo và cơng tác tơn giáo của Đảng và Nhà nước, trong đó đạo
Cơng giáo được hành đạo theo đúng giáo lý, giáo luật và lễ nghi tơn giáo
“kính chúa, u nước”; tổ chức tơn giáo, tư tưởng tín ngưỡng, cơ sở thờ tự
và tín đồ tôn giáo được quan tâm (phụ lục Bảng 1). Dưới sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh, công tác tư tưởng được tăng cường đã góp phần nâng cao
nhận thức chính trị, cổ vũ, động viên, giáo dục đồng bào có đạo giữ gìn và
phát huy truyền thống cách mạng, bản sắc văn hóa dân tộc, gắn bó xây
dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của Đảng bộ địa phương, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
cơng bằng, văn minh”.


8

Tuy nhiên, việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về tơn giáo cịn bộc lộ hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý, tư tưởng, tình
cảm của đồng bào các tơn giáo và cơng tác tư tưởng của Đảng bộ địa phương.
Công tác tư tưởng trên địa bàn, nhất là ở cơ sở nơi có đông đồng bào Công giáo
sinh sống trong thời gian qua cịn có mặt hạn chế, thiếu đồng bộ và chưa sắc
bén; mặc dù các cấp ủy cơ sở đã thực hiện tốt một số nhiệm vụ, biện pháp đẩy
mạnh công tác tư tưởng, nhưng chưa đề ra được các giải pháp đồng bộ, tồn
diện và mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác tư tưởng đối với
địa bàn trọng yếu rất đặc thù về tôn giáo và địa - chính trị như tỉnh Đồng Nai.

Như vậy, việc nghiên cứu tương đối tồn diện về cơng tác tư tưởng của Đảng
trong đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai, một trong những tỉnh đa dân tộc,
đa tôn giáo hiện nay là điều cần thiết. Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn nêu trên,
chúng tôi chọn vấn đề “Chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong đồng
bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai hiện nay” làm đề tài nghiên cứu Luận văn
Thạc sĩ Chính trị học, Chuyên ngành Cơng tác Tư tưởng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Luận văn sử dụng các văn bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam thể hiện
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tơn giáo và
cơng tác tơn giáo, trong đó có đạo Cơng giáo.
- Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam như: Nghị quyết 40 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng “Về công tác đối với các tôn giáo trong tình hình mới”
(năm 1981); Nghị quyết 24 của Bộ Chính trị (khóa VI) “Về tăng cường cơng tác
tơn giáo trong tình hình mới” (năm 1990); Nghị quyết Hội nghị TW 2 và Nghị
quyết Hội nghị TW 5 (Khoá VIII), năm 1998; Chỉ thị 37-CT/TW (02/7/1998)
của Bộ chính trị (khóa VIII) “Về cơng tác tơn giáo trong tình hình mới”; Nghị
quyết số 25- Hội nghị TW 7 (Khoá IX) “Về công tác tôn giáo” (năm 2003);
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (2011); Vấn đề tơn giáo và chính sách tôn


9

giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2002;
Nghị quyết số 16-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về
“cơng tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới”...
- Các văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo của Quốc hội, Chính phủ
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam như: Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (1992); Nghị định số 69/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng Quy định về các hoạt động tơn giáo (năm 1991); Nghị định số 26/NĐ-CP
của Chính phủ Về các hoạt động tôn giáo (năm 1999); Chỉ thị số 1940/CT-TTg

của Thủ tướng Chính phủ về nhà, đất liên quan đến tơn giáo; Pháp lệnh tín
ngưỡng, tơn giáo (2004).
Các văn bản nói trên nêu lên quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về tôn giáo và cơng tác tơn giáo, trong đó có đạo Cơng giáo,
trong giai đoạn cải tạo và xây dựng xã hội chủ nghĩa trước đây; trong giai đoạn
thực hiện đường lối đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước hiện nay.
- Các văn bản của phía Giáo hội Công giáo: Luận văn sử dụng những tư
liệu gốc của Tồ Thánh La Mã từ trước tới nay có liên quan đến nội dung nghiên
cứu như: Kinh Thánh - Tân Ước và Cựu Ước, Bộ Giáo luật năm 1917; Bộ Giáo
luật năm 1983; Giáo lý Hội thánh Công giáo năm 1992; những văn kiện của Công
đồng Vatican II (1962 - 1965): Sắc lệnh về việc canh tân thích nghi đời sống tôn
giáo, Tông huấn hậu Thượng Hội đồng Giám mục về đời thánh hiến; Sắc lệnh về
hoạt động truyền giáo. Những tư liệu gốc của Giáo hội Công giáo Việt Nam được
sử dụng trong luận văn gồm: các văn kiện của Hội đồng Giám mục Việt Nam
như: Thư Chung năm 1980, Thư Chung năm 2000; văn kiện của Toà Giám mục
Giáo phận Xuân Lộc như: Đường hướng mục vụ Năm Thánh 2000,…
Những văn bản trên cung cấp những nội dung và tư liệu quan trọng về
quan điểm của Giáo hội Cơng giáo đối với tín đồ Cơng giáo; về tư tưởng tín


10

ngưỡng, cách thức tổ chức và lễ nghi tôn giáo; đường hướng cũng như phương
thức hoạt động của tin đồ Công giáo.
- Một số tài liệu tham khảo: C. Mác và Ph. Ăng ghen (1995), Tồn tập,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; V.I Lênin (1975), Toàn tập, Nxb Tiến bộ,
Matxcơva; A, V. Lunasacxki (1965), Tuyển tập “Những tác phẩm vơ thần”,
Nxb Khoa hoc, Matxcơva; Hồ Chí Minh (2002), Tồn tập, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội; “Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư

tưởng” (2002), do PGS. Hà Ngọc Hợi chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội; Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã xuất bản cuốn sách “Nguyên lý
công tác tư tưởng”, do PGS.TS. Lương Khắc Hiếu chủ biên (2008), Tập I và
II, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; “Một số vấn đề về cơng tác tư tưởng
trong tình hình mới” (1995), của tác giả Hữu Thọ; Các bài viết của PGS.TS.
Tô Huy Rứa: “Phương hướng, nhiệm vụ của công tác tư tưởng trong tình hình
hiện nay” (2006); “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, đấu
tranh chống “diễn biến hồ bình”, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng”
(2006), của Trần Đức Anh; Sự du nhập của Công giáo vào Việt Nam từ thế kỷ
XVII đến thế kỷ XIX (năm 2001), Nguyễn Văn Kiệm; Vấn đề tôn giáo trong
cách mạng Việt Nam “lý luật và thực tiễn” (2008), Nxb lý luận chính trị, Hà
Nội; Một số tôn giáo ở Việt Nam (2005), Nxb Tôn giáo, Hà Nội; Về tôn giáo
và tôn giáo ở Việt Nam (2004), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn
Hồng Dương (2003) Nhà thờ Công giáo Việt Nam, Nxb, Khoa học xã hội; Từ
điển Công giáo phổ thông (J.A. Hardon, 2 tập (1985); Dân Thiên Chúa (Linh
mục Phan Tấn Thành, năm 1995); Lịch sử Giáo hội Công giáo, phần 1 và 2
(Bùi Đức Sinh, năm 1972); Công giáo Việt Nam sau quá trình 50 năm
(Trương Bá Cần, năm 1996).
- Số liệu khảo sát thực tế của tác giả luận văn ở địa phương (Phiếu điều
tra xã hội học: 300 bảng hỏi, thực hiện ở 20 Ấp/10 xã/5 huyện thuộc tỉnh Đồng


11

Nai), kết quả phỏng vấn sâu với những đối tượng trực tiếp và gián tiếp liên quan
đến nội dung nghiên cứu và các số liệu cụ thể khác. Tư liệu này tập trung vào
các vấn đề như: thực trạng sự tác động của cơng tác tư tưởng, quan điểm và
chính sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta đối với tư tưởng và đời sống
tinh thần của chức sắc, tu sĩ, chức việc và tín đồ Cơng giáo ở tỉnh Đồng Nai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích: Trên cơ sở hệ thống một số vấn đề lý luận và thực trạng
tình hình tư tưởng và công tác tư tưởng của Đảng luận văn đề xuất phương
hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong
đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai.
- Nhiệm vụ: Khái quát một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng
công tác tư tưởng của Đảng trong đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai. Đánh
giá thực trạng tình hình tư tưởng và công tác tư tưởng của Đảng trong vùng
đồng bào Công giáo, đồng thời phân tích chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra trong công tác tư tưởng của Đảng trong đồng bào Công giáo ở tỉnh
Đồng Nai. Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác
tư tưởng của Đảng trong đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tư tưởng của Đảng trong đồng bào
Công giáo ở tỉnh Đồng Nai.
- Về phạm vi khách thể nghiên cứu là công tác tư tưởng của Tỉnh ủy và
các cấp ủy Đảng trong đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi về thời gian: Khảo sát, đánh giá tình hình cơng tác tư tưởng
của Đảng trong đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và của Đảng ta về tôn giáo; về công tác tư tưởng và vai trị của cơng


12

tác tư tưởng của Đảng trong vùng đồng bào Công giáo đối với việc ổn định
chính trị và phát triển kinh tế - xã hội; cơ sở thực tiễn là tình hình kinh tế - xã
hội, tình hình tư tưởng, đời sống tinh thần của tín đồ tơn giáo và công tác tư
tưởng của Đảng trong vùng đồng bào Công giáo ở tỉnh Đồng Nai hiện nay.
- Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của

triết học Mác - Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật
lịch sử) và một số phương pháp nghiên cứu như: phân tích, khảo sát thực tiễn,
tổng hợp, thống kê, so sánh, khái quát,v.v…
6. Cái mới của luận văn
Đánh giá thực trạng tình hình tư tưởng và công tác tư tưởng của Đảng
trong vùng đồng bào Công giáo, đồng thời phân tích chỉ rõ nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra trong công tác tư tưởng của Đảng trong đồng bào Công
giáo ở tỉnh Đồng Nai.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Đóng góp về mặt lý luận: Đề xuất một số giải pháp góp phần nhỏ vào
việc nâng cao chất lượng cơng tác tư tưởng của Đảng trong vùng đồng bào
Công giáo ở tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn: Luận văn được làm tài liệu nghiên
cứu, chỉ đạo thực hiện tốt công tác tư tưởng ở các cấp ủy Đảng cơ sở, góp
phần nâng cao nhận thức chính trị, cổ vũ và động viên đồng bào Công giáo ở
tỉnh Đồng Nai thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục các bảng, biểu và sơ đồ, tài
liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.


13

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA ĐẢNG
TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO

1.1. Công tác tư tưởng và chất lượng công tác tư tưởng của Đảng

1.1.1. Khái niệm và vai trị cơng tác tư tưởng của Đảng
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Trong lịch sử, công tác tư tưởng xuất hiện từ khi xã hội lồi người phân
chia giai cấp và theo đó xuất hiện hệ tư tưởng. Công tác tư tưởng ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầu hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị, biến hệ tư tưởng của giai cấp thống trị thành hệ tư tưởng thống trị
trong đời sống xã hội. Con người có nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Để
thoả mãn nhu cầu vật chất con người tổ chức các q trình sản xuất vật chất.
Cịn khi ở con người xuất hiện nhu cầu tinh thần thì bắt đầu quá trình sản xuất
ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu đó. Khi xã hội lồi người phân chia giai
cấp, các giai cấp đối kháng nhau về lợi ích căn bản cũng nảy sinh các nhu cầu
sản xuất ra hệ tư tưởng để luận chứng cho địa vị giai cấp của mình và phản
ánh, bảo vệ lợi ích giai cấp mình, đấu tranh chống lại giai cấp đối lập, do đó
lịch sử cũng bắt đầu quá trình đấu tranh trên lĩnh vực ý thức hệ, đồng thời
cũng xuất hiện nhu cầu sản xuất và truyền bá các hệ tư tưởng. Quá trình sản
xuất, truyền bá các hệ tư tưởng làm xuất hiện các quan hệ tư tưởng, tức là
quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và truyền bá hệ tư
tưởng (các quan hệ này là sự phản ánh về tinh thần và các quan hệ sản xuất)
và các quá trình tư tưởng, tức là quá trình sản xuất hệ tư tưởng (hình thành và
phát triển hệ thống quan điểm lý luận), quá trình tái sản xuất hệ tư tưởng


14

(truyền bá hệ tư tưởng), quá trình biến tư tưởng thành sức mạnh vật chất,
thành hành động của con người.
Tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan thông qua lăng kính chủ
quan của con người, nó chính là kết quả nhận thức của con người về hiện thực
khách quan. Nếu tư tưởng là kết quả của nhận thức từng lĩnh vực riêng biệt,
thì hệ tư tưởng là hệ thống các kết quả ấy, là sự kết nối logic của các tư tưởng.

Hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội do giai cấp cầm quyền chủ động tạo nên,
nhằm hợp lý hoá trật tự xã hội hiện hành, cũng tức là hợp lý hoá quyền lực
của giai cấp cầm quyền.
Hệ tư tưởng là sản phẩm của xã hội phân chia thành giai cấp, là hệ
thống những quan niệm, quan điểm lý luận và tư tưởng của một giai cấp đại
diện cho một phương thức sản xuất nhất định về các vấn đề như: chính trị,
kinh tế - xã hội, pháp quyền, đạo đức, thẩm mỹ, tôn giáo, triết học… nhằm
phản ánh và bảo vệ lợi ích của giai cấp đó, được các nhà tư tưởng của giai cấp
đó khái qt hố thành lý luận để làm vũ khí trong đấu tranh giai cấp trên lĩnh
vực tư tưởng. Là tổng hợp các quan điểm, tư tưởng phản ánh dưới hình thức
lý luận, ít nhiều có tính hệ thống những mối quan hệ của con người với thế
giớ xung quanh và quan hệ giữa con người với con người, nó có vai trò chỉ
đạo hoạt động con người phù hợp với lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng.
Hệ tư tưởng là sự phản ảnh của lợi ích giai cấp dưới hình thức lý luận
cho nên nó mang bản chất giai cấp. Vì các quan hệ tư tưởng và quá trình tư
tưởng cũng bị chi phối bởi lợi ích giai cấp. Trong lịch sử lồi người, các giai
cấp có hệ tư tưởng, thông qua đội ngũ các nhà tư tưởng và các thiết chế tư
tưởng ln tìm mọi cách tác động, chi phối các quan hệ tư tưởng và quá trình
tư tưởng nhằm biến hệ tư tưởng của mình thành hệ tư tưởng thống trị trong
đời sống tinh thần xã hội, động viên cổ vũ mọi thành viên xã hội tích cực
hành động dể xây dựng bảo vệ chế độ. Sự tác động của chủ thể hệ tư tưởng


15

đến các quan hệ tư tưởng và quá trình tư tưởng để đạt mục đích đặt ra là cơng
tác tư tưởng.
Cơng tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một
chính đảng nhằm xây dựng, xác lập, hình thành, phát triển và truyền bá hệ tư
tưởng trong quần chúng, định hướng giá trị, tạo niềm tin và thúc đẩy quần

chúng hành động vì lợi ích của mình và vì lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng.
Công tác tư tưởng dưới chủ nghĩa xã hội là hoạt động có mục đích của
Đảng cộng sản và Nhà nước nhằm phát triển, truyền bá hệ tư tưởng xã hội chủ
nghĩa, biến hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa thành hệ tư tưởng chi phối, thống trị
trong đời sống tinh thần xã hội, động viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác, sáng
tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận cấu
thành đặc biệt quan trọng trong tồn bộ q trình hoạt động của Đảng, là một
phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, là một hoạt động có tổ chức trên
lĩnh vực tư tưởng, nhằm bảo vệ, phát triển và truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm và chủ trương của
Đảng, truyền thống và bản sắc văn hoá của dân tộc, làm cho hệ tư tưởng của
Đảng, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn
hoá dân tộc và tinh hoa văn hố thế giới chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống
tinh thần xã hội; động viên và cổ vũ toàn xã hội thực hiện mục tiêu lý tưởng
của Đảng và lợi ích của nhân dân; cơng tác tư tưởng của Đảng góp phần quan
trọng tạo sự thống nhất cao về ý chí và hành động trong Đảng, sự đồng thuận
cao trong xã hội.
Theo quan điểm của V.I. Lênin, công tác tư tưởng bao gồm ba q
trình cơ bản: cơng tác lý luận, công tác tuyên truyền và công tác cổ động,
cũng có thể gọi là ba bộ phận hợp thành công tác tư tưởng. Công tác lý luận là
quá trình hình thành, phát triển sáng tạo hệ tư tưởng và vận dụng hệ tư tưởng


16

để đề ra đường lối chiến lược, sách lược. Công tác tuyên truyền và công tác
cổ động tương ứng với quá trình truyền bá hệ tư tưởng và đường lối, chính
sách trong quần chúng, thúc đẩy quần chúng tích cực hành động nhằm hiện
thực hóa hệ tư tưởng và đường lối, chính sách ấy.
Cơng tác lý luận: Lý luận, hiểu theo nghĩa chung nhất là các khái niệm,

phạm trù, quy luật được khái quát từ nghiên cứu khoa học và hoạt động thực
tiễn của con người. Lý luận là kết quả nhận thức chủ quan của con người về
những hiện tượng khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Lý luận chính trị là từ ghép giữa lý luận và chính trị, trong đó lý luận
được giới hạn ở lĩnh vực chính trị. Với ý nghĩa chính trị là mối quan hệ giữa
các giai cấp của xã hội có giai cấp, lý luận chính trị được hiểu là những vấn
đề lý luận gắn liền với cuộc đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội có giai
cấp, xung quanh vấn đề giành và giữ chính quyền.
Cơng tác lý luận là một trong ba hình thái (bộ phận cấu thành) của công
tác tư tưởng: công tác lý luận, công tác tuyên truyền, công tác cổ động. Công
tác lý luận là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng nhằm
hình thành, phát triển, hồn thiện hệ tư tưởng; vận dụng các nguyên lý lý luận
chung, tổng kết thực tiễn để xây dựng cương lĩnh, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cơng tác lý luận chính trị bao gồm
cơng tác nghiên cứu lý luận chính trị và giáo dục lý luận chính trị.
Nghiên cứu lý luận là quá trình nghiên cứu khoa học, tổng kết thực
tiễn, khái quát thành các quan niệm, phạm trù, quy luật phản ánh đúng đắn sự
vận động của thực tiễn khách quan, xây dựng quan điểm đường lối, chính
sách, phục vụ cho cuộc đấu tranh vì lợi ích của giai cấp, dân tộc. Nghiên cứu
lý luận là khâu quan trọng đầu tiên của công tác tư tưởng. Kết quả của công
tác nghiên cứu lý luận tạo ra nội dung của công tác tư tưởng.
Giáo dục lý luận chính trị là từ ghép giữa giáo dục và lý luận chính trị.
Giáo dục là hoạt động tác động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể


17

chất của một đối tượng nhất định, làm cho đối tượng dần dần có được những
phẩm chất, năng lực theo yêu cầu đề ra. Theo nghĩa ấy, giáo dục lý luận chính
trị là q trình phổ biến, truyền bá một cách cơ bản, có hệ thống nền tảng tư

tưởng, cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục
lý luận chính trị là nâng cao nhận thức lý luận, qua đó xây dựng thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan cách mạng, phương pháp luận duy vật, biện chứng,
đạo đức, lối sống, tạo nên bản lĩnh chính trị, niềm tin vào mục tiêu lý tưởng
cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân.
Nghiên cứu lý luận và giáo dục lý luận chính trị là hai nội dung cơ bản
của chính trị lý luận, có những mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau, nhưng chúng
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Kết quả nghiên cứu lý luận chính trị là nội dung
của cơng tác giáo dục lý luận chính trị. Giáo dục lý luận chính trị là con
đường để đưa ra kết quả nghiên cứu lý luận chính trị vào cuộc sống, qua đó
bổ sung, phát triển lý luận, làm cho lý luận luôn ln gắn bó với thực tiễn, với
“cây đời mãi xanh tươi”.
Công tác tuyên truyền và công tác cổ động: Tuyên truyền là một trong
những hình thái chủ yếu của cơng tác tư tưởng. Theo nghĩa rộng, tuyên truyền
là hoạt động truyền bá những kiến thức, những giá trị tinh thần, tác động vào
các đối tượng trong xã hội nhằm làm chuyển biến và nâng cao về nhận thức,
hình thành niềm tin, bồi dưỡng và xây dựng tình cảm, ý chí, cổ vũ và thôi
thúc mọi người hành động một cách tự giác theo những yêu cầu, nhiệm vụ
tuyên truyền đặt ra. Bác Hồ đã giải thích: “Tuyên truyền là đem việc gì nói
cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu khơng đạt được mục tiêu đó thì
tun truyền thất bại”.
Tuyên truyền miệng là một hình thứ tuyên truyền được tiến hành thơng
qua sự giao tiếp bằng lời nói trực tiếp giữa Người nói (nhà tuyên truyền) với


18

người nghe (đối tượng tun truyền) mà khơng có sự ngăn cách nào. Tuyên
truyền miệng đồng thời thực hiện hai hình thức tun truyền và cổ động

trong cơng tác tun truyền qua đó người tun truyền tác động làm chuyển
hố, nâng cao nhận thức, tư tưởng và cổ vũ, động viên người nghe. Tun
truyền miệng cịn có tác dụng lan truyền trong từng nhóm người từ người này
sang người khác.
1.1.1.2. Cấu trúc công tác tư tưởng của Đảng
Công tác tư tưởng là một hoạt động xã hội đặc thù và hoạt động này
mang tính q trình. Việc xác định cơng tác tư tưởng được cấu thành bởi
những yếu tố, những bộ phận nào là dựa vào quan niệm trên về nó.
- Các yếu tố của hoạt động tư tưởng: Khi xem xét công tác tư tưởng
như là một hoạt động thì hoạt động này bao giờ cũng do một chủ thể tiến hành
và tác động đến một đối tượng, một khách thể nhất định nhằm đạt được mục
đích đặt ra. Muốn đạt tới mục đích, hoạt động phải có nội dung và được thực
hiện bằng các phương pháp, phương tiện và hình thức nhất định. Đồng thời,
sau một chu trình tác động, hoạt động đó phải đạt tới một hiệu quả nào đó. Vì
vậy, cơng tác tư tưởng, khi xem xét như là một hệ thống hoạt động, bao gồm
những yếu tố cơ bản sau: chủ thể, khách thể, đối tượng, mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức và hiệu quả.
Chủ thể công tác tư tưởng là những giai cấp, những tổ chức, những
cộng đồng xã hội mà lợi ích của họ gắn liền với các hoạt động tư tưởng. Nó
bao gồm chủ thể của hệ tư tưởng (một giai cấp, một chính đảng); các cơ quan
và thiết chế tư tưởng được chủ thể hệ tư tưởng tổ chức ra, có chức năng sáng
tạo, truyền bá, bảo quản, lưu giữ hệ tư tưởng (thường đồng nhất với hệ thống
chính trị của giai cấp cầm quyền) và các nhà tư tưởng.
Trong xã hội ta, chủ thể của công tác tư tưởng là tồn Đảng. là tồn bộ
hệ thống chính trị và các cán bộ tư tưởng ( bao gồm cán bộ chuyên trách và


19

bán chuyên trách). Cơ quan tuyên giáo các cấp, các ngành, các đồn thể, cơ

quan chính trị các cấp trong lực lượng vũ trang là lực lượng tham mưu, giúp
cấp ủy Đảng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tư tưởng trong Đảng và
trong toàn xã hội. Cùng với cán bộ tư tưởng và các cơ quan có chức năng
giáo dục tư tưởng trong toàn xã hội, cơ quan tuyên giáo là lực lượng trực tiếp
tiến hành công tác tư tưởng trên phạm vi toàn xã hội.
Khách thể của công tác tư tưởng là đối tượng chịu sự tác động vể mặt
tư tưởng của chủ thể. Cho nên, khách thể mà công tác tư tưởng tác động đến
là ý thức và hành vi, là nhận thức, thái độ, niềm tin và hành động của các
nhân, tập thể, tầng lớp, giai cấp… trong toàn xã hội; là ý thức xã hội. Khách
thể của cơng tác tư tưởng cịn là các quan hệ xã hội của con người. Bởi vì tác
động làm thay đổi các quan hệ xã hội của con người là tác động gián tiếp,
nhưng sâu xa làm cho ý thức, thái độ, hành vi của con người làm thay đổi.
Mục đích cơng tác tư tưởng là phản ánh những kết quả mong muốn đạt
tới; là sự dự báo trước về sản phẩm tương lai của hoạt động tư tưởng. Mục
đích chung, bao qt của cơng tác tư tưởng là hình thành một kiểu ý thức hệ
tương ứng với một hình thái kinh tế - xã hội hay một kiểu kiến trúc tượng
tầng nhất định và hình thành một loại hình tích cực xã hội của con người.
Nội dung công tác tư tưởng là nội dung các loại hoạt động mà chủ thể công
tác tư tưởng phải tiến hành nhằm thực hiện mục đích đặt ra. Nội dung do mục đích
cơng tác tư tưởng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi giai đoạn cách mạng quy định.
Phương pháp công tác tư tưởng là các con đường, cách thức mà chủ
thể sử dụng để truyền đạt và đối tượng sử dụng để lĩnh hội, tiếp nhận nội dung
nhằm đạt mục đích đặt ra. Phương pháp cơng tác tư tưởng trước hết do đối
tượng quy định, đồng thời còn do mục đích và nội dung quy định.
Hình thức cơng tác tư tưởng là biểu hiện bề ngoài của nội dung, là hình
thức tổ chức hoạt động truyền bá và tiếp nhận nội dung của chủ thể và đối


20


tượng. Hình thức cơng tác tư tưởng rất đa dạng, phong phú. Việc lựa chọn
hình thức nào là do đối tượng và nội dung quy định.
Phương tiện công tác tư tưởng là những vật mang nội dung và phương
pháp tác động tư tưởng, là những công cụ công tác của chủ thể và cơng cụ mà
nhờ nó đối tượng tiếp nhận, lĩnh hội nội dung.
Hiệu quả công tác tư tưởng là sự so sánh giữa kết quả mà công tác tư
tưởng đạt được với mục đích của cơng tác tư tưởng được đặt ra từ trước trong
một điều kiện xã hội nhất định và với một chi phí nhất định. Hiệu quả cũng là
một yếu tố của hoạt động tư tưởng. Nó tham gia vào hoạt động này như là yếu
tố điều chỉnh, là lãnh thông tin phản hồi, là kết quả của chu trình tác động tư
tưởng này nhưng lại là xuất phát điểm của chu trình tác động mới, tiếp theo.
Các bộ phận cấu thành ( các hình thái) của cơng tác tư tưởng: Là một
q trình liên tục gồm nhiều khâu, cac bộ phận kế tiếp nhau, cơng tác tư
tưởng bao gồm ba q trình cơ bản: quá trình sáng tạo hệ tư tưởng và vận
dụng hệ tư tưởng để đề ra đường lối, chính sách; quá trình truyền bá hệ tư
tưởng và đường lối, chính sách, (tái sản xuất hệ tư tưởng); quá trình biến hệ tư
tưởng, đường lối, chính sách thành hiện thực (“vật chất hóa” hệ tư tưởng). Tất
cả các yếu tố, các bộ phận trên đây tác động, quy định lẫn nhau và hình thành
nên hệ thống cấu trúc của cơng tác tư tưởng. Hệ thống này vận hành theo
những quy luật của lĩnh vực tư tưởng và các yếu tố đó đều có quan hệ qua lại
tác động lẫn nhau, có vị trí, vai trị riêng chi phối đến tồn bộ hoạt động của
công tác tư tưởng. Công tác tư tưởng với tư cách là một hệ thống hoạt động
và các thành tố của nó chịu sự quy định của điều kiện kinh tế - xã hội, chính
trị - xã hội và văn hóa - xã hội… trong một chế độ xã hội nhất định. Chính vì
vậy, cơng tác tư tưởng mang bản chất giai cấp sâu sắc và có tính chất lịch sử
cụ thể. Các thành tố của công tác tư tưởng là đối tượng nghiên cứu của khoa
học công tác tư tưởng. Những khái niệm về các thành tố đó chính là những


21


khái niệm cơ bản của khoa học công tác tư tưởng. Trên cơ sở phân tích các
yếu tố, các bộ phận cấu thành của cơng tác tư tưởng, có thể khái quát, rút gọn
và thể hiện chúng cũng như mối quan hệ, sự vận hành của chúng.
1.1.1.3. Vai trò, vị trí cơng tác tư tưởng của Đảng
Cơng tác tư tưởng của Đảng có vai trị to lớn, góp phần trực tiếp vào
quá trình nghiên cứu hình thành, phát triển lý luận tiền phong của Đảng, cung
cấp các luận cứ khoa học để xây dựng Cương lĩnh, đường lối và tổ chức đưa
đường lối, đưa Cương lĩnh đó trở thành hiện thực sinh động; góp phần cho sự
ra đời của Đảng, đồng thời, thường xuyên xây dựng Đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi cơng tác tư tưởng là bộ phận
trọng yếu của công tác xây dựng Đảng, là nhân tố cấu thành quan trọng hàng
đầu trong sự lãnh đạo của Đảng đối với xã hội. Là động lực của sự nghiệp đổi
mới. Sinh mệnh của Đảng cũng như sự thành bại của cách mạng có quan hệ
trực tiếp với hoạt động tư tưởng của Đảng.
Cơng tác tư tưởng có vai trị đặc biệt quan trọng, góp phần cho sự ra đời
của Đảng và xây dựng Đảng vững mạnh, luôn đi trước một bước, càng có quan
hệ mật thiết và đóng vai trị quan trọng trong tồn bộ cơng tác xây dựng Đảng.
Đảng ta luôn coi công tác tư tưởng như một sức mạnh to lớn, một vũ khí sắc
bén trong tiến trình cách mạng, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
đã chứng minh vai trị to lớn của cơng tác tư tưởng. Trong thời bình, cơng tác
tư tưởng đã góp phần quan trọng vào việc hình thành Cương lĩnh, đường lối
chính trị đúng đắn của Đảng, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối chính trị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước, công tác tư tưởng vẫn luôn đặt ở vị trí
quan trọng hàng đầu. Trong thời đại kinh tế tri thức, tồn cầu hóa và hội nhập



22

quốc tế, cơng tác tư tưởng càng có vai trị quan trọng, trong việc cung cấp các
luận cứ khoa học để hoạch định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
đưa đất nước hội nhập vào sự phát triển chung của nhân loại tiến bộ.
Công tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong
toàn bộ hoạt động của Ðảng; là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền
tảng chính trị của chế độ, tuyên truyền, giáo dục, động viên và tổ chức nhân
dân thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, khẳng định và nâng cao vai trò tiên
phong của Ðảng về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hóa và đạo đức; thể hiện vai
trò đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vai trị
quan trọng và chức năng cơ bản nhất của cơng tác tư tưởng là bảo vệ và phát
triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối
của Ðảng, làm cho hệ tư tưởng của Ðảng, của giai cấp công nhân, lý tưởng xã
hội chủ nghĩa, những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn hóa dân tộc, những
tinh hoa văn hóa thế giới chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
Cơng tác tư tưởng của Ðảng là công tác đối với con người, một nhiệm
vụ khó khăn, phức tạp, địi hỏi phải nắm vững những quy luật riêng của tư
tưởng, có thái độ, phương pháp khoa học, kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu định
hướng tư tưởng với sự tự nguyện, giữa lý trí và tình cảm, giữa lời nói và việc
làm, giữa "xây" và "chống", lấy "xây" làm chính, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực;
phải gắn bó mật thiết và phục vụ có hiệu quả cơng cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, nâng cao đời sống và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xác
định rõ công tác tư tưởng là nhiệm vụ của toàn Ðảng, trước hết là cấp ủy các
cấp và đồng chí bí thư cấp ủy, của cả hệ thống chính trị với sự tham gia, đóng
góp của của đảng viên, nhân dân, trong đó lực lượng nịng cốt là đội ngũ
chun trách làm công tác tư tưởng của Ðảng; khai thác mọi tiềm năng sáng
tạo của toàn Ðảng và toàn xã hội để tạo bước phát triển mạnh mẽ trong công
tác tư tưởng của Đảng.



23

1.1.2. Chất lượng và nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng
Chất lượng của công tác tư tưởng: bao gồm những yếu tố tạo nên giá
trị, ý nghĩa của công tác này đối với cách mạng và xã hội.
Nói đến chất lượng cơng tác tư tưởng tốt hay kém thì phải xem xét trên
tất cả các mặt: nội dung, hình thức, phương pháp; số lượng, chất lượng đội
ngũ làm công tác tư tưởng và kết quả của công tác tư tưởng:
- Nội dung công tác tư tưởng phải gắn với nội dung hệ tư tưởng mà cụ
thể là chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có đúng với
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh khơng? Có giải đáp
trúng, cụ thể và sinh động những vấn đề mà cuộc sống của nhân dân đặt ra
khơng? Có bảo vệ được lợi ích chính đáng của giai cấp 'cơng nhân, dân tộc
Việt Nam và nhân dân tiến bộ trên thế giới khơng?
- Về hình thức và phương pháp có chuyển tải các nội dung trên được
triệt để, kịp thời, sắc bén không?
- Về đội ngũ những người làm công tác tư tưởng chuyên nghiệp đã đủ
và giỏi chưa? Hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác tư tưởng đã hợp lý chưa,
mọi đảng viên đã tự giác, tích cực làm công tác tư tưởng chưa?
- Chất lượng của công tác tư tưởng còn được thể hiện ở sự tiến bộ của
con người và xã hội, ở sự công bằng và tiến bộ xã hội.
Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng là quá trình đổi mới
tư duy, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, hoàn thiện nội dung, cải tiến, đa dạng
hố hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động và phát huy sức mạnh tổng
hợp của các lực lượng và phương tiện tiến hành công tác tư tưởng, nắm vững
đường lối, quan niệm của Đảng, nhiệm vụ mới của cách mạng, kịp thời phát
hiện, giải quyết những mâu thuẫn và kịp thời khắc phục những bất hợp lý, yếu
kém, trì trệ nhằm nâng cao chất lượng cơng tác tư tưởng, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của cách mạng của Đảng trong điều kiện mới.



24

Tiêu chí về tinh thần: Chất lượng cơng tác tư tưởng của Đảng thể hiện
ở kết quả tiếp thu, nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đưa chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thấm sâu, trở thành nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động của mỗi cán bộ, đảng viện và đồng bào
Cơng giáo. Từ đó xây dựng niềm tin, sự đồng thuận, tinh thần phấn khởi và tư
tưởng tích cực,…; trên cơ sở nhận thức đúng, vận dụng thực hiện nghiêm túc,
sáng tạo, có hiệu quả trong cuộc sống, sinh hoạt và công tác của mỗi cán bộ,
đảng viện và trong đồng bào Công giáo. Từ đó chuyển biến trong ý thức,
trách nhiệm và hành động…; công tác triển khai quán triệt, tuyên truyền quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước được tiến hành thường
xuyên, liên tục và sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và đồng bào Công giáo,
nhằm làm cho nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh trở thành hệ tư tưởng chủ đạo chi phối và thống trị trong đời sống tinh
thần của nhân dân và xã hội…;
Tiêu chí về thực tiễn: Sau khi được quán triệt, giáo dục, tuyên truyền
về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước mỗi cán bộ, đảng viên và đồng bào Cơng
giáo có sự chuyển biến tích cực, thực hiện đúng quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong
trào thi đua yêu nước, phong trào “tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn
hóa” ở cơ sở, phong trào “bảo vệ an ninh tổ quốc”,… tích cực lao động sản
xuất và học tập và tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, có trách nhiệm
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, đồn thể, tích cực đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn xã hội, hành vi gây
mất đồn kết dân tộc, tơn giáo, luận điệu xuyên tạc, quan điểm sai trái và âm

mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch.


25

Hiệu quả cụ thể của công tác tư tưởng là một thể thống nhất của hiệu
quả tinh thần và hiệu quả thực tiễn, được thể hiện trên ba mức độ từ thấp đến
cao theo con đường tri thức - niềm tin - hành động thực tiễn. Mức độ hành
động thực tiễn (tính tích cực) là trình độ cao nhất của hiệu quả công tác tư
tưởng. Ở mức độ này công tác tư tưởng trở thành một yếu tố của sự phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội. Song, khơng nên hiểu cơng tác tư tưởng chỉ là
phương tiện tích cực hóa nhân tố con người. Bằng hành động tích cực, thông
qua hành động thực tiễn cải tạo xã hội, con người cải tạo chính mình, trở
thành con người phát triển tồn diện. Tác động của cơng tác tư tưởng đến ý
thức và hành vi của con người không kết thúc ở mức độ thứ ba (hành động
thực tiễn). Trong quá trình hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội, cải tạo bản thân,
ở mỗi người lại xuất hiện nhu cầu nắm vững tri thức mới cần thiết cho hoạt
động thực tiễn của mình. Cứ như vậy chu trình tác động tư tưởng hồn thành
và chuyển lên trình độ cao hơn.
1.1.3. Phương châm nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của
Đảng trong đồng bào Công giáo ở Tỉnh Đồng Nai
Phương châm công tác tư tưởng đã được đúc kết từ thực tiễn cách mạng
những năm qua, để nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong
vùng đồng bào có đạo ở Đồng Nai phải kiên trì, thận trọng, chắc chắn, thiết
thực, cụ thể, hữu ích và hiệu quả; Công tác tư tưởng của Đảng phải “đi trước,
đi cùng và đi sau” của từng sự kiện, từng nhiệm vụ chính trị cụ thể, gắn chặt
với “xây đựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”, “phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trung tâm”, “văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
phát triển...”, và với cơng tác quốc phịng, an ninh và đối ngoại... Cơng tác tư
tưởng phải linh hoạt, “mềm dẻo” đảm bảo nguyên tắc và quan điểm của Đảng.

Công tác tư tưởng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng, trong bối cảnh
hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề mới, trước những vấn đề mới, những vấn đề


×