Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

nâng cao hiệu quả thực hành dân chủ trong công tác tư tưởng của đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.43 KB, 118 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự sụp đổ chế độ
chính trị, Đảng Cộng sản mất quyền lãnh đạo ở các nớc xã hội chủ nghĩa là
sự vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; sai lầm trong nhận thức về dân chủ
và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa trong hoạt động của Đảng. Thực tiễn
lịch sử này buộc chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu nhằm nâng cao nhận thức
và năng lực thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp đổi mới đất
nớc hiện nay, mà trực tiếp là phục vụ yêu cầu đổi mới chính trị của Đảng và
Nhà nớc ta trong thời gian tới.
Các thế lực cơ hội chính trị trong nớc câu kết với các thế lực thù địch ở
ngoài nớc, ra sức chống phá cách mạng Việt Nam bằng chiến lợc Diễn biến
hoà bình. Trên mặt trận t tởng chính trị, trọng tâm chống phá của các thế lực
thù địch là những vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc; trong đó,
chống phá nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, áp đặt nền dân chủ t sản vào nớc ta
là mũi nhọn u tiên của chúng. Vì vậy, chúng ta phải nghiên cứu lý luận Mác-
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về dân chủ và thực hành
dân chủ để đấu tranh thắng lợi các âm mu, thủ đoạn của các thế lực thù địch,
bảo vệ và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Trong công tác xây dựng Đảng về t tởng hiện nay, một nội dung quan
trọng là dân chủ hoá đời sống chính trị của Đảng nhằm nâng cao bản lĩnh
chính trị và trình độ trí tuệ, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng. Toàn bộ
hoạt động của Đảng, trớc hết là hoạt động t tởng có yêu cầu tự thân phải dân
chủ hoá, kể cả về nhận thức và thực hành. Thực tiễn đó đòi hỏi những cán bộ
làm công tác xây dựng Đảng về t tởng chính trị phải quan tâm thờng xuyên
tới vấn đề dân chủ nhằm giúp Đảng cập nhật thông tin mới, hình thành quan
điểm, chủ trơng để tổ chức, lãnh đạo việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa.
1
Công tác t tởng luôn luôn gắn liền với tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, tạo cơ sở khoa học cho việc bảo vệ nền tảng t tởng của Đảng, phát huy


vai trò của t tởng-lý luận trong việc hình thành đờng lối, chính sách của Đảng
và Nhà nớc; truyền bá hệ t tởng, cơng lĩnh, đờng lối, chính sách đổi mới
nhằm bồi dỡng thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng, đạo đức, nhân
cách; cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, trong công tác t tởng hiện nay, bên cạnh những
kết quả quan trọng thì ở mỗi mảng nội dung, mỗi hình thái hoạt động của
công tác t tởng đều nảy sinh những bất cập về dân chủ và kỹ năng thực hành
dân chủ. Việc lựa chọn vấn đề Nâng cao hiệu quả thực hành dân chủ
trong công tác t tởng của Đảng Cộng sản Việt Namlàm đề tài luận văn
thạc sỹ khoa học chính trị là nhằm góp phần tìm giải pháp nâng cao chất lợng
và hiệu quả công tác t tởng của Đảng, đáp ứng yêu cầu cách mạng trong tình
hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, một số sách có những vấn đề liên quan đến đề tài này
nh: Hoạt động t tởng của Đảng Cộng sản Liên Xô của tập thể tác giả Xôviết
do X.I Xurơtrencô chủ biên; Tuyên truyền miệng: Lý luận-Tổ chức- Phơng
pháp của tập thể tác giả Liên Xô do M.M Rakhơmancunốp chủ biên; Tâm lý
học tuyên truyền" của S.A.Nadirasvili Một số bài viết trên tạp chí Thông tin
những vấn đề lý luận của các tác giả Trung Quốc nh Về quá trình xây dựng
từng bớc nền chính trị dân chủ ở Trung Quốc của Bách Luyện (Tháng 8/2000);
Bàn về tác dụng lớn lao của giải phóng t tởng ở Trung Quốc (Tháng 2/2000);
Thành tựu lý luận của Đảng Cộng sản Trung Quốc từ Đại hội XV đến nay của
Tống Hải Khánh và Từ Quý Tơng (Tháng 3/2004)
ở Việt Nam, đặt nền móng cho việc xây dựng t tởng, lý luận của Đảng
ta phải kể đến các lãnh tụ cách mạng. Nội dung dân chủ chứa đựng trong hầu
hết các tác phẩm của Hồ Chí Minh mà trong đó Dân vận là một trong
2
những tác phẩm tiêu biểu nhất về lý luận dân chủ (Hồ Chí Minh toàn tập, tập
5, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000); Trần Phú- ngời khởi thảo
Luận cơng chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dơng (Văn kiện Đảng

1930-1945, tập 1, Ban nghiên cứu lịch sử Đảng xuất bản, Hà Nội 1977);
Nguyễn Văn Cừ với tác phẩm Tự chỉ trích (Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội,
1983); Trờng Chinh - ngời khởi thảo Đề c ơng văn hoá năm 1943, tác phẩm
Về cách mạng t tởng và văn hoá (Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội 1984); Lê
Duẩn với tác phẩm Xây dựng t tởng làm chủ tập thể trên lập trờng giai cấp
vô sản(Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội 1966), tác phẩm Tăng cờng pháp chế
xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền làm chủ tập thể của nhân dân(Nhà xuất
bản Sự thật, Hà Nội 1976); Tố Hữu với tác phẩm Xây dựng một nền văn
nghệ lớn xứng đáng với nhân dân với thời đại ta(Nhà xuất bản Văn học, Hà
Nội 1973)
Các Nghị quyết của Đảng, Cơng lĩnh, Điều lệ Đảng phần nói về công
tác t tởng. Đặc biệt các nghị quyết, chỉ thị chuyên đề nh Nghị quyết Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ơng (khoá VIII) về xây dựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; văn bản số
01-KL/TW ngày 16/7/1998 Kết luận Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ơng Đảng khoá VIII về đấu tranh chống các quan điểm sai trái, bảo vệ
cơng lĩnh, điều lệ và đờng lối của Đảng; văn bản số 05-CT/TW ngày
4/1/2002 Chỉ thị về tăng cờng cuộc đấu tranh chống các luận điểm sai trái
và các hoạt động tán phát tài liệu chống Việt Nam; văn bản số 94-TB/TW
ngày 30/12/2002 Thông báo Kết luận của Ban Bí th về nhiệm vụ tăng cờng
cuộc đấu tranh chống âm m u diễn biến hoà bình trên lĩnh vực t tởng- văn
hoá; văn bản số 173-TB/TW ngày 28/3/2005 Thông báo Kết luận của Bộ
Chính trị về Chiến lợc phát triển thông tin đến năm 2010; Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ơng khoá IX về nhiệm vụ chủ yếu
của công tác t tởng, lý luận trong tình hình mới; Nghị quyết Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ơng khoá IX về công tác dân tộc; Nghị
3
quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ơng khoá IX về công tác
tôn giáo"
Các báo cáo tổng kết thực tiễn và chỉ đạo công tác của Trung ơng, bộ,

ngành, địa phơng có những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài của luận văn
nh: văn bản số 90-TB/TB ngày 18/9/1997 Thông báo ý kiến của Thờng vụ
Bộ Chính trị về tình hình tỉnh Thái Bình; văn bản số 11-TB/TW ngày
4/3/1998 Thông báo ý kiến kết luận của Bộ Chính trị về tình hình tỉnh Thái
Bình; văn bản số 85/NC ngày 20/11/1998 của Ban Nội chính tỉnh uỷ Thái
Bình Báo cáo tình hình, nguyên nhân, biện pháp, bài học về giải quyết điểm
nóng ở Thái Bình; văn bản số 253/2003/QĐ-TTg ngày 5/3/2003 của Thủ t-
ớng Chính phủ về Một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở
vùng Tây Nguyên giai đoạn 2002-2010; các báo cáo thờng kỳ của Ban chỉ
đạo Tây Nguyên và Ban chỉ đạo Tây Bắc về tình hình Tây Nguyên và Tây
Bắc; văn bản số 98 BC/BCĐTN ngày 30/6/2005 của Ban chỉ đạo Tây Nguyên
"Kết luận của Hội nghị bàn về kế hoạch công tác t tởng và phát động quần
chúng ở Tây Nguyên; Báo cáo tại Hội nghị tổng kết 5 năm xây dựng đời
sống văn hoá cơ sở trong công nhân viên chức lao động (2000-2005) của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; văn bản số 36/MTTW ngày 23/6/2004
của Uỷ ban Trung ơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Báo cáo Tổng kết công
tác Mặt trận tham gia cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ (2004-2009); văn bản số 889/CP-V.III ngày 26/6/2004 của Chính
phủ Báo cáo Tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2004-2009; văn bản số 159-TB/TW ngày 15/11/2004 Thông báo
kết luận của Ban Bí th về kết quả 6 năm thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ
Chính trị (khoá VIII) và tiếp tục chỉ đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở; phụ lục tài liệu các kỳ họp Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri và công văn của các cơ quan trả lời về kết quả giải quyết kiến nghị
của cử tri
Một số tác phẩm và công trình khoa học của các nhà lãnh đạo công tác
t tởng, các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy, quản lý về công tác t tởng nh:
4
"Một số vấn đề về công tác lý luận t tởng và văn hoá của Nguyễn Đức Bình
(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001); Tuyển tập Đào Duy Tùng

tập I (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001); Mấy vấn đề về công
tác chính trị và t tởng trong chặng đờng hiện nay của cách mạng xã hội chủ
nghĩa của Hoàng Tùng (Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội 1983); Giá trị tinh
thần truyền thống của dân tộc Việt Nam của Trần Văn Giàu(Nhà xuất bản
Khoa học Xã hội, Hà Nội 1980); Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nớc
ta hiện nay (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2004) và Tìm hiểu
phơng pháp Hồ Chí Minh (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội 2005)
của Hoàng Chí Bảo; Góp phần đổi mới công tác lý luận- t tởng của Trần
Trọng Tân (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 1996) ; Một số vấn đề
lý luận và nghiệp vụ công tác t tởng (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội 1996); Nguyên lý công tác t tởng tập 1(Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội 1999) và D luận xã hội trong sự nghiệp đổi mới (Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội 1999) do Lơng Khắc Hiếu chủ biên ; Đổi mới
hơn nữa dân chủ hơn nữa vì chủ nghĩa xã hội (Tạp chí Giáo dục lý luận xuất
bản, Hà Nội 1989); Đề tài KHXH 05-02 Đổi mới và nâng cao chất lợng
hiệu quả công tác t tởng; Đề tài cấp Nhà nớc KX 10-09B Đổi mới ph ơng
thức đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu lý luận
Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh. Đề tài 92-98-043 Vấn đề dạy và học các
môn lý luận Mác- Lênin trong trờng đại học; đề tài KX BĐ-05 của Ban T tởng
-Văn hóa Trung ơng về Thực trạng đội ngũ cán bộ tuyên giáo cấp tỉnh, thành,
quận, huyện.
Các luận án, luận văn có nội dung liên quan đến đề tài nh: Luận án
tiến sỹ của Trần Thị Anh Đào với đề tài Quan hệ biện chứng giữa tính cách
mạng và tính khoa học trong công tác t tởng của Đảng ta hiện nay; Luận án
tiến sỹ của Hoàng Quốc Bảo với đề tài Phơng pháp tuyên truyền Hồ Chí
Minh-những đặc trng và sự vận dụng để đổi mới phơng pháp tuyên truyền
của cán bộ t tởng cấp tỉnh và huyện của Đảng hiện nay; Luận văn thạc sỹ
5
của các tác giả : Đỗ Thị An với đề tài Vai trò công tác t tởng của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; Nguyễn Vũ Tiến với đề tài Sự

lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong giai đoạn hiện nay; Nguyễn Văn
Minh với đề tài "Đổi mới công tác t tởng của tổ chức cơ sở đảng nông thôn
ngoại thành Hà Nội.
Bài viết của các tác giả nh: Trần Bạch Đằng với bài Suy nghĩ về thực
trạng văn hoá và công tác lãnh đạo, quản lý của chúng ta (Tạp chí T tởng
-Văn hoá số 9/2004); Nguyễn Đức Bình với bài Về văn hoá Đảng (Tạp chí T
tởng- Văn hoá số 9/2004); Hữu Thọ với bài Từ thực tiễn, cần suy nghĩ sâu hơn
về công tác t tởng"(Thông tin Công tác t tởng số 3/2001); Nguyễn Phú Trọng
với bài Nâng cao hơn nữa chất lợng và hiệu quả của công tác t tởng trong tình
hình mới (Tạp chí T tởng-Văn hoá số 8/1999); Nguyễn Khoa Điềm với bài
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ơng năm về nhiệm vụ chủ yếu
của công tác t tởng, lý luận trong tình hình mới (Thông tin Công tác t tởng lý
luận số 1/2005),Thang Văn Phúc với bài Vấn đề cải cách nền hành chính và
công tác thông tin cho cơ sở hiện nay (Tạp chí Thông tin lý luận số 1/1992);
Hoàng Chí Bảo với bài Tổ chức thi đua trong nền kinh tế thị trờng trong một
xã hội đổi mới và dân chủ hóa (Tạp chí Khoa học chính trị số 4/1998); Lê Bàn
Thạch với bài Chỉ dẫn của Hồ Chí Minh về phơng pháp học tập lý luận (Tạp
chí Thông tin lý luận số 3/2000); Nguyễn Văn Huyên với bài Phát huy dân
chủ trong cơ chế một đảng cầm quyền ở nớc ta hiện nay(Tạp chí Cộng sản số
7/2001), bài Về chất lợng nghiên cứu lý luận chính trị (Tạp chí lý luận chính
trị số 4/2005); Vũ Hiền với bài Công tác t tởng theo phơng pháp Hồ Chí
Minh (Tạp chí Thông tin lý luận số 8/2000); Hà Đăng với bài Đổi mới, tăng
cờng hoạt động báo cáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả t tởng (Tạp chí T t-
ởng- Văn hóa số 10/1994); Trần Quang Nhiếp với bài Mấy vấn đề về bồi dỡng
lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên hiện nay(Thông tin Công tác t tởng lý
luận số 9/2004), bài Phê phán các luận điểm sai trái phủ nhận đờng lối cách
mạng Việt Nam (Thông tin Công tác t tởng lý luận số 7/2005); Nguyễn Vân
6
với bài Tuyên truyền chính trị trớc những đòi hỏi và thách thức mới (Tạp chí
T tởng- Văn hóa số 10/1993); Lơng Khắc Hiếu với bài Tìm hiểu về tuyên

truyền miệng trong lịch sử dân tộc Việt Nam (Tạp chí T tởng - Văn hoá số
1/2001); Trần Trọng Tân với bài Về quyền làm chủ và phơng thức làm chủ
của nhân dân (Tạp chí T tởng- Văn hóa số 4/2004); Đỗ Khánh Tặng với bài
Học tập t tởng và phong cách báo chí Hồ Chí Minh (Tạp chí T tởng -Văn
hoá số 11/2003), bài Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh trong xây dựng văn hoá
lãnh đạo và văn hoá quản lý (Tạp chí T tởng -Văn hoá số 5/2005).
Trong tất cả các công trình, luận án, sách, bài viết nói trên cha có công trình,
luận án, sách, bài viết nào nghiên cứu chuyên sâu đề tài thực hành dân chủ trong
công tác t tởng. Vấn đề này mới chỉ đợc các nhà lý luận, các nhà hoạt động thực
tiễn đề cập trong các công trình, các bài viết trên ở những mức độ nhất định, phản
ánh ở những khía cạnh cụ thể. Lựa chọn đề tài thực hành dân chủ trong công tác
t tởng, tác giả luận văn tiếp thu kết quả nghiên cứu của những ngời đi trớc và
mong muốn bổ sung thêm đợc những ý kiến, đề xuất làm sáng tỏ hơn nội dung
của đề tài này, đóng góp thiết thực vào hiệu quả công việc.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chủ yếu về dân chủ xã hội chủ nghĩa
và thực tiễn thực hành dân chủ trong công tác t tởng của Đảng, từ đó xác định
phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao nhận thức về dân
chủ xã hội chủ nghĩa; nâng cao chất lợng thực hành dân chủ trong công tác t
tởng của Đảng ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích rõ quan điểm của các nhà kinh điển Mác-Lênin, của Hồ Chí
Minh và Đảng ta về dân chủ và thực hành dân chủ trong công tác t tởng.
- Làm rõ thực trạng của việc thực hành dân chủ trong công tác t tởng
của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới.
7
- Đề xuất phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực thực hành dân chủ trong công tác t tởng của Đảng hiện nay.
3.3. Phạm vi

Công tác t tởng là lĩnh vực rộng lớn và phức tạp của giới lý luận, của
Đảng. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu kỹ năng thực hành dân chủ trong
một số mặt hoạt động chủ yếu của công tác t tởng: tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu lý luận; thông tin, cổ động; tuyên truyền, giáo dục; xây dựng nền văn
hoá và con ngời mới; từng bớc hoàn thiện nội dung, cơ chế dân chủ, đấu
tranh bảo vệ quan điểm, nguyên tắc dân chủ.
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đợc thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh và quan điểm, đờng lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác t
tởng, lý luận; kế thừa t tởng các bài viết, bài nói của các đồng chí lãnh đạo
Đảng và Nhà nớc, các đồng chí lãnh đạo ngành t tởng, các công trình nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nớc có liên quan đến đề tài.
- Luận văn sử dụng các phơng pháp phân tích-tổng hợp, lịch sử- lôgíc,
khái quát hoá và kết hợp một số phơng pháp khác nh: khảo sát thực tế, gắn lý
luận với thực tiễn
5. Đóng góp mới về khoa học
Luận văn bớc đầu hệ thống hoá quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin,
của Hồ Chí Minh và Đảng ta về dân chủ xã hội chủ nghĩa và tập trung làm rõ
nội dung lý luận dân chủ đợc thể hiện trong thực tiễn các hoạt động chủ yếu
của công tác t tởng của Đảng, từ đó đa ra các nhận xét, đánh giá, đề xuất
những biện pháp khả thi phù hợp với yêu cầu cách mạng mới.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để bồi dỡng nghiệp vụ
công tác đảng cho cấp uỷ viên phụ trách công tác t tởng và cho những cán bộ
hoạt động trên lĩnh vực công tác t tởng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chơng, 9 tiết.
8
Chơng 1

lý luận về dân chủ và thực hành dân chủ
trong công tác t tởng
1.1. Những vấn đề chung
1.1.1. Các khái niệm: dân chủ, thực hành dân chủ, t tởng, công tác
t tởng
Dân chủ
Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ VII-VI trớc công nguyên.
Dân chủ (Demokratia) trong tiếng Hy Lạp cổ là một từ ghép, đợc cấu thành
từ hai từ gốc là Demos: nhân dân (danh từ), Kratein: cai trị (động từ). Nếu
dịch sát nghĩa thì Demokratia là một mệnh đề hoàn chỉnh: nhân dân cai trị.
Về sau, các nhà chính trị học diễn giải mệnh đề đó thành tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân .
Nội hàm khái niệm dân chủ đó, về cơ bản, vẫn giữ nguyên cho đến
ngày nay. Điểm khác biệt căn bản giữa cách hiểu về dân chủ thời cổ đại và
thời hiện đại là ở tính chất trực tiếp của mối quan hệ sở hữu quyền lực công
cộng và ở cách hiểu về khái niệm nhân dân. Nói đến dân chủ, không thể
không nói đến vấn đề Nhà nớc; nhng nói đến Nhà nớc có khi ngời ta lại
không đề cập vấn đề dân chủ. Vậy ngời thực sự sở hữu và chi phối quyền lực
công cộng là Nhà nớc hay nhân dân ? Ai là chủ sở hữu, ai là đợc uỷ quyền?
Mặt khác, khái niệm nhân dân cũng rất biến động. Nhân dân là tất cả những
ngời lao động cần lao hay chỉ là tầng lớp nào đó trong xã hội? Giai cấp t sản
thờng lập lờ các khái niệm này nhằm lừa bịp nhân dân lao động.
Với tính phức tạp nh vậy, khi nghiên cứu dân chủ, ta cần xem xét nó
trong sự vận động, phát triển, biến đổi của những điều kiện lịch sử, cụ thể.
Thực hành dân chủ là phơng thức vận dụng lý luận về dân chủ vào
các lĩnh vực hoạt động thực tiễn.
9
T tởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của
con ngời đối với thế giới xung quanh. T tởng còn đợc hiểu là những suy nghĩ,
những quan điểm và ý nghĩ chung của con ngời đối với thế giới tự nhiên và

xã hội.
Công tác t tởng tiếp cận theo quá trình hình thành, phát triển và truyền
bá hệ t tởng của các giai cấp giữ vị trí thống trị trong lịch sử là hoạt động có
mục đích của một giai cấp, một chính đảng nhằm hình thành và phát triển hệ
t tởng, truyền bá hệ t tởng trong quần chúng, thúc đẩy quần chúng hành động
vì lợi ích của chủ thể hệ t tởng[23, tr. 11-12].
Công tác t tởng tiếp cận theo quá trình hình thành, phát triển và truyền
bá hệ t tởng của giai cấp vô sản:
Là hoạt động đa dạng và quan trọng vào bậc nhất của Đảng-
Mác Lênin và Nhà nớc xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng, xác lập,
phát triển hệ t tởng xã hội chủ nghĩa, hình thành niềm tin, định hớng
giá trị đúng đắn, góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho con
ngời, thúc đẩy con ngời hành động tích cực và sáng tạo để thực hiện
thắng lợi lý tởng và mục tiêu xã hội chủ nghĩa [51, tr. 23].
1.1.2. Phơng pháp tiếp cận dân chủ và thực hành dân chủ
Dân chủ là hiện tợng xã hội- lịch sử phức tạp, từ lâu đã trở thành đối t-
ợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong hệ thống các khoa học xã
hội và nhân văn. Với tính chất đa diện về nội dung và hình thức thể hiện, khái
niệm dân chủ và thực hành dân chủ đã đợc các nhà khoa học tiếp cận bằng
nhiều phơng pháp khác nhau, trong đó có một số phơng pháp sau [5, tr. 8]:
Phơng pháp tiếp cận từ những lát cắt cụ thể, tức là từ cơ sở hình thành
dân chủ ứng với những lĩnh vực của hệ thống xã hội, với những nội dung và
nhiệm vụ của dân chủ hoá. Cơ sở kinh tế của dân chủ là nội dung vật chất
của dân chủ. Hạt nhân của nó là lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế. Đối với mỗi
cá nhân- công dân, với t cách là ngời lao động, quyền đợc lao động, quyền có
10
việc làm, quyền đợc hởng lợi ích tơng xứng với giá trị lao động, đợc bảo hộ
tài sản cá nhân thuộc về quyền dân chủ kinh tế. Đối với xã hội, tính chất dân
chủ xã hội do chế độ sở hữu t liệu sản xuất quy định; trình độ phát triển dân
chủ xã hội phụ thuộc trình độ phát triển của kinh tế. Trong những yếu tố hợp

thành nội dung của dân chủ và dân chủ hóa thì dân chủ trong kinh tế chiếm
vị trí hàng đầu và có vai trò quyết định. Thực hiện dân chủ trong kinh tế là
căn cứ giải quyết về thực chất dân chủ trong các lĩnh vực khác. Cơ sở chính
trị của dân chủ là mặt biểu hiện trực tiếp nhất của dân chủ từ khi xuất hiện
giai cấp, Nhà nớc và xã hội chính trị nói chung. Nó biểu hiện ra ở quyền lực
chính trị, quyền tham gia quản lý nhà nớc và xã hội của công dân. Quyền này
đợc thực hiện thông qua sự kết hợp các phơng thức dân chủ đại diện và dân
chủ trực tiếp, đợc thể chế hóa bằng hệ thống luật pháp và nhà nớc là công cụ
thực thi. Cơ sở văn hóa và xã hội của dân chủ là sự biểu hiện đa dạng, phong
phú của các giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá, của trình độ dân trí, lối
sống và các biểu hiện tập trung khác về tính u việt văn minh tinh thần của
chế độ xã hội.
Phơng pháp tiếp cận từ cấu trúc, nhằm mô tả và vạch ra mối liên hệ
nội tại của các yếu tố (phân hệ) trong thực thể đối tợng nghiên cứu đợc quan
niệm nh một hệ thống- chỉnh thể. Đó là ý thức dân chủ và năng lực thực
hành, hành vi dân chủ, điều kiện tác động và ảnh hởng đến dân chủ, những
biểu hiện của trình độ, nhân cách và văn hoá dân chủ cùng những biện pháp
trao đổi nó trong cuộc sống của cá nhân. Đó còn là môi trờng xã hội của dân
chủ, chủ thể dân chủ, những công cụ điều chỉnh và tự điều chỉnh: pháp luật,
pháp chế, kỷ luật, quy chế, d luận xã hội. Đó cũng còn là dân chủ cá nhân,
dân chủ công dân, dân chủ xã hội (nhóm, tập đoàn, cơ cấu, cộng đồng), dân
chủ đại diện, dân chủ trực tiếp, lợi ích và trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ
công dân.
Phơng pháp tiếp cận từ cơ cấu xã hội nhằm mô tả, khu biệt hoá nhu
cầu, đặc điểm dân chủ của các loại hình chủ thể tiếp nhận dân chủ từ xã hội.
11
Phơng pháp tiếp cận từ hình thái lịch sử nhằm khảo sát dân chủ từ cái
lôgic và cái lịch sử, so sánh, phân tích, đánh giá các nền dân chủ đã có, tìm ra
căn cứ cho sự kế thừa, tiếp thu có phê phán và chọn lọc những giá trị truyền
thống, thời đại.

Phơng pháp tiếp cận từ thực tiễn gắn liền với cơ chế vận hành là cách
tiếp cận chủ yếu xuất phát từ những mâu thuẫn và nghịch lý, từ tình huống có
vấn đề trong thực tiễn dân chủ và cơ chế vận hành dân chủ.
1.1.3. Những vấn đề đặt ra
Có nhiều phơng pháp tiếp cận lý luận dân chủ và thực hành dân chủ
nh đã nêu ở trên. Mỗi phơng pháp chứa đựng nhiều yếu tố hợp lý tuy vẫn tồn
tại những mặt hạn chế trong từng cách tiếp cận, nổi lên một số khía cạnh và
mấy vấn đề sau:
Một là, tiếp cận lý luận dân chủ và thực hành dân chủ xuất phát từ
những cơ sở hình thành: kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội cho phép ta nhìn
nhận quá trình phát triển của dân chủ một cách hệ thống và toàn diện theo b-
ớc phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội. Mỗi thời đại, mỗi hình thái
kinh tế, mỗi kiểu chế độ xã hội luôn đi liền với một hình thái dân chủ tơng
ứng và mỗi trình độ phát triển của dân chủ nh một mẫu sản phẩm lịch sử ghi
nhận bớc tiến của con ngời, loài ngời tới tiến bộ và tự do. Tuy nhiên, nếu nhìn
nhận dân chủ chỉ từ vấn đề lợi ích vật chất sẽ không thấy đợc nội dung các
giá trị khác mà dân chủ chuyển tải. Con ngời, trong đời sống của mình còn
đấu tranh cho các quyền khác cùng với những lợi ích mang tính vật chất.
Không thể kết luận chỉ thực hiện đợc dân chủ trong kinh tế mới giải quyết đ-
ợc thực chất dân chủ trong lĩnh vực khác. Trong xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa, ngay một lúc khó có thể đáp ứng những đòi hỏi đầy đủ về dân chủ.
Trong những điều kiện nhất định về vật chất, một số yếu tố dân chủ trong các
lĩnh vực khác vẫn có thể đợc khẳng định, bảo tồn và phát triển.
Hai là, tiếp cận lý luận dân chủ và thực hành dân chủ từ cơ sở chính trị
cho phép đi sâu vào bản chất giai cấp của dân chủ và chế độ dân chủ, của
12
Nhà nớc và các thiết chế chính trị khác. Tuy nhiên, thành quả dân chủ không
chỉ đợc tạo ra từ phía quyền lực chính trị. Mỗi bớc tiến của dân chủ, một mặt
là sự hoàn thiện thêm của nghệ thuật thực hiện quyền lực chính trị của giai
cấp thống trị bằng phơng thức dân chủ, mặt khác là thành quả về mặt tổ chức

nền dân chủ xã hội nói chung do cuộc đấu tranh của nhân dân lao động tạo
ra. Nếu coi khái niệm dân chủ chỉ có nội dung chính trị thì sẽ làm nghèo nàn
khái niệm đó, sẽ bỏ mất đi những nội dung quan trọng khác của dân chủ.
Ba là, tiếp cận lý luận dân chủ và thực hành dân chủ từ cơ sở văn hóa-
xã hội sẽ giúp ta hiểu đợc dân chủ trong lịch sử hình thành và phát triển của
nó với nội dung chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa duy lý, các giá trị nhân văn
xoay quanh t tởng giải phóng con ngời, các lý tởng tự do, công bằng, bình
đẳng, bác ái. Tuy nhiên, khi xem xét dân chủ ở góc độ này cần đề phòng
nguy cơ về sự thoát ly tính lịch sử cụ thể và quan điểm giai cấp, nguyên tắc
chính trị và sự nhạy cảm chính trị cần thiết vốn là những vật chuẩn, không
thể xa rời trong nghiên cứu về dân chủ.
Bốn là, tiếp cận lý luận dân chủ và thực hành dân chủ từ cơ sở cấu trúc
của nó có u điểm giúp cho ta hiểu khá sâu sắc về khái niệm này nhng vẫn bộc
lộ những hạn chế của cách tiếp cận đơn tuyến và duy lý khi xem xét dân chủ
trong mối quan hệ với sự phát triển của kinh tế, sự vận động của chính trị,
những nét đặc trng văn hoá-xã hội.
Năm là, tiếp cận lý luận dân chủ và thực hành dân chủ từ cơ cấu xã hội
cho phép dựng lên một cách khách quan, chân thực diện mạo các giai cấp,
các tầng lớp, các nhóm xã hội- dân c, dân tộc - tôn giáo, các nhóm xã hội-
nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính, sự khác biệt có tính trội về định hớng giá trị
và nhu cầu dân chủ của nó. Phơng pháp này giúp ta nhận thức đúng yêu cầu
dân chủ hóa các quan hệ xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi trong cả những
lĩnh vực và quan hệ xã hội không thuộc về chính trị hoặc ở đó không có yếu
13
tố chính trị. Đó là phơng hớng quan trọng để xây dựng một xã hội công dân
hiện đại, có khả năng hạn chế tệ quan liêu của Nhà nớc.
Sáu là, tiếp cận lý luận dân chủ và thực hành dân chủ từ hình thái lịch
sử cho ta nhận biết lịch sử và lôgíc của dân chủ không đồng nhất hoàn toàn
với chính trị. Là sản phẩm trực tiếp của tình trạng phân chia giai cấp, chính
trị, chế độ chính trị - nhà nớc và chế độ dân chủ chính trị chỉ xuất hiện khi có

giai cấp. Chúng sẽ mất đi khi giai cấp không còn. Song dân chủ (dù là mầm
mống và phôi thai trong hình thái dân chủ cộng đồng) đã xuất hiện từ trớc
khi có giai cấp. Và cho đến khi nhà nớc tự tiêu vong và giải thể mọi hình
thức chính trị (mặc dù vấn đề này mới là dự báo về xã hội tơng lai, còn là
một xu hớng vận động lâu dài của lịch sử), thì khi ấy chỉ mất đi chế độ dân
chủ nh một thiết chế chính trị, một hình thái quyền lực chính trị nh Nhà nớc.
Cái còn đợc lu giữ và phát triển mãi là quyền tự do và sáng tạo của con ngời.
Bảy là, tiếp cận lý luận dân chủ và vấn đề thực hành dân chủ từ thực
tiễn dân chủ gắn liền với cơ chế vận hành của nó mang tính tự phê phán và
phê phán sâu sắc. Nó đòi hỏi phải có quan điểm lịch sử- cụ thể và không sa
vào cực đoan chủ nghĩa.
Dân chủ là một phạm trù đa nghĩa, nó có một bản chất nhiều thứ bậc,
đồng thời khi đi vào thực tiễn, nó lại biểu hiện ra với tính đa dạng của các
hình thái lịch sử, tính phong phú của nội dung, bao trùm lên mọi lĩnh vực của
đời sống con ngời. Nghiên cứu, tiếp cận lý luận dân chủ và thực hành dân
chủ đơn tuyến, một chiều không thể cho ta câu trả lời đúng đắn, phù hợp với
thực tiễn phát triển của xã hội. Cách tiếp cận tổng thể sẽ giúp ta lý giải đợc
các thang bậc giá trị mà dân chủ chuyển tải; giải thích đợc các mối quan hệ
trong xã hội; lý giải đợc các tình huống chính trị mà trong đó nguyên nhân
sâu xa là vấn đề dân chủ; cho phép ta tìm đợc những giải pháp cơ bản, chủ
yếu cho quá trình dân chủ hóa các lĩnh vực khác nhau của toàn xã hội. Khái
niệm dân chủ phản ánh các giá trị phổ quát nh tự do, bình đẳng, giải phóng
14
(ở khía cạnh này tính nhân văn của dân chủ đợc bộc lộ rõ nhất) và cơ chế
thực hiện các giá trị đó trong đời sống thông qua mối quan hệ nhà nớc- pháp
luật- xã hội công dân (ở khía cạnh này tính giai cấp của dân chủ đợc thể hiện
rõ nhất). Xuất phát từ nhận thức đó, Luận văn lựa chọn cách tiếp cận tổng
thể xoay quanh trục giá trị của dân chủ là giá trị pháp lý và giá trị nhân
văn.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng

ta về dân chủ và thực hành dân chủ trong công tác t tởng
1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về dân chủ và thực
hành dân chủ trong công tác t tởng
Về dân chủ
Mác, Ăngghen, Lênin đều nhận thức sâu sắc vai trò của nhân dân
trong tiến trình lịch sử và cho rằng một nền dân chủ thực sự phải gắn liền với
sự nghiệp của nhân dân. Nhân dân trong quan niệm của các ông là tuyệt đại
đa số nhân dân và dân chủ là sự thống trị của đa số.
Dân chủ là một hiện tợng lịch sử- xã hội, xuất hiện và phát triển với t
cách là kết quả trực tiếp của đời sống chính trị và sự vận động chính trị của
các giai cấp nhằm giải quyết vấn đề quyền lực thuộc về giai cấp nào trong xã
hội. Lênin khẳng định trong xã hội có giai cấp, không có một nền dân chủ
chung chung, dân chủ thuần tuý. Dân chủ bao giờ cũng có tính giai cấp,
phản ánh lợi ích giai cấp. Ngời cho rằng khi xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa phải luôn luôn đặt câu hỏi: dân chủ cho ai và cho cái gì ? tự do đối với ai,
vì ai và vì cái gì ? Lênin nhấn mạnh bản chất giai cấp của dân chủ ngay cả khi
dân chủ hàm chứa những nội dung về tự do, bình đẳng. Ngời nói dân chủ nghĩa
là bình đẳng và cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản để giành quyền bình đẳng,
thực hiện khẩu hiệu bình đẳng có ý nghĩa rất lớn, miễn là phải hiểu bình đẳng
cho đúng, hiểu theo nghĩa xoá bỏ giai cấp [37, tr.122].
15
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội có nội dung trọng yếu là xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, t tởng, văn hoá, xã hội. Chủ nghĩa Mác- Lênin xác định đây
là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ không thể thiếu vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản.
Chế độ dân chủ biểu hiện mình thông qua chế độ nhà nớc nhng nhà n-
ớc đó mà càng dân chủ bao nhiêu thì càng mau đi đến tiêu vong bấy
nhiêu.Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhà nớc sẽ tiêu vong
khi chủ nghĩa cộng sản đã hoàn toàn đợc xác lập và chiến thắng trên toàn thế

giới. Mác hình dung, cơ sở kinh tế đã phát triển mạnh mẽ cho phép thoả mãn
phân phối theo nhu cầu, con ngời phát triển toàn diện các năng lực của cá
nhân. Lênin cho rằng, cơ sở kinh tế cho nhà nớc tự tiêu vong là sự phát triển
vợt bậc của năng suất lao động xã hội. Sự tiêu vong của nhà nớc giả định
rằng, điều đó sẽ đến, thì khi ấy cũng chỉ mất đi các hình thái biểu hiện quyền
lực bằng nhà nớc của dân chủ chứ không mất đi nhu cầu dân chủ của xã hội
mà cốt lõi là vấn đề toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân. Nó cũng không hề
làm mất đi giá trị của dân chủ mà trung tâm của các giá trị này là tự do và
sáng tạo cho con ngời. Nhà nớc sẽ tiêu vong khi chủ nghĩa cộng sản đa lại
một chế độ dân chủ thực sự hoàn bị.
Dân chủ t sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa là hai chế độ dân chủ tiêu
biểu, hai trình độ phát triển điển hình của dân chủ chính trị. Chủ nghĩa Mác-
Lênin khi đánh giá về chế độ dân chủ t sản, coi đó là một tiến bộ lớn về mặt
lịch sử so với chế độ quân chủ chuyên chế và khẳng định phải lợi dụng chế
độ dân chủ t sản. Quan điểm này của các nhà kinh điển mác xít có ý nghĩa
thực tiễn rất sâu sắc trong tình hình hiện nay. Nó nhắc nhở chúng ta khi xem
xét dân chủ không chỉ căn cứ vào tính giai cấp mà còn phải đứng trên quan
điểm lịch sử và phải có thái độ biện chứng, khoa học đối với những thành tựu
dân chủ với tính cách là những giá trị liên tục.
16
Khi Lênin đánh giá dân chủ t sản là dân chủ giả dối, Ngời không nói
bản thân dân chủ là giả dối mà nói giai cấp t sản trong vận dụng dân chủ là
giả dối, lấy dân chủ làm chiêu bài lừa gạt nhân dân. Một số hình thức dân
chủ của dân chủ t sản nh dân chủ nghị viện, quyền lực phân lập, tranh cử, tố
tụngđều là những hình thức dân chủ tốt. Chúng ta cần phân biệt rõ tính
chất giả dối của dân chủ t sản với việc giai cấp t sản đã sáng tạo ra những
hình thức dân chủ hợp lý. Những hình thức dân chủ thực sự hữu dụng này đã
trở thành một bộ phận hợp thành của cải chung của nhân loại và cần đợc khai
thác, kế thừa, phát triển.
Chủ nghĩa Mác- Lênin đánh giá cao tính u việt của dân chủ xã hội

chủ nghĩa. Chế độ dân chủ vô sản so với bất kỳ chế độ dân chủ t sản nào
cũng dân chủ hơn gấp triệu lần. Xét về mặt lôgíc, chủ nghĩa xã hội và nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự thay thế hợp quy luật, có trình độ và chất lợng
cao hơn chủ nghĩa t bản và nền dân chủ t sản. Nhng về mặt thực tiễn lịch sử
thì chủ nghĩa xã hội và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cha ở trình độ thuần
thục, còn đang trong quá trình hình thành và phát triển để trở thành một hiện
thực phổ biến. Khi nghiên cứu quan điểm của các nhà kinh điển, ta cần hiểu
đúng tinh thần luận điểm này.
Lênin cũng thừa nhận rằng, trong sự nghiệp hoàn toàn mới mẻ đối với
giai cấp vô sản- sự nghiệp sáng tạo một kiểu nhà nớc mới xa nay cha từng có
khó tránh khỏi những sai lầm và cả thất bại. Mặt khác, Ngời không xem th-
ờng các nguy cơ quan liêu, tham nhũng, lãng phí làm thoái hoá bộ máy và
chỉ dẫn những biện pháp khắc phục các nguy cơ đó.
Chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ rõ sự khác nhau rất cơ bản giữa dân chủ
t sản và dân chủ vô sản trong kinh tế. Dân chủ t sản dựa trên chế độ t hữu về
t liệu sản xuất, thực chất là dân chủ của thiểu số giàu có. Dân chủ xã hội chủ
nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về t liệu sản xuất chủ yếu. Mác gọi
những chiêu bài mị dân trong kinh tế của dân chủ t sản là một nhãn hiệu giả
17
dối. Lê nin vạch rõ: khi quyền sở hữu về t liệu sản xuất và chính quyền mà
nằm trong tay giai cấp bóc lột, thì không thể nào có tự do chân chính, bình
đẳng chân chính cho những ngời bị bóc lột, nghĩa là cho đại đa số nhân dân.
Dới chế độ t bản chủ nghĩa, dù sử dụng các luận điệu xây dựng nhà n-
ớc pháp quyền, quản lý xã hội bằng pháp luật, việc bảo đảm nhân quyền và
quyền công dân nền dân chủ t sản, do bản chất giai cấp của nó quy định,
vẫn không thể mang lại quyền lực thật sự cho nhân dân. Pháp luật dân chủ t
sản bảo vệ giai cấp thống trị là giai cấp t sản. Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế
độ ngời lao động làm chủ, hoạt động tự giác, sáng tạo và có tổ chức, đợc
quản lý một cách khoa học và dân chủ. Dân chủ đầy đủ và thực chất, dân chủ
của từng công dân, của mỗi thành viên trong xã hội và dân chủ của toàn xã

hội. Dân chủ gắn liền mật thiết, hữu cơ với pháp luật và kỷ luật xã hội, bảo
đảm sự thống nhất và ràng buộc lẫn nhau giữa quyền lợi và nghĩa vụ, lợi ích
và trách nhiệm, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của xã hội với lợi ích cá nhân,
giữa tính tự giác trong hoạt động của từng công dân với cơ chế kiểm tra và
điều chỉnh của xã hội. Lợi ích của con ngời đợc bảo vệ bởi dân chủ và pháp
luật.
Với dân chủ vô sản, tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản nhằm
bảo đảm việc thực hiện dân chủ. Lênin đòi hỏi cao việc phải bảo đảm tôn trọng
sự thật, thảo luận tập thể, dân chủ công khai, khuyến khích sự tranh luận thẳng
thắn, xây dựng, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân, tăng cờng kiểm tra bằng
pháp luật, kỷ luật. Tinh thần ấy thể hiện trong công thức của Lênin về tập trung
và dân chủ thảo luận thì chung còn trách nhiệm thì riêng.
Thớc đo trình độ thực hiện dân chủ ở một chế độ xã hội là ở mức độ và
khả năng thu hút quần chúng tham gia vào công việc của nhà nớc và xã hội.
Lênin cho rằng cần phải phát triển dân chủ đến cùng, tìm ra những hình thức của
sự phát triển ấy, đem thí nghiệm những hình thức ấy trong thực tiễn [37, tr.97].
18
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng dân chủ không chỉ thực hiện trong
phạm vi quốc gia mà còn đợc thực hiện trong đời sống quốc tế. Trong lý luận
về cách mạng xã hội, kế thừa và phát triển t tởng của Mác và ăngghen, Lênin
nhấn mạnh tính biện chứng giữa xây dựng môi trờng dân chủ và cuộc đấu
tranh vì quyền tự quyết của các dân tộc. Lênin cho rằng biểu hiện rõ nét nhất
của nền dân chủ chính là ở trong vấn đề chiến tranh và hòa bình; dân chủ là
phải tôn trọng quyền dân tộc tự quyết, thực hiện sự bình đẳng giữa các dân
tộc. Trong nhiều bài viết của mình về quyền dân tộc, Lênin đã nhấn mạnh sự
cần thiết xác lập một định nghĩa dân chủ, triệt để, cách mạng về quyền tự
quyết của dân tộc, một định nghĩa hàm chứa cả nội dung giải phóng dân tộc
và giải phóng xã hội.
Dân chủ là một phạm trù mở, nó không chấp nhận những khuôn mẫu
sẵn có, mang tính áp đặt cho quá trình xác lập một nhà nớc dân chủ, càng

không thể áp đặt các mô hình dân chủ sẵn có cho tất cả các quốc gia, các dân
tộc mà xem nhẹ tính đặc thù về truyền thống văn hoá, lịch sử, phong tục, tâm
lý, điều kiện phát triển của họ. Nó luôn luôn đợc bổ sung, điều chỉnh cho phù
hợp với những biến đổi của thực tiễn, của đời sống chính trị.
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng dân chủ là thành tựu của nền văn hoá
nhân loại. Mỗi bớc tiến của dân chủ và mỗi trình độ phát triển của dân chủ là
những nấc thang khác nhau của tiến bộ xã hội, phản ánh những kết quả khác
nhau theo xu hớng ngày càng cao hơn và hoàn thiện hơn của tổ chức xã hội,
của quản lý nhà nớc và quản lý xã hội. Dân chủ với ý nghĩa là thành tựu văn
hoá của nhân loại cả khi nó là giá trị xã hội mà biểu hiện sâu sắc ở chủ nghĩa
nhân đạo, nhân văn. Với chế độ dân chủ đợc xác lập trong tiến trình của cuộc
cách mạng chính trị, việc nhân dân củng cố và phát triển các thành quả dân
chủ đạt đợc, làm cho nó có tác dụng nhiều hơn với xã hội và con ngời không
chỉ là một hành vi chính trị mà là sự sáng tạo văn hoá của con ngời.
19
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định dân chủ là thớc đo về trình độ giải
phóng con ngời mà loài ngời đã đạt đợc trong mỗi thời đại lịch sử. Trong
chuyển tiếp các phơng thức sản xuất, lực lợng sản xuất có ý nghĩa quan trọng
để đánh giá sự tiến bộ xã hội. Lực lợng sản xuất chỉ phát triển khi các sức
mạnh và năng lực sáng tạo của con ngời đợc khám phá. Chất lợng dân chủ đ-
ợc đánh giá qua khả năng khám phá và khai thác tiềm năng sáng tạo vô tận
của con ngời. Các nhà t tởng mác xít khẳng định, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
cộng sản là đỉnh cao trong sự phát triển của loài ngời và là đỉnh cao của dân
chủ.
Về thực hành dân chủ trong công tác t tởng
Chủ nghĩa Mác- Lênin rất quan tâm đến vấn đề thực hành dân chủ
trong công tác t tởng, lý luận của các Đảng Cộng sản và Công nhân.
Mác viết: sự phát triển tự do của mỗi ngời là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi ngời [42, tr.628]. Lênin cho rằng giải phóng tinh
thần và tự do t tởng có tầm quan trọng hàng đầu đối với đời sống t tởng và ý

thức xã hội, có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động của công tác t tởng, lý
luận nói riêng và tiềm lực khoa học nói chung. Tự do t tởng thúc đẩy nghiên
cứu lý luận, làm cho công tác này thực sự phát triển và cung cấp những chất
liệu quan trọng cho công tác t tởng của Đảng Cộng sản. Ngời cho rằng, sự
chậm trễ hoặc phạm sai lầm trong nghiên cứu lý luận là nguyên nhân gây nên
tình trạng trì trệ, dao động, thiếu nhất quán về chính trị t tởng, dẫn Đảng đến
nguy cơ sai lầm về đờng lối, suy thoái chính trị và mất vai trò lãnh đạo.
Thực hành dân chủ trong công tác t tởng, lý luận nghĩa là khuyến
khích mọi tìm tòi, sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu lý luận và sự đa dạng
trong hình thức thể hiện đời sống văn hóa, tinh thần. Nguyên tắc tập trung
dân chủ phải đợc nhận thức và thực hiện đúng. Theo Lênin, nguyên tắc tập
trung dân chủ bảo đảm cho Đảng của những ngời cộng sản thực sự là một
Đảng chiến đấu, Đảng hành động với một tổ chức mạnh, muôn ngời hành
20
động nh một ngời và dân chủ đợc phát huy cao độ, thực chất để không ngừng
nảy nở, phát triển mọi sáng kiến, sáng tạo trong Đảng vì sự nghiệp của chủ
nghĩa xã hội. Tập trung dân chủ là sự kết hợp và quy định lẫn nhau giữa tập
trung và dân chủ, lấy dân chủ làm mục đích và tập trung là phơng thức thực
hiện, là điều kiện thực hiện dân chủ. Nó xa lạ với tập trung quan liêu và thái
độ vô chính phủ. Chân lý chỉ có thể đợc thừa nhận thông qua thảo luận, tranh
luận một cách dân chủ, bình đẳng, thông qua đối thoại và thuyết phục bởi
nhận thức khoa học chứ không phải bằng sự áp đặt, lệ thuộc giáo điều. Chính
sự tôn trọng này là tiền đề bảo đảm, kích thích thảo luận, tranh luận thực sự
mang tính khoa học, đồng thời làm cho sự phê bình diễn ra một cách nghiêm
túc, trung thực và có trách nhiệm. Ngời nhắc nhở cần hết sức đề phòng sao
cho cuộc tranh luận về quan điểm không mang tính hình thức hoặc không
biến thành những cuộc tranh cãi vô tận, thậm chí còn lợi dụng đơm đặt và vu
khống nhau. Các cuộc tranh luận đó phải thực sự cầu thị, phải thể hiện lòng
trung thành với chủ nghĩa xã hội và thật sự quyết tâm đứng về phía giai cấp
vô sản chống lại giai cấp t sản. Hiệu quả của công tác t tởng, lý luận sẽ đợc

nâng cao nếu tạo ra trong Đảng và xã hội một bầu không khí cởi mở, tin cậy,
năng động và sáng tạo hớng tới cái mới, tìm kiếm và đấu tranh cho thắng lợi
của cái mới, cái tiến bộ và cách mạng.
Lênin lu ý rằng, tính khác biệt và sự đa dạng trong đời sống tinh thần
xã hội là lẽ tự nhiên của quá trình phát triển. Trong đời sống chính trị của
Đảng Cộng sản và của xã hội có trình độ văn hóa cao, tính khác biệt và sự đa
dạng đó phải đợc tôn trọng. Nếu những ngời làm công tác t tởng, lý luận của
Đảng Cộng sản không nhận thức đợc điều đó thì sẽ mắc sai lầm, sẽ coi sự
khác biệt là sự chống đối và đẩy những ngời thiện chí có quan điểm khác biệt
sang phía đối địch, thể hiện thái độ cực đoan và sự non kém về chính trị.
Trong mỗi sai lầm Đảng Cộng sản đã mắc phải đều có thể rút ra những
yếu tố, những bài học kinh nghiệm có giá trị nhất định. Nghiên cứu những sai
lầm để rút kinh nghiệm còn tốt hơn là sự tán dơng một chiều cái đúng. Lênin
21
có thái độ khách quan, khoa học khi nhìn nhận, phân tích và đánh giá những
sai lầm mà những ngời cách mạng và Đảng cách mạng có thể mắc phải. Công
tác t tởng, lý luận của Đảng Cộng sản nếu không thừa nhận điều đó sẽ dễ rơi
vào giáo điều, cực đoan, độc đoán, chuyên quyền. Bệnh giáo điều, giản lợc
hóa thờng đồng nhất chính trị với khoa học, đồng nhất quyền lực với chân lý
có thể dẫn tới sự đàn áp khoa học, sẽ cản trở con đờng đi tìm và khẳng định
cái mới, cái hợp lý. Ngời cho rằng, chính từ trong những sai lầm đó, bài học
kinh nghiệm đợc đúc kết: xét theo quan điểm lịch sử thì những sai lầm ấy là
không thể tránh khỏi, vì rất rõ ràng rằng những thiếu sót trong lĩnh vực ấy chỉ
là bệnh trởng thành của xã hội mới, xã hội chủ nghĩa mà thôi[38, tr.177].
Một Đảng Cộng sản lãnh đạo xã hội ở vào trình độ phát triển cao của
dân chủ phải bảo đảm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân quyền của thiểu số;
quyền biết sự thật, nói sự thật; quyền giám sát công quyền; quyền phê phán,
đấu tranh và bảo vệ chân lý. Mác khẳng định Trong lĩnh vực báo chí, những
ngời cai trị và những ngời bị trị có khả năng nh nhau để phê bình những
nguyên tắc và yêu cầu của nhau, nhng không phải trong khuôn khổ những

quan hệ lệ thuộc, mà trên cơ sở ngang quyền với nhau [41, tr. 290]. Lênin đề
cao vai trò của công luận và d luận trong việc phản ánh ý kiến của cán bộ,
đảng viên và nhân dân, kể cả những ý kiến khác biệt đến trái ngợc nhng với
tinh thần xây dựng. Ngời đề cao thái độ thành thực, nghĩa là thái độ tôn trọng
sự thật. Đó không chỉ là thái độ khách quan khoa học mà còn là biểu hiện
của dũng khí chính trị. Theo quan niệm của Lênin, giải phóng tinh thần và tự
do t tởng trong nội dung lành mạnh của nó và từ bản chất xã hội chủ nghĩa
hoàn toàn không có chút gì chung với những quan niệm tự do và dân chủ t
sản, với tự do vô chính phủ hoặc những biểu hiện cơ hội, mỵ dân nhằm lợi
dụng quá trình dân chủ hóa để kích động và xuyên tạc các định hớng chính
trị của xã hội, để phê phán cực đoan và có dụng ý chính trị xấu.
22
Đổi mới và dân chủ hóa trong Đảng và xã hội tạo ra cơ hội để mỗi cán
bộ, đảng viên và quần chúng bộc lộ và phát triển tốt nhất những khả năng,
năng lực sáng tạo, đóng góp vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Chủ
nghĩa Mác-Lênin khẳng định ý nghĩa quan trọng của việc tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức về dân chủ cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
trong các hoạt động của công tác t tởng, lý luận. Mác viết: vũ khí của sự phê
phán cố nhiên không thể thay thế đợc sự phê phán của vũ khí, lực lợng vật chất
chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lợng vật chất; nhng lý luận cũng sẽ trở thành lực
lợng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng [41, tr.580]. Vai trò của
tuyên truyền chính là làm cho lý luận dân chủ thâm nhập vào quần chúng
để qua đó trở thành lực lợng vật chất. Mỗi ngời khi đã đợc trang bị hiểu
biết nhất định về vấn đề dân chủ, về vai trò của mình, họ không những chỉ
khẳng định mình là chủ thể của các lợi ích kinh tế, mà còn là chủ thể của đạo
đức, tâm lý, t tởng và nhân cách riêng của mình. Sự hiểu biết đó sẽ góp phần
nâng cao rõ rệt vai trò và trách nhiệm của mỗi đảng viên và mỗi ngời dân
trong đời sống xã hội; trong mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng,
giữa công dân với nhà nớc và xã hội.
Không chỉ chú trọng tuyên truyền, giáo dục ý thức dân chủ, Lênin còn

quan tâm đặc biệt tới việc nâng cao khả năng thực hành dân chủ cho các tổ
chức, tập thể và các cán bộ, đảng viên, nhân dân. Điều đó có nghĩa là thức
tỉnh giai cấp công nhân và nhân dân lao động tinh thần phản kháng chống áp
bức bất công, tập luyện khả năng phân tích tốt hơn những vấn đề của cuộc
sống và tự tin đa ra những ý kiến nhận xét, đánh giá. Từ sự trởng thành về ý
thức chính trị, về ý thức dân chủ đó, mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân biết
cách sử dụng quyền dân chủ một cách thuần thục, đúng đắn trên con đờng
tự mình sáng tạo lấy cuộc sống mới.
Lênin lu ý rằng, khi tiến hành các hoạt động t tởng, lý luận của Đảng
Cộng sản, chúng ta cần phải có quan điểm khoa học đối với các hiện tợng và
quá trình t tởng diễn ra trong Đảng và xã hội. Sự biến đổi của t tởng đợc quy
23
định bởi sự biến đổi của hiện thực, t tởng của con ngời gắn bó chặt chẽ với
lợi ích của họ. Công tác t tởng, lý luận của Đảng Cộng sản phải nắm vững
quy luật này để biết nhận xét tâm trạng cán bộ, đảng viên và quần chúng và
biết tác động vào tâm trạng đó một cách có hiệu quả nhất. Thực hành dân
chủ trong cuộc đấu tranh chống lại cái cũ lỗi thời, lạc hậu, bảo vệ và khẳng
định cái mới tiến bộ, cách mạng là một cuộc đấu tranh lâu dài, bền bỉ và đầy
cam go, đặc biệt trên lĩnh vực t tởng, tâm lý bởi sức mạnh của tập quán ở
hàng chục triệu ngời là sức mạnh ghê gớm nhất.
Thực hành dân chủ trong hởng thụ các giá trị văn hóa và đời sống
tinh thần là bảo đảm những điều kiện, phơng tiện, môi trờng để cán bộ,
đảng viên và nhân dân thực sự là chủ thể trong sáng tạo, lu giữ, cảm thụ,
chuyển tải các giá trị văn hóa. Tuy nhiên, Lênin cho rằng, việc bảo đảm
quyền dân chủ của cán bộ, đảng viên và nhân dân chỉ là một chiều cạnh
của quá trình thực hành dân chủ. ở đây, trách nhiệm không chỉ thuộc về
những ngời làm công tác t tởng, lý luận của Đảng Cộng sản mà còn từ phía
mỗi đảng viên, mỗi ngời dân trong việc tự rèn luyện mình. Với ý nghĩa h-
ớng con ngời tới các giá trị văn hóa chân- thiện - mỹ, thực hành dân chủ
trong công tác t tởng, lý luận phải đóng góp vào sự hoàn thiện nhân cách

và nâng hiểu biết cho cán bộ, đảng viên và nhân dân cao hơn cái hiện có
của họ.
Thực hành dân chủ trong thông tin là không bng bít, hạn chế thông tin,
là bảo đảm quyền đợc thông tin đầy đủ, toàn diện về các lĩnh vực của đời
sống chính trị-kinh tế-xã hội của mọi ngời. Trách nhiệm của tổ chức bộ máy
và cán bộ làm công tác t tởng, lý luận là phải cung cấp cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân những thông tin đa dạng, nhiều chiều, có định hớng; giúp họ th-
ờng xuyên cập nhật thông tin, biết phân loại, sàng lọc, đánh giá và thẩm định
giá trị t tởng chính trị của thông tin để nâng cao nhận thức và tự miễn dịch
trớc tác hại của các loại thông tin độc hại về t tởng. Mặt khác, rèn luyện cho
cán bộ, đảng viên và quần chúng chẳng những năng lực khoa học mà còn là
24
sự nhạy bén chính trị, chủ động trong cuộc đấu tranh t tởng, lý luận, bảo vệ
chân lý và phê phán các luận điệu sai trái, thù địch.
Lênin cho rằng thực hành dân chủ trong công tác t tởng, lý luận của
Đảng Cộng sản phải bảo đảm tính sát thực tiễn nhng không chỉ ở việc phát
hiện ra trong cuộc sống hàng ngày những nhân tố điển hình, những sáng kiến
vĩ đại để khích lệ, cổ vũ và nhân rộng, mà còn thể hiện ở khả năng thẩm định
những vấn đề đó, làm cho cái mới, cái sáng tạo đi đúng quỹ đạo vì mục tiêu
của cách mạng, của dân tộc. Lê-nin chỉ dẫn việc tổng kết thực tiễn cần phải
đợc thực hiện không chỉ ở trong nớc mà cả đối với những bài học, những
kinh nghiệm ở nớc ngoài và lu ý cần phải biết phân tích một cách phê phán
kinh nghiệm ấy và tự mình kiểm tra lại nó[29, tr.31].
Theo Lênin, để thực hành dân chủ trong công tác t tởng, lý luận của
Đảng Cộng sản đạt kết quả tốt cần chú trọng phê phán những biểu hiện phản
dân chủ nh quan liêu, hình thức, phô trơng. Lênin cũng phê phán việc tiến
hành hoạt động tuyên truyền của công tác t tởng, lý luận theo lối một chiều,
từ trên dội xuống, không có phản hồi, không có so sánh, đánh giá thấp độc
giả; điều cần thiết là phải cung cấp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân đầy đủ
tài liệu, nói cho họ rõ, gần gũi họ bằng mọi cách để tuyên truyền, giáo dục và

thức tỉnh họ.
Lênin lu ý, khi xác định nội dung, lựa chọn hình thức, phơng pháp, ph-
ơng tiện công tác t tởng, lý luận của Đảng Cộng sản không thể áp dụng một
cách máy móc, bảo thủ, xơ cứng, nóng vội mà không tính đến tình hình kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong nớc và thế giới, đến đặc điểm địa phơng,
trạng thái ý thức dân tộc, thực trạng tâm lý, t tởng, tình cảm của từng nhóm
xã hội, từng ngời. Lênin nhấn mạnh: Cần phải đấu tranh chống mọi sự dập
khuôn cứng nhắc và ý định gò theo một kiểu thống nhất từ trên ban
xuống[39, tr.243]. Ngời cho rằng, sự thống nhất trong những vấn đề cơ bản,
chủ yếu đợc bảo đảm chính bởi tính nhiều màu nhiều vẻ trong những chi tiết,
25

×