Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị của các trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 120 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN MINH TÂM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA CÁC
TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ QUẬN, HUYỆN
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2013


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN MINH TÂM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC


GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA CÁC
TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ QUẬN, HUYỆN
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

Ngành
Chuyên ngành
Mã số

: Chính trị học
: Cơng tác tư tưởng
: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Văn Phương

HÀ NỘI - 2013


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tôi. Các số
liệu và luận cứ nêu trong luận văn là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào./.
TÁC GIẢ

Trần Minh Tâm



4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
Chương 1: HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CỦA CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ QUẬN, HUYỆN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 11
1.1. Công tác giáo dục lý luận chính trị của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
quận, huyện ............................................................................................................. 11
1.2. Hiệu quả và tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị
của Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện .................................................. 24
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục lý luận chính trị của
Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện hiện nay.......................................... 37
Chương 2: HIỆU QUẢ CƠNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CỦA CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ QUẬN, HUYỆN Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ......................................................... 44
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị của
các Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở thành phố Hồ Chí Minh ........ 44
2.2. Thực trạng cơng tác giáo dục lý luận chính trị và thực trạng hiệu quả công
tác giáo dục lý luận chính trị của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận,
huyện ở thành phố Hồ Chí Minh........................................................................... 48
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục lý
luận chính trị của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay .................................................................................... 69
Chương 3: PHƯ NG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA CÁC TRUNG
TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ QUẬN, HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH HIỆN NAY .......................................................................................... 76
3.1. Phương hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục lý luận
chính trị của Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở thành phố Hồ

Chí Minh hiện nay.................................................................................................. 76
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục lý luận chính trị của các Trung
tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ............. 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 103


5

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số liệu thống kê bộ máy cán bộ của các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị quận, huyện ở thành phố Hồ Chí Minh (%) .... 51
Biểu đồ 2.2. Số lượng đội ngũ giảng viên kiêm chức từ năm 2008 đến
năm 2011 ................................................................................... 52
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ đánh giá mức độ hợp lý của nội dung chương trình
theo hướng dẫn của Trung ương ............................................... 56
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ đánh giá hình thức, phương pháp giảng dạy của các
Trung tâm ................................................................................... 57
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ đánh giá trình độ nhận thức chính trị của học viên
sau khai tham gia học tập .......................................................... 63
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ,
đảng viên sau khi tham gia học tập ............................................ 65
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ đánh giá năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ,
đảng viên sau khi tham gia học tập ........................................... 65


6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác giáo dục lý luận chính trị là một bộ phận của cơng tác tư
tưởng, có vai trị rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng công tác giáo dục lý
luận chính trị và xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng. Trong
giai đoạn hiện nay, trước những yêu cầu của nhiệm vụ mới, công tác giáo dục
lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Trong hệ thống giáo dục lý luận chính trị của Đảng hiện nay, Trung
tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện được xác định là đơn vị có chức năng tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị - hành chính; các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kỹ năng và
chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể chính trị - xã hội, kiến thức quản lý nhà nước cho cán
bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa bàn quận, huyện.
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cơng tác giáo dục lý luận chính
trị của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện trong những năm vừa
qua đã đạt được những thành tựu nhất định. Công tác giáo dục lý luận chính
trị đã góp phần quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực; nâng cao năng lực
lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, năng lực điều hành quản lý của chính quyền
và đổi mới phương thức hoạt động của các đồn thể trong hệ thống chính trị ở
cơ sở. Qua đó giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao trình độ lý luận
chính trị, đạo đức lối sống và năng lực cơng tác, tích cực tham gia sâu rộng
các phong trào thi đua do thành phố và đơn vị, địa phương phát động, tạo sự
chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn, góp
phần giữ vững ổn định chính trị, tạo sự thống nhất trong Đảng và sự đồng
thuận trong xã hội.


7


Tuy nhiên, những kết quả đạt được chỉ phản ánh về mặt số lượng là
chính như: có bao nhiêu lớp đã mở, có bao nhiêu học viên dự học, số
lượng đội ngũ báo cáo viên

Những chỉ tiêu số lượng đó là cần thiết để

đánh giá kết quả hoạt động giáo dục lý luận chính trị, tuy nhiên chưa phải
là những tiêu chu n chính đánh giá đúng thực chất hiệu quả của cơng tác
giáo dục lý luận chính trị.
Do đó, việc nhận thức đúng vấn đề hiệu quả công tác giáo dục lý
luận chính trị và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục lý luận chính trị của các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị quận,
huyện ở thành phố Hồ Chí Minh là một vấn đề lý luận và thực tiễn cấp
bách hiện nay. Đó là lý do tơi chọn đề tài Nâ

.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiệu quả cơng tác tư tưởng nói chung, hiệu quả cơng tác giáo dục lý
luận chính trị nói riêng là vấn đề ln đòi h i phải xem x t và giải quyết
trong hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vì thế nó đã trở
thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
từ nhiều năm nay.
iên quan đến vấn đề hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị, đã có
nhiều cuốn sách được xuất bản như: TS. Đào Duy Quát (2004), V
t t

n

n


n t

n s n V t N m, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;

TS. Ngô Văn Thạo (chủ biên) (2008), Ph ơn ph p

n dạy lý luận hính trị,

Nxb ao động xã hội, Hà Nội; TS. Trần Thị Anh Đào (2010), G o dụ lý
luận hính trị ho s nh v ên V t N m h n n y, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội; TS. Phạm Huy Kỳ (2010), Lý luận và ph ơn ph p n h ên ứu,
dụ lý luận hính trị, Nxb Chính trị hành chính, Hà Nội

o


8

Vấn đề mà đề tài nghiên cứu cũng được đề cập đến từ nhiều góc độ
khác nhau trong các đề tài khoa học như: Đề tài cấp Bộ mã B.08 – 22 do
PGS.TS Ngô Ngọc Thắng (Chủ nhiệm đề tài) (2008), Vận dụn t t
hí M nh v

n t

hính trị n ớ t
Thơng (2003),
h thốn


n Hồ

o dụ lý luận hính trị tron h thốn

tr ờn

đoạn h n n y; uận án Tiến sĩ Triết học của ê Hanh
ổ mớ

o dụ lý luận hính trị ho

hính trị ấp xã

nb

h

hốt tron

tỉnh khu vự N m b , Học viện chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; uận văn Thạc sĩ Chính trị học của Nguyễn Ngọc
Khanh (2006), Nân
tron h thốn

o hất l ợn đào tạo lý luận hính trị ho

hính trị ơ s tỉnh Th

n b


N uyên h n n y, Học viện chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
Một số bài viết khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu cũng đã được
đăng trên các tạp chí như: Vũ Ngọc Am (2000), Xây dựng đội ngũ cán bộ của
các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện (quận)”, Tạp hí

n t

t t

n

văn ho , (2); Vũ Thùy inh (2006), “Cơng tác giáo dục lý luận chính trị cho
cán bộ, đảng viên ở cơ sở của tỉnh Hải Dương - Thực trạng và kinh nghiệm”,
Tạp hí th n t n

n t

t t

n , lý luận, (4); Vũ Ngọc Am (2011), Hiệu

quả và tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác giáo dục lý luận chính trị”, Tạp hí
Tuyên giáo, (11)
Nhìn chung, các cơng trình trên đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về
chất lượng, hiệu quả giáo dục lý luận chính trị nói chung, đánh giá thực trạng
cơng tác giáo dục lý luận chính trị của từng đối tượng cụ thể, và đưa ra những
giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục

lý luận chính trị hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào
nghiên cứu chun sâu vấn đề nâng cao hiệu quả công tác giáo dục lý luận
chính trị của các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị quận, huyện đặc biệt là các
Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở thành phố Hồ Chí Minh một
cách có hệ thống.


9

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mụ đí h n h ên ứu

đ tà : đề xuất và luận chứng cho những

giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục lý
luận chính trị của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Nh m vụ n h ên ứu

đ tà : Để đạt được mục đích nói trên, tác

giả xác định cần phải hồn thành những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
+ Hệ thống hóa lý luận, làm rõ các khái niệm liên quan đề tài như: hiệu
quả cơng tác giáo dục lý luận chính trị, các tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác
giáo dục lý luận chính trị;
+ Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng về hiệu quả công tác giáo dục lý
luận chính trị của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2008 đến nay và xác định nguyên nhân của thực trạng.
+ Đề xuất các giải pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác giáo
dục lý luận chính trị của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở

thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

ố t ợn n h ên ứu

đ tà : Nâng cao hiệu quả công tác giáo

dục lý luận chính trị của các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị quận, huyện ở
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Phạm v n h ên ứu: Do giới hạn về thời gian và không gian nghiên
cứu nên đề tài này chỉ tập trung khảo sát hiệu quả công tác giáo dục lý luận
chính trị tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị: quận 8, quận 10 và huyện
Hóc Mơn trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh từ năm 2008 (từ khi có quyết định
185-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng) đến nay.


10

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
uận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về công
tác giáo dục lý luận chính trị và hiệu quả cơng tác giáo dục lý luận chính trị.
Trong q trình nghiên cứu, có vận dụng tổng hợp các phương pháp:
phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, lịch s và lơgíc. Ngồi ra, luận
văn còn s dụng các phương pháp điều tra xã hội học, thống kê, bảng h i để
làm rõ nội dung.
6. Cái mới của luận văn
- Góp phần làm sáng t các tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác giáo dục
lý luận chính trị.

- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục lý luận chính trị của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
quận, huyện ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Kết quả đạt được của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong việc đánh giá hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm
bồi dưỡng chính trị quận, huyện.
- Ý tưởng của luận văn có thể góp phần nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các chủ thể tham gia cơng tác giáo dục lý luận chính trị cho
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu 3 chương 8 tiết.


11

Chương 1
HIỆU QUẢ CƠNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CỦA CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ QUẬN, HUYỆN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Công tác giáo dục lý luận chính trị của các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị quận, huyện
1.1.1. K
Để hiểu bản chất của khái niệm lý luận chính trị, trước hết cần tìm hiểu
một số khái niệm có liên quan.
- Kh

n m lý luận


Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm lý luận. Lý luận có nguồn
gốc từ tiếng Hy ạp Theo rie”, nghĩa sơ khai của nó là quan sát, nghiên cứu.
Theo từ điển Tiếng Việt:

ý luận là tổng kết có hệ thống những kinh

nghiệm của lồi người phát sinh từ thực tiễn để chi phối và cải tạo thực tiễn”
[53, tr. 496].
Từ điển Triết học đã định nghĩa:

ý luận là sự tổng hợp các tri thức về

tự nhiên và xã hội tích lũy được trong q trình lịch s , là hệ tư tưởng chủ đạo
trong một lĩnh vực tri thức” [51, tr. 526].
Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa:

ý luận là sự tổng kết những

kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã
hội tích trữ lại trong q trình lịch s ” [40, tr. 489]. Theo Người, lý luận
chân chính là đem thực tế trong lịch s , trong kinh nghiệm, trong các
cuộc tranh đấu, xem x t, so sánh kỹ lưỡng, rõ ràng, làm thành kết luận.
Rồi lại đem nó chứng minh trong thực tế” [35, tr.233].


12

Có thể nói, định nghĩa về lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh hồn tồn
chính xác và đầy đủ về lý luận. Qua đó, Người đã góp phần làm sáng t quan

niệm về lý luận cũng như nguồn gốc, cách thức hình thành lý luận.
Từ những cách tiếp cận khái niệm lý luận nói trên, có thể hiểu: lý luận
theo n hĩ

hun nhất, là sự kh

qu t nhữn k nh n h m thự t ễn, là sự

tổn hợp nhữn tr thứ v tự nh ên, xã h
đ n sốn

on n

ờ ; là sự ph n nh b n hất, tính quy luật, tất

h n t ợn tron đờ sốn xã h
hoạt đ n thự t ễn
- Kh

đ ợ tí h luỹ tron qu trình hoạt

on n

và s u đó nó qu y tr lạ định h ớn

mọ
ho

ờ.


n m hính trị

Khi đề cập đến chính trị có rất nhiều quan điểm khác nhau. Tuỳ
theo cách tiếp cận cũng như việc bảo vệ lợi ích cho giai cấp mình mà
người ta đưa ra các quan điểm cho phù hợp. Theo quan niệm của các nhà
kinh điển Mácxít thì chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc,
quốc gia đối với quyền lực nhà nước.
Chính trị là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó xuất hiện cùng với sự
xuất hiện giai cấp, phân chia giai cấp và nhà nước. Theo tiếng Hy ạp cổ
chính trị là politica có nghĩa là những cơng việc có liên quan tới nhà nước, là
nghệ thuật cai trị đất nước, đó cịn là một tổ chức xã hội nằm dưới một quyền
lực nhất định, quyền lực nhà nước. Chính trị theo nguyên nghĩa của nó là
những cơng việc của nhà nước, là phạm vi hoạt động gắn với những quan hệ
giai cấp, dân tộc và các nhóm xã hội khác nhau mà hạt nhân của nó là vấn đề
giành, giữ và s dụng quyền lực nhà nước” [3, tr.507].
Vì lẽ đó V.I. ênin khẳng định chính trị là sự biểu hiện tập trung của
kinh tế, chính trị do kinh tế quyết định. Nhưng mặt khác, chủ nghĩa Mác ênin cũng khẳng định vai trị tích cực tác động trở lại của chính trị đối với
đời sống kinh tế - xã hội. Sự tác động của chính trị đối với cơ sở kinh tế
thường diễn ra theo hai hướng: nếu tư tưởng, quan điểm chính trị nào phản


13

ánh đúng đắn sự vận động, phát triển khách quan thì nó thúc đ y kinh tế - xã
hội phát triển. Ngược lại, nó làm kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội.
V.I. ênin khẳng định: Chính trị khơng thể khơng chiếm vị trí ưu tiên so với
kinh tế. Ưu tiên cho chính trị, là ưu tiên cho việc giành lấy quyền lực chính trị
và cho xây dựng các quyết sách chính trị đúng. Để đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế thì phải thơng qua một hệ thống chính trị như chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật nhà nước một cách đúng đắn khoa học, không được sai

lầm, mơ hồ về chính trị. Chính trị là một lĩnh vực rất tinh tế, nhạy cảm, nó
biểu hiện trên cơ sở các tri thức được tích luỹ trong quá trình lịch s và những
quan hệ gắn với con người, với giai cấp, dân tộc và thời đại. Do tính phức tạp,
nhạy b n, năng động nên chính trị khơng có một cơng thức chung, cách thức
chung duy nhất nào cả và nó cũng khơng phải là con đường thẳng tắp, thuận
lợi, dễ đi mà nó là con đường quanh co phức tạp. V.I. ênin cho rằng chính trị
giống đại số hơn là số học, càng giống toán học cao cấp hơn tốn học sơ cấp,
chính trị là vận mệnh thực tế của hàng triệu con người.
- Kh

n m lý luận hính trị

Với góc độ tiếp cận khái niệm lý luận và khái niệm chính trị ở trên đây,
có thể đưa ra một khái niệm lý luận chính trị như sau: Lý luận hính trị là lý
luận tron lĩnh vự
đấu tr nh

hính trị. Lý luận hính trị r đờ kh xã h

ấp để đạ d n ho m t lợ í h

m t

nhất định tron xã h . Lý luận hính trị là h thốn
tr ơn , đ ờn lố , hính s h

m t

n ,m t


ó

n ,m t

ấp và
ấp

qu n đ ểm, h
ấp để

ành,

ữ và

thự th quy n lự Nhà n ớ .
Như vậy, lý luận của chủ nghĩa Mác - ênin là lý luận chính trị của giai
cấp vơ sản, là hệ tư tưởng chân chính nhất của giai cấp vơ sản và chính đảng
của mình - Đảng Cộng sản. Đó là kim chỉ nam của giai cấp vơ sản trong cuộc
đấu tranh giải phóng mình, giải phóng nhân dân lao động kh i áp bức bóc lột
của giai cấp tư sản và trả con người về đúng vị trí của nó.


14

1.1.2. K
Đảng ta, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo đã kết hợp
một cách nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công
nhân với chủ nghĩa yêu nước. Trong suốt quá trình lãnh đạo, Đảng luôn
lấy chủ nghĩa Mác - ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho mọi hành động của mình. Điều đó được Đảng ta khẳng

định rõ trong Cương lĩnh đầu tiên ngay từ khi thành lập Đảng (3/2/1930)
và sau này trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
VII (6/1991).
Do thấy hết được vai trị to lớn của cơng tác giáo dục lý luận chính trị,
cho nên qua nhiều năm khảo sát thực tế và tiếp thu kinh nghiệm Cách mạng
Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh cho rằng muốn đánh được thực dân đế quốc
giành lại độc lập tự do cho đất nước thì trước hết phải làm cho dân giác ngộ,
tức là phải tiếp thu lý luận chính trị của Đảng và hành động cách mạng theo
phương châm của Đảng.
Năm 1925, Hồ Chí Minh bắt đầu mở các lớp giáo dục lý luận cách mạng
cho những người yêu nước của Việt Nam. Những bài giảng của Người được
tập hợp lại và xuất bản thành tác ph m Đường Kách mệnh do Bộ tuyên truyền
của Hội iên hiệp các dân tộc bị áp bức ở á Đơng xuất bản năm 1927. Ngay
trang bìa dưới tên Đường Kách mệnh, Hồ Chí Minh đã trích câu của ênin
trong tác ph m Làm gì? như một lời tựa: Khơng có lý luận cách mệnh, thì
khơng có cách mệnh vận động... Chỉ có theo lý luận cách mệnh tiền phong,
đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiên phong” [38, tr.259].
Cùng thời gian này, báo Thanh niên, là cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam


15

cách mạng thanh niên do Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo, ra số 95, 97 viết lý
luận mà kh n thự hành thì kh n để làm ì. Thự hành mà kh n

ó lý luận

thì thất bạ .
Như vậy, Hồ Chí Minh là người đầu tiên quan tâm tới lý luận cách

mạng và thực hành kiên trì, bền bỉ việc giáo dục lý luận chính trị cho các thế
hệ người Việt Nam yêu nước. Người đã để lại cho cách mạng Việt Nam cả
một di sản to lớn về giáo dục lý luận chính trị. Đó là cả một hệ thống quan
điểm của Người về khái niệm giáo dục lý luận chính trị, về vị trí và mục đích
của giáo dục lý luận chính trị, cũng như về nội dung, phương châm, phương
pháp giáo dục lý luận chính trị.
Trong đào tạo - giáo dục các thế hệ cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh đặc biệt quan tâm cơng tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ,
đảng viên. Đó là một trong những vấn đề xuyên suốt cả cuộc đời hoạt động
cách mạng của Người.
Tư duy nhất quán và nổi trội ở Chủ tịch Hồ Chí Minh là sau khi tìm ra
con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam, Người xác định:

h m nh

tr ớ hết ph

h m nh.

ó

ì? và Người trả lời: Tr ớ hết ph

óđ n

Theo Hồ Chí Minh, đảng cách mệnh có sứ mệnh lịch s là để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản
giai cấp mọi nơi” [38, tr.267-268] mà đưa cách mạng của dân tộc đến thành
công. Cách mạng muốn thành cơng, theo Hồ Chí Minh, là đảng phải vững
mạnh, đảng muốn vững mạnh phải có lý luận soi đường và tất cả cán bộ, đảng

viên cần phải hiểu và thực hành theo lý luận đó. Người viết:
Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như người
cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ


16

nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ
nghĩa ấy. Đảng mà khơng có chủ nghĩa cũng như người khơng có trí
khơn, tàu khơng có bàn chỉ nam [38, tr.268].
Như vậy, đảng cách mạng trước hết phải được trang bị bởi một lý luận
tiền phong. Và để trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo lý luận tiền
phong ấy thì giáo dục lý luận chính trị là nhân tố khơng thể thiếu được. Hồ
Chí Minh đã tuyên truyền lý luận chính trị để sinh ra Đảng. Và Người cùng
với Đảng liên tục giáo dục lý luận chính trị cho các đối tượng người Việt Nam
yêu nước, dẫn đến Cách mạng tháng Tám thành cơng, thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Ngày nay, cơng tác giáo dục lý luận chính trị có thể hiểu theo nghĩa là
cơng tác truyền bá những tri thức lý luận chính trị, những thơng tin cần thiết
về cơng tác xây dựng chính đảng của giai cấp; cụ thể hiện nay là chủ nghĩa
Mác - ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; định hướng các lĩnh vực khoa học và công nghệ, kinh tế, các thành tựu
khoa học xã hội và nhân văn, các thông tin chính trị, xã hội và văn hố.
Bên cạnh đó, cơng tác giáo dục lý luận chính trị góp phần quan trọng
vào việc nâng cao trình độ giác ngộ của quần chúng nhân dân, khơi dậy tinh
thần kiên cường bất khuất, dũng cảm hy sinh chống áp bức, bóc lột giành độc
lập tự do; là động lực thúc đ y cán bộ, đảng viên và quần chúng hăng hái thi
đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị cụ thể được Đảng và Nhà nước giao
cho tiến tới giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người.

Ngồi ra, cơng tác giáo dục lý luận chính trị tác động trực tiếp đến
tư tưởng, tình cảm, đạo đức và khả năng thực hành công việc của mỗi
người trong thực tiễn cuộc sống, giúp họ khắc phục những tư tưởng lạc


17

hậu, nâng cao trình độ chính trị, tinh thần tự giác và tính tích cực trong
q trình xây dựng xã hội mới.
Khơng những thế giáo dục lý luận chính trị cịn nhằm góp phần xây
dựng và hồn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy
bản sắc văn hố dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế. bồi dưỡng các giá trị văn hoá như: lý tưởng sống, lối
sống, năng lực trí tuệ đạo đức và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam.
Hơn nữa, cơng tác giáo dục lý luận chính trị khơng phải là một việc làm
trừu tượng, một sự thuyết pháp, rao giảng chung chung mà là một công việc
xuất phát từ thực tiễn cuộc đấu tranh giai cấp mang tính chiến đấu, tính tư
tưởng, tính khoa học, tính giáo dục; nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị trong
từng giai đoạn cách mạng cụ thể, nhất định. Do vậy, công tác giáo dục lý luận
chính trị phải được trình bày một cách khoa học, tâm lý, nghệ thuật, rõ ràng,
dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thuyết phục, dễ phổ biến.
Trong tình hình mới hiện nay, với việc thực hiện cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta rất coi trọng việc học tập, nghiên cứu lý luận
trong tình hình mới:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; con
đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta; đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị;
xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong điều kiện mới, phát triển văn
hoá; con người và nguồn nhân lực; đặc điểm, nội dung của cuộc
cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại và sự phát triển kinh tế

tri thức, những tác động nhiều mặt của q trình tồn cầu hoá,
dự báo xu thế, phát triển chủ yếu của thế giới và khu vực; những
vấn đề lý luận phục vụ quốc phòng, an ninh đối ngoại, đấu tranh


18

làm thất bại âm mưu Diễn biến hồ bình của các thế lực thù địch
[25, tr.135].
Để công cuộc đổi mới nhanh chóng đi đến thắng lợi, chủ nghĩa xã hội
sớm trở thành hiện thực, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX một lần nữa
Đảng ta khẳng định:

n và nhân dân t quyết tâm xây dựn đất n ớ V t

N m theo on đ ờn xã h
T t

h n hĩ trên n n t n

h n hĩ M -Lênin và

n Hồ hí M nh” [24, tr.83].
Đảng ta rất coi trọng việc học tập, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo học

thuyết Mác - ênin, tư tưởng Hồ chí Minh vào từng điều kiện cụ thể mà thời
đại đặt ra. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng tiếp tục khẳng định:
Phải nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng,
kiên định chủ nghĩa Mác – ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng và phát triển sáng tạo

trong hoạt động thực tiễn của Đảng. Nâng cao chất lượng nghiên
cứu lý luận và đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, cơng tác
tư tưởng trong Đảng, nhất là cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý
chủ chốt các cấp [26, tr.49].
Trong quá trình học tập, nghiên cứu chúng ta khơng được rập khn
máy móc, khơng nên q nặng nề về vấn đề câu chữ, không được xem nó
như là cái đã hồn hảo, là tuyệt đối mà phải biết bổ sung, phát triển nó trên cơ
sở thực tiễn mới làm cho nó ln ln sống động.
Vì nắm vững tinh thần cốt lõi chủ nghĩa Mác - ênin, thấm nhuần sâu
sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, nên từ khi ra đời đến nay Đảng ta đã đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, cùng với việc ban
hành những chủ trương, chính sách, mang tính đúng đắn, khoa học, cách
mạng hợp lịng dân.


19

Bản chất lý luận chính trị của Đảng ta là chủ nghĩa Mác - ênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước. Do đó, việc nâng cao trình độ lý luận chính trị là
nâng cao trình độ hiểu biết về chủ nghĩa Mác - ênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước cho đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ cơ sở nói riêng, là điều cần thiết
mang tính cấp bách cũng như chiến lược phát triển lâu dài của Đảng.
1.1.3. K

về

b


1.1.3.1. Quá trình hình thành, ph t tr ển trun tâm bồ d
quận, huy n


n

hính trị

thành phố Hồ hí M nh

Sau khi giải phóng miền nam, nhận thức tầm quan trọng của công tác
giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới của cách mạng, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) đã ra
chỉ thị xây dựng hệ thống giáo dục lý luận chính trị cơ bản ở các tỉnh phía
Nam, mở rộng việc giáo dục lý luận chính trị cơ bản trong cả nước. Đến cuối
năm 1979, hệ thống trường Đảng của các quận, huyện ở thành phố Hồ Chí
Minh được thành lập và là một bộ phận của Ban Tuyên giáo quận, huyện, có
nhiệm vụ bồi dưỡng lý luận chính trị và thơng tin tun truyền đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho đảng viên trên địa bàn.
Ngày 16/4/1988, Thường vụ Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh ra quyết
định số 30/QĐ-TVTU về việc sắp xếp tổ chức lại bộ máy cấp quận, huyện; theo
đó, các trung tâm Giáo dục chính trị (gồm trường Đảng và bộ phận làm công tác
tuyên truyền của Ban Tuyên giáo) được thành lập và là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ban Tun giáo. Trung tâm Giáo dục chính trị cũng có nhiệm vụ như
trường Đảng trước đây, nhưng đối tượng bồi dưỡng được mở rộng hơn, không


20

chỉ riêng đảng viên mà cịn có cả cán bộ công nhân viên theo sự phân cấp của

Ban Tuyên giáo thành ủy và đội ngũ cán bộ tuyên truyền viên cơ sở.
Sau đó trung tâm Giáo dục chính trị đổi tên thành trung tâm bồi dưỡng
cán bộ, vẫn trực thuộc Ban Tuyên Giáo và chịu trách nhiệm về công tác giáo
dục lý luận chính trị tại chức cho cán bộ, đảng viên trong quận, huyện (không
thuộc đối tượng đào tạo tập trung của trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ). úc
này, các chương trình s dụng tại các trung tâm là chương trình lý luận chính
trị phổ thơng và chương trình lý luận cơ bản.
Như vậy, trước khi có Quyết định 100 của Ban Bí thư (khóa VII) việc
nhập, tách, đổi tên hệ thống trường Đảng làm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
của các trung tâm bồi dưỡng chính trị gặp nhiều khó khăn. Trong những năm
đó, tuy các trung tâm vẫn duy trì và phát huy vai trị của trung tâm bồi dưỡng
cán bộ, song chưa có những văn bản của Trung ương quy định cụ thể về chức
năng nhiệm vụ, về tổ chức nhân sự, về chế độ chính sách nên các trung tâm
bồi dưỡng cán bộ cấp quận, huyện chưa thật sự phát huy được vai trò, đáp
ứng yêu cầu giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Ngày 03/6/1995, Ban Bí thư Trung ương (khóa VII) ban hành Quyết
định số 100 - QĐ/TW về tổ chức và hoạt động của trung tâm bồi dưỡng chính
trị ở cấp quận, huyện đã tạo cơ sở cho việc kiện toàn bộ máy tổ chức và điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các trung tâm bồi dưỡng chính trị. Các quận,
huyện ủy đã nhanh chóng triển khai trong Ban chấp hành Đảng bộ và giao
cho các ngành có liên quan như Ban Tổ chức, phịng Tổ chức chính quyền
(nay là Phòng Nội vụ), Ban Tuyên giáo cùng với trung tâm bồi dưỡng cán bộ
xây dựng đề án thành lập trung tâm bồi dưỡng chính trị trên cơ sở trung tâm
bồi dưỡng cán bộ trước đây. Tuy nhiên, khi triển khai Quyết định 100, các
trung tâm cịn gặp nhiều khó khăn do chưa có các văn bản Nhà nước thể chế
hóa Quyết định 100 trên các lĩnh vực như: tổ chức bộ máy, kinh phí hoạt


21


động, chế độ chính sách

Vì vậy, các cơ quan chức năng như: Tổ chức chính

quyền, Tài chính- kế hoạch - đầu tư

không thể thực hiện theo những quy

định của Quyết định 100-QĐ/TW với trung tâm bồi dưỡng chính trị để các
trung tâm hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Trước tình hình đó, với nhận thức đầy đủ tinh thần của Quyết định 100QĐ/TW và xác định tầm quan trọng của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
đảng viên trong thời kỳ đổi mới, ngày 27 tháng 10 năm 1995, Ban Thường vụ
Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 210-QĐ/TU về tổ
chức trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện; xác định chức năng, nhiệm
vụ của trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc quận ủy, huyện ủy và ủy ban
nhân dân quận, huyện; có nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng chính trị, các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước, kiến thức và nghiệp vụ công tác
xây dựng đảng, đoàn thể cho cán bộ, đảng viên và quần chúng trên địa bàn
theo sự phân công, phân cấp quản lý cán bộ; bồi dưỡng đối tượng kết nạp
đảng; thơng tin thời sự, chính sách .... cho đội ngũ báo cáo viên cơ sở.
Từ năm 1995 – 1997, thành phố có 18 trung tâm bồi dưỡng chính trị
ứng với 18 quận, huyện; 14/18 Giám đốc trung tâm do trưởng Ban Tuyên
giáo kiêm nhiệm, 4/18 Giám đốc trung tâm là phó trưởng Ban Tuyên giáo.
Từ 1997 – 2000, trung tâm bồi dưỡng chính trị quận 2, 7, 9 và 12 được
thành lập; đến 2003, trung tâm bồi dưỡng chính trị quận Bình Tân và Tân Phú
được thành lập, nâng tổng số trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện lên 24.
1.1.3.2. Vị trí, v
hính trị quận, huy n

tr , hứ năn , nh m vụ


Trun tâm bồ d

n

thành phố Hồ hí M nh

Sau 7 năm thực hiện Quyết định 100 của Ban Bí thư Trung ương (khóa
VII), liên Ban Tổ chức Trung ương – Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương có
Hướng dẫn 2098-HD/TC-TTVH về s a đổi bổ sung Hướng dẫn 08-HD/TCTTVH cho phù hợp yêu cầu thực tế. Trên cơ sở đó, Thành ủy đã ban hành


22

Quyết định 640-QĐ/TU về tổ chức trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương trong tình hình mới.
Quyết định đã xác định chức năng, nhiệm vụ của trung tâm bồi dưỡng chính
trị là đơn vị sự nghiệp giáo dục, có vị trí như phịng, ban và trực thuộc quận,
huyện ủy; biên chế của trung tâm từ 5 – 7 cán bộ. Theo đó, các quận, huyện
ủy cũng ra quyết định về tổ chức trung tâm bồi dưỡng chính trị, xác định chức
năng, nhiệm vụ của trung tâm và tổ chức bộ máy nhân sự gồm 1 giám đốc
chuyên trách, 1 đến 2 phó giám đốc, các chức danh giáo vụ, hành chính, kế
tốn, thủ quỹ, bảo vệ và tuyển thêm một số nhân viên hợp đồng có thời hạn.
Đồng thời củng cố, tuyển chọn và ra quyết định công nhận đội ngũ giảng viên
chuyên trách và giảng viên kiêm chức của trung tâm. Như vậy, so với khi mới
thực hiện Quyết định 100 thì tổ chức bộ máy được qui định cụ thể hơn. Đây là
điều kiện để hoạt động của các trung tâm đi vào chiều sâu, mở rộng phạm vi
đối tượng tác động đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương và cơ sở.
Ngày 24/8/2010, căn cứ quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03/9/2008
của Ban Bí thư (khóa X), Hướng dẫn số 29-HD/BTCTW-BTGTW ngày

27/7/2009 của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tuyên giáo Trung ương,
quy chế giảng dạy và học tập của các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện, Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh ban hành quyết định số 1816QĐ/TU về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trung tâm bồi dưỡng
chính trị quận, huyện; xác định trung tâm bồi dưỡng chính trị là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc quận, huyện ủy và ủy ban nhân dân quận, huyện, đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ quận,
huyện ủy và chịu sự hướng dẫn về nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng của Ban Tuyên giáo Thành ủy. Quyết định cũng xác định các trung
tâm bồi dưỡng chính trị có 5 nhiệm vụ sau:


23

M t là, đào tạo sơ cấp lý luận chính trị - hành chính và kiến thức quản
lý Nhà nước; bồi dưỡng các chương trình lý luận chính trị cho các đối tượng
theo quy định; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn quận, huyện.
Hai là, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ
công tác xây dựng Đảng, quản lý Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội và một số lĩnh vực khác cho cán bộ đảng (cấp ủy viên cơ sở,
ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy cơ sở), đại biểu hội đồng nhân dân xã, cán bộ
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở.
Ba là, bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho đối tượng phát triển đảng; lý
luận chính trị cho đảng viên mới; nghiệp vụ công tác đảng cho cấp ủy viên cơ sở.
Bốn là, tổ chức thơng tin về tình hình thời sự, chính sách, pháp luật cho
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở cơ sở.
Năm là, thực hiện một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu và tình hình thực
tế chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương.
Với đặc thù thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật lớn của cả nước và của các tỉnh phía Nam, để đạt mục tiêu

đi trước và về đích trước trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước như Nghị quyết 20 của Bộ Chính trị đã nêu, Thành phố rất quan tâm
xây dựng nguồn nhân lực cho các địa phương. Chính vì vậy, nhiệm vụ thứ
năm được các trung tâm bồi dưỡng chính trị đ y mạnh thực hiện, nhất là từ
2005 đến nay. Ngoài việc phối hợp với trường Cán bộ Thành phố và Học
viện Chính trị – hành chính khu vực II, học viện Báo chí Tuyên truyền tổ
chức các lớp đào tạo về lý luận chính trị - hành chính (trước đây là lý luận
chính trị hoặc hành chính) trung, cao cấp, c nhân chính trị chuyên ngành
(quản lý kinh tế, kinh tế chính trị, xây dựng Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh

)


24

cho cán bộ chủ chốt, cán bộ dự nguồn, cán bộ công chức, viên chức, đảng
viên đương nhiệm nhằm chu n hóa về trình độ chính trị, các trung tâm bồi
dưỡng chính trị cịn được cấp u giao cho nhiệm vụ phối hợp với các trường
đại học, cao đẳng tổ chức các lớp đào tạo chuyên ngành như: trung cấp xây
dựng, trung cấp quản lý đô thị, cao đẳng văn hóa, đại học kinh tế, luật
bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ, lễ tân, giao tiếp ứng x

,

Chính sự

đa dạng trong các chương trình liên kết, phối hợp đã góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ có năng lực thực tiễn, có kiến thức chun ngành và kỹ năng
cơng tác đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước ở các địa phương.

1.2. Hiệu quả và tiêu chí đánh giá hiệu quả cơng tác giáo dục lý
luận chính trị của Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện
1.2.1. Khái
Hiện nay, thực tế cho thấy vấn đề hiệu quả và đánh giá hiệu quả cơng
tác giáo dục lý luận chính trị đang cịn có những quan niệm chưa đúng và có
sự nhầm lẫn, chưa phân biệt rõ, hoặc đồng nhất giữa kết quả và hiệu quả của
công tác giáo dục lý luận chính trị. Trong các báo cáo tổng kết hàng năm kể
cả ở Trung ương và địa phương, thường nhấn mạnh đến kết quả thực hiện
bằng các chỉ tiêu số lớp được tổ chức, số người tham gia học tập so với chỉ
tiêu đề ra tăng thêm hoặc giảm đi bao nhiêu phần trăm

Những số liệu đó là

quan trọng và cần thiết, song chưa phải là sản ph m cuối cùng, chưa phải là
hiệu quả. Vì hiệu quả khơng chỉ đơn giản là kết quả, mặc dù hiệu quả của
công tác giáo dục lý luận chính trị trước hết là kết quả, phải lấy kết quả để
tính hiệu quả. Nhưng hiệu quả lại không đồng nhất với kết quả. Kết quả là
hiện tượng mới xuất hiện do một hay nhiều nguyên nhân tạo nên. Kết quả thể
hiện qua số lượng và chất lượng mới chỉ nói lên mức độ hoạt động của chủ


25

thể là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả. Nếu chỉ dựa thuần túy
vào những số liệu đó mà đánh giá hiệu quả thì sẽ khơng chính xác, thậm chí
cịn mắc sai phạm và sai lầm nghiêm trọng.
Cơng tác giáo dục lý luận chính trị là lĩnh vực hoạt động tinh thần, tương
đối trừu tượng và rất khó khi đánh giá hiệu quả, đó là một thực tế. Nhưng nếu
nắm vững mục đích, yêu cầu, kết hợp nhiều yếu tố vẫn có thể đánh giá được hiệu
quả. Ở đây, số lượng lớp học, số lượng người học là một căn cứ để đánh giá hiệu

quả, nhưng đó không phải là căn cứ chủ yếu. Những số liệu đó chỉ nói lên mức
độ hoạt động của tổ chức đảng và các cơ quan chức năng của Đảng được giao
nhiệm vụ tiến hành việc truyền bá chủ nghĩa Mác - ênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng tới cán bộ, đảng viên và nhân
dân. Nó chưa nói lên sự tiếp thu, chuyển hóa những tri thức đó qua giáo dục
được biểu hiện như thế nào, tư duy của họ đến đâu trong việc chỉ đạo hành
động cách mạng, tức là chưa nói lên sản ph m cuối cùng của công tác giáo
dục lý luận chính trị.
Điều này có thể thấy trong thực tế, những lớp bồi dưỡng đối tượng kết
nạp đảng cho quần chúng ưu tú có nguyện vọng gia nhập Đảng mở rất nhiều
vào hàng năm, nhưng số được kết nạp Đảng khơng nhiều, có nơi nhiều năm
khơng kết nạp được đảng viên mới nào. Thông qua các đại hội đảng cơ sở vừa
qua cho thấy lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng hàng năm mở nhiều,
nhưng cấp ủy cơ sở hoạt động rất lúng túng, sinh hoạt chi bộ vẫn còn nhiều
hạn chế, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng
viên còn nhiều bất cập. Tình hình trên có nhiều ngun nhân, song cơng tác
giáo dục lý luận chính trị cũng cần phải được xem x t lại để đánh giá cho
đúng hiệu quả của cơng tác giáo dục lý luận chính trị. Trên cơ sở đó cần đổi
mới nội dung và hình thức tổ chức cho phù hợp, khắc phục tình trạng tổ chức
học tập ồ ạt chạy theo thành tích, số lượng mà không chú trọng đến chất


×