Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng bào công giáo trên hệ thống truyền thanh của huyện thống nhất, tỉnh đồng nai hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.01 KB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN HUY DU

HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT
CHO ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO TRÊN HỆ THỐNG
TRUYỀN THANH CỦA HUYỆN THỐNG NHẤT,
TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY
Ngành
: Chính trị học
Chun ngành : Cơng tác tư tưởng
Mã số
: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Phạm Huy Kỳ

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, thơng tin và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác. Nếu sai Tơi xin hồn tồn chịu


trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Du


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn q Thầy, Cơ Học viện Báo chí
và Tun truyền, đặc biệt là các thầy cô khoa Sau Đại học và khoa Tuyên
truyền của Học viện đã tận tình giúp đỡ cho tôi được học tập và nghiên cứu
trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Huy Kỳ đã tận tình hướng
dẫn cho tơi viết hồn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cám ơn quý
Thầy, Cô, Hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Do trình độ, năng lực cịn hạn và chưa có kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học nên luận văn còn nhiều thiếu sót, kính mong q Thầy, Cơ thơng cảm.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2014
Học viên
Nguyễn Huy Du


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO
CÔNG GIÁO TRÊN HỆ THỒNG TRUYỀN THANH - MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN............................................................................................................... 8
1.1. Tuyên truyền và tuyên truyền pháp luật trên hệ thống truyền thanh cho

đồng bào Công giáo...................................................................................... 8
1.2. Hiệu quả và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho
đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh .......................................... 15
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng
bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh................................................... 24
Chương 2: HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO
CÔNG GIÁO TRÊN HỆ THỐNG TRUYỀN THANH HUYỆN THỐNG NHẤT,
TỈNH ĐỒNG NAI - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ........... 30
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật
cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh của huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai ................................................................................... 30
2.2. Thực trạng hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo
trên hệ thống truyền thanh của huyện Thống Nhất - tỉnh Đồng Nai ............ 37
2.3. Những vấn đề đặt ra về hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng bào
công giáo trên hệ thống truyền thanh của huyện Thống Nhất- tỉnh Đồng Nai.... 63
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÔNG GIÁO TRÊN
HỆ THỐNG TRUYỀN THANH Ở HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH
ĐỒNG NAI HIỆN NAY ...................................................................................... 69
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng bào
Công giáo trên hệ thống truyền thanh ở huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai ...... 69
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công
giáo trên hệ thống truyền thanh ở huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai ......... 74
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 110
PHỤ LỤC........................................................................................................... 116


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1. Về sự cần thiết tuyên truyền pháp luật trên đài truyền thanh huyện ...... 44
Biểu đồ 2.2. Về sự cần thiết tuyên truyền pháp luật trên đài truyền thanh xã ... 44
Biểu đồ 2.3. Về các phương pháp tuyên truyền pháp luật............................. 46
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về mức độ phù hợp của thời gian phát sóng............... 52
Biểu đồ 3.1. Mức độ đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền.................... 94
Biểu đồ 3.2. Mức độ đổi mới phương pháp tuyên truyền.............................. 96


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề dân tộc và tơn giáo đang là vấn đề nóng bỏng, nhức nhối ở
nhiều quốc gia hiện nay. Những cuộc xung đột tôn giáo đã và đang diễn ra đã
làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình an ninh chính trị, xã hội của các quốc
gia dù các nước đó có chế độ chính trị xã hội khác nhau. Nếu giải quyết tốt
vấn đề tơn giáo sẽ góp phần làm cho tình hình chính trị, xã hội của quốc gia
đó trở nên ổn định và ngược lại nếu nhận thức sai, giải quyết khơng đúng sẽ
làm cho chính trị, xã hội rối ren.
Đứng trước bối cảnh quốc tế hiện nay với nhiều diễn biến phức tạp,
thời cơ, thuận lợi đan xen nguy cơ, thách thức; sự bùng nổ thơng tin mang
tính tồn cầu, khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, xu thế phát triển
kinh tế tri thức, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng; các thế lực thù
địch với luận điệu xuyên tạc, bịa đặt, với chiêu bài lợi dụng vấn đề “nhân
quyền, dân chủ, dân tộc, tơn giáo”, thực hiện chiến lược “diễn biến hịa
bình” chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam;
chúng tuyên truyền, kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, với
chiêu bài “nhân quyền cao hơn chủ quyền”, thúc ép, dụ dỗ, lừa gạt một bộ
phận tín đồ cuồng tín, tụ tập đơng người, gây rối, chống đối chính quyền và
người thi hành cơng vụ, tạo sự bất ổn về chính trị, dẫn đến bất ổn về kinh tế
đã tạo ra không ít khó khăn cho cơng tác quản lý Nhà nước về tôn giáo.

Qua các giai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định
công tác tôn giáo là vấn đề chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng, ln quan
tâm và có chính sách tín ngưỡng, tơn giáo đúng đắn, phù hợp với từng giai
đoạn của cách mạng. Năm 1990, Đảng Cộng sản Việt Nam có Nghị quyết số
24-NQ/TW, ngày 16-10-1990 của Bộ Chính trị (khóa VI) "Về tăng cường
cơng tác tơn giáo trong tình hình mới"; Nghị quyết số 25- Hội nghị TW 7
(khóa IX) “Về cơng tác tôn giáo”. Lần đầu tiên Đảng ta nêu quan điểm: “Tín


2
ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”. Việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo gần đây nhất là Pháp
lệnh tín ngưỡng, tơn giáo (năm 2004) là bước quan trọng đánh dấu sự cụ thể
hoá tinh thần đổi mới quan điểm về tôn giáo và công tác quản lý Nhà nước
về tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Tuyên truyền không chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho đối tượng những
hiểu biết về các tư tưởng, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, mà hoạt động tun truyền cịn có mục đích
hình thành ở họ niềm tin vững chắc và sẵn sàng hành động. Qua hơn 10 năm
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo ở huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai cho thấy, đã xuất hiện những bất cập và những vấn đề mới đặt
ra cho cơng tác tun truyền các chính sách pháp luật trong đồng bào Công
giáo. Những vấn đề này cần được nghiên cứu, xem xét kỹ càng nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác tun truyền cho đồng bào Công giáo ở
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai nói riêng, đồng bào có đạo nói chung.
Nhận thức rõ điều đó, thời gian qua các cấp ủy Đảng và chính quyền
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai ln chú trọng đến việc phát huy vai trò
của hệ thống truyền thanh trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật góp

phần đưa đường lối, chủ trương, chính sách, của Đảng, của Nhà Nước, các
nhiệm vụ chính trị của địa phương thấm sâu vào đời sống người dân trong đó
phần đơng là đồng bào theo đạo Công giáo trên địa bàn huyện thuần nông
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Tuy nhiên, trên thực tế công tác tuyên truyền pháp luật trên hệ thống
truyền thanh của huyện Thống Nhất vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế:
sự lãnh đạo, quản lý của một vài cấp ủy, chính quyền đối với cơng tác tun
truyền qua hệ thống truyền thanh còn chưa được quan tâm đúng mức; sự
nghèo nàn, kém hấp dẫn về nội dung và hình thức tuyên truyền pháp luật trên


3
hệ thống truyền thanh; sự phối hợp tuyên truyền phổ biến pháp luật giữa đài
truyền thanh với các phương tiện tuyên truyền khác chưa cao; trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thanh nhất là ở cơ sở cịn hạn chế
nhất định…. Những khó khăn, hạn chế đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất
lượng, hiệu quả tuyên truyền phổ biến pháp luật tại địa phương, làm cho hệ
thống truyền thanh không thể phát huy hết ưu thế và vai trị của nó. Với
những lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn vấn đề “Hiệu quả tuyên
truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh của
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai hiện nay” làm đề tài nghiên cứu Luận văn
Thạc sĩ Chính trị học, Chun ngành Cơng tác Tư tưởng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tuyên truyền pháp luật nói chung và tuyên truyền pháp luật cho đồng bào
tơn giáo nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt trong cơng tác tun truyền của
Đảng, do đó đã có nhiều tài liệu, cơng trình khoa học, bài báo nghiên cứu về vấn
đề này. Cụ thể là:
- Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề tơn giáo như:
Nghị quyết 24 của Bộ Chính trị (khóa VI) “Về tăng cường cơng tác tơn giáo
trong tình hình mới” (năm 1990); Nghị quyết Hội nghị TW 2 và Nghị quyết Hội

nghị TW 5 (Khoá VIII), năm 1998; Chỉ thị 37-CT/TW (02/7/1998) của Bộ
chính trị (khóa VIII) “Về cơng tác tơn giáo trong tình hình mới”; Nghị quyết
số 25- Hội nghị TW 7 (Khố IX) “Về cơng tác tơn giáo” (năm 2003); Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng (2011); Vấn đề tơn giáo và chính sách tơn giáo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2002; ....
Các văn kiện nói trên nêu lên quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về tơn giáo và cơng tác tơn giáo, trong đó có đạo Cơng giáo,
trong giai đoạn cải tạo và xây dựng xã hội chủ nghĩa trước đây; trong giai đoạn
thực hiện đường lối đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước hiện nay.


4
- Các văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo của Quốc hội, Chính phủ
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam như: Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (1992); Nghị định số 69/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng Quy định về các hoạt động tơn giáo (năm 1991); Nghị định số 26/NĐ-CP
của Chính phủ Về các hoạt động tôn giáo (năm 1999); Chỉ thị số 1940/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về nhà, đất liên quan đến tơn giáo; Pháp lệnh tín
ngưỡng, tơn giáo (2004); Tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo (2003) Nxb Tôn
giáo, Hà Nội.
Những văn bản trên cung cấp những nội dung và tư liệu quan trọng về
quan điểm của Giáo hội Cơng giáo đối với tín đồ Cơng giáo; về tư tưởng tín
ngưỡng, cách thức tổ chức và lễ nghi tôn giáo; đường hướng cũng như phương
thức hoạt động của tín đồ Cơng giáo.
- Các cơng trình nghiên cứu khoa học, sách, luận văn, luận án, các bài
báo khoa học như: Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã xuất bản cuốn sách
“Nguyên lý công tác tư tưởng”, do PGS.TS. Lương Khắc Hiếu chủ biên
(2008), Tập I và II, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Quản lý xã hội về tơn
giáo,do TS Hồng Quốc Bảo (chủ biên, 2010):, NXB Chính trị-Hành chính;

Sự du nhập của Cơng giáo vào Việt Nam từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX
(năm 2001), Nguyễn Văn Kiệm; Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam
“lý luật và thực tiễn” (2008), Nxb lý luận chính trị, Hà Nội; Một số tơn giáo
ở Việt Nam (2005), Nxb Tôn giáo, Hà Nội; Về tôn giáo và tơn giáo ở Việt
Nam (2004), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Hồng Dương (2003)
Nhà thờ Công giáo Việt Nam, Nxb, Khoa học xã hội; Vũ Dũng (1998) Tâm
lý học tôn giáo, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Trần Minh Thư (2005) Tìm
hiểu pháp luật Việt Nam về tín ngưỡng tơn giáo, Nxb Tơn giáo; Từ điển
Cơng giáo phổ thông (J.A. Hardon, 2 tập (1985); Dân Thiên Chúa (Linh mục
Phan Tấn Thành, năm 1995); Lịch sử Giáo hội Công giáo, phần 1 và 2 (Bùi
Đức Sinh, năm 1972); Cơng giáo Việt Nam sau q trình 50 năm (Trương
Bá Cần, năm 1996).


5
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu khoa học của tập thể, cá nhân,
các bài viết của các tác giả từ trước đến nay về công tác tôn giáo, các văn bản
của Đảng, Nhà nước về công tác tôn giáo đã đóng góp rất nhiều các vấn đề cơ
bản cả về lý luận và thực tiễn dưới nhiều góc độ khác nhau về tuyên truyền
pháp luật cho đồng bào có đạo nói chung, cơng giáo nói riêng. Tuy nhiên, có
thể nói rằng: cho đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và có hệ thống về công tác tuyên truyền pháp luật trên hệ thống truyền
thanh nói chung và tuyên truyền pháp luật cho đồng bào công giáo qua hệ
thống truyền thanh ở huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai nói riêng. Vì vậy, đây
là đề tài đầu tiên nghiên cứu có hệ thống vấn đề tuyên truyền pháp luật cho
đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh của huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai. Mặc dù vậy các cơng trình khoa học được cơng bố nêu trên là tài
liệu tham khảo có giá trị để tác giả nghiên cứu viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hiệu quả tuyên
truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh, luận văn
khảo sát thực trạng, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu
quả tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền
thanh của huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về tuyên truyền pháp luật
cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh;
- Khảo sát thực trạng, xác định những vấn đề đặt ra trong tuyên truyền
phổ biến pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh của
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh
của huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.


6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống
truyền thanh của huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho
đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh của huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai thời gian từ năm 2004 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công
tác tuyên truyền; về tuyên truyền pháp luật; về tơn giáo nói chung và đồng

bào Cơng giáo nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dựa trên các quan điểm,
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đồng
thời sử dụng các phương pháp chủ yếu như: Phương pháp phân tích, tổng
hợp, phương pháp quan sát, phương pháp so sánh, phỏng vấn sâu, nghiên cứu
tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
6. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn
Từ góc độ công tác tuyên truyền, lần đầu tiên vấn đề hiệu quả tuyên
truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh ở một
huyện thuần nông Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai được nghiên cứu một cách có
hệ thống, có căn cứ lý luận và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề
đang đặt ra trong công tác tuyên truyền truyền pháp luật cho đồng bào Công
giáo trên hệ thống truyền thanh; bước đầu đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền
thanh ở huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai nói riêng và ở nước ta nói chung
trong giai đoạn hiện nay.


7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần khái quát lý luận vế công tác tuyên
truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh ở huyện, xã.
-Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền
pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh ở huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai hiện nay. Ngồi ra đề tài có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho cán bộ làm công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn gồm 03 chương, 8 tiết.



8
Chương 1
HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO
CÔNG GIÁO TRÊN HỆ THỒNG TRUYỀN THANH - MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Tuyên truyền và tuyên truyền pháp luật trên hệ thống truyền
thanh cho đồng bào Công giáo
1.1.1. Tuyên truyền và tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo
1.1.1.1. Tuyên truyền và tuyên truyền pháp luật
* Tuyên truyền:
Tuyên truyền là một hoạt động có chủ đích và chỉ tồn tại, xuất hiện
trong xã hội lồi người. Trong các cơng trình nghiên cứu trước đây của các
nhà khoa học thì thuật ngữ tuyên truyền được giải thích với nhiều khía cạnh
khác nhau:
Theo Đại từ điển bách khoa Liên Xô, thuật ngữ “tuyên truyền” có
nguồn gốc từ tiếng La-tinh (Parapaganda) có nghĩa là truyền bá, truyền đạt
một quan điểm nào đó. Thuật ngữ này có hai nghĩa: theo nghĩa rộng tuyên
truyền là sự truyền bá những quan điểm, tư tưởng về chính trị, triết học, khoa
học, nghệ thuật… nhằm biến những quan điểm, tư tưởng ấy thành ý thức xã
hội, thành hành động cụ thể của quần chúng. Theo nghĩa hẹp, tuyên truyền là
sự truyền bá những quan điểm lý luận nhằm xây dựng cho quần chúng thế
giới quan nhất định phù hợp với lợi ích thế giới quan ấy. Với quan điểm này,
tuyên truyền theo định nghĩa hẹp chính là tuyên truyền chính trị, tuyên truyền
tư tưởng mà mục đích của nó là hình thành ở đối tượng tun truyền một thế
giới quan nhất định, một kiểu ý thức xã hội nhất định và cổ vũ tính tích cực xã
hội của con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - lãnh tụ và là bậc thầy trong nghệ thuật tuyên
truyền từ những năm 20 của thế kỷ XX, trong Tác phẩm “Người tuyên truyền

và cách tuyên truyền” đã từng nói “Tuyên truyền là đem một việc gì đó nói


9
cho dân hiểu, dân nhớ, dân tin, dân làm. Nếu khơng đạt mục đích đó, là tun
truyền thất bại”.
Theo PGS.TS Lương Khắc Hiếu (chủ biên) trong nội dung giáo trình
Nguyên lý Cơng tác tư tưởng, tập 1 thì:
Cơng tác tun truyền là một hình thái, một bộ phận cấu thành của
công tác tư tưởng nhằm truyền bá hệ tư tưởng và đường lối chiến
lược, sách lược trong quần chúng, xây dựng cho quần chúng thế
giới quan phù hợp với lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng, hình thành và
củng cố niềm tin, tập hợp và cổ vũ quần chúng hành động theo thế
giới quan và niềm tin đó [39, tr16].
Dù có nhiều cách lý giải khác nhau về thuật ngữ tuyên truyền, nhưng
chúng ta có thể thấy các quan niệm trên đều có những điểm chung, thể hiện
tính đặc trưng của hoạt động tuyên truyền, đó là:
+ Chỉ ra tuyên truyền là hoạt động nhằm tác động đến suy nghĩ, tư
tưởng của người khác và định hướng hành động của đối tượng tuyên truyền
theo một khuynh hướng nhất định.
+ Xác định rõ tuyên truyền là hoạt động truyền bá, giải thích của chủ
thể thực hiện cơng tác tun truyền về một tư tưởng, một học thuyết hay một
vấn đề nào đó đối với đối tượng tuyên truyền (có chủ thể tuyên truyền và đối
tượng tuyên truyền).
+ Để đạt tới mục đích cuối cùng thì tun truyền phải làm thay đổi
được nhận thức, hình thành một kiểu ý thức xã hội phù hợp, xây dựng thế giới
quan nhất định, hình thành tính tích cực xã hội ở đối tượng cho phù hợp với
lợi ích của chủ thể tuyên truyền (thể chế chính trị).
+ Kích thích, thúc đẩy đối tượng hành động theo mục đích mà cơng tác
tun truyền đặt ra, đây chính là hiệu quả mà trong cơng tác tun truyền phải

đạt tới.
Từ sự phân tích trên, có thể thấy rằng: “Tuyên truyền” theo nghĩa rộng
là mục đích của chủ thể nhằm truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư


10
tưởng đến đối tượng, biến những kiến thức, giá trị tinh thần đó thành nhận
thức, niềm tin, tình cảm của đối tượng, thôi thúc đối tượng hành động theo
những định hướng, những mục tiêu do chủ thể tuyên truyền đặt ra.
* Tuyên truyền pháp luật:
Tuyên truyền pháp luật là một hoạt động có chủ đích của chủ thể tun
truyền nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiêp của chủ thể tuyên truyền đến
đối tượng tuyên truyền nhằm hình thành ý thức pháp luật, thuyết phục và
hướng dẫn mọi người tôn trọng, tuân thủ pháp luật, phát huy vai trò và hiệu
lực của pháp luật trong cuộc sống.
Theo cách hiểu chung nhất tuyên truyền pháp luật có hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: tuyên truyền pháp luật chính là tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, là một khâu của hoạt động tổ chức thực hiện pháp
luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định thơng qua các hình thức
giáo dục, thuyết phục, nêu gương... nhằm mục đích hình thành ở đối tượng tri
thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống
pháp luật hiện hành với các hình thức, phương tiện, phương pháp đặc thù.
Theo nghĩa hẹp: tuyên truyền pháp luật là truyền bá nội dung văn bản pháp
luật cho người có nhu cầu, nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp
luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, thái độ nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng được tuyên truyền.
Như vậy, có thể thấy rõ trong thực tiễn thì tun truyền pháp luật là quá
trình hoạt động thường xuyên, liên tục và lâu dài của chủ thể tuyên truyền tác
động lên đối tượng, là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Trong
công tác quản lý Nhà nước, tuyên truyền pháp luật được hiểu theo nghĩa rộng

và được xác định là một công việc trọng tâm và thường xuyên của các cơ
quan nhà nước, các cấp, các ngành trong cả hệ thống chính trị, nhằm làm cho
pháp luật trở thành nhân tố chi phối, thống trị trong đời sống xã hội, động
viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ chính trị hiện tại.


11
1.1.1.2. Đồng bào Công giáo và tuyên truyền pháp luật cho đồng bào
Công giáo
- Đồng bào Công giáo:
Đồng bào Công giáo ở nước ta đa số là nhân dân lao động, trong đó
chủ yếu là nơng dân, có tinh thần u nước. Đồng thời họ cũng có niềm tin
tơn giáo sâu sắc và có nhu cầu sinh hoạt tơn giáo bình thường. Cho nên người
Cơng giáo vừa gắn bó với dân tộc, quê hương, đất nước, đi theo sự lãnh đạo
của Đảng và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cách mạng của tồn dân, vừa
duy trì các sinh hoạt tơn giáo, gắn bó với giáo hội theo phương châm "tốt đời,
đẹp đạo".
Đối với khu vực miền Đông Nam Bộ, đồng bào Cơng giáo được hình
thành từ thế kỷ thứ XVII, từ nhiều nguồn lưu dân miền Bắc, miền Trung, là
nơi truyền bá đạo Công giáo đầu tiên vào vùng đất Nam Bộ. Để tồn tại và
phát triển, Công giáo nhanh chóng hịa nhập vào cộng đồng, làm phong phú
thêm văn hóa, tín ngưỡng bản địa, trở thành một trong những trung tâm Công
giáo lớn của cả nước và là nơi tập trung nhiều tín đồ của các tơn giáo khác.
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, đồng bào
Công giáo ở miền Đông Nam Bộ đã có những đóng góp đáng kể, góp phần
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Trong thời kỳ đổi mới, vai trị của
giáo hội, chức sắc, tín đồ Công giáo ở miền Đông Nam Bộ được chú trọng,
phát huy thông qua công tác vận động đồng bào Công giáo chấp hành đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện các

chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng ở địa phương.
Tuy nhiên, đối với huyện Thống Nhất là nơi tiếp nhận phần lớn giáo dân di cư
năm 1954, được Ngơ Đình Diệm sử dụng làm lực lượng hậu thuẫn chính trị.
Vì vậy, đồng bào Cơng giáo ở huyện Thống Nhất luôn là vấn đề nhạy cảm,
đời sống dân sinh, trình độ dân trí ở một số địa phương đồng bào theo đạo
Cơng giáo cịn thấp. Với đặc điểm này, cơng tác tơn giáo nói chung và tuyên
truyền pháp luật trong đồng bào Công giáo vừa phải phát huy mặt tích cực


12
trong tín đồ theo đạo Cơng giáo, vừa phải tơn trọng tự do tơn giáo của tín đồ;
đồng thời nâng cao đời sống dân sinh, trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật cho
quần chúng và xoá đi những mặc cảm với cách mạng do lịch sử để lại.
Thực tế cho thấy vấn đề tơn giáo, trong đó có Cơng giáo luôn bị các thế
lực thù địch lợi dụng để phục vụ lợi ích chính trị của chúng. Việc lợi dụng
Công giáo của các thế lực thù địch được gắn với vấn đề dân tộc, nhân quyền
và lợi dụng một số sai sót ở cơ sở trong việc thực hiện chính sách tơn giáo để
xun tạc tình hình tơn giáo. Chúng cịn lơi kéo những phần tử ly khai trong
các tôn giáo gây mất ổn định nội bộ tôn giáo. Việc lợi dụng tôn giáo của các
thế lực thù địch đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
Xét từ các khía cạnh nêu trên, tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận
thức về pháp luật cho đồng bào Cơng giáo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong đường lối xây dựng đất nước giai đoạn hiện nay.
- Tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo:
Tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo là một bộ phận trong
công tác tuyên truyền pháp luật cho nhân dân nói chung, nhằm xây dựng mơi
trường pháp lý tốt đẹp trong xã hội, làm cho mọi người thực sự sống, làm việc
theo pháp luật.
Qua hoạt động tuyên truyền pháp luật, góp phần xây dựng xã hội cơng
dân, đặc biệt là vùng đơng đồng bào Cơng giáo sinh sống có cuộc sống lành

mạnh, văn minh, từng bước ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực, khắc phục
dần hiện tượng lợi dụng của các thế lực xấu và bị lợi dụng trong đồng bào
Công giáo, hạn chế những phát sinh tiêu cực, phức tạp trong xã hội.
Tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo được coi là tổng thể
các chủ trương, biện pháp, cách thức tổ chức, tiến hành các hoạt động tuyên
truyền dưới sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp của cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ,
đảng viên; sự lãnh đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền địa phương nhằm
tuyên truyền, vận động nhân dân, đồng bào theo đạo Cơng giáo thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ


13
trương, kế hoạch, quyết định của địa phương; nhằm mục đích hình thành ở
đối tượng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp, tích cực tham
gia phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự kỷ
cương xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh và tăng cường mối quan hệ gắn
bó máu thịt với nhân dân.
Với những phân tích nêu trên, có thể rút ra kết luận: Tuyên truyền pháp
luật cho đồng bào Công giáo là thông tin, truyền bá các quan điểm, chủ
trương, chính sách, pháp luật, tinh thần văn bản pháp luật nhằm mục đích
hình thành ở đồng bào Công giáo những tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi
xử sự phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình
thức, phương tiện, phương pháp phù hợp với đối tượng đồng bào Cơng giáo;
từ đó nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật, ý thức tơn trọng pháp
luật, thái độ nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đồng bào Công giáo.
1.1.2. Tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống
truyền thanh
1.1.2.1. Hệ thống truyền thanh
Truyền thanh là phương thức truyền tải thông tin tiếng động, âm thanh
qua dây dẫn tín hiệu từ máy phát tổng đài đến hệ thống loa phóng thanh. Hệ

thống truyền thanh được vận hành bởi tập hợp các thiết bị đầu cuối, từ thu âm,
thu tín hiệu đầu vào sóng radio, thiết bị khuếch đại tín hiệu âm thanh, hệ
thống dây dẫn và loa phóng thanh.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “truyền thanh, cũng
được gọi là radio, là một kỹ thuật để chuyển giao dùng cách biến điện sóng
điện từ có tần số ít hơn tần số của ánh sáng”. Hiểu một cách đơn giản, truyền
thanh là truyền âm thanh đi xa bằng sóng điện từ hoặc dây dẫn. Ở Việt Nam
thuật ngữ truyền thanh được hiểu như một phương tiện để truyền âm thanh,
đó là truyền âm thanh bằng dây dẫn.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - cơng nghệ, hiện nay
hệ thống truyền thanh đang được thay thế chuyển từ hình thức truyền dẫn tín


14
hiệu bằng dây kim loại (hữu tuyến) sang sử dụng phát sóng FM (vơ tuyến) có
chất lượng tín hiệu tốt, ít bị nhiễu tính. Tuy nhiên, thuật ngữ truyền thanh vẫn
được dùng để chỉ chung cho hoạt động thu, tiếp, phát tín hiệu radio ở cấp
huyện, thị xã, phường, thị trấn.
1.1.2.2. Tuyền truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống
truyền thanh ở nước ta
Tuyên truyền là hoạt động xã hội đặc biệt, thể hiện ở chỗ cả chủ thể và
đối tượng đều là con người. Do đó, đây cũng là hoạt động đa dạng và phức
tạp, là hoạt động của con người tác động đến con người, nhằm giáo dục, vận
động và thuyết phục quần chúng hiểu, tin và quyết tâm hành động theo đường
lối, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Để
thực hiện được cơng việc khó khăn, phức tạp này, địi hỏi cơng tác tun
truyền phải thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú qua các lớp
tập huấn cán bộ tuyên truyền, tuyên truyền miệng, tuyên truyền lưu động,
tuyên truyền trực quan, tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh...
Những năm qua, công tác tuyên truyền pháp luật cho nhân dân, đồng

bào tơn giáo nói chung và đồng bào Cơng giáo nói riêng ln được Đảng,
Nhà nước ta quan tâm, nhất là qua hệ thống phát thanh, truyền thanh; thông
tin nhanh kiến thức pháp luật cho người dân, qua đó tiếp nhận nhanh chóng
chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước, điều này phù hợp và thích
ứng với cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân với mức sống thấp như ở nước
ta. Công tác tuyên truyền pháp luật đã đến với mọi đối tượng, không phân biệt
trình độ văn hóa cao hay thấp, biết chữ hay không biết chữ. Thông qua hệ
thống phát thanh, truyền thanh, công tác tuyên truyền pháp luật đã lan tỏa đến
tận cơ sở xã, ấp, khu dân cư, thôn bản, đáp ứng yêu cầu nắm bắt thông tin,
kiến thức pháp luật cho người dân, góp phần thực hiện tốt các quy định của
pháp luật, quy chế dân chủ ở cơ sở, ngày càng hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa “của dân, do dân, vì dân”.


15
1.2. Hiệu quả và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tuyên truyền pháp
luật cho đồng bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Công
giáo trên hệ thống truyền thanh
Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả của các hoạt động
trong thực tiễn thường được coi là biểu hiện của các lĩnh vực đời sống xã hội.
Mỗi lĩnh vực hoạt động đều có hiệu quả và những tiêu chí đánh giá riêng.
Trong hoạt động tuyên truyền pháp luật cho đồng bào Cơng giáo cũng có hiệu
quả và tiêu chí cụ thể. Để đưa ra được những tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên
truyền pháp luật cho đồng bào Công giáo, trước hết chúng ta cần làm rõ một
số nội dung liên quan đến vấn đề lý luận về hiệu quả và hiệu quả tuyên truyền
pháp luật.
Có thể thấy: công tác tuyên truyền pháp luật là một hoạt động có mục
đích rõ ràng. Cũng như mọi lĩnh vực hoạt động có mục đích khác, cơng tác
tun truyền pháp luật cần thiết phải xem xét về tính hiệu quả của loại hoạt

động này.
Trong thực tế, hiệu quả của bất cứ hoạt động nào cũng là sự tương quan
giữa kết quả đạt được với mục đích đề ra trong một điều kiện xã hội nhất
định. Kết quả là biểu hiện thực tế của mục đích, là mục đích được hiện thực
hóa. Và mục đích lại chính là kết quả mà con người mong muốn đạt tới, là kết
quả “giả định”. Tuy nhiên, mục đích và kết quả khơng phải bao giờ cũng
tương đương nhau. Vì vậy, hiệu quả là sự ăn khớp một phần hay hoàn toàn
giữa kết quả với mục đích đề ra từ trước.
Đồng thời, chúng ta có thể hiểu hiệu quả cơng tác tun truyền nói
chung là sự tương quan giữa kết quả đạt được do tác động tun truyền mang
lại với mục đích của cơng tác tun truyền đặt ra và với chi phí để đạt được
kết quả đó trong một điều kiện xã hội nhất định. Do đó, khi xét hiệu quả của
một hoạt động bao giờ cũng xét sự tương quan giữa kết quả với mục đích, với
chi phí và điều kiện xã hội nhất định. Hiệu quả khác với kết quả. Kết quả là


16
cái đạt được, chưa tính đến chi phí để đạt được kết quả đó. Cịn hiệu quả là
tương quan, là so sánh của kết quả với mục đích và với chi phí nhất định.
Tóm lại, hiệu quả là sự so sánh giữa cái được (kết quả) với cái đặt ra (mục
đích) và cái bỏ ra (chi phí).
Kết hợp với việc kế thừa có chọn lọc những khái niệm: tuyên truyền,
tuyên truyền pháp luật, hiệu quả, hiệu quả tuyên truyền, tác giả đưa ra khái
niệm hiệu quả tuyên truyền pháp luật trên hệ thống truyền thanh như sau:
Hiệu quả tuyên truyền pháp luật trên hệ thống truyền thanh là sự tương
quan giữa kết quả đạt được do tác động của tuyên truyền pháp luật trên hệ
thống truyền thanh mang lại với mục đích của cơng tác tun truyền pháp
luật đặt ra và với chi phí nhất định, trong một điều kiện xã hội nhất định.
1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tuyên truyền pháp luật cho đồng
bào Công giáo trên hệ thống truyền thanh

1.2.2.1. Nhận thức của đồng bào Công giáo về pháp luật và vận dụng
pháp luật trong đời sống cộng đồng
Tiêu chuẩn nhận thức trong đánh giá hiệu quả tuyên truyền pháp luật
cho đồng bào Công giáo được thể hiện ở những tiêu chí cụ thể:
- Hệ thống truyền thanh thực hiện công tác tuyên truyền về pháp luật đã
tạo ra sự hứng thú như thế nào cho đồng bào Công giáo trong việc nghe thông
tin tuyên truyền, đồng thời đó cũng là tính tích cực trong nhận thức, ý thức
trách nhiệm công dân trong lắng nghe và mở rộng tầm hiểu biết, kiến thức của
mình, nắm bắt những nội dung văn bản mới, quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được tuyên truyền. Trong phạm vi
tiêu chuẩn này thì sự phong phú của nhu cầu nhận thức, sự hứng thú đối với
những vấn đề, nội dung được đề cập trong nội dung tuyên truyền pháp luật là
những chỉ số hết sức quan trọng. Nếu khơng có hoặc khơng xuất hiện nhu cầu
hiểu biết, sự hứng thú của người nghe thì khơng thể đạt tới kết quả hay hiệu
quả nào cả. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho hệ thống truyền thanh từ huyện đến cơ
sở là tạo ra cho được sự hứng thú, làm tiền đề cho công tác tuyên truyền pháp


17
luật đạt kết quả cao, với những sự vận dụng, liên hệ sát với thực tiễn đời sống
xã hội, phù hợp với nhu cầu nhận thức của người nghe.
- Tri thức pháp luật là mức độ cao hơn của hiệu quả tuyên truyền pháp
luật trên hệ thống truyền thanh từ huyện đến cơ sở. Đó là sự am hiểu về pháp
luật, những quy định của pháp luật trên các mặt của đời sống xã hội, là sự
nắm vững những quy định cụ thể, chế tài cụ thể, từ đó đồng bào Cơng giáo có
được những hiểu biết, vận dụng vào trong các mặt của đời sống xã hội, hoạt
động kinh tế, chính trị, xã hội, vận dụng trong đời sống hàng ngày mà tuyên
truyền pháp luật trên hệ thống truyền thanh mang lại.
1.2.2.2. Tình cảm, thái độ tơn trọng pháp luật của đồng bào Công giáo
Pháp luật là phương tiện thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng và

Nhà nước, là phương tiện quản lý xã hội và thể chế hóa quyền làm chủ của nhân
dân. Do đó, trên cơ sở tri thức được cung cấp thông qua tuyên truyền pháp luật
và thực tiễn cuộc sống, đồng bào Công giáo khi nghe qua hệ thống truyền thanh
đã biến tri thức được tuyên truyền thành thái độ ủng hộ, thành niềm tin đối với
quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
Cụ thể là các tiêu chí sau:
- Khẳng định niềm tin, sự trung thành với Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh với con đường Xã hội Chủ nghĩa mà Đảng và Bác Hồ đã
lựa chọn.
- Nâng cao ý thức, ý chí đấu tranh bảo vệ Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Củng cố lịng tin vào đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật
đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
- Luôn vững vàng trước những khó khăn, phức tạp của cuộc sống, trước
những diễn biến khó khăn của tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh
hiện nay.
- Tạo lập khả năng phân tích, đánh giá chung, định hướng đúng, kiên
định lập trường, quan điểm trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các


18
phần tử xấu. Vững vàng trong đấu tranh, chống “diễn biến hịa bình” của các
thế lực thù địch.
- Có được nhận thức đúng đắn, niềm tin đúng đắn, từ đó trong đồng bào
Công giáo xuất hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa nhận thức, niềm tin với hành động
thực tiễn, do đó, sẵn sàng hành động phù hợp với tri thức được trang bị, sẵn sàng
và với thái độ nghiêm túc chấp hành Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
1.2.2.3. Hành vi chấp hành pháp luật và tình hình trật tự - an tồn xã
hội trong vùng đồng bào Cơng giáo
* Hành vi chấp hành pháp luật

Trong đời sống, mọi người hiểu đúng và tuân thủ pháp luật sẽ đảm bảo cho
đường lối, chính sách thực hiện đầy đủ nhất, đảm bảo cho công cuộc đổi mới
giành thắng lợi. Pháp luật cũng là công cụ của Đảng và Nhà nước để lãnh đạo,
quản lý xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp, của dân tộc và các tầng lớp nhân dân.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã được Đảng, Nhà nước
quan tâm chỉ đạo, coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong việc
tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật, góp phần xây dựng ý thức sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của nhân dân nói chung, trong đó có
đồng bào Cơng giáo. Ngày 09 tháng 12 năm 2003, Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã ra Chỉ thị số 32-TW/CT về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Trên cơ sở các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các chính sách pháp luật đã từng
bước được thể chế hoá trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, hệ thống
pháp luật đã được bổ sung và ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đồng bào Công giáo
đang là vấn đề được nhiều người quan tâm, bởi việc chấp hành pháp luật là
điều kiện tiên quyết để xã hội vận hành một cách có trật tự, kỷ cương và là
điều kiện quyết định góp phần phát triển bền vững đất nước, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân. Trong xã hội hiện đại, ý thức chấp hành pháp luật trong


19
đồng bào Công giáo là một trong các biểu hiện của lối sống có văn hóa, tốt
đạo, đẹp đời. Sự tự giác ấy có được là từ kết quả cộng hưởng của nhiều yếu
tố, trong đó giáo dục, tuyên truyền kết hợp với răn đe, xử lý, giữ vai trò quan
trọng giúp mỗi người chấp hành luật pháp một cách nghiêm túc.
- Trên cơ sở được tuyên truyền về pháp luật thường xuyên, mỗi người
đã xác định rõ trách nhiệm của mình, để từng bước hình thành và xây dựng
nếp sống tự giác chấp hành pháp luật, coi đó là tiêu chí của lối sống văn hóa

từ trong chính gia đình, làng xóm, khu dân cư, nơi làm việc của mình. Đồng
bào Cơng giáo nói chung và đồng bào Cơng giáo ở huyện Thống Nhất trong
những năm qua luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, yên tâm lao động
sản xuất, tích cực vươn lên xóa đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng, tham
gia tích cực các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội, chấp
hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự - an tồn xã hội theo phương
châm “kính chúa yêu nước”, “sống phúc âm giữa lịng dân tộc”. Hình thành
ý thức pháp luật, trình độ hiểu biết của đồng bào Công giáo về pháp luật
được nâng lên, có thái độ đúng đắn, ý thức tơn trọng pháp luật trong đồng bào
Công giáo. Do chấp hành đúng pháp luật, thường xuyên cải tiến phương pháp,
cách thức sản xuất nên năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, đời
sống của đồng bào Công giáo được nâng lên.
- Qua việc hiểu và tin vào pháp luật, cá nhân từng người dân Công giáo
đã vận động người khác thực hiện và tuân thủ các quy định của pháp luật, tham
gia tích cực, sáng tạo vào các phong trào thi đua lao động sản xuất, đổi mới cơ
chế kinh tế, biết làm giàu cho mình và cho đất nước bằng lao động chính đáng,
biết lao động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh, đúng pháp luật;
tham gia vào việc đấu tranh chống những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
lợi ích tập thể, lợi ích xã hội, đấu tranh chống tham ô, tham nhũng, làm ăn phi
pháp; có thức cao về nghĩa vụ cơng dân và mức độ thực hiện nghĩa vụ công dân
theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến chủ nghĩa Mác-Lênin, tư


20
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
góp ý xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng và Hiến pháp, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; tham gia tích cực, tự giác vào cuộc đấu tranh chống
các hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội…
* Tình hình trật tự - an tồn xã hội trong vùng đồng bào Công giáo

- Theo Từ điển từ và ngữ Hán-Việt của Giáo sư Nguyễn Lân thì: “trật
tự là tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước sau... An toàn là yên ổn
trọn vẹn, yên ổn hẳn, không sợ tai nạn” [49, tr16, 704]. Nói đến trật tự, an
tồn xã hội là nói đến tình trạng (trạng thái) ổn định, có trật tự, kỷ cương của
xã hội. Trật tự, kỷ cương đó được xác lập trên cơ sở các quy tắc xử sự chung
do Nhà nước ban hành (được gọi là những quy phạm pháp luật) và những giá
trị xã hội, chuẩn mực đạo đức truyền thống được mọi người trong xã hội thừa
nhận, tơn trọng, tn thủ và nhờ đó mà mọi người có được cuộc sống yên ổn.
Nói cách khác, trật tự - an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cương,
trong đó mọi người có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và
chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định.
- Trật tự, an tồn xã hội trong vùng đồng bào Cơng giáo cùng với tình
hình an ninh quốc gia được giữ vững đã tạo nên sự ổn định, phát triển bền
vững của đất nước, địa phương, là hàng rào an toàn trước những nguy cơ tấn
cơng từ mọi phía, bằng mọi thủ đoạn của các thế lực thù địch, góp phần củng
cố vị thế của nước ta trên trường quốc tế, nâng cao đời sống nhân dân. Giữ
cho xã hội vùng đồng bào Cơng giáo được an tồn, có trật tự, kỷ cương cũng
có nghĩa là tạo được mơi trường sống yên ổn, góp phần đảm bảo cuộc sống
vui vẻ, lành mạnh, hạnh phúc cho đồng bào Công giáo. Để làm được điều đó,
chúng ta phải áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp
luật khác xâm hại đến cuộc sống an toàn của mọi người dân, đồng bào Công
giáo, đến trật tự, kỷ cương của đất nước. Vì vậy, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội
vùng đồng bào Cơng giáo cũng là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân ta.


×