Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên trung học cơ sở huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.19 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

THÁI THÀNH TÂM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
Chun ngành: Cơng tác tư tưởng
Mã số

: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. PHẠM VĂN CHÚC

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những
kết luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ cơng trình nào.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Thái Thành Tâm


LỜI CẢM ƠN

Tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học
của tôi: PGS,TS Phạm Văn Chúc vì những lời khun bổ ích và những hướng
dẫn tận tình của Thầy trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin được cảm ơn tất cả các Thầy cơ trong Học viện Báo chí và
Tun truyền, Khoa Tuyên truyền và Phòng Sau Đại học Học viện Báo chí và
Tuyên truyền đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho
tôi trong thời gian theo học chương trình cao học tại Trường.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Thái Thành Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................................................. 9
1.1. Giáo dục chính trị - tư tưởng và cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho
giáo viên THCS.............................................................................................. 9
1.2. Chất lượng cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo viên THCS:
khái niệm và tiêu chí đánh giá ...................................................................... 28
1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng

cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh hiện nay...................................... 36
Chương 2: CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ
TƯỞNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH
CHÁNH, TP HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY................................................ 44
2.1. Những nhân tố tác động đến chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư
tưởng cho giáo viên THCS ........................................................................... 44
2.2. Thực trạng chất lượng cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo
viên THCS ở huyện Bình Chánh .................................................................. 54
Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP HỒ CHÍ
MINH HIỆN NAY....................................................................................... 67
3.1. Những vấn đề đặt ra về chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng
cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh hiện nay ………………………...67
3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị - tư
tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh.......................................... 76
KẾT LUẬN................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 92
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................. 96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban Chấp hành

BCH

Trung ương

TW


Ban Chấp hành Trung ương

BCHTW

Chính trị - tư tưởng

CT-TT

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Cơng tác tư tưởng

CTTT

Cơng tác giáo dục

CTGD

Cơng tác giáo dục Chính trị - tư tưởng


CTGDCT-TT

Nhà xuất bản

Nxb

Thành phố

TP

Trung học cơ sở

THCS

Giáo viên

GV


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng là một trong những lĩnh vực công
tác được Đảng ta hết sức coi trọng trong tất cả các thời kỳ cách mạng. Đây là
công tác không thể thiếu trong công tác xây dựng Đảng vững mạnh về mọi
mặt, góp phần nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và lý tưởng XHCN đối với cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân

dân. Qua đó củng cố niềm tin, vun đắp tình cảm cách mạng và vận động quần
chúng nhân dân tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng.
Trong q trình thực hiện cơng cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế. Bên
cạnh những thuận lợi cơ bản, chúng ta cũng cịn rất nhiều khó khăn, phức tạp
trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu; đất nước lại phải đối mặt với
nhiều nguy cơ thách thức cùng sự chống phá của các thế lực thù địch, điều
này không những tác động đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân
dân, những người lớn tuổi, trưởng thành, đội ngũ giáo viên mà còn tác động
đến đội ngũ học sinh – những người chủ tương lai của đất nước, những người
thường xuyên tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó, cơng tác
giáo dục chính trị - tư tưởng của Đảng, nhất là cho đội ngũ giáo viên – những
người truyền bá kiến thức và có tác động đến đội ngũ học sinh- càng thể hiện
vai trị quan trọng, khơng thể thiếu, những quan điểm, đường lối, chủ trương
thể hiện trong các nghị quyết, nhất là những nghị quyết chuyên đề về công tác
tư tưởng đã xác lập định hướng cơ bản để tiến hành các hoạt động trên lĩnh
vực tư tưởng - văn hóa.
Đội ngũ giáo viên hiện nay là một lực lượng đông đảo, giữ một trọng
trách quan trọng là “trồng người”, lực lượng này có những đặc điểm riêng
khác với những lực lượng khác trong xã hội, họ có trình độ, nhận thức khá


2

cao, được đào tạo cơ bản, có uy tín và vị trí nhất định trong xã hội. Vì vậy,
nâng cao chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho lực lượng này có tác
động lớn đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm, niềm tin, ý chí, hành động của
chính bản thân họ, củng như thông qua họ mà ảnh hưởng đến người thân của
họ, các bậc phụ huynh học sinh và đặc biệt là tác động đến đội ngũ học sinh.
Cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng có vị trí đặc biệt quan trọng, nhất
là giáo dục chính trị - tư tưởng cho đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ

giáo viên Trung học cơ sở nói riêng. Bởi vì đây là đội ngũ tham gia xây dựng,
đào tạo những người chủ tương lai của đất nước, những “kỹ sư tâm hồn”.
Thực hiện tốt công tác này góp phần tạo ra mơi trường giáo dục lành mạnh,
tạo nền tảng tư tưởng cách mạng chân chính, góp phần xây dựng Đảng luôn
trong sạch, vững mạnh.
Trong những năm qua, cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng của Đảng
nói chung và cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ giáo viên nói
riêng được các cấp ủy Đảng quan tâm và có những chuyển biến nhất định
trong quá trình thực hiện. Sự quan tâm của Cấp ủy, chính quyền và cả hệ
thống chính trị của địa phương có nâng lên so với trước, đội ngũ cán bộ làm
công tác tư tưởng được đào tạo bài bản, chính quy hơn, phương tiện, cơ sở vật
chất – kỷ thuật phục vụ cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng được trang bị
tốt hơn so với trước.
Tuy vậy, công tác này cũng tồn tại nhiều mặt cần tập trung giải quyết
như: sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ Huyện đến cơ sở chưa
quan tâm đúng mức đến chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho
giáo viên, đội ngũ cán bộ tư tưởng cịn hạn chế, chất lượng cơng tác giảng dạy
và học tập chính trị - tư tưởng cho đội ngũ giáo viên chưa được quan tâm
đúng mức, thiếu đầu tư về phương tiện, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên còn
thờ ơ và ngán ngại tham gia học tập chinh trị, một bộ phận giáo viên có những


3

biểu hiện suy thối về tư tưởng, tình trạng chạy trường, chạy lớp, chạy điểm
vẫn còn nhiều dư luận phản ánh v.v… Trước thực trạng đó, yêu cầu đặt ra là
cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo viên THCS nói riêng trên địa
bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nhất thiết phải được quan
tâm, chú trọng nhiều hơn nữa.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn như trên, việc nâng cao chất

lượng cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo viên là nhiệm vụ quan
trọng và cần thiết hiện nay. Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” cho luận văn Thạc sĩ Chính
trị học, chun ngành Cơng tác tư tưởng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng nói chung và cơng tác giáo dục
chính trị - tư tưởng cho đội giáo viên THCS nói riêng là một nội dung quan
trọng, do đó đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học,
các nhà chính trị, những người làm cơng tác tư tưởng. Xuất phát từ vị trí, vai
trị, tầm quan trọng và yêu cầu thực tiễn của công tác tư tưởng; đề cập đến vấn
đề này với những mức độ và phạm vi khác nhau, tiêu biểu là: Các tài liệu học
tập ở các trường thuộc Học viện Chính trị quốc gia, các trường đại học, cao
đẳng, các trường Chính trị; v.v…
Các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở đã quan tâm, nghiên cứu
và tổng kết thực tiễn về cơng tác tư tưởng. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu,
bài viết, luận văn, luận án đề cập dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau về
cơng tác tư tưởng như:
- Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương (1999), Tiếp tục đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác tư tưởng, văn hóa trong tình hình mới,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;


4

- Đào Duy Tùng (1999), Một số vấn đề về cơng tác tư tưởng, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Hà Học Hợi (chủ biên, 2002), Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu
quả cơng tác tư tưởng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Đào Duy Quát (chủ biên, 2002), Một số vấn đề công tác tư tưởng của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Tác giả Lương Khắc Hiếu (2005) với tác phẩm “Những giải pháp hữu
hiệu nhằm ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thối tư tưởng chính trị của cán bộ,
đảng viên ở nước ta hiện nay”.
-Tác giả Hoàng Quốc Bảo (chủ biên) (2006) với tác phẩm “Học tập
phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh”.
- Lương Khắc Hiếu (2008), Ngun lý cơng tác tư tưởng Tập 1,2, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Trần Thị Anh Đào (2008), Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ
làm cơng tác tư tưởng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Tô Huy Rứa (2010), Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên giáo của Đảng – Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát
triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Tác giả Phạm Huy Kỳ (2010) với tác phẩm “Lý luận và phương pháp
nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị”.
- Trương Minh Tuấn (2010), Đổi mới công tác tư tưởng của Đảng ở
Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến Sĩ, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;
- Vũ Ngọc Tuất (2013), Nâng cao hiệu quả cơng tác tư tưởng của Đảng
bộ Quận Bình Thạnh – Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Luận văn Thạc sĩ,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội;


5

- Lương Ngọc Vĩnh (2012), “Nâng cao hiệu quả CTGDCT-TT trong
học viên các HVQS ở nước ta giai đoạn hiện nay”, Luận văn Tiến sĩ, Học
viện Báo chí và tuyên truyền.

Trên các báo, tạp chí đã có nhiều bài viết có liên quan, tiêu biểu như:
+ Tác giả Hà Đăng với bài viết Đổi mới, tăng cường hoạt động báo cáo

viên góp phần nâng cao hiệu quả tư tưởng đăng trên Tạp chí Tư tưởng - Văn
hóa năm 1994.
+ Tác giả Ngô Văn Thạo với bài viết Đổi mới công tác tuyên truyền
miệng và hoạt động báo cáo viên trong tình hình mới đăng trên Tạp chí Tư
Tưởng - Văn hóa, số 7 năm 2002;
+ Tổng Bí thư Nơng Đức Mạnh với bài viết Sự nghiệp cách mạng đang
đặt ra cho tồn bộ cơng tác tư tưởng - văn hóa những địi hỏi mới rất cao đăng
trên Tạp chí Tư tưởng Văn hóa, số 8 năm 2002;
+ Tác giả Phan Diễn với bài viết Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu
quả cơng tác tư tưởng - văn hóa in trong Tạp chí Tư tưởng Văn hóa số 3, năm
2003;
+ Tác giả Hồng Vinh với bài viết Nhiệm vụ của công tác tư tưởng - văn
hố trong tình hình mới đăng trên Tạp chí Thơng tin cơng tác tư tưởng lý
luận, số 8 năm 2004 v.v…
+ Tác giả Trương Minh Tuấn với bài viết Đội ngũ báo cáo viên - cầu
nối Đảng với dân đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số 2, năm 2009;
+ PGS.TS Phạm Huy Kỳ, Nâng cao tính thuyết phục của công tác tư tưởng
trong điều kiện hiện nay, Tạp chí Tuyên giáo số tháng 10/2012, trang 24-26.
+ PGS.TS Hoàng Quốc Bảo, Một số yêu cầu cơ bản quy định tính
thuyết phục trong cơng tác tư tưởng của Đảng, Tạp chí Tuyên giáo số tháng
8/2012, trang 20-23.


6

Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trị của CTGDCT-TT, những năm qua
Đảng bộ Huyện Bình Chánh, UBND Huyện, Ban Tuyên giáo Huyện ủy,
Trung tâm bồi dưỡng Chính trị, các tổ chức Mặt trận – đoàn thể từ huyện đến
cơ sở, Đảng bộ xã – thị trấn, Chi bộ các trường học luôn chú trọng và tiến
hành nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng CTGDCT-TT cho giáo viên

THCS trên địa bàn huyện. Những kết quả đạt được đã góp phần quan trọng
giúp các trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đạt được, chất lượng CTGDCT-TT cho giáo viên
THCS trên địa bàn huyện Bình Chánh vẫn cịn một số hạn chế, nhận thức
chính trị, niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tính tự giác trong hoạt
động chính trị của một số giáo viên chưa cao.
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa, tiếp thu các nội dung của các tác giả,
các cơng trình nghiên cứu trước đây về vấn đề này, căn cứ vào tình hình thực
tế ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh và qua khảo sát, tác giả đi
vào nghiên cứu về vấn đề này một cách cơ bản, cụ thể và tồn diện hơn, trong
đó chú trọng đến việc nghiên cứu nội dung nâng cao chất lượng cơng tác giáo
dục chính trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng công tác
giáo dục chính trị - tư tưởng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở
Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho đội
ngũ giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.


7

- Phân tích thực trạng cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo
viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, xác định những
vấn đề đặt ra.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cơng tác

giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng cơng tác giáo dục chính
trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng chất lượng Công tác giáo dục chính
trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2010 đến nay. Giải pháp đề xuất có giá trị đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về công tác tư tưởng, về
cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng; đồng thời luận văn cũng kế thừa những
thành quả của các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Căn cứ vào thực tiễn công tác xây dựng Đảng, tình hình thực hiện
cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phương pháp logic - lịch sử, khảo sát thực


8

tế, phân tích, tổng hợp, so sánh, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết
thực tiễn.
6. Cái mới của luận văn

- Góp phần làm rõ thực trạng tư tưởng của giáo viên THCS huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh; thực trạng cơng tác giáo dục chính trị - tư
tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Bước đầu xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng tác giáo dục
chính trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành phố
Hồ Chí Minh.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cơng tác
giáo dục chính trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay và trong những năm tiếp theo.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Thành cơng của luận văn có thể cung cấp các luận cứ khoa học cho
lãnh đạo các cấp, các ngành, nhất là các chủ thể của cơng tác giáo dục chính
trị - tư tưởng cho giáo viên THCS ở huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến
vấn đề này.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 03 chương, 7 tiết.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Giáo dục chính trị - tư tưởng và cơng tác giáo dục chính trị - tư
tưởng cho giáo viên THCS

1.1.1. Giáo dục chính trị - tư tưởng
1.1.1.1. Khái niệm giáo dục:
Trong tiếng Anh, từ “giáo dục” được biết đến với từ “education”, đây là
một từ gốc Latin được ghép bởi hai từ là “Ex” và “Ducere” – “Ex-Ducere”.
Có nghĩa là dẫn (“Ducere”) con người vượt ra khỏi (“Ex”) hiện tại của họ để
vươn tới những gì hồn thiện, tốt lành hơn và hạnh phúc hơn.
Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày
“Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người”. Định nghĩa
này nhấn mạnh về sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế hệ, nhấn mạnh đến
yếu tố dạy học, nhưng không đề cập đến mục đích sâu xa hơn, mục đích cuối
cùng của việc đó.
Như vậy, có thể kết luận rằng, “giáo dục” là sự hoàn thiện của mỗi cá
nhân, đây cũng là mục tiêu sâu xa của giáo dục; người giáo dục, hay có thể
gọi là thế hệ trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ hướng, phải truyền tải lại cho
thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn,
hoàn thiện hơn.Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ khi xã hội lồi người
mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để làm
phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt động có ý thức
của con người nhằm vào mục đích phát triển con người và phát triển xã hội.


10

Giáo dục được hiểu theo nhiều cấp độ khác nhau, trong đó cơng tác tư
tưởng tiếp cận giáo dục dưới góc độ là một hoạt động có mục đích của xã hội
và các lực lượng giáo dục, tác động có kế hoạch, có hệ thống đến con người
để hình thành những phẩm chất nhân cách. Giáo dục có nội dung phong phú
như: thế giới quan khoa học, chính trị - tư tưởng, đạo đức, kinh tế, thẩm mỹ,
pháp luật, lao động, quân sự...

1.1.1.2. Khái niệm giáo dục chính trị - tư tưởng:
Khái niệm chính trị:
Trước hết cần thấy rằng, chính trị là một lĩnh vực đặc biệt, rất phức tạp,
nó liên quan đến lợi ích trực tiếp của các giai cấp và các lực lượng xã hội nên
có nhiều cách tiếp cận và nhìn nhận khác nhau.
Từ điển Triết học giản yếu của Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học và
Trung học chuyên nghiệp xuất bản năm 1987, cho rằng: chính trị là lĩnh vực
hoạt động gắn liền với mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các tập
đoàn xã hội khác nhau, mà hạt nhân là vấn đề giành, giữ và sử dụng chính
quyền nhà nước.
Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội xuất bản năm 1994, cho rằng: chính trị là những vấn đề
thuộc về tổ chức điều khiển bộ máy nhà nước trong nội bộ một nước và quan
hệ quốc tế về mặt nhà nước giữa các nước với nhau.
Theo định nghĩa của Từ Điển Bách Khoa Việt Nam, chính trị là tồn bộ
những hoạt động có liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các
dân tộc, các tầng lớp xã hội, mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính quyền, duy
trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc của nhà nước, sự
xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của nhà nước.
Những quan niệm nêu trên đã nêu lên bản chất chất chính trị là tính giai
cấp, mối quan hệ và mục tiêu của các giai cấp, các lực lượng chính trị trong
việc giành quyền điều khiển nhà nước. Để đánh giá sự iến bộ của xã hội,
thông qua thực hiện dân chủ mà dân chủ cao nhất, đầy đủ nhất, triệt để nhất là


11

quyền làm chủ của nhân dân đối với nhà nước, V.I. Lênin cho rằng: chính trị
là sự tham gia của nhân dân vào cơng việc của nhà nước; “… chính trị phải là
việc của nhân dân, việc của giai cấp vô sản” [37; tr.482]. Khi xem xét nguồn

gốc, bản chất chính trị về mặt lợi ích, V.I. Lênin lại cho rằng: chính trị là biểu
hiện tập trung của kinh tế.
Khi tiếp cận chính trị với tư cách là hình thức hoạt động nhằm duy trì
quyền lực chính trị có thể thấy: chính trị là những hoạt động tổ chức, điều
hành, quan hệ của bộ máy của Đảng, của nhà nước. Vì vậy, chính trị có thể
hiểu là: những hoạt động của một số cá nhân, một giai cấp, một chính đảng,
một tập đồn xã hội nhằm giành hoặc duy trì quyền điều hành bộ máy nhà
nước, giành quyền lực chính trị.
Quyền lực chính trị được thể hiện bằng việc tổ chức ra nhà nước để
thống trị xã hội theo quan điểm của một giai cấp nhất định, nhằm bảo vệ
quyền lợi cho giai cấp, mà quyền lợi đó biểu hiện tập trung đầy đủn nhất là lợi
ích kinh tế. Tùy theo tính chất, đặc điểm và sự tiến bộ của giai cấp thực hiện
cuộc đấu tranh cách mạng mà nền dân chủ được thực hiện sâu sắc và triệt để
đến mức độ như thế nào đối với toàn xã hội. Mức độ và sự tiến bộ đó thể hiện
bằng sự tham gia của quần chúng nhân dân vào việc thực thi quyền lực của
nhà nước, giành quyền lực chính trị.
Như vậy có thể thấy chính trị là vấn đề đa dạng, phức tạp, nhiều mối quan
hệ, nhiều lĩnh vực nghiên cứu xem xét và sử dụng theo mục đích, yêu cầu riêng
của từng môn khoa học. Song, điều quan trọng của tất cả những vấn đề liên quan
đến chính trị, thực hiện được mục đích của chính trị, tức là giành được quyền lực
chính trị của giai cấp này hoặc giai cấp khác đối với tồn xã hội.
Từ đó có thể hiểu chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các cộng
đồng xã hội trong vấn đề chính quyền nhà nước; là sự tham gia của nhân dân
vào các công việc của nhà nước; là tổng hợp những phương thức, phương


12

pháp, những hoạt động thực tiễn của giai cấp, các đảng phái để giành, giữ và
điều khiển hoạt động của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp mình.

Qua thực tiễn của Việt Nam ở đây chúng ta tiếp cận đến chính trị với tư
cách là những hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam - đội tiền phong của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động - nhằm giác ngộ, nâng cao nhận thức cho
quần chúng nhân dân, trong đó cán bộ, đảng viên cơ sở là lực lượng nòng cốt
của cách mạng Việt Nam để lãnh đạo, tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện
mục đích của Đảng là xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm tư tưởng:
Thuật ngữ "tư tưởng" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp: Idéa. Cho dến nay đã
có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này. Từ điển Triết học giản yếu
năm 1987 định nghĩa: tư tưởng là hình thức phản ánh thế giới bên ngồi, trong
đó bao hàm sự ý thức về mục đích và triển vọng của việc tiếp tục nhận thức và
cải tạo thế giới bên ngoài… Mọi tư tưởng đều được rút ra từ kinh nghiệm.
Chúng là sự phản ánh đúng đắn hay phản ánh xuyên tạc hiện thực.
Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1994 cho rằng: tư tưởng là quan điểm
và ý nghĩa chung của con người đối với hiện thực khách quan, đối với xã hội
(nói tổng quát), do đó có tư tưởng tiến bộ, tư tưởng lạc hậu.
Tư tưởng theo nghĩa hẹp là một hình thái cụ thể của ý thức xã hội, ý
thức cá nhân của con người, phản ánh tính chất phong phú, đa dạng trong ý
thức và hướng hành động của con người. Nói đến tư tưởng có thể là tư tưởng
chung của cộng đồng, của một giai cấp hay một bộ phận nhỏ của giai cấp.
Nhưng tư tưởng cũng có thể là tư tưởng cá nhân của một con người.
Như vậy những luận điểm trên cho thấy sự đa dạng của tư tưởng, nhưng
cái chung nhất của tư tưởng là sự phản ánh khái quát hiện thực khách quan
trong ý thức, biểu hiện những lợi ích của con người, của giai cấp và của xã
hội. Đó là ý thức phản ánh tồn tại xã hội dưới dạng khái quát, phản ánh lợi ích
của một con người, một tập đồn, một giai cấp, một dân tộc, một thời đại nhất


13


định. Sự phản ánh đó có thể đúng và chưa đúng, thậm chí có thể sai. Vì vậy,
có tư tưởng tiến bộ thúc đẩy sự phát triển của xã hội; có tư tưởng lạc hậu và
cả tư tưởng phản động, kìm hãm sự phát triễn của xã hội. Do đó, trong xã hội
có giai cấp ln có sự đấu tranh giữa các giai cấp về mặt tư tưởng để truyền
bá tư tưởng của giai cấp mình nhằm mục đích tập hợp quần chúng, giác ngộ
theo quan điểm tư tưởng của giai cấp mình, tạo nên sức mạnh hành động,
giành thắng lợi trong đấu tranh giai cấp.
Ph. Ăngghen đã nhận xét: “… tất cả mọi cuộc đấu tranh trong lịch sử, khơng kể nó diễn ra trên địa hạt chính trị, tôn giáo, triết học, hay trên bất kỳ
một địa hạt tư tưởng nào khác – thực ra chỉ là biểu hiện ít nhiều rõ rệt của
cuộc đấu tranh của các giai cấp trong xã hội…” [9; tr.373-374]. Nội dung của
cuộc đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực chính trị tư tưởng chủ yếu là cuộc đấu
tranh giữa hai ý thức hệ: hệ tư tưởng của giai cấp thống trị và hệ tư tưởng của
giai cấp bị thống trị.
Vậy, hệ tư tưởng là quá trình phát triển của tư tưởng xã hội được các
nhà tư tưởng của giai cấp khái quát hóa, hệ thống hóa tư tưởng của giai cấp
mình thành lý luận và các học thuyết chính trị - xã hội, là cơ sở để vạch ra
cương lĩnh, đường lối cũng như các chủ trương, chính sách của các giai cấp;
đồng thời nó cịn là vũ khí lý luận sắc bén để đấu tranh chống lại hệ tư tưởng
của giai cấp đối lập. Ph. Ăngghen cho rằng: hệ tư tưởng là một quá trình do
con người mệnh danh là nhà tư tưởng đã hồn thành một cách có ý thức. Khi
nói đến tư tưởng, có thể có tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, một
giai cấp,… nhưng khi nói đến hệ tư tưởng thì bao giờ cũng thuộc về một giai
cấp nhất định (hệ tư tưởng phong kiến, hệ tư tưởng tư sản, hệ tư tưởng vô
sản,…). Trong đó mỗi cá nhân con người trong mỗi thời đại nhất định có một
bộ phận tự nhận thức, nhưng phần lớn do giáo dục, truyền bá, phổ biến của
chủ thể hệ tư tưởng. Hệ tư tưởng trong xã hội có giai cấp phản ánh lợi ích của
giai cấp thơng qua đội ngũ các nhà tư tưởng của giai cấp, nhưng hệ tư tưởng


14


có tính độc lập tương đối. Hệ tư tưởng tiến bộ, hệ tư tưởng khoa học có tác
dụng chỉ ra con đường phát triển của thời đại của một giai cấp, một dân tộc,…
ngược lại, hệ tư tưởng lạc hậu, phản động, ngụy biện, phản khoa học sẽ cản
trở sự phát triển của lịch sử của thời đại cũng như của mỗi dân tộc.
Hệ tư tưởng Mác – Lênin là hệ tư tưởng khoa học và cách mạng chân
chính thể hiện lợi ích sống cịn của giai cấp cơng nhân. Lợi ích đó phù hợp
với lợi ích đa số nhân dân lao động đang khát khao hịa bình, độc lập dân tộc
và tiến bộ xã hội. Đồng thời là hệ thống thế giới quan, phương pháp luận duy
vật biện chứng về xu thế vận động phát triển của xã hội, về mục tiêu và nhiệm
vụ cao cả là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Cuộc đấu tranh đó cuối
cùng là nhằm xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập, xây dựng và không
ngừng phát triển xã hội XHCN, một chế độ đảm bảo đầy đủ, toàn diện quyền
làm chủ của con người.
Giáo dục chính trị - tư tưởng:
Xét về mặt cấu trúc của khái niệm, thuật ngữ chính trị - tư tưởng được
sử dụng ở đây như là một bổ ngữ của công tác giáo dục nhằm phân biệt rõ nội
dung của giáo dục. Theo cách diễn đạt hiện nay: giáo dục là hoạt động nhằm
tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một
đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và
năng lực như yêu cầu đề ra. Trong thực tế có giáo dục kinh tế, giáo dục lao
động, giáo dục đạo đức, giáo dục quân sự, v.v..
Với cách tiếp cận về chính trị và tư tưởng như đã trình bày trên, thì bản
chất của cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng là q trình tác động có mục
đích, có hệ thống của một đảng, một giai cấp, một tổ chức vào quần chúng,
nhằm giác ngộ nâng cao nhận thức tư tưởng của họ về quan điểm, đường lối
chính trị, để quy tụ tập hợp quần chúng tham gia vào quá trình đấu tranh cách
mạng giành và bảo vệ, thực thi quyền lực chính trị đáp ứng, thỏa mãn các nhu



15

cầu về lợi ích. Những lợi ích đó có thể là lợi ích chính trị, lợi ích tinh thần, lợi
ích kinh tế… trong đó, lợi ích kinh tế là mục đích sâu xa nhất, cốt lõi nhất,
phản ánh quan hệ đấu tranh giữa các giai cấp, nhưng lại được thể hiện ở mục
tiêu trực tiếp trước mắt là lợi ích chính trị.
Cơng tác cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng được tập trung với mục
tiêu: Bồi dưỡng lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, thế giới quan cách mạng, nhân
sinh quan đúng đắn; tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của nhà trường nhằm giúp đối
tượng nắm được mục tiêu, lý tưởng của Đảng, hình thành ý thức trách nhiệm
của mình trước bản thân, gia đình và xã hội. Giáo dục truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, bồi dưỡng tình cảm đúng đắn đối với quê hương đất nước; đồng
thời hình thành lối sống lành mạnh; nhận thức rõ các thế lực phản động, thù
địch, từ đó nâng cao ý thức đấu tranh chống các tư tưởng phản động, xuyên
tạc quan điểm, đường lối của Đảng.
1.1.2. Công tác giáo dục chính trị - tư tưởng
1.1.2.1. Khái niệm cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng
Hiện nay các thuật ngữ: “cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng”, “cơng
tác giáo dục chính trị tư tưởng”, “cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng”, “cơng
tác giáo dục chính trị”, “giáo dục chính trị- tư tưởng” được sử dụng phổ biến
trong các văn kiện của Đảng và nhiều tài liệu, sách, báo trong nước và nước
ngồi. Đó là một thuật ngữ được nhiều môn khoa học sử dụng như: xây dựng
Đảng, chính trị học, giáo dục học, tâm lý học quân sự... Tuỳ theo tính chất,
đặc điểm, mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách tiếp cận khác nhau.
Trong cuốn “Đổi mới cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ,
đảng viên cơ sở”, tác giả Vũ Ngọc Am đưa ra định nghĩa: cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng là “quá trình tổ chức giáo dục, truyền bá hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân đến với quần chúng nhân dân, thực chất là quá trình truyền



16

bá, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh,
đường lối, quan điểm và những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân” [1, tr.22]. Theo tác giả,
“cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng thuộc hình thái của cơng tác tun
truyền, một trong ba hình thái của cơng tác tư tưởng” [1, tr.22]. Mục đích của
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng là truyền bá, giáo dục CNMLN-TTHCM,
đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm cho hệ tư tưởng
trở thành hệ tư tưởng chi phối, thống trị trong đời sống tinh thần xã hội, giúp
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân xây dựng thế giới quan, phương pháp luận
đúng đắn, khắc phục những tư tưởng lạc hậu, nâng cao nhận thức chính trị,
ngày càng nắm chắc và biết vận dụng vào thực tế cuộc sống, thực hiện thắng
lợi đường lối, nhiệm vụ chính trị; cổ vũ, động viên khơi dậy nhiệt tình cách
mạng, tinh thần tự giác và tính tích cực trong q trình cải tạo, xây dựng xã
hội mới XHCN.
Tiếp cận dưới góc độ khoa học chuyên ngành, giáo trình “Ngun lý
cơng tác tư tưởng”, tập 1, do tác giả Lương Khắc Hiếu chủ biên, các nhà khoa
học thuộc Học viện Báo chí và Tuyên truyền - Trung tâm đào tạo và nghiên
cứu về khoa học công tác tư tưởng coi giáo dục chính trị - tư tưởng là một
hoạt động của công tác tư tưởng và chỉ rõ sự khác biệt giữa giáo dục chính trị
- tư tưởng với các hoạt động giáo dục tư tưởng khác chính là ở nội dung của
nó. Tương ứng với lĩnh vực hoạt động thực tiễn nào có tư tưởng về lĩnh vực
ấy, vì vậy nội dung giáo dục tư tưởng rất rộng, bao gồm: giáo dục thế giới
quan khoa học, giáo dục chính trị - tư tưởng, giáo dục đạo đức, giáo dục kinh
tế, giáo dục lao động…Trong đó, giáo dục chính trị - tư tưởng là một nội
dung cơ bản vì chức năng của nó là: “trang bị cho nhân dân lao động một hệ
thống những kiến thức về lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội. Trên cơ sở
đó hình thành ý thức giác ngộ chính trị, hình thành những quan niệm, quan



17

điểm đúng đắn về các vấn đề chính trị, mà quan trọng nhất là hiểu rõ và nắm
vững đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, trách nhiệm và nghĩa vụ
cơng dân” [56, tr.183]. Mục đích của giáo dục chính trị - tư tưởng là hình
thành văn hố chính trị cho nhân dân lao động. Cấu trúc văn hoá chính trị ở
cấp độ cá nhân bao gồm tri thức chính trị, niềm tin chính trị và tính tích cực
chính trị - xã hội. Nội dung giáo dục chính trị - tư tưởng bao hàm: hệ thống tri
thức chính trị mà cốt lõi là Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chính sách của Đảng; truyền thống chính trị và những giá trị chính
trị được đúc kết trong lịch sử; lý tưởng chính trị của giai cấp, dân tộc, niềm tin
vào sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo; giáo dục bản lĩnh, sự nhạy bén
chính trị và đấu tranh khắc phục sự mơ hồ về chính trị; giáo dục tính tích cực
chính trị - xã hội, đấu tranh chống sự thụ động và thói thờ ơ chính trị…Kết
quả nghiên cứu này đã phân biệt khá rõ mục đích, nội dung của giáo dục
chính trị - tư tưởng với các hoạt động khác của công tác tư tưởng.
1.1.2.2. Các thành tố cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng
Mục đích của Cơng tác giáo dục CT-TT là nâng cao nhận thức chính
trị, xây dựng niềm tin chính trị và cổ vũ tính tích cực chính trị - xã hội cho đối
tượng. Ở bình diện cá nhân, kết quả của Công tác giáo dục CT-TT là sự biến
đổi tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng. Sự thay đổi về
nhận thức biểu hiện ở kiến thức chính trị mà đối tượng lĩnh hội được. Sự thay
đổi về thái độ chính trị biểu hiện ở tình cảm của đối tượng đối với lĩnh vực
chính trị mà mức độ cao nhất là niềm tin chính trị. Sự thay đổi hành vi là q
trình chuyển hố từ kiến thức, tình cảm chính trị thành hành động chính trị
tích cực, tự giác vì lợi ích của Đảng, đất nước, dân tộc và cộng đồng. Đối với
mỗi giáo viên, Công tác giáo dục CT-TT cung cấp tri thức, xây dựng niềm tin
đối với Đảng và công cuộc đổi mới của đất nước.



18

Nội dung giáo dục của Công tác giáo dục CT-TT rất rộng bao gồm: lý
luận chính trị; cương lĩnh chính trị, đường lối, quan điểm của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước…
Hình thức Cơng tác giáo dục CT-TT trong các trường THCS rất phong
phú, biểu hiện ở hai loại hình hoạt động chính là giáo dục chính trị chính khố
theo chương trình đào tạo và giáo dục chính trị thường xuyên tại đơn vị.
Phương pháp của Công tác giáo dục CT-TT bao gồm: thuyết phục, tự phê
bình và phê bình, nêu gương, đối thoại, tranh luận; tổ chức hoạt động rèn
luyện, thi đua, khen thưởng, xử phạt…
Công tác giáo dục CT-TT sử dụng toàn bộ các phương tiện, cơ sở vật
chất của công tác tư tưởng, như: thư viện, hội trường, các phương tiện nghe
nhìn, máy ảnh, máy chiếu phim, pa nơ, áp phích, khẩu hiệu…
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của giáo viên THCS
1.1.3.1. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THCS
Có trình độ, được đào tạo bài bản
Trong bất kỳ một xã hội, một chế độ nào thì giáo dục cũng đóng vai trị
hết sức quan trọng, giáo dục giúp cho con người có được tri thức, kiến thức
khoa học, giúp cho con người có trình độ tư duy, phát triển toàn diện.
Đối với người giáo viên Trung học cơ sở, để đứng trên bụt giảng họ được đào
tạo tại các trường sư phạm, có trình độ, trị thức và tâm huyết với nghề. Sau
khi tốt nghiệp các trường sư phạm được nhận vào làm giáo viên các trường
học trên toàn quốc và bắt đầu sự nghiệp của một nhà giáo.
Nghề dạy học rất phong phú, đa dạng về chun mơn, tuỳ theo bậc học,
cấp học, trình độ đào tạo mà cần các thầy cơ giáo có trình độ chun mơn
tương ứng. Đối với người giáo viên THCS họ trực tiếp giảng dạy cho học sinh
từ lớp 6 đến lớp 9, với nhiều bộ môn khác nhau như: Toán, Văn, Lịch sử …



19

Tất cả các u cầu chung đó địi hỏi người giáo viên THCS phải phương
pháp, kỹ năng, trình độ và chuyên môn phù hợp.
Phương tiện lao động của giáo viên THCS
Phương tiện lao động là ngôn ngữ, các thiết bị dạy học bao gồm đồ
dùng dạy học, máy móc thí nghiệm, dụng cụ học tập của học sinh, các thiết bị
dạy học. Đối tượng của giáo viên THCS là học sinh, họ biết nghe, biết nói,
biết nhận thức, suy nghĩ, họ có cảm giác, tư duy, tình cảm, họ có hứng thú,
mơ ước… Dưới tác động của người giáo viên toàn bộ trạng thái tâm lý của
người học được biến đổi, hình thành và phát triển theo mục tiêu đào tạo đặt
ra. Để việc giảng dạy và giáo dục đạt hiệu quả cao đòi hỏi người giáo viên
phải mẫu mực về mọi mặt, có hiểu biết về đối tượng lao động, trạng thái nhân
cách của người học, khả năng lĩnh hội kiến thức tri thức của người học để có
phương pháp phù hợp. Thầy giáo và học sinh cùng đóng vai trò chủ đạo trong
hoạt động dạy học, khi người thầy bắt đầu dạy học thì cùng là lúc học sinh bắt
đầu hoạt động học tập của mình. Trong hoạt động dạy học thì người thầy
đóng vai trị chủ đạo định hướng, học sinh đóng vai trị chủ động tích cực hay
nói theo cách khác thầy là người thiết kế, trị là người thi cơng.
Nội dung lao động của giáo viên THCS
Nghề dạy học không phải là nhàn rỗi mà là nghề vất vả, có nhiều việc
phải làm, cần có sức khoẻ tốt, có năng lực và phải có quyết tâm cao thì mới có
thể hồn thành nhiệm vụ được giao. Người giáo viên phải đồng thời thực hiện
kế hoạch giảng dạy, nội dung phân phối chương trình, chuẩn bị đề cương,
giáo án… Thực hiện nghiêm túc nội dung đào tạo quy định từng nội dung,
từng đề mục… Chuẩn bị các điều kiện cho dạy học như chuẩn bị đồ dùng,
dụng cụ, vật tư để thực hành, thí nghiệm… Tiến hành bài giảng, vận dung các
hình thức, phương pháp giảng bài, giáo dục trong giờ lên lớp. Đó là yếu tố

quyết định nâng cao chất lượng giờ dạy, chất lượng đào tạo. Kết hợp hợp lý


20

phương pháp giáo dục truyền thống và hiện đại, tăng cường các hoạt động tư
duy sáng tạo của học sinh, giúp cho học sinh phát huy được năng lực sở
trường của mình.
Để làm tốt việc đó địi hỏi giáo viên THCS phải nắm vững khoa học sư
phạm, tâm lý giáo dục… Biết vận dung, áp dụng khoa học đó vào thực tiễn
hoạt động dạy học. Ngoài việc chuẩn bị bài giảng chu đáo cản thận, lên lớp,
dự giờ… người giáo viên cịn phải tìm hiểu nhân cách học sinh theo định kỳ
từng thời điểm để nắm vững được sự phát triển thay đổi, trưởng thành và có
những đánh giá đúng về học sinh. Có thể là đánh giá theo từng tháng, học kỳ,
năm học, có thể là xét lên lớp, các điều kiện dự thi… Những công việc này
phần lớn tập trung vào các thầy cơ giáo có làm cơng tác chủ nhiệm lớp.
Bên cạnh đó, phẩm chất đạo đức của người giáo viên được thể hiện như
ý thức phục vụ học sinh, giác ngộ lý tưởng cách mạng, có lòng yêu nghề, mến
trẻ, lòng nhân ái … Lòng yêu nghề, yêu thương học sinh gắn chặt với nhau
“Càng yêu người bao nhiêu thì càng yêu nghề bấy nhiêu”. Yêu người là cơ sở
để yêu nghề. Đối với người giáo viên thì yêu thương học sinh, yêu nghề là
động lực mạnh mẽ để hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát triển tiềm năng.
Đời sống của giáo viên THCS ở mức trung bình
Số đơng người giáo viên nói chung và giáo viên THCS nói riêng khơng
thuộc tầng lớp giàu. Ai muốn giàu, muốn thành đại gia thì chớ chọn nghề dạy
học. Tuy nhiên, nghèo nhưng nhà giáo là người luôn sống theo phương châm
“đói cho sạch, rách cho thơm” vì nhà giáo không chỉ dạy chữ, dạy nghề mà chủ
yếu là dạy làm người, do đó phải nêu gương bằng hành động của mình, lối
sống của mình. Ai có nếp sống phóng túng đều khơng thích hợp với nghề này.
Những nỗ lực của người thầy là bền bỉ, liên tục, không tên, năm này

qua năm khác, là nỗ lực tập thể. Phải qua thời gian dài, có khi rất dài mới thấy
được thành quả, người đời mới nhận ra. Ai muốn nổi tiếng, được ngưỡng mộ,


×