Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện vĩnh lộc, tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.22 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------o0o--------------

NGUYỄN VĂN KHÔI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2011
1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về mặt lý luận:
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều
hành có hiệu quả của Nhà nước, chúng ta đã thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2001-2010 với những thành tựu to lớn và quan trọng: “Kinh tế tăng
trưởng nhanh. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu trên nhiều mặt. Đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc
tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Chính trịxã hội ổn định. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực của đất nước vững
mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra
những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.” 14, tr.20.
Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: "Phấn đấu đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị-xã hội ổn định, đồng


thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ
rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao
hơn trong giai đoạn sau” 14, tr.103.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên, trước hết đòi hỏi chúng ta phải chú trọng
đến nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực đó phụ thuộc vào chất lượng giáo dục
của nền giáo dục Việt Nam. Chính vì vậy Đại hội Đảng lần thứ XI Đảng cộng sản Việt
Nam đã khẳng định: "Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập
trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản nền giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt"14,
tr.130-131. Đảng ta luôn xác định trong phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo
viên giữ vị trí vơ cùng quan trọng. Đội ngũ giáo viên là lực lượng tham gia trực tiếp và
2


quyết định chất lượng giáo dục.Vì vậy, các nghị quyết của Đảng ln khẳng định vị trí,
vai trị to lớn của đội ngũ giáo viên đối với sự phát triển và đảm bảo chất lượng đào
tạo, Nghị quyết TWII khoá VIII nêu: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của
giáo dục và được xã hội tôn vinh" 2, tr.8. Cấp THCS là cấp bản lề của giáo dục phổ
thông, nên làm tốt công tác giáo dục THCS là để làm nền tảng cho giáo dục THPT và
các bậc học cao hơn.
Chỉ thị số 40 - CT/TƯ của ban Bí thư về xây dựng, nâng cao chất lượng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất

nước”.1
Điều 15 Luật Giáo dục năm 2005 về vai trò và trách nhiệm của nhà giáo: “Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải
không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần
thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình;
giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.31
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng ghi rõ: “Về xây dựng đội ngũ GV, cần lập kế
hoạch rất cụ thể về bồi dưỡng GV thực hiện chương trình mới. Cần tính tốn để có
giải pháp đổi mới chương trình đào tạo tại các trường sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng và từng bước đổi mới phương pháp dạy học của
thầy, cô giáo khắc phục phương pháp dạy học cũ kỹ đang còn rất phổ biến hiện
nay”.35
Nội dung chương trình phổ thơng mới hiện nay ở cấp THCS có yêu cầu cao
hơn về tri thức, về kĩ năng thực hành, về giáo dục tồn diện đối với học sinh, địi hỏi
người GV phải có trình độ đào tạo chuẩn về chun mơn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo
3


đức tốt và có kĩ năng sư phạm để hồn thành nhiệm vụ. Vì vậy, đầu tư xây dựng và
phát triển đội ngũ GV là giải pháp cơ bản, quan trọng nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ
đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung và THCS nói riêng.
Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 về
“Một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc
dân” nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thơng và nội
dung chương trình giáo dục THCS. Trước u cầu nhiệm vụ chính trị đó, đến nay cơ
bản đã giải quyết được vấn đề thiếu GV THCS, tuy nhiên đội ngũ GV vẫn còn bất cập
về cơ cấu, một bộ phận GV trình độ chun mơn nghiệp vụ còn thấp, phẩm chất năng
lực chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ GV THCS còn gặp nhiều khó

khăn; điều kiện sống, điều kiện làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các
chế độ chưa đảm bảo để GV phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trường THCS nằm trong hệ thống giáo dục phổ thơng, nó đảm bảo sự kết nối
giữa giáo dục Tiểu học với THPT, THCN, Đại học. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ
GV THCS là một nội dung quan trọng trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất
lượng GD&ĐT.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Những năm gần đây cùng với giáo dục cả nước, ngành GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa
đang có những khởi sắc mới, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, cơ sở vật chất
các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số trường lớp được xây dựng mới theo
chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất lượng giáo dục đào tạo có tiến bộ rõ rệt. Song bên
cạnh đó vẫn cịn những tồn tại, yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là hiệu
quả giáo dục đào tạo chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực
cho công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa lần thứ XVII nêu rõ: "Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục gắn với nâng cao chất
lượng hiệu quả hoạt động khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo, văn hóa, y tế, thể
dục, thể thao".15, tr.126.
Nằm trong hệ thống GD&ĐT chung của tỉnh nên GD&ĐT Vĩnh Lộc cũng có
đầy đủ những ưu điểm nêu trên. Bên cạnh những ưu điểm đó, nó cịn bộc lộ một số tồn
tại, yếu kém thể hiện ở các mặt: Chất lượng dạy và học còn thấp so với yêu cầu.; Phong
4


trào thi đua "hai tốt" chưa có chiều sâu; Chất lượng đại trà chưa vững chắc, chất lượng
mũi nhọn còn khiêm tốn; Công tác giáo dục đạo đức, truyền thống, pháp luật chưa được
quan tâm đúng mức, hình thức giáo dục chưa phong phú, còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ,
hiệu quả còn thấp; Cơ sở vật chất ở một số trường đã xuống cấp, không đáp ứng được
yêu cầu, nhiều trường còn phải học 2 ca, thiếu phòng chức năng, phịng học bộ mơn, đồ
dùng, thiết bị phục vụ cho dạy và học còn nghèo nàn, lạc hậu.
Một trong những nguyên nhân trực tiếp nhất cho những tồn tại trên là do những

hạn chế, yếu kém của đội ngũ GV các nhà trường; Cụ thể là:
- Yếu kém về chuyên mơn nghiệp vụ.
- Trình độ chưa đồng đều, bất cập trong cơng tác giảng dạy, một số trình độ đào
tạo chưa đạt chuẩn, đổi mới phương pháp giảng dạy còn hạn chế.
- Kiến thức pháp luật yếu kém, tư cách đạo đức lối sống chưa thực sự gương
mẫu, chưa là tấm gương cho học sinh noi theo.
- Kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu tài liệu (nhất là các tài liệu chun mơn phục vụ
cho dạy học) cịn nhiều hạn chế; khả năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy còn rất thấp, chưa phổ biến.
Những yếu kém của đội ngũ GV xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có những
nguyên nhân xuất phát từ bản thân đội ngũ GV nhưng cũng có những nguyên nhân xuất
phát từ việc quản lý chất lượng GV của các cấp QLGD như: Việc triển khai xây dựng
đội ngũ nhà giáo còn chậm so với tiến trình đổi mới giáo dục; cơng tác quản lý đội ngũ
GV còn chậm đổi mới, cơ quan QLGD các cấp chưa quan tâm đúng mức trong cơng tác
quản lý đội ngũ GV, cịn bng lỏng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, cơng tác
thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm chưa nghiêm, các chế độ chính sách đối với GV chưa
khuyến khích động viên thoả đáng, kịp thời; chưa đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ GV, nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn chậm đổi mới; Đời sống của GV còn
nhiều khó khăn, lương thu nhập thấp.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới giáo dục,
nâng cao chất lượng đội ngũ GV càng trở nên bức thiết hơn. Hơn nữa, trong giai đoạn
lịch sử mới cần phải nghiên cứu, quy hoạch và có kế hoạch đào tạo đội ngũ GV THCS
ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra của sự nghiệp giáo dục. Riêng ở huyện Vĩnh Lộc từ
5


trước đến nay vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở các trường THCS chưa được
đặt ra một cách bài bản, hệ thống, đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV,
nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả GD&ĐT.
Từ cơ sơ lý luận và thực tiễn nêu trên, để góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục

ở Vĩnh Lộc, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XXIV, tôi chọn đề
tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ GV THCS huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV
THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học:
Trên cơ sở lý luận QLGD và những nghiên cứu thực trạng có tính khoa học, có thể đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THCS huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về chất lượng đội ngũ GV THCS ở huyện Vĩnh
Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
5.3 Đề xuất các giải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
6. Phạm vi đề tài: Các trường THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hố
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

6


- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu:, các thông tư, văn bản hướng dẫn về
công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV.

- Phương pháp hệ thống hóa, cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên quan.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được
8. Những đóng góp chính của đề tài:
- Hệ thống hố lý luận về công tác quản lý đội ngũ GV THCS
- Đánh giá được thực trạng của công tác quản lý, xây dựng, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ GV THCS ở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá.
- Xây dựng được một số giải pháp để đề xuất với các cấp QLGD trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ GV THCS ở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hố.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngồi phần Mở đầu, phần Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện
Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
7


Đội ngũ nhà giáo là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng
giáo dục. Người GV có vị trí đặc biệt, tác động trực tiếp đến nhận thức, tư tưởng, tình

cảm, thái độ và tiếp nhận tri thức của học sinh. Hoạt động của GV trong quá trình dạy
học quyết định kết quả quá trình học của học sinh.
Thấy rõ tầm quan trọng của người thầy trong việc đào tạo con người trí tuệ,
năng động, sáng tạo, những phẩm chất, nhân cách mà xã hội hiện đại xem là điều kiện
tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra
nhiều Chỉ thị, Nghị quyết đúng đắn, kịp thời, để chỉ đạo tăng cường công tác xây
dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo được áp dụng
có hiệu quả trong thực tiễn.
Trong thực tế GD&ĐT ở nước ta chất lượng giáo dục của các ngành học, bậc
học, cấp học phát triển chậm, chưa theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
Vấn đề: "thầy ra thầy, trò ra trò" đang là sự quan tâm của xã hội. Đội ngũ GV: yêu
ngành, yêu nghề, yêu trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, lao động sáng tạo mà ta mong muốn
trở thành động lực chính thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT nước nhà phát triển, đi trước,
đón đầu cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, chưa trở thành hiện thực. Mặc dù thời
gian qua vấn đề phát triển đội ngũ nhà giáo đã được xác định là một trong những nội
dung quan trọng nhất của hoạt động dạy – học ở các nhà trường. Chúng ta đã hết sức
cố gắng trong việc nâng cao chất lượng GV: đổi mới đào tạo, bồi dưỡng GV với
mong muốn tạo nên những bước đột phá trong việc đổi mới nội dung, chương trình
giáo dục. Tuy vậy trong thực tế chất lượng đội ngũ vẫn cịn nhiều bất cập, hạn chế.
Có nhiều nguyên nhân trong việc chất lượng đội ngũ GV chưa đảm bảo yêu
cầu. Khi tiếp cận với đội ngũ GV, có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi
mới sự nghiệp giáo dục, nhưng lại không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nội dung
chương trình giáo dục phổ thơng do trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nguyên nhân
quan trọng là thiếu các giải pháp đồng bộ: đổi mới phương thức đào tạo, đổi mới bồi
dưỡng GV, phù hợp với thực tiễn từng cơ sở giáo dục nói chung và ở các trường
THCS nói riêng. Q trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới phương pháp dạy
học chịu sự tác động trực tiếp của đội ngũ GV, cách thức quản lý của CBQL giáo dục.
8



Nhìn từ góc độ quản lý, có thể nhận thấy rằng CBQL các nhà trường phần lớn mới chỉ
dừng lại ở chủ trương, thiếu những biện pháp cụ thể, chưa lựa chọn được những giải
pháp thiết thực, có trọng tâm, phù hợp với điều kiện thực tế; chưa thật sự sáng tạo
trong q trình vận dụng cơ chế, chính sách vào quản lí nhà trường.
Nguyên nhân sâu xa của những tồn tại đó là: Điều kiện kinh tế đất nước cịn
nhiều khó khăn nên khơng thể cải cách một cách đồng bộ, các cấp QLGD chưa thật
năng động, sáng tạo trong việc tìm ra định hướng, giải pháp đúng đắn trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ GV. Mục đích của nhiều nhà trường hiện nay là vận động làm
sao để nhà trường “yên ổn”, đạt các tiêu chí mà các cấp QLGD giao chỉ tiêu: học sinh
lên lớp, tốt nghiệp, chuyển cấp, học sinh giỏi....Với tư duy của CBQL ở các nhà
trường như vậy thì rất xa vời với mục tiêu đào tạo con người phát triển toàn diện, năng
động, sáng tạo có được nhờ đội ngũ nhà giáo có chất lượng cao.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ GV cần phải có chủ trương, đường lối,
chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền thực hiện nhiều giải
pháp đồng bộ, khả thi, sát, đúng với tình hình thực tế của từng địa phương, từng cơ sở
giáo dục.
Với mong muốn góp phần khiêm tốn của mình vào việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên THCS tại huyện nhà, tác giả đề tài mạnh dạn nghiên cứu thực tiễn,
tìm kiếm và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính
khoa học và nghệ thuật cao, tác động đến một hệ thống xã hội từ tầm vĩ mô đến tầm vi
mô (quản lý xã hội, quản lý các vật thể, quản lý sinh vật). Khái niệm “quản lý” là khái
niệm rất chung và tổng quát.
- Theo từ điển Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: "Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức, với bản chất khác nhau (Xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương

trình, mục đích hoạt động".
9


- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục tiêu nhất
định.[34, tr.5].
- Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định [37, tr801].
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng
cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [26, tr.45].
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của hệ - làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
- Quản lý là sự tác động chỉ huy điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra [7, tr.37].
Từ các khái niệm trên, có thể nói:
+ Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự
khác nhau cùng chung một tổ chức.
+ Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành tố cơ
bản của hệ thống xã hội.
+ Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế-xã hội,
bao gồm: vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong đó
quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
* Chức năng của quản lý: Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng kế hoạch: là cơng tác xác định trước mục tiêu của tổ chức, đồng
thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều kiện biến
động của môi trường.

- Chức năng tổ chức: Là việc sáp xếp, phân công các nhiệm vụ, các nguồn lực
(con người, các nguồn lực khác) một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ chức vận hành theo
kế hoạch, đạt được mục tiêu đề ra.
10


- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu quản lý.
- Chức năng kiểm tra: là phương thức tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết quả vận
hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh nhằm thực hiện được
mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình
quản lý như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý và
quyết định quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Mỗi chức năng có vai trị, vị trí riêng trong chu trình quản lý. Thông tin là mạch
máu của quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Với quan niệm quản lý vĩ mô (một nền giáo dục, một hệ thống GD) thì:
"QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản

lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ của xã hội đặt ra cho người GD" [7, tr.50].
Đối với cấp vi mô, QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác c"ó ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống", hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục tiêu GD
của nhà trường.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học, quản lý nhà trường có thể xem là QLGD ở tầm vi mô.
11


Quản lý trường THCS là tập hợp những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV- HS và các cán bộ khác nhằm tận
dụng nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây
dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu điểm
hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào
tạo đưa nhà trường lên một trạng thái mới .
Trong quản lý trường phổ thơng thì quản lý chất lượng đội ngũ GV là một nội
dung quan trọng.
1.2.4. Chất lượng đội ngũ giáo viên .
Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa học của
cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
Khái niệm về chất lượng: “ Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, một sự việc, sự vật” [30, tr.139] , hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm
cho sự vật này khác sự vật kia” [30, tr.139] .Theo TCVN ISO 8402: Chất lượng là tập
hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn 17, tr.1-2.
Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với đặc trưng
sản phẩm là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực

sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành nghề của người
GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học trong hệ thống giáo
dục quốc dân.
Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện ở 3 lĩnh vực:
- Trình độ tư tưởng, lí luận, bản lĩnh chính trị.
- Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm.
- Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý và bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THCS:
+ Điều kiện mới của kinh tế xã hội.
+ Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.

12


+ Yêu cầu đổi mới giáo dục và chất lượng dạy học, giáo dục cho học sinh
THCS nói chung.
+ Quá trình đào tạo, đặc biệt là quá trình đào tạo và bồi dưỡng GV.
+ Hoàn cảnh và điều kiện lao động sư phạm của người GV.
+ Vai trò của GV trong hoạt động dạy học.
+ Chính sách chế độ GV.
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý và bồi dưỡng để nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên THCS.
Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng đội ngũ GV THCS dựa trên hệ thống các
văn bản quy phạm sau đây:
+ Luật giáo dục 2005: Ở điều 72 khoản 4 Nhiệm vụ của nhà giáo được ghi rõ:
“Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị,
chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người
học”. Ở điều 73 khoản 2: Quyền hạn của nhà giáo được xác định: “Được đào tạo nâng
cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn , nghiệp vụ”. Điều 80 của Luật giáo dục đã đề

cập tới chun mơn nghiệp vụ: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về
chun mơn, nghiệp vụ, để nâng cao trình độ và chuẩn hố nhà giáo. Nhà giáo được
cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và
phụ cấp theo quy định của chính phủ”.
+ Chỉ thị số 18/2001-CT-TTG của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27 tháng
8 năm 2001 về “Một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống
giáo dục quốc dân” 10.
+ Chiến lược phát triển giáo dục 2001 –2010.
+ Chỉ thị số 40/CT/TW. Ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
1.5. Một số vấn đề của lý luận quản lý nhân lực có liên quan đến việc nâng
cao chất lượng giáo viên THCS.
1.5.1. Quản lý nguồn nhân lực.
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và phát

13


triển lực lượng lao động một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức một
cách có hiệu quả.
Theo Lêonard Nadle (Mỹ) thì quản lý nguồn nhân lực được biểu diễn theo sơ
đồ sau:

Phát triển
nguồn nhân lực:
- Giáo dục.
- Đào tạo.
- Bồi dưỡng.
- Phát triển.
- Nghiên cứu.


QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Sử dụng nguồn
nhân lực:
- Tuyển dụng.
- Sàng lọc.
- Bố trí.
- Đánh giá.
- Đãi ngộ
- Kế hoạch hố sức
lao động.

Nuôi dưỡng
nguồn nhân lực:
- Mở rộng chủng
loại việc làm.
- Mở rộng quy mô
việc làm.
- Phát triển tổ
chức.

Sơ đồ 1.2. Về quản lí nguồn nhân lực
- Phục vụ.
- Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực:

Quản lý tốt nguồn nhân lực sẽ lôi cuốn, thu hút người giỏi về cho tổ chức, sẽ
duy trì đội ngũ lao động cần thiết đang có, sẽ động viên thúc đẩy, tạo điều kiện cho họ
bộc lộ tài năng và họ sẽ cống hiến tài năng cho tổ chức.
- Mục tiêu đặt ra khi tổ chức quản lý nguồn nhân lực là:

+ Ổn định nguồn nhân lực.
+ Tăng năng suất tối đa của người lao động.
+ Phát huy tinh thần hợp tác của người lao động.
+ Tổ chức công việc một cách chặt chẽ.
+ Người lao động phát huy và đóng góp sáng kiến.
- Với mục tiêu đối với cá nhân khi tổ chức quản lý nguồn nhân lực:
+ Muốn ổn định về kinh tế gia đình.
+ Phúc lợi trong khi làm việc.
+ Điều kiện làm việc an toàn.
+ Lương bổng và giờ làm việc thoả đáng.
+ Được thừa nhận vai trò trong tổ chức.
+ Có cơ hội bày tỏ tài năng và phát triển tài năng.
14


+ Muốn có người lãnh đạo tốt và làm việc có hiệu quả.
1.5.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhân lực:
- Dự báo lập kế hoạch nhu cầu nhân lực:
Muốn cho một tổ chức ln có những người có đủ năng lực, đảm nhiệm những
nhiệm vụ cụ thể ở những vị trí cần thiết vào những thời gian thích hợp để hồn thành
các mục tiêu của tổ chức thì cần phải dự báo và lập kế hoạch về nhu cầu nhân lực.
- Phát triển nguồn nhân lực:
Đó là những hoạt động nhằm hỗ trợ, giúp cho những thành viên, các bộ phận
của toàn bộ tổ chức hoạt động hiệu quả hơn. Đồng thời cho tổ chức đáp ứng kịp thời
những thay đổi về nhân sự, công việc và môi trường.
- Trả lương và đãi ngộ:
Lương và đãi ngộ là những bù đắp mà người lao động nhận được xuất phát từ
kết quả lao động của họ. Đãi ngộ bao gồm đãi ngộ vật chất và đãi ngộ phi vật chất.
- Bảo đảm an toàn và sức khoẻ:
Bảo đảm an toàn là thực hiện những biện pháp bảo vệ người lao động tránh

khỏi những tai nạn lao động, thương tật phát sinh trong quá trình lao động. Bảo vệ sức
khoẻ đề cập đến những hoạt động nhằm tránh cho nhân viên các bệnh nghề nghiệp,
đảm bảo sự khoẻ mạnh về thể chất và tinh thần để làm việc lâu dài.
- Động viên và quản lý nhân viên là thúc đẩy nhân viên làm việc, vừa để cho họ
thoã mãn những mong muốn của họ, vừa hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
Quản lý nhân viên là hoạt động nhằm đem lại cho họ những trạng thái tâm lý,
tình cảm và các mối quan hệ tình cảm tại nơi làm việc. Đồng thời giải quyết những
xung đột nội bộ, những phàn nàn, khiếu nại nhằm tạo ra và duy trì một bầu khơng khí
hợp tác, đối xử với nhau trong tổ chức .
1.5.3. Phát triển nguồn nhân lực.
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV, cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao,
hồn thiện nhân cách và nhất là trình độ chun mơn, nghiệp vụ của người GV, trình
độ chun môn của nhân viên trong nhà trường. Nghiệp vụ sư phạm của người GV
được hình thành trong giai đoạn đào tạo ban đầu ở trường sư phạm, được cũng cố và
phát triển trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV trong quá trình hoạt động sư
15


phạm. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng GD tồn diện trong nhà trường, người cán bộ
quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ GV.
Như chúng ta đã biết, đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của GV, vừa là nhà
sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị xã hội. Phương tiện
lao động của người GV là một loại cơng cụ đặc biệt, đó là phẩm chất, nhân cách và trí
tuệ của GV. Trong q trình lao động, GV phải sử dụng những tri thức cùng phong
cách mẫu mực của mình tác động lên tình cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em
lĩnh hội những tri thức, hình thành và hồn thiện nhân cách của mình. Do đó nội dung
bồi dưỡng GV phải tồn diện.
Trước hết cần bồi dưỡng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp cho GV,
bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ GV. Song song với việc bồi dưỡng năng
lực sư phạm, đây là nội dung cơ bản quan trọng trong công tác bồi dưỡng GV. Năng

lực sư phạm bao gồm năng lực tổ chức dạy học và năng lực tổ chức quá trình giáo
dục. Tri thức khoa học sâu và rộng là nền tảng của năng lực sư phạm .
1.5.4. Khái niệm về đội ngũ giáo viên trong trường THCS.
1.5.4.1. Đội ngũ GV:
Đội ngũ GV là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy. Đội ngũ GV
trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình giáo dục trong nhà
trường. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ GV. Một đội
ngũ GV tâm huyết với nghề nghiệp, có đủ phẩm chất và năng lực thì đây chính là lực
lượng quan trọng đóng góp tích cực vào thành tích chung của trường. Vì vậy người
quản lý nhà trường hơn ai hết phải thấy rõ vai trò của đội ngũ GV để củng cố và xây
dựng lực lượng đó ngày càng vững mạnh.
1.5.4.2. Quản lý đội ngũ GV
Quản lý đội ngũ GV là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho trình độ đội ngũ nhà giáo đảm bảo trình
độ về chính trị, trình độ về chun mơn, trình độ về QLGD theo đường lối, nguyên lý
GD của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà hạt
nhân cơ bản là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến
16


đến trạng thái mới.
1.5.4.3. Xây dựng đội ngũ nhà giáo
Xây dựng đội ngũ nhà giáo thành một tập thể sư phạm vững mạnh, đó là :
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh phải là đội ngũ nhà giáo nắm vững và thực hiện tốt
đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, hết lịng vì học sinh thân u. Ln trung
thành với chủ nghĩa Mác –Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhận thức rõ mục tiêu GD
của Đảng.
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh: phải là tất cả được đào tạo đúng chuẩn; không ngừng
học tập để trau dồi năng lực, phẩm chất, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao

phẩm chất và năng lực, tâm huyết với nghề nghiệp, luôn luôn trau dồi năng lực sư
phạm để thực sự là một tập thể giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, chấp hành tốt các quy chế
chuyên môn, kỷ cương, kỷ luật của nhà trường. Biết coi trọng kỷ luật, thấy kỷ luật là
sức mạnh của tập thể.
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh là luôn luôn có ý thức tiến thủ, ý thức xây dựng tập
thể, phấn đấu trong mọi lĩnh vực. Mỗi thành viên phải là một tấm gương sáng cho học
sinh noi theo. Trong đó người hiệu trưởng thực sự là con chim đầu đàn của tập thể sư
phạm, là linh hồn của nhà trường.
1.6 .Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.6.1.Vị trí của trường THCS.
Điều 6 Chương 1 Luật Giáo dục ghi rõ: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thơng có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học; bậc trung
học có hai cấp là cấp THCS và cấp THPT;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại học;
giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Giáo dục THCS là cấp cơ sở của bậc trung học, cấp học này tạo tiền đề cho
phân luồng và liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp.

17


Giáo dục THCS là cấp học phổ cập phải “bảo đảm cho hầu hết thanh, thiếu
niên sau khi hoàn thành tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ THCS trước khi hết
tuổi 18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” (NQ số 40/2000/QH 10) 33.
Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Mục tiêu của
giáo dục THCS là nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của

giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
KTHN để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động.
Sơ đồ 1.3. Vị trí của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.
GD THCN
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
GIÁO DỤC
MẦM NON

TH

THCS

THPT

GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC

DẠY NGHỀ

Như vậy trường THCS là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc
tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng.
1.6.2. Mục tiêu, kế hoạch của giáo dục THCS
1.6.2.1. Mục tiêu
* Mục tiêu của giáo dục phổ thơng:“Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” (Điều 23 Luật Giáo dục).
* Mục tiêu của giáo dục THCS : “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố

và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” (Điều 23 Luật Giáo dục).
* Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục THCS :

18


- Về nội dung: giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học
ở tiểu học; bảo đảm cho học sinh có được những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng
Việt, Tốn, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên,
pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp.
- Về phương pháp: phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS. (Điều 24, Luật Giáo dục).
1.6.2.2. Kế hoạch giáo dục của trường THCS
Mục tiêu giáo dục THCS là điểm xuất phát, đồng thời quán triệt mục tiêu phổ
cập giáo dục THCS và một số đặc điểm của cấp học để xây dựng kế hoạch giáo dục
theo chương trình phổ thơng mới (xem Bảng 1.3).
Chương trình mới của THCS có bổ sung thêm một số bộ mơn, tăng cường các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khố, hoạt động xã hội nhằm giáo dục
tồn diện cho học sinh.
Bảng 1.1. Kế hoạch giáo dục của trường THCS theo chương trình phổ
thơng mới (Nguồn: Bộ GD&ĐT, 2008).
TT

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
2
3
4

Mơn học/
Hoạt động giáo dục

Tốn
Vật lí
Hố học
Sinh học
Ngữ văn
Lịch sử
Địa lí
Giáo dục cơng dân
Tiếng nước ngồi
Mĩ thuật
Âm nhạc

Cơng nghệ
Thể dục
Chủ đề tự chọn
Sinh hoạt lớp
Sinh hoạt trường
S.hoạt hướng nghiệp
Hoạt động GDNGLL
Tổng số

Lớp 6

Lớp/Tiết/Tuần
Lớp 7
Lớp 8

4
1

4
1
2
2
2
2
4
4
4
1
2
1,5

1
2
1,5
1
1
1
3
3
3
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Hoạt động giáo dục
1
1
1
1
1

1
*
25

Lớp 9

Tổng số
tiết

4
2
2
2
5
1,5
1,5
1
2
0,5
0,5
2
2
2

16
5
4
8
17
6

6
4
11
3,5
3.5
8
8
4

4
1

*
27
19

*
30

1
1
*
*
30

4
4
*9 tiết/năm
*4 tiết/tháng



1.6.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS
Điều lệ trường trung học quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS
như sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tạo ban hành;
- Tiếp nhận HS, vận động HS bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập
giáo dục THCS, phổ cập giáo dục trung học trong phạm vi cộng đồng theo quy định
của Nhà nước;
- Quản lí giáo viên, nhân viên và HS;
- Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các
hoạt động giáo dục;
- Tổ chức cho GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội trong phạm
vi cộng đồng;
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục THCS; phổ cập giáo dục trung học.
1.7. Giáo viên trường trung học cơ sở
1.7.1. Vị trí, vai trị, chức năng của người giáo viên THCS
1.7.1.1. Vị trí của người giáo viên THCS
Trong xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả
của người thầy. Đội ngũ GV là nòng cốt của sự nghiệp giáo dục. Thầy giáo là người
chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng và văn hố, truyền thụ cho học sinh lí tưởng
đạo đức cách mạng, bồi đắp cho học sinh nhân cách văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc,
dạy cho HS tri thức khoa học, kỹ năng sống và kĩ năng nghề nghiệp.
Đội ngũ thầy cơ giáo có mặt khắp trên mọi miền của tổ quốc, khơng quản khó
khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách, cống hiến sức lực, tài năng, tâm trí cho bao thế
hệ trẻ trưởng thành và thực sự trở thành chủ nhân xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.7.1.2. Vai trò của người giáo viên THCS
Trong nhà trường GV là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục; là người
trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục theo nội dung chương

trình của Bộ GD&ĐT với phương pháp sư phạm nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp
học, của nhà trường. Về vai trò của người thầy giáo, Bác Hồ khẳng định: “Nhiệm vụ
giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo
dục” [3, tr.161].
Chức năng của người GV THCS: Trong nhà trường XHCN, GV có những chức năng
sau đây:
20



×