Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh yên bái hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN HÀ LAN HƯƠNG

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH YÊN BÁI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60. 31. 02. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Xuân Học

Hà Nội - 2017


XÁC NHẬN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC SỬA CHỮA

Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày ……. tháng …. năm 20….
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này


là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng dể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hà Lan Hương


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, tơi đã hồn thành chương trình đào tạo cao học
chun ngành QLXH. Tơi đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài
“Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thơn mới ở tỉnh n Bái
hiện nay”. Trong q trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng dạy
chương trình cao học chun ngành QLXH, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện Luận văn này.
Đặc biệt với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Trần Xuân Học – Người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và
đóng góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn cán bộ, lãnh đạo UBND tỉnh Yên Bái, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh n Bái, Văn phịng Điều phối Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh Yên Bái đã cung cấp số liệu thực
tế và thông tin cần thiết để tôi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng tồn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu Luận văn này./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hà Lan Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................ 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý xã hội đối với công tác xây dựng
nông thôn mới ..................................................................................... 10
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý xã hội đối với công
tác xây dựng nông thôn mới ............................................................... 27
Chương 2: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH YÊN BÁI HIỆN NAY .............................. 39
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý xã hội đối với công tác xây
dựng nông thôn mới ............................................................................ 39
2.2. Những kết quả đạt được và hạn chế của quản lý xã hội đối với
công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Yên Bái hiện nay ............... 53
Chương 3: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH YÊN BÁI TRONG THỜI GIAN TỚI ...... 74
3.1. Mục tiêu và phương hướng xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Yên
Bái đến năm 2020 ............................................................................... 74
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn
mới ở tỉnh Yên Bái trong thời gian tới ............................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ

Ban Chỉ đạo

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NTM

Nơng thơn mới

QLXH

Quản lý xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng thơn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Thực tế qua hơn 30 năm đổi mới, nền
kinh tế nước ta nói chung, ngành nơng nghiệp nói riêng đã đạt được những thành
tựu to lớn. Sự phát triển và biến đổi của nông nghiệp và nông thôn hiện nay thể
hiện sự nỗ lực to lớn của toàn Đảng, toàn dân ta trong lĩnh vực quản lý vùng và
ngành. Trong đó phát triển nơng nghiệp nơng thơn đã đang và sẽ cịn là mối
quan tâm hàng đầu, có vai trị quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất
nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp,
dân chủ, cơng bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù
hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Như vậy, để đảm bảo lợi ích của người nơng dân, phát huy vai trị của
nơng nghiệp, cũng như thay đổi diện mạo khu vực nông thôn là tất yếu khách
quan. Để giải quyết yêu cầu nêu trên, Đảng và Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo
“Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020” với mục tiêu xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn với phát
triển nông thôn đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa, dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với mục tiêu đó, mong
muốn, người dân sẽ được tiếp cận và thụ hưởng nền sản xuất nông nghiệp
phát triển, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao đồng thời xây dựng
có hiệu quả cơ chế “Đảng lãnh đạo - Nhà nước quản lý - Nhân dân làm chủ”.



2

Tỉnh Yên Bái là địa phương thuộc khu vực miền núi phía Bắc. Tuy có
nhiều khó khăn về nhiều mặt song chính quyền địa phương đã thường xun bổ
sung, hồn thiện về mặt nhận thức đối với “Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới” dựa trên sự tổng kết thực tiễn tình hình nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thôn ở mỗi giai đoạn phát triển, của đất nước nói chung và của
tỉnh Yên Bái nói riêng; đồng thời quan tâm chăm lo, xây dựng phát triển kinh
tế - xã hội nhằm không ngừng từng bước nâng cao mức sống nhân dân địa
phương. Tuy vậy, do hạn chế bởi yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau nên
quá trình triển khai thực hiện chương trình cịn bộc lộ những yếu kém nhất định
như: Chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội
dung của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, thiếu chủ
động sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện; vẫn cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ
lại, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình; cơ chế chính sách trên các
lĩnh vực cịn thiếu đồng bộ, thống nhất, nhất là chính sách huy động sự tham
gia của doanh nghiệp vào phát triển kinh tế nông thôn; sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành còn thiếu kịp thời, chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện các
chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây dựng nơng thơn mới ở nhiều địa
phương cịn nhiều hạn chế. Một số ngành chưa đặt nhiệm vụ thực hiện tiêu chí
nơng thơn mới là nhiệm vụ chính trị thường xun.
Do vậy, để đảm bảo hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới cần có sự vào cuộc của tất cả các cấp, các ngành trong đó vai
trị của QLXH đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Yên Bái là vấn
đề mang tính khoa học và đặc biệt cần thiết.
Với lý do trên và qua thực tiễn, kinh nghiệm công tác của bản thân, vấn
đề “Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Yên Bái
hiện nay” được chọn làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý xã hội, chuyên
ngành Chính trị học.



3

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề QLXH đối với công tác xây dựng nông thôn mới đã có nhiều
tác giả nghiên cứu với những nội dung và cách tiếp cận khác nhau. Trong đó
có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu đó là:
- Cơng trình “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nơng thơn Việt Nam trong
lịch sử” do GS. Phan Đại Dỗn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên,
Nxb chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là cơng trình nghiên cứu những
vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn nước ta, các tác giả đã trình bày khá
tồn diện về quản lý nông thôn nước ta trong lịch sử như vấn đề Nhà nước
quản lý nông thôn trong các thế kỷ XVI -XVIII; nhà Nguyễn đối với vấn đề
nông thôn trong thế kỷ XIX; phát triển nông thôn trong thời kỳ Pháp thuộc
(1945-1954); cơ cấu quản lý hành chính làng xã Việt Nam từ 1945-1975.
Cơng trình cịn đề cập mơ hình phát triển làng xã nơng thơn Việt Nam ở các
vùng cụ thể ở nước ta nhất là ở Bắc bộ và Nam bộ. Cơng trình đã cung cấp
những sử liệu rất có giá trị về vai trị của Nhà nước, tính cộng đồng và tính
bền vững của mơ hình làng xã Việt Nam; những nhân tố tác động đến những
việc hình thành thiết chế làng xã và mơ hình hoạt đọng của chúng. Những
nghiên cứu chuyên sâu về chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung và
chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng cũng được các tác giả
Việt Nam rất quan tâm. GS. Hồ Văn Thông; PGS, TS. Phạm Chi Mai; PGS,
TS. Ngô Đức Cát v.v…. đã trình bày những cơng trình có tính lý thuyết về
hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội.
- GS. Phan Đại Doãn và các cộng sự trong “Quản lý xã hội nông
thôn nước ta hiện nay - một số vấn đề và giải pháp” Nxb Chính trị Quốc
gia Hà Nội, ấn hành năm 2012, đã làm rõ những hạn chế ở khu vực nông
thôn nước ta. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả nhấn mạnh: Phát triển kinh tế
nông thôn phải gắn kết chặt chẽ với ba vấn đề đó là: Ổn định chính trị xã



4

hội; tăng trưởng kinh tế; công bằng xã hội mới bền vững. Tăng trưởng,
phát triển kinh tế phải đi liền với cải thiện đời sống nông dân, phải đặt
trong xã hội, đặt trong con người.
- Cơng trình: "Nơng nghiệp, nơng thôn Việt Nam sau hai mươi năm
đổi mới - Quá khứ và hiện tại" do PGS, TS. Nguyễn Văn Bích làm chủ
biên, Nxb Chính trị Quốc gia, ấn hành năm 2007 đã nhìn nhận một cách
khá tồn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước
ta trong thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. Cuốn sách đã làm sáng tỏ
nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan hệ
sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu được bối cảnh về sự phát triển
của nền kinh tế nước ta nói chung, nền nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
- Cơng trình: “Nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn, hơm nay và mai
sau” do TS. Đặng Kim Sơn chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội ấn
hành năm 2007. Cuốn sách đề cập đến nội dung nông nghiệp, nông dân, nông
thôn là vấn đề luôn mới ở Việt Nam, đóng vai trị rất quan trọng trong suốt
q trình xây dựng và phát triển đất nước. Trong gần 30 năm qua, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đi trước mở đường trong quá trình đổi mới, tạo
điều kiện để đất nước vươn lên. Trong đó, nội dung nghiên cứu làm rõ thực
trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thơn hiện nay, những thành
tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc cịn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn,
nhóm tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn ngày càng phát triển.
- Giáo trình “Lý thuyết chung quản lý xã hội”, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, Hà Nội, 2008 đã đi sâu phân tích các thuyết quản lý; tập trung
làm rõ các hình thức, phương pháp và nội dung quản lý các lĩnh vực đời sống
xã hội. Cuốn sách tiếp cận và đánh giá vị trí, vai trò và những yêu cầu đối với

chủ thể QLXH; từ đó, đã đưa ra những kết luận nhằm nâng cao hiệu quả
QLXH đối với mọi mặt đời sống xã hội hiện nay.


5

- Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: “Xây dựng mơ hình
nơng thơn mới ở nước ta hiện nay” Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, ấn hành
năm 2009. Phân tích chủ yếu ba vấn đề: Thứ nhất, nơng thơn Việt Nam trước
u cầu mới; Thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu chí của mơ hình
NTM; Thứ ba, về những nhân tố chính của mơ hình NTM như: Kinh tế, chính
trị, văn hóa, con người, mơi trường... Các nội dung trên trong cấu trúc mơ
hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo,
tổ chức điều hành q trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề
án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều
kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực
thi và hoạch định chính sách.
- Cơng trình: "Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong mơ hình tăng
trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020" do TS. Nguyễn Thị Tố Quyên làm
chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, ấn hành năm 2012 đã đề cấp đến
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trước những bối cảnh, cơ
hội và thách thức trong mơ hình tăng trưởng kinh tế. Trong đó, lý thuyết về
nơng nghiệp, nơng thơn đã được phân tích qua ba nội dung chính đó là: thứ
nhất, đề cao vai trị của nơng nghiệp, coi nơng nghiệp là cơ sở hay tiền đề cho
q trình cơng nghiệp hóa; thứ hai, với quan điểm tiến thẳng vào cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa; thứ ba, với tư tưởng kết hợp hài hịa giữa nơng nghiệp và
cơng nghiệp, nơng thơn và đơ thị trong q trình phát triển. Ngồi ra, cuốn
sách cịn phân tích thực trạng một số điểm nổi bật về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân từ năm 2000 đến nay trên các mặt thành công và những vấn đề tồn
tại chủ yếu của nông nghiệp, nông dân và nơng thơn trong mơ hình tăng

trưởng kinh tế hiện nay.
- Cơng trình "Xây dựng nơng thơn mới những vấn đề lý luận và thực
tiễn" của tác giả Vũ Văn Phúc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội năm 2012,


6

với nhiều bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương,
các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng NTM, với những nội dung
như: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng
NTM, đặc biệt thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam được trình bày khá
phong phú về thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở một số tỉnh: Yên Bái,
Nghệ An, Phú Thọ, Ninh Bình, Thái Nguyên, Lai Châu... đặc biệt nhiều bài
viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như:
Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan về vấn đề này. Từ đó
giúp Việt Nam có cách nhìn nhận để nghiên cứu, áp dụng phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh đất nước.
- Luận văn “Giải pháp xây dựng Nông thôn mới ở huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội – Theo hướng Đơ thị hóa” của tác giả Phạm Hồng Hải
được thực hiện năm 2014 tại Học viện chính sách và phát triển. Trong luận
văn này, tác giả đã đề cập đến thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện
Gia Lâm, chỉ ra hướng đi của quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
dưới những tác động của q trình đơ thị hóa.
- Cơng trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ
đổi mới” của PGS, TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê, năm 2013. Đây là
cơng trình nghiên cứu, phân tích có tính thuyết phục về đổi mới nông nghiệp
Việt Nam gần 20 năm, cơng trình đã luận giải rõ q trình đổi mới, hồn
thiện chính sách nơng nghiệp, nơng thơn nước ta trong những năm đổi mới,
những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong q trình phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết

của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như vấn đề đầu tư, phân hóa
giàu nghèo, khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản… đã được tác giả lý
giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.


7

Như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nông thôn mới, xây
dựng và quản lý nông thôn mới dưới các góc độ khác nhau. Những cơng
trình đó đã giúp cho tác giả hiểu rõ thêm về những vấn đề có liên quan đến
QLXH đối với xây dựng nơng thơn mới. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu dưới góc độ QLXH và nghiên cứu trường hợp cụ thể tại tỉnh Yên
Bái đối với xây dựng nông thôn mới hiện nay. Những kết quả nghiên cứu đã
nêu cũng là cơ sở lý luận quan trọng mà tác giả tiếp thu và sử dụng trong
q trình hồn thành luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng QLXH đối với
xây dựng NTM ở tỉnh Yên Bái hiện nay, từ đó đưa ra những phương hướng,
giải pháp nhằm tăng cường QLXH đối với công tác xây dựng NTM trên địa
bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận về QLXH đối với xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng công tác QLXH đối với xây dựng NTM ở tỉnh
Yên Bái hiện nay.
- Đưa ra phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường QLXH đối
với công tác xây dựng NTM ở tỉnh Yên Bái thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động QLXH đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Yên

Bái hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Phạm vi tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay.


8

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cở sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về nơng nghiệp, nông thôn và nông dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: Phân tích lý luận, phương
pháp tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, tổng hợp, phương pháp nghiên
cứu điển hình…
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về QLXH đối với
nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề mới đang đặt ra trong
việc QLXH đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Yên Bái hiện nay.
- Đề xuất phương hướng cơ bản và giải pháp nhằm tăng cường QLXH.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu chuyên ngành QLXH.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Công trình này góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu về
Chương trình xây dựng nơng thơn mới; đồng thời thông qua việc vận dụng

những tư tưởng, nguyên tắc và lý thuyết QLXH đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông dân và nơng thơn sẽ là tài liệu hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo
về vấn đề này.


9

7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về QLXH đối với xây
dựng Nông thôn mới, nhất là xây dựng Nông thơn mới tỉnh n Bái.
- Chỉ ra và phân tích một số biện pháp, chính sách của các chủ thể
QLXH để thực hiện có hiệu quả nhất đối với việc triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên phạm vi cả
nước nói chung và ở tỉnh Yên Bái nói riêng. Những giải pháp về QLXH đối
với xây dựng nông thôn mới mà nghiên cứu này đề xuất được các cấp xem
xét, áp dụng một cách hợp lý sẽ đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
trong bối cảnh hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo; luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.


10

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý xã hội đối với công tác xây
dựng nông thôn mới

1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nông thôn mới
và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp, nông dân, nông thôn và nông thôn mới
Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử
dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này
chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng
phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp
không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm
cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối
cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản mà thực phẩm nơng sản.
Do đó, nơng nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn, Nông nghiệp là
ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản
xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm nông sản.
Chủ thể của các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp là nông
dân. Theo nghĩa thông thường, nông dân là những người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Trên thực tế, rất nhiều nơng dân, ngồi việc tham gia vào sản
xuất nơng nghiệp vẫn tham gia vào các hoạt động kinh tế khác như sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thơn và dịch vụ. Nơng thơn càng phát
triển thì cơ cấu ngành nghề trong nông thôn càng đa dạng. Do đó, khái niệm
về nơng dân cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Nông dân là những người


11

dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
khác nhau tuỳ theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời
kỳ lịch sử, ngưười nơng dân có quyền sử hữu khác nhau về ruộng đất. Họ

hình thành nên giai cấp nơng dân, có vị trí, vai trị nhất định trong xã hội.
Khu vực của nền kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất kinh
doanh nơng nghiệp được tiến hành là nông thôn. Nông thôn là khu vực khác
với thành thị về không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh
thái. Nông thôn gắn liền với đời sống, tập tục và bản sắc văn hoá của một
cộng đồng. Theo quy định về hành chính và thống kế thì nơng thơn là những
địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là
khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh
sống và làm việc với một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nơng dân, là vùng
sản xuất nơng nghiệp là chính. Nơng thơn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận
thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn được hiểu rõ tại Thông tư số 54 ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: “Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…. Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền
kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc
trưng của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh
tế… vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.


12

Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nơng thơn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế như: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công
nghiệp, dịch vụ… trong đó, nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành
chủ yếu. Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều
thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể… Xét về

không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như: Vùng
chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả….
Nơng thơn trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết
chế xã hội. Nơng thơn thuộc cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố,
các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị
quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Sau 20 năm đổi mới, lần đầu tiên Đảng ta có một Nghị quyết tồn diện về
Nơng nghiệp, Nông dân, Nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế. Nghị quyết này đã xác định: Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hố dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước.
Tuy nhiên khái niệm Nông thôn mới chưa được các văn bản này nêu ra
một cách cụ thể:
(i) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn được nâng cao nhanh và bền vững; (ii) Nông thôn phát triển theo quy
hoạch, có hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và đáp ứng yêu cầu phát
triển lâu dài; (iii) Mơi trường xanh - sạch - đẹp, an tồn; (iv) Bản sắn văn hóa
tốt đẹp của các dân tộc được bảo tồn và phát huy; (v) Chất lượng hệ thống
chính trị cơ sở được nâng cao [6, tr.17].


13

Như vậy, thứ nhất Nông thôn mới phải là nông thôn chứ không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố; thứ hai, là Nông thôn mới chứ không phải là
nơng thơn truyền thống hiện nay và có thể khái quát ngắn gọn theo năm nội
dung cơ bản sau:

(1) Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) Sản xuất phát triển
bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) Đời sống về vật chất và tinh thần
của dân cư nông thôn ngày nay được nâng cao; (4) Bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn và phát triển; (5) Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nếu so sánh giữa Nông thôn mới và nơng thơn truyền thống thì Nơng
thơn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Chức năng của Nông thôn
mới được thể hiện trước hết, Nông thôn mới phải là nơi sản xuất nông nghiệp,
tạo ra các sản phẩm nơng nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản
xuất hàng hóa. Bênh cạnh đó, Nơng thơn mới phải đảm nhận vai trị giữ gìn
văn hóa truyền thống, bản sắc dân tộc.
Nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nơng thơn khác nhau.
Nhìn chung, Nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện
theo định hướng CNH - HĐH, dân chủ hóa và văn minh hóa. Thơng qua
những đặc trưng của Nơng thơn mới được nêu trên có thể thấy NTM là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ
thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt Nam trong
cuộc sống văn hóa, tinh thần.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra quan niệm về NTM như sau:
Nông thôn mới là mơ hình nơng thơn bao gồm tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng u cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nơng thơn được
xây dựng so với mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.


14

1.1.1.2. Khái niệm xây dựng nông thôn mới, các tiêu chí nơng thơn mới
Theo Đại từ điển tiếng Việt, xây dựng được hiểu là làm nên, gây dựng
nên hoặc là tạo ra [59, tr.1856]. Như vậy, xây dựng được hiểu là một q trình
có tính chủ đích để đạt được một kết quả nhất định.

Với ý nghĩa như vậy, gắn với xây dựng NTM, trước tiên cần phải nhận
thức đó là một q trình làm chuyển biến nơng thơn hiện tại (nơng thơn
truyền thống) thành mơ hình nơng thơn hiện đại (với tiêu chí, tiêu chuẩn đã
được xác định, phù hợp với điều kiện và tiềm năng). Điều đó khẳng định rằng,
xây dựng NTM không phải là việc biến làng xã thành các thị tứ hay cố định
nông dân tại nơng thơn. Đơ thị hóa và phi hóa nơng dân chính là nguồn động
lực quan trọng để xây dựng NTM. Xây dựng NTM phải đặt trong bối cảnh đơ
thị hóa. Trong khi đó chuyển dịch lao động nơng thơn chính là nguồn động
lực quan trọng để xây dựng NTM với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ
chức hợp tác xã nơng dân kiểu mới đóng một vai trị đặc biệt trong sự nghiệp
này. Các tiêu chí cần đạt được của NTM tạo nên những giá trị mang tính bền
vững, tạo sự khác biệt theo hướng tiến bộ so với nơng thơn hiện tại.
Bên cạnh đó, xây dựng NTM cịn gắn với q trình đổi mới tư duy,
nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển
kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn; thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp
khoảng cách sống giữa nông thôn, thành thị. Hiện nay, khu vực nông thôn ở
nước ta đang tồn tại những vấn đề sau:
Thứ nhất, kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ,
thủy lợi) cịn nhiều yếu kém, thiếu, khơng đồng bộ; nhiều hạng mục cơng
trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hóa thấp; giao
thơng nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thủy lợi cần được đầu tư
nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thơn chưa thực sự an tồn; cơ sở vật chất


15

về giáo dục, y tế, văn hóa cịn hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được
đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bổ rải rác,

kinh tế hộ kém phát triển.
Thứ hai, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn
hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông
sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng
dụng khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp cịn thấp; cơ giới hóa chưa đồng bộ.
Thứ ba, thu nhập của nơng dân thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành
phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, Hợp tác xã có nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao,
cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm
nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Thứ tư, đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hóa
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…);
nhà ở dân cư nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát.
Thứ năm, Qua việc xây dựng NTM sẽ đáp ứng yêu cầu về xây dựng
CNH - HĐH đất nước, trong đó, triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn
nhân lực, từng bước đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo mục tiêu
đến năm 2020.
Quá trình xây dựng NTM chịu sự tác động của nhiều nhân tố: Khách
quan và chủ quan. Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn
để cộng đồng dân cư ở nông thơn đồng lịng xây dựng địa phương của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.


16

Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, tồn dân, của
cả hệ thống chính trị. NTM khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề

kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nơng dân có niềm tin
trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát
triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Như vậy, có thể đưa ra quan niệm về xây dựng NTM như sau: Xây
dựng NTM là q trình có chủ đích của các chủ thể nhằm tạo ra diện mạo
nơng thơn với những giá trị, tiêu chí được xác định phù hợp với điều kiện tiềm
năng của đất nước trong từng giai đoạn.
* Các tiêu chí của Nơng thơn mới
Xây dựng NTM là một quá trình biến đổi, thay đổi diện mạo nơng thơn
theo hướng tiến bộ, tích cực, do đó việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá
vơ cùng quan trọng.
Tiêu chí xây dựng NTM là việc cụ thể hóa nội dung định hướng và đặc
trưng của NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, là căn cứ để thực hiện nội
dung Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, là chuẩn mực để các
địa phương lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí NTM giai đoạn 2016-2020;
là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa
phương; đánh giá công nhận xã đạt NTM trong giai đoạn 2016-2020; đánh giá
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền xã trong thực hiện nhiệm vụ
xây dựng NTM trên địa bàn.
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 20162020; căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020, hiện nay tiêu chí của
NTM bao gồm các nhóm tiêu chí sau:


17

Trong 19 tiêu chí, nhóm Quy hoạch có 1 tiêu chí (1- Quy hoạch); nhóm
Hạ tầng kinh tế - xã hội có 8 tiêu chí (2- Giao thơng; 3- Thủy lợi; 4- Điện; 5Trường học; 6- Cơ sở vật chất văn hóa; 7- Cơ sở hạ tầng thương mại nơng

thơn; 8- Thông tin và truyền thông; 9- Nhà ở dân cư); nhóm Kinh tế và tổ
chức sản xuất có 4 tiêu chí (10- Thu nhập; 11- Hộ nghèo; 12- Lao động có
việc làm; 13- Tổ chức sản xuất); nhóm Văn hóa - Xã hội - Mơi trường có 6
tiêu chí (14- Giáo dục và Đào tạo; 15- Y tế; 16- Văn hóa; 17- Mơi trường và
an tồn thực phẩm; 18- Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; 19- Quốc
phịng và an ninh) [47, tr3].
Với mỗi tiêu chí, Quyết định quy định cụ thể chỉ tiêu chung cũng như
chỉ tiêu theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc; Đồng bằng sông Hồng;
Bắc Trung Bộ; Duyên hải Nam Trung Bộ; Miền núi phía Bắc; Đơng Nam Bộ;
Đồng bằng sơng Cửu Long.
Trong đó, tiêu chí giao thơng gồm các nội dung: Đường xã và đường từ
trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa, đảm bảo ô tô
đi lại thuận tiện quanh năm; đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thơn, bản,
ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ơ tơ đi lại thuận tiện quanh năm; đường ngõ,
xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa; đường trục chính nội đồng đảm bảo
vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để
phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thơng trên địa bàn.
Về thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020, chỉ
tiêu chung là từ 45 triệu đồng/người trở lên; còn đối với vùng Trung du miền
núi phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ là từ 36 triệu đồng/người trở lên; vùng
Đồng bằng sông Hồng là từ 50 triệu đồng/người trở lên; vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ, Miền núi phía Bắc là từ 41 triệu đồng/người trở lên; vùng Đông
Nam Bộ là từ 59 triệu đồng/người trở lên; Đồng bằng sông Cửu Long là từ 50
triệu đồng/người trở lên.


18

Còn về tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020, chỉ tiêu chung là

từ 6% trở xuống. Chỉ tiêu theo vùng đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc
là từ 12% trở xuống; vùng Đồng bằng sông Hồng từ 2% trở xuống; vùng Bắc
Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ từ 5% trở xuống; Miền núi phía Bắc từ
7% trở xuống; vùng Đông Nam Bộ từ 1% trở xuống và Đồng bằng sông Cửu
Long từ 4% trở xuống.
Tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm gồm các nội dung: Tỷ lệ hộ
được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định; tỷ lệ cơ sở sản xuất
- kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi
trường; xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn; mai táng phù
hợp với quy định và theo quy hoạch; chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu
dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định;
tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3
sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ); tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn ni
đảm bảo vệ sinh mơi trường; tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an tồn thực phẩm.
Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật có 6 nội dung: Cán bộ,
cơng chức xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo
quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh";
tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt loại khá trở lên; xã đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật theo quy định; đảm bảo bình đẳng giới và phịng, chống bạo lực gia
đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của
gia đình và đời sống xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới
Theo khái niệm quản lý trong Giáo trình “Khoa học quản lý”, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [49, tr 6].


19


Từ đó, có thể hiểu quản lý là một hoạt động tất yếu, nó đảm bảo phối hợp với
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của con người.
Mục tiêu của quản lý nhằm hình thành mơi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích với thời gian và chi phí thấp nhất. Đây là dạng hoạt
động thực tiễn đặc biệt của con người, trong đó các chủ thể tác động lên các
đối tượng bằng những công cụ và cách thức khác nhau, thơng qua quy trình
quản lý nhất định nhằm thực hiện một cách có hiệu quả nhất các mục tiêu của
chủ thể quản lý đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý xã hội là một loại hình quản lý, với chức năng đảm bảo việc thực
hiện các nhu cầu phát triển cho toàn bộ hệ thống xã hội nói chung cũng như các
bộ phận của nó. Bất cứ ở đâu có con người, có hoạt động của con người thì cần
có sự quản lý. Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của xã hội cũng có những
hình thức quản lý có ý thức gắn liền với hoạt động có mục đích của con người và
được thực hiện thông qua những thể chế xã hội đặc biệt, nhưng những giới hạn
của sự tác động động có ý thức của con người đối với hệ thống xã hội và các
khâu khác nhau của hệ thống xã hội; tùy thuộc vào bản chất xã hội; tùy thuộc
vào tính chất của chế độ kinh tế và chính trị - xã hội. Trong quá trình tiến bộ của
xã hội, các hình thức quản lý có ý thức đã trải qua những biến đổi sâu sắc, từ
việc QLXH nguyên thủy thông qua những truyền thống và tập quán theo kinh
nghiệm và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, đến việc quản lý một
cách khoa học với sự phát triển của xã hội trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội,
QLXH điều chỉnh sự tác động qua lại một cách mâu thuẫn giữa các lợi ích cá
nhân, của nhóm để cùng thực hiện chúng. Đó là sự điều tiết những mối quan hệ
xã hội quy định và vai trò của con người trong xã hội, định hướng về lợi ích và
hoạt động của họ, nội dung và cường độ hoạt động.
Từ những vấn đề nêu trên, đồng thời để thống nhất nhận thức, luận văn
sử dụng khái niệm QLXH trong Giáo trình “Lý thuyết chung về quản lý xã



×