Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty bảo hiểm nhân thọ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

MAI TRƯỜNG GIANG

HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG XÃ HỘI
CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành

: Quản trị truyền thông

Mã số

: 8 32 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
VÀ QUẢNG CÁO
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Xuân Hòa

HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2019


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Lưu Văn An


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, thơng tin và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào khác. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày …... tháng……năm 2019
Tác giả luận văn

Mai Trường Giang


DANH MụC BảNG, BIểU, HÌNH

Bảng
Bảng 2.1. So sánh tương quan về số bài viết dạng hình ảnh kết hợp văn bản đăng tải
trên Mạng xã hội Facebook của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ...... 75
Bảng 2.2. So sánh tương quan về số bài viết dạng hình ảnh kết hợp văn bản đăng tải
trên Mạng xã hội Facebook của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ...... 78
Bảng 2.3. Một số đặc điểm của khách thể nghiên cứu .................................. 80

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Lượng tài khoản Follow trên Fanpage Facebook của 04 công ty
Bảo hiểm lớn ở Việt Nam (Tính đến Tháng Tháng 7/2017) ......................... 53
Biểu đồ 2.2. Lượng tài khoản Follow trên Mạng xã hội Youtube của 04 cơng
ty Bảo hiểm lớn ở Việt Nam (Tính đến Tháng Tháng 7/2017)........... 54

Biểu đồ 2.3. Lượng tài khoản Follow trên Mạng xã hội Instagram của 04 công
ty Bảo hiểm lớn ở Việt Nam (Tính đến Tháng 7/2017) ..................... 55
Biểu đồ 2.5. Số lượng bài viết đăng tải thông tin về các gói sản phẩm, dịch vụ
và các chính sách chăm sóc khách hàng trên facebook của các cơng ty
BHNT tại Việt Nam .......................................................................... 60
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện số lượng bài viết, tương tác nội dung thông tin
bên lề liên quan tới bảo hiểm được quan tâm của các công ty BHNT ở
Việt Nam hiện nay ............................................................................ 62
Biểu đồ 2.7. Thề hiện số lượng bài đăng, tương tác các nội dung như câu nói hay,
ảnh độc đáo, đố vui sáng tạo, truyện ý nghĩa, các cuộc thi, bình chọn, trò chơi
tương tác trên mạng xã hội của các công ty BHNT Việt Nam ................... 64
Biểu đổ 2.8. Thể hiện số lượng bài viết, tương tác nội dung chia sẻ từ những
người nổi tiếng để tạo niềm tin đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ
và sản phẩm của công ty BHNT tại Việt Nam ................................... 65
Biểu đồ 2.9. Thể hiện số lượng bài viết, tương tác nội dung giới thiệu văn hóa của
doanh nghiệp của các doanh nghiệp BHNT tại Việt Nam hiện nay............ 66


Bảng 2.1. So sánh tương quan về số bài viết dạng hình ảnh kết hợp văn bản đăng tải
trên Mạng xã hội Facebook của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ...... 75
Biểu đồ 2.10. So sánh tương quan về hiệu quả truyền thơng qua dạng bài viết kết
hợp hình ảnh trên mạng xã hội Facebook của các doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ ............................................................................................. 76
Biểu đồ 2.11. So sánh hiệu quả truyền thông qua dạng đồ họa trực quan trên
mạng xã hội Facebook của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ...... 78
Biểu đồ 2.12. Mức độ hài lòng cuả khách hàng đối với các nội dung đăng tải
cảu Công ty BHNBT Prudential ........................................................ 81
Biểu đồ 2.13. Mức độ hài lòng cuả khách hàng đối với các nội dung đăng tải
cảu Công ty BHNBT Manulife .......................................................... 82
Biểu đồ 2.14. Mức độ hài lòng cuả khách hàng đối với các nội dung đăng tải

của Công ty BHNT Bảo Việt ............................................................. 83
Biểu đồ 2.15. Mức độ hài lòng cuả khách hàng đối với các nội dung đăng tải
của Công ty BHNT AIA .................................................................... 83
Biểu đồ 2.16. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với các hình thức truyền
thơng của Cơng ty BHNT Prudential ................................................. 84
Biểu đồ 2.17. Mức độ hài lòng của khách hàng đối với các hình thức truyền
thơng của Công ty BHNT Manulife .................................................. 85
Biểu đồ 2.18. Mức độ hài lịng của khách hàng đối với các hình thức truyền
thơng của Cơng ty BHNT Bảo Việt ................................................... 85
Hình
Hình 2.1. Hình ảnh trong video Chiến dịch “Khơng sao đâu” của Prudential................70
Hình 2.2. Hình ảnh trong video Chiến dịch “Cam kết yêu thương từ lắng
nghe và thấu hiểu” của Prudential ..................................................... 72
Hình 2.3. Hình ảnh trong chiến dịch “Hạnh phúc đơn giản là” của Cơng tyu
BHNT Manulife ................................................................................ 77
Hình 2.4. Đồ họa trực quan của Công ty BHNT Manulife đăng tải lên ......... 79
mạng xã hội Facebook .................................................................................. 79
Hình 2.5. Kết quả đo lường của Younet Media về mức độ thảo luận đối với
nội dung của các doanh nghiệp BHNT .............................................. 87


Hình 2.6. Kết quả đo lường của Younet Media về các nền tảng thảo luận đối
với nội dung của các doanh nghiệp BHNT ........................................ 88
Hình 2.7. Mức độ tiếp cận của khách hàng đối với các kênh mua bảo hiểm . 91
Hình 2.8. Diễn biến khủng hoảng xảy ra đối với Manulife, AIA và Prudential
trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2016 ............................. 92
Hình 2.23. Mức độ bình luận tiêu cực của khách hàng đối với các thương hiệu
bảo hiểm nhân thọ ............................................................................. 93



MụC LụC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG QUA
MẠNG XÃ HỘI CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ ........ 19
1.1. Những vấn đề cơ bản về truyền thông qua mạng xã hội............... 19
1.2. Truyền thông qua mạng xã hội của các công ty bảo hiểm nhân thọ ... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG XÃ HỘI CỦA
MỘT SỐ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIỆT NAM HIỆN NAY.... 47
2.1. Khái quát về các công ty bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam ........... 47
2.2. Nội dung, hình thức hoạt động truyền thông trên mạng xã hội của
các công ty BHNT ở Việt Nam .......................................................... 53
2.3. Đánh giá chung ........................................................................... 79
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CHẤT LƯỢNG
TRUYỀN THÔNG QUA MẠNG XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM NHÂN THỌ ........................................................................... 98
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động truyền
thông trên mạng xã hội của các công ty Bảo hiểm nhân thọ……….98
3.2. Kiến nghị cụ thể ........................................................................ 102
KẾT LUẬN ............................................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 117


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, tại Việt Nam, việc xây dựng các chương trình quảng cáo,
truyền thơng qua mạng xã hội khơng cịn xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt
Nam cũng như những cá nhân tự kinh doanh online trên internet. Những lợi
ích của nó đem lại và sự tương tác, định hướng cao đã góp phần giúp công tác

truyền thông qua mạng xã hội của các đơn vị bắt đầu được chú ý đầu tư,
nghiên cứu để mang lại hiệu quả tối đa. Thực tế cho thấy, hình thức truyền
thơng này đang dần lấn át hoạt động truyền thông truyền thống. Nếu như
Myspace là trang mạng xã hội và là công cụ truyền thông phổ biến, hữu hiệu
nhất tại Mỹ thì Facebook hiện nay khơng chỉ là kênh truyền thông hữu hiệu
phổ biến ở các nước trên thể giới mà còn cả ở Việt Nam. Căn cứ Báo cáo về
chỉ số thương mại điện tử ở Việt Nam năm 2018 do Hiệp hội Thương mại
điện tử Việt Nam (VECOM), ở Việt Nam có gần 40 triệu người sử dụng
mạng xã hội Facebook, tuy nhiên chỉ có khoảng 10% các doanh nghiệp chú ý
đến hoạt động mạng xã hội.
Dịch vụ Social Media Marketing (SMM) khai thác và tìm kiếm trên
Facebook, Youtube, LinkedIn, Blog, Forum… những cơ hội marketing hiệu
quả nhất, với sức mạnh lan tỏa và tương tác mạnh của truyền thông xã hội
giúp thông điệp tiếp thị của doanh nghiệp đến với cộng đồng một cách nhanh
chóng, từ một người truyền ra mười người, từ mười người có thể truyền ra cả
trăm, cả nghìn người. Tận dụng được điều này, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng
có thêm nguồn khách hàng khổng lồ mới và sản phẩm sẽ được quảng bá rộng
rãi, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, từ đó gia tăng mức độ nhận biết
thương hiệu, kết nối với khách hàng, đồng thời giữ vững và phát triển thương
hiệu trên thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Nhận thức được sức mạnh của truyền thông qua mạng xã hội như vậy
nên, nhiều doanh nghiệp nói chung, các công ty Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) ở


2

Việt Nam nói riêng, đã bắt đầu quan tâm khai thác hình thức này. Điều này
khơng chỉ thể hiện sự nắm bắt công nghệ, xu thế mới của doanh nghiệp mà
cịn thể hiện sự nắm bắt cơng nghệ, xu thế mới của doanh nghiệp trong việc
tiếp cận tới khách hàng thời hiện đại, đặc biệt là khách hàng trẻ.

Không những thế, truyền thơng trong lĩnh vực bảo hiểm nói chung đang
được đẩy mạnh như một nhu cầu cấp thiết, do nhận thức của người dân về bảo
hiểm còn hạn chế, trong khi thị trường biến chuyển ngày một nhanh cả về quy
mô lẫn số lượng các sản phẩm mới. Chưa kể tới các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
được ra mắt với tần suất lớn hàng tháng, trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ,
các sản phẩm mới đã, đang và sẽ ngày một nhiều hơn. Bởi vậy, muốn bán được
sản phẩm, không thể không tuyên truyền để người dân hiểu. Tính riêng trong
lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, theo báo cáo mới nhất của AVI, sau gần 20 năm kể
từ khi có doanh nghiệp nhân thọ đầu tiên trên thị trường, vai trò của bảo hiểm
nhân thọ đối với nền kinh tế xã hội đã được khẳng định.
Trong những năm gần đây, một số doanh nghiệp BHNT ở Việt Nam đã
quan tâm, chú trọng đến hoạt động truyền thông qua mạng xã hội và đạt được
những kết quả khá khả quan, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình. Điều này được chứng minh cụ thể qua nghiên cứu khảo sát
của Buzzmetrics Social Listening – một cơng cụ nghiên cứu và phân tích
mạng xã hội uy tín. Trong nghiên cứu này, Buzzmetrics Social Listening đã đi
sâu vào phân tích tâm lý của khách hàng trong quá trình lựa chọn, sử dụng
dịch vụ của các cơng ty bảo hiểm nhân thọ hiện nay bằng mơ hình phân
tích quá trình trải nghiệm tiêu dùng - BJ (Brand Journey) và Ý kiến của khách
hàng về các công ty bảo hiểm nhân thọ trên các nền tảng mạng xã hội. Theo
thống kê của Buzzmetrics Social Listening, tính đến cuối năm 2018,
Prudential, Manulife và AIA là 3 công ty bảo hiểm nhân thọ được nhắc đến
nhiều nhất trên mạng xã hội, chiếm 67% thị phần thảo luận về ngành bảo
hiểm nhân thọ.


3

Cũng theo nghiên cứu của Buzzmetrics Social Listening, thông qua
việc đánh giá và phân tích dữ liệu người dùng về trải nghiệm khách hàng khi

tiếp cận các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ thông qua nền tảng mạng xã hội, các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nêu trên đã duy trì và định vị được thương
hiệu của mình trong tâm trí khách hàng - một trong những đối tượng cơng
chúng truyền thơng chính của doanh nghiệp, cụ thể: Doanh nghiệp
Prudential: hãng được nhìn nhận như một cơng ty bảo hiểm nhân thọ uy tín và
có các gói sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ngoài yếu tố
đặc thù của ngành bảo hiểm nhân thọ, là một phương pháp phịng tránh rủi ro,
thì khách hàng nhận được nhiều quyền lợi (nhất là quyền lợi y tế) và thủ tục
chi trả nhanh chóng là các yếu tố khiến Prudential được đánh giá cao. Hay,
doanh nghiệp Manulife ngoài việc chiếm được cảm tình của khách hàng
thơng qua các chiến dịch truyền thông nhân văn như “Mẹ ơi, con muốn nói”
đầy xúc động với lượng lớn lượt chia sẻ thì hãng còn nhận được nhiều nhận
xét tốt về dịch vụ và các gói sản phẩm; trong đó được hưởng nhiều quyền lợi
và thủ tục chi trả nhanh chóng là các yếu tố chiếm tỷ trọng tích cực cao nhất.
Và, doanh nghiệp AIA: hãng có nhiều quyền lợi cho khách hàng và có các gói
sản phẩm đa dạng đem đến trải nghiệm tốt nhất.
Tuy nhiên, những kết quả đó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng to lớn
của truyền thông qua mạng xã hội cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ở
Việt Nam hiện nay. Điều này thể hiện ở việc, vẫn chưa có nhiều thơng điệp từ
các cơng ty BHNT Việt Nam được biết đến, chưa có những video ý nghĩa của
BHNT được chia sẻ rộng rãi; đặc biệt, nhiều doanh nghiệp BHNT vẫn cịn rơi
vào tình trạng khủng hoảng truyền thông trên mạng xã hội do chưa quản trị và
khai thác tốt nền tảng này.
Xét về tổng thể, vấn đề cốt lõi trong ngành bảo hiểm là xung đột lợi ích
giữa khách hàng và nhà cung cấp bảo hiểm. Việc trao đổi, truyền đạt và tiếp
nhận thông tin của đơi bên khơng hiệu quả dẫn đến tình trạng các công ty


4


không đáp ứng, hỗ trợ như mong muốn của khách hàng. Từ đó, người mua
bảo hiểm có những cảm nhận tiêu cực về thương hiệu, nghiêm trọng hơn là về
ngành, cho rằng bảo hiểm là dịch vụ mang tính lừa đảo, đa cấp. Điều này
càng dễ xảy ra đối với các doanh nghiệp đầu ngành, sở hữu số lượng khách
hàng vơ cùng lớn nhưng chưa hồn thiện khâu chăm sóc và hỗ trợ kịp thời.
Cụ thể, theo đánh giá của Younet Media - cơng cụ thu thập và phân tích dữ
liệu người dùng internet thì tính đến cuối năm 2018, trên nền tảng mạng xã
hội, vẫn có đến 86% phản hồi tiêu cực nhìn nhận bảo hiểm là hình thức lừa
đảo, đa cấp và khơng đáng tin. Trong khi đó, chỉ có 14% người tiêu dùng
đánh giá tích cực dựa trên những lợi ích mà nó đem lại như Tiết kiệm tài
chính (13%) và là Giải pháp đầu tư tài chính an tồn (1%).. Đây thực sự là
một tình trạng đáng báo động đối với các thương hiệu trong ngành.
Vậy giải pháp nào để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT ở Việt Nam hiện
nay? Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động này nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đó? Vai trị của hoạt động
truyền thơng qua mạng xã hội hiện nay ở mức nào? Có những phương thức và
hình thức nào trong truyền thơng qua mạng xã hội có thể khai thác để phục vụ
cho hoạt động truyền thông của các công ty BHNT?. Để giải đáp những câu
hỏi nêu trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoạt động truyền thông qua
mạng xã hội của các công ty Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị truyền thơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhận thức rõ vai trị của mạng xã hội đối với sự phát triển kinh doanh
trong thời đại hiện nay, nhiều công ty, doanh nghiệp đã nghiên cứu về chiến
lược kinh doanh và truyền thông qua mạng xã hội ở cả trên thế giới và Việt
Nam. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:


5


- Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thu Quỳnh, khóa QH – 2003 X, Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Trào lưu mạng xã hội tại Việt
Nam” (Khảo sát qua 3 mạng xã hội tiêu biểu hiện nay ở Việt Nam: Vietspace,
Cyworld Việt Nam và Yahoo!3600).
Khóa luận này chủ yếu nghiên cứu việc tham gia vào mạng xã hội của
giới trẻ và những người sử dụng Internet thường xuyên tại Việt Nam qua 3
mạng xã hội thu hút sự quan tâm của nhiều người Việt Nam: Vietspace,
Cyworld Việt Nam và Yahoo!3600 . Khóa luận mới chỉ đánh giá được những
vấn đề hệ quả và hệ lụy của mạng xã hội, đề xuất giải pháp phát triển, mơ
hình lý tưởng cho một mạng xã hội tại Việt Nam.
- Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Ngơ Lan Hương khóa QH - 2006 X, Khoa Báo chí và Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài:“Mạng xã hội với việc truyền tải
thơng tin trong lĩnh vực văn hố - giải trí”.
Khóa luận này tập trung vào việc nghiên cứu q trình đưa - tiếp nhận
thơng tin trong lĩnh vực văn hóa, giải trí lên các trang mạng xã hội nổi tiếng
và có nhiều người truy cập nhất hiện nay trong phạm vi 2 trang mạng xã hội
chủ yếu: Facebook và Twitter. Kết quả khóa luận đã đưa ra những đánh giá và
kết luận mang tính định hướng trong việc phát triển mạng xã hội nhằm khai
thác một cách tối đa hiệu quả của nó trong việc lan truyền thơng tin trên lĩnh
vực văn hóa – giải trí.
- Luận văn của học viên Lê Minh Thanh, (2010), Khoa Báo chí và
Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội với đề tài “Truyền thông cá nhân trong xu thế bùng nổ thông tin
hiện đại nay”.
Luận văn này đã tập trung nghiên cứu về mặt nội dung và hình thức
thơng tin trên blog và mạng xã hội chủ yếu ở Việt Nam từ năm 2005 đến nay.


6


Kết quả của luận văn đã hệ thống những vấn đề liên quan đến truyền thông cá
nhân, đưa ra những nhận xét về xu hướng phát triển của truyền thông cá nhân
trong tương lai; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đưa truyền thông cá
nhân trên mạng Internet đặc biệt là blog và mạng xã hội trở thành những trang
thơng tin cá nhân lành mạnh và hiệu quả.
- Khóa luận “Hoạt động marketing truyền thông xã hội trên thế giới và Việt
Nam” của tác giả Hoàng Ngân Hà, khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, chuyên
ngành kinh tế đối ngoại, Trường đại học Ngoại Thương Hà Nội tháng 5/2010.
Tác giả đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung về marketting truyền
thông xã hội, khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động marketing truyền thông
trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, phát triển hoạt động này tại Việt Nam.
- Luận văn của học viên Nguyễn Thị Cẩm Nhung, (2011), Học viện
Báo chí và Tuyên truyền với đề tài “Tác động của mạng xã hội đối với báo
điện tử ở nước ta hiện nay”.
Luận văn này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích những tác động của
mạng xã hội đến báo điện tử nói chung trên một số khía cạnh: thu thập thơng
tin, nội dung thơng tin, xu hướng tương tác đối với báo mạng điện tử.
- Luận văn của học viên Hoàng Thị Hải Yến, (2012), Khoa Báo chí và
Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội với đề tài: “Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ Việt
Nam từ năm 2010 đến năm 2011 – thực trạng và giải pháp (khảo sát mạng
Facebook, Zingme và Go.vn).
Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý thuyết chung về mạng xã hội,
nghiên cứu thực trạng trao đổi thông tin của giới trẻ Việt Nam trên mạng xã
hội từ năm 2010 – 2011 qua khảo sát thông tin và người dùng ở 3 trang mạng
xã hội Facebook, Zingme và Go.vn. Chỉ ra những mặt tích cực và tiêu cực khi
giới trẻ tham gia vào mạng xã hội. Trình bày kinh nghiệm, giải pháp và mơ
hình quản lý giới trẻ Việt Nam sử dụng mạng xã hội.



7

- Luận văn của học viên Dương Nam Hoàng, (2013), Học viện Báo chí
và Tuyên truyền với đề tài “Tác động của mạng xã hội đến việc xử lý thông
tin của báo điện tử Việt Nam hiện nay”.
Luận văn này đã phân tích, làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực
của mạng xã hội đối với việc xử lý thông tin của báo điện tử. Luận văn tập
trung nhiều vào việc khảo sát, thống kê chưa khái quát ược nhiều vấn đề lý
luận chung.
- Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Minh Hạnh, (2013), Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, đề tài “Báo mạng điện tử với việc khai thác và
sử dụng thông tin trên diễn đàn, mạng xã hội”.
Nội dung khóa luận đã có những khảo sát, phân tích bước đầu về việc
báo mạng điện tử với việc khai thác và sử dụng thông tin trên diễn đàn, mạng
xã hội. Tuy nhiên, khóa luận chưa có những phân tích cụ thể, sâu sắc về tác
động của mạng xã hội đối với báo điện tử.
- Khóa luận của tác giả Nguyễn Đức Công, chuyên ngành kinh tế đối
ngoại, trường ĐH Ngoại thương, Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, tháng
6/2013,“Hoạt động truyền thông marketing trực tuyến tại các trung tâm đào
tạo tại Hà Nội – thực trạng và giải pháp”
Nội dung khóa luận đã đi sâu nghiên cứu về các hình thức Marketting
trực tuyến, các lợi ích của từng hình thức với doanh nghiệp, khách hàng, xã
hội. Đồng thời tác giả cũng nêu lên thực trạng hoạt động truyền thông
marketing trực tuyến của các trung tâm đào tạo ở Hà Nội và đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh họat động này.
- Nghiên cứu của Sophie Tan-Ehrhardt năm 2013: “Social networks
and Internet usages by the young generations” (Mạng xã hội và thói quen sử
dụng Internet của thế hệ trẻ). Nghiên cứu này đã chỉ ra những thói quen của

giới trẻ khi sử dụng mạng xã hội và Internet, so sánh những thói quen này với
những hành vi trong đời thực cũng như những quan điểm của thế hệ trẻ về


8

mạng xã hội, Internet. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhấn mạnh về sự quan
trọng của mạng xã hội và Internet trong xã hội hiện đại.
- Một nghiên cứu khác của Isak Ladegaard với chủ đề: “Young and old
use social media for surprisingly different reasons” (Những người trẻ và già
sử dụng truyền thông xã hội với những lý do đáng ngạc nhiên) đã cho thấy
những lý do mà mọi người tham gia sử dụng mạng xã hội, mạng xã hội đã
thay đổi thói quen và lối sống của họ như thế nào cũng như xu hướng sử dụng
mạng xã hội trong tương lai như thế nào.
Bên cạnh đó, cũng có khơng ít những cuộc tranh luận xung quanh vấn
đề những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đối với thế hệ trẻ, tiêu
biểu như cuộc tranh luận trên trang web Debate.org với tiêu đề: “Is social
networking bad for today's generation?” (Có phải mạng xã hội là xấu đối với
thế hệ ngày nay?). Đã có rất nhiều ý kiến vào tranh luận, trong đó có 58%
đồng ý rằng mạng xã hội đang có những tác động tiêu cực đến thế hệ trẻ, 42%
không đồng ý và nêu lên những ưu điểm mà mạng xã hội mang lại.
- Nghiên cứu “Tác động của mạng xã hội đến giới trẻ” của tác giả Bùi
Thu Hoài, tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2014.
Đề tài đã có những nghiên cứu tồn diện và hệ thống về tác động của
các nền tảng truyền thơng xã hội đến giới trẻ, nhóm cơng chúng đơng đảo và
có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến cộng đồng, xã hội. Nghiên cứu đã chỉ ra
những thay đổi về lối sống, xu hướng tiếp cận thông tin cũng như những quan
niệm mới về truyền thông đại chúng và truyền thông xã hội.
- Nghiên cứu “Tác động của mạng xã hội đối với văn hóa truyền

thơng” của tác giả Ma Thị Yến, tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015.
Nghiên cứu chỉ ra những tác động của sự ra đời, hình thành và phát
triển của mạng xã hội đến nhận thức, quan điểm và xu hướng truyền thông


9

của các nhóm cơng chúng truyền thơng. Nghiên cứu cũng phân tích và chỉ ra
những nhân tố giúp mạng xã hội trở thành nền tảng truyền thông thu hút
người dùng và vượt qua các loại hình truyền thơng đại chúng truyền thống.
- Luận văn thạc sĩ Quan hệ công chúng “Hoạt động quảng bá ngành
báo chí truyền thơng của các trường đại học trên mạng xã hội” của tác giả
Nguyễn Thị Minh Trang, tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2017.
Nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về hoạt động quảng bá, truyền
thông trên nền tảng mạng xã hội, khảo sát thực trạng vấn đề quảng bá ngành
Báo chí - Truyền thơng tại các trường học ở Việt Nam hiện nay thông qua
công chúng, các thành viên của mạng xã hội, các lãnh đạo, nhà quản lý, người
trực tiếp thực hiện các chiến dịch quảng bá thương hiệu; chỉ ra được ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân cịn tồn tại, để tìm ra xu hướng phát triển và đề xuất
những giải pháp ứng dụng.
- Luận văn thạc sĩ Quan hệ Công chúng của tác giả Trần Thu Dung, tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2017),“Hoạt động truyền thông thương
hiệu qua mạng xã hội của công ty dịch vụ chăm sóc phụ nữ mang thai và trẻ
sơ sinh”
Trên cơ sở phân tích, làm rõ những lý luận, thực tiễn đưa ra cái nhìn
tổng quan về thực trạng sử dụng hoạt động truyền thông thương hiệu qua
mạng xã hội của các cơng ty dịch vụ chăm sóc phụ nữ mang thai và trẻ sơ
sinh. Luận văn đưa ra những tác động tích cực và tiêu cực trong việc truyền
thông thương hiệu qua mạng xã hội và những giải pháp ứng dụng có hiệu quả.

- Luận văn thạc sĩ Quản lý Báo chí - Truyền thơng của tác giả Phạm Tú
Linh, tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2018), “Thơng điệp về chính
sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên bảo hiểm xã hội (khảo sát trong
năm 2017)”
Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu thông điệp truyền thơng của các
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên báo in hiện nay, từ đó tác giả


10

chỉ ra thực trạng và những vấn đề đặt ra và đề xuất một số khuyến nghị về
quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thông điệp về chính sách bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trên bảo hiểm xã hội.
- Luận văn thạc sĩ Quan hệ công chúng của tác giả Nghiêm Thị Thu
Trang, tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2018), “Hoạt động truyền
thông trên Website và Facebook của Công ty Vinamilk và TH True Milk”.
Nghiên cứu cung cấp những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động truyền
thông của doanh nghiệp trên Website và Facebook; Thực trạng hoạt động
truyền thông trên Website và Facebook của Công ty Vinamilk và TH True
Milk; Xu thế hoạt động truyền thông và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động truyền thông trên Website và Facebook của Công ty Vinamilk và TH
True Milk.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh, tại Học viện Báo
chí và Tuyên truyền (2018), “Hoạt động xây dựng thương hiệu của Zing
News trên mạng xã hội”
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết căn bản về xây dựng
thương hiệu truyền thông trên các nền tảng truyền thơng xã hội; phân tích
thực trạng xây dựng thương hiệu của báo điện tử Zing News trên mạng xã
hội, từ đó nhận định và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả xây
dựng thương hiệu cho các tờ báo mạng điện tử ở Việt Nam nói chung.

Bên cạnh đó, có một số sách chuyên khảo, sách tham khảo của các tác
giả trong và ngoài nước cũng cung cấp hệ thống các vấn đề lý thuyết cơ bản
liên quan đến truyền thông, quan hệ công chúng, truyền thông xã hội, cũng
như tác động của truyền thông xã hội đến các nhóm cơng chúng khác nhau:
- Giáo trình “Lý thuyết truyền thông” do tác giả Lương Khắc Hiểu làm
chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2017:
Giáo trình gồm 6 chương trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn
cơ bản nhất về truyền thơng và q trình truyền thơng, vận động, truyền thông


11

thay đổi hành vi, kênh truyền thông, kế hoạch truyền thơng; giám sát, đánh
giá và duy trì kế hoạch truyền thông.
- Sách “PR - lý luận và ứng dụng” do tác giả Đinh Thị Thúy Hằng làm
chủ biên, Nhà xuất bản Alpha Books, 2017:
Với sáu chương, cuốn sách này tập trung nghiên cứu và khái quát
những vấn đề lý luận và thực tiễn nhất về nghề quan hệ công chúng trên thế
giới và ở Việt Nam. Từ những vấn đề đơn giản nhất như thuật ngữ, khái niệm,
đặc trưng cốt lõi về quan hệ công chúng ở đến những nét sơ thảo về lịch sử
hình thành và phát triển quan hệ cơng chúng trên thế giới. Bên cạnh đó, tác
giả cũng khái qt các mơ hình tổ chức và hoạt động quan hệ công chúng
chuyên nghiệp hiện nay, các quy trình cơ bản để thực hiện hoạt động quan hệ
cơng chúng. Cuốn sách cũng khái quát hóa những sơ đồ chiến lược giúp các
nhà hoạt động quan hệ công chúng phân tích, nắm bắt và giải quyết các vấn
đề cốt lõi của lĩnh vực này, như các kỹ năng tác nghiệp cụ thể, các chiến lược
quản lý khủng hoảng, quá trình và phương pháp xây dựng các mối quan hệ
với cơng chúng, các vấn đề pháp luật có liên quan.
- Sách “Quảng cáo thối vị và PR lên ngơi” của hai tác giả AL.Ries và
Laura Ries, Nhà xuất bản Trẻ, 2017:

Đây được coi là tác phẩm nghiên cứu kinh điển đã đặt nền móng và có
ảnh hưởng to lớn đến lý thuyết và thực tiễn của 3 ngành quản trị chiến lược,
quản trị marketing và quản trị thương hiệu. Hầu hết các chiến lược và thực
tiễn quản trị chiến lược marketing ngày nay mang ảnh hưởng sâu sắc bởi các
luận điểm do Al Ries và các cộng sự đưa ra, đồng thời tiếp tục định hình sự
thành cơng và thất bại của các thương hiệu lớn nhỏ trên thế giới trong một
nền kinh tế tri thức với sự bùng phát và tiến hóa chưa từng có của các kênh
truyền thơng.
- Nghiên cứu “Báo chí và mạng xã hội” của tác giả Đỗ Đình Tấn, Nhà
xuất bản Trẻ, 2017:


12

Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản
về mạng xã hội. Những vấn đề của báo chí thời đại truyền thơng xã hội và mạng
xã hội. Giải pháp vì một hệ sinh thái truyền thơng an tồn và lành mạnh.
- Nghiên cứu “Báo chí và truyền thơng đa phương tiện” của tác giả Nguyễn
Thị Trường Giang chủ biên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017.
Trong nghiên cứu này, tác giả trình bày tổng quan về báo chí và truyền
thơng đa phương tiện. Trình bày về các xu thế phát triển của báo chí trong kỷ
nguyên kỹ thuật số, hội tụ truyền thơng và tồ soạn hội tụ, nhà báo đa phương
tiện, tác phẩm báo chí đa phương tiện, cơng chúng báo chí và truyền thơng
trong kỷ ngun mới, truyền thông xã hội và “nhà báo công dân”.
- Sách “Làm giàu từ mạng xã hội” (Profiting from social networking)
của nhóm tác giả Patrice - Anne Rutledge, Nhà xuất bản Alpha Books, 2019.
Cuốn sách được tổng hợp các nguồn thông tin, tư liệu và cơng trình
nghiên cứu, khảo sát từ nhiều nhà nghiên cứu, doanh nghiệp trên khắp thế
giới, vì vậy có hàm lượng khoa học tương đương với một tác phẩm khoa học
thường thức. Trong cuốn sách tác giả chỉ ra 50 “sự thật” về bản chất mạng xã

hội và các cách thức mà các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trên thế giới sử dụng
mạng xã hội để phục vụ cho các chiến dịch marketing và kinh doanh của
mình góp phần phát huy hiệu quả truyền thơng qua mạng xã hội cho các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Ngoài ra, trên các trang thơng tin điện tử, báo chí, tạp chí…cũng có
nhiều bài viết liên quan đến hoạt động truyền thông qua mạng xã hội hiện nay
như: “Bùng nổ dịch vụ bảo hiểm trực tuyến” đăng trên báo Đầu tư trực tuyến,
ngày 08/01/2017); “truyền thông trực tuyến” đăng trên báo icolor.vn; “truyền
thông mạng xã hội” đăng tại “truyền thông mạng xã
hội đang lấn át truyền thông truyền thống”, “ưu thế của hoạt động truyền
thông marketing qua mạng xã hội” đăng trên báo Đầu tư trực tuyến…


13

Qua khảo sát có thể thấy, việc nghiên cứu hoạt động truyền thông xã hội
ở Việt Nam đã được qua tâm nghiên cứu trên những khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên, số lượng còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tầm quan trọng của hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội hiện nay đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Mặt khác qua khảo sát, chưa thấy có cơng
trình nào nghiên cứu về hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công
ty Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Chính vì có khoảng trống như vậy nên tôi đã
lựa chọn đề tài “Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty Bảo
hiểm nhân thọ ở Việt Nam hiện nay”, với mong muốn nghiên cứu sâu và kỹ
thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty
này hiện nay từ đó luận giải, tìm kiếm những giải pháp để việc khai thác mạng
xã hội trong truyền thông cho các công ty bảo hiểm nhân thọ hiệu quả hơn.
Trong luận văn, tác giả xin sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu đi trước và coi
đó là tiền đề lý luận và thực tiễn để triển khai đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết và thực tiễn, luận văn đi vào nghiên
cứu, chỉ ra bức tranh về thực trạng; làm rõ những thành công, hạn chế trong
hoạt động truyền thông của các công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam thơng
qua mạng xã hội; từ đó kiến nghị các giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả việc truyền thông của các công ty này trên mạng xã
hội trong thời gian tới ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề về mặt lý luận liên quan đến
hoạt động truyền thông của doanh nghiệp trên mạng xã hội.


14

Hai là, tiến hành khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá thành công,
hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của hoạt động truyền thông qua
mạng xã hội ở một số công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.
Ba là, đề xuất hệ thống những giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động truyền thông của các công ty bảo hiểm nhân thọ
trên mạng xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động truyền thông qua mạng
xã hội của một số công ty Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, ở Việt Nam theo thống kê của Bộ Tài chính, tính đến năm
2017 có 18 cơng ty BHNT. Trong đó, có 02 cơng ty của Việt Nam; 16 cơng ty
của nước ngồi nhưng liên kết và có chi nhánh tại Việt Nam. Để tập trung và

có sự khảo sát sâu, chất lượng, tác giả luận văn xin lựa chọn 4 công ty Bảo
hiểm nhân thọ điển hình ở Việt Nam hiện nay để khảo sát. Cụ thể, đó là các
Cơng ty bảo hiểm nhân thọ AIA, Bảo Việt, Prudiental và Manulife Việt Nam.
Luận văn lựa chọn 4 cơng ty BHNT trên để khảo sát bởi, đó là những
công ty đang “nổi” trên thị trường Việt Nam hiện nay. Xét về thị phần BH,
“top” 5 doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) dẫn đầu khơngn có sự xáo trộn
nhiều, theo đó, Bảo Việt Nhân thọ tiếp tục dẫn đầu thị trường với 26,34% thị
phần, vị trí thứ 2 thuộc về Prudential với 24,48% thị phần, tiếp theo là
Manulife 12,27%, Dai-ichi 12,16%, AIA 9,5%...
Cũng theo Cục QLBH, trong năm 2017, các DNBH nhân thọ đã chi trả
quyền lợi BH ước đạt 15.703 tỷ đồng (bao gồm chi trả giá trị hoàn lại, chi đáo
hạn, sự kiện BH), tăng 26,6%. Tổng tài sản của các DNBH nhân thọ năm
2017 ước đạt 233.691 tỷ đồng, tăng 28,6%. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu ước
đạt 40.721 tỷ đồng, tăng 35,2%.


15

Đặc biệt trong năm 2017, có 9 DNBH nhân thọ tăng vốn điều lệ gồm:
Manulife tăng từ 1.820 tỷ đồng lên 5.720 tỷ đồng; Dai-ichi tăng từ 2.153 tỷ
đồng lên 5.408 tỷ đồng; AIA tăng từ 1.264 tỷ đồng lên 3.224 tỷ đồng; Chubb
Life tăng từ 1.165 tỷ đồng lên 1.245 tỷ đồng; Generali tăng từ 2.183 tỷ đồng
lên 3.523 tỷ đồng, Aviva từ 800 tỷ đồng lên 2.557 tỷ đồng, Sunlife từ 1.350 tỷ
đồng lên 1.520 tỷ đồng, Phú Hưng tăng từ 683 tỷ đồng lên 888 tỷ đồng, FWD
từ 1.395 tỷ đồng lên 2.014,5 tỷ đồng..., góp phần giúp doanh nghiệp gia tăng
năng lực tài chính, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng tăng.
Về phạm vi thời gian, luận văn nghiên cứu, khảo sát hoạt động truyền
thông qua mạng xã hội của 4 Công ty Bảo hiểm nhân thọ: AIA, Bảo Việt,
Prudiental và Manulife Việt Nam trong 1 năm (từ 6/2016 - 6/2017).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở là các đường lối, chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về truyền thông, về mạng xã hội, truyền thông
qua mạng xã hội; nguyên tắc hoạt động của các công ty, doanh nghiệp bảo hiểm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phân tích thơng tin từ nguồn tài liệu sẵn có (Chiến lược, quy định của
pháp luật đối với hoạt động của BHNT, hoạt động truyền thông và hoạt động
truyền thơng mạng xã hội; báo chí, sách, báo, internet...), vận dụng để khái
quát hóa và lý thuyết hóa các vấn đề truyền thông mạng xã hội.
- Phương pháp phân tích nội dung:
Trong phạm vi hoạt động truyền thơng qua mạng xã hội của 3 cơng ty
BHNT nước ngồi ở Việt Nam và 01 công ty BHNT trong nước, luận văn
phân tích những vấn đề chính của đề tài đã đề cập thơng qua các số liệu mang
tính định tính và tính định lượng bằng những logic khoa học.


16

- Điều tra xã hội học (bằng bảng hỏi):
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với các vấn đề:
+ Khảo sát về cách thức truyền thông của các công ty đã được chọn
nghiên cứu.
+ Khảo sát những kênh truyền thông qua mạng xã hội của các công ty.
+ Khảo sát nhận thức của lãnh đạo điều hành và nhân viên, đặc biệt là
bộ phận truyền thơng của họ.
+ Khảo sát những khó khăn thách thức trong q trình thực hiện truyền
thơng qua mạng xã hội của các doanh nghiệp đó.
+ Khảo sát thăm dị tâm lý, cách thức sử dụng mạng xã hội của người
dùng mạng xã hội.

Thơng qua đó đánh giá được thực trạng hoạt động truyền thông qua
mạng xã hội của các Công ty BHNT Việt Nam. Khảo sát 300 người đang đi
làm đi làm và chuẩn bị về hưu thông qua bảng hỏi. Chủ yếu là qua email tới
những khách hàng của các công ty BHNT.
Thực hiện phỏng vấn một số thành viên tham gia hoạt động truyền
thông từ các công ty BHNT khảo sát.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 10 người làm công tác truyền thông tại
các công ty BHNT lớn ở Việt Nam về hoạt động truyền thông qua mạng xã
hội của công ty họ đang công tác. Phỏng vấn những người điều hành, quản lý
hoạt động của các công ty để nắm rõ hơn tình hình hoạt động truyền thơng
qua mạng xã hội, những khó khăn, tồn tại, giải pháp đề xuất.
Luận văn lựa chọn hai đối tượng chính:
- Thứ nhất đó là những người trong độ tuổi từ 35 - 45. Đây là lứa tuổi
là đối tượng khách hàng của các công ty BHNT trên các mạng xã hội, đồng
thời cũng phù hợp với hướng nghiên cứu của luận văn.


17

- Thứ hai là những người đã đi làm trong độ tuổi từ 24 - 34. Đây là những
đối tượng đang trực tiếp sử dụng mạng xã hội, chiếm tỉ lệ cao và cũng là đối
tượng thường xuyên tiếp xúc thông tin qua mạng xã hội, đặc biệt họ cũng là đố
tượng trung gian tới những khách hàng BHNT của các cơng ty bảo hiểm.
- Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng phương pháp như:
+ Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý các số liệu về, kinh tế – xã
hội, môi trường tại khu vực thực hiện dự án.
+ Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu, báo cáo cảu
các công ty BHNT đã được bổ sung và chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng
Thẩm định.

+ Phương pháp tổng hợp, so sánh: Tổng hợp các số liệu thu thập được,
so sánh giữa các năm và các cơng ty khác nhau. Từ đó đánh giá hiện trạng
đang gặp phải trong truyền thông qua mạng xã hội, dự báo đánh giá và đề
xuất các giải pháp giúp gia tăng hiệu quả tới các công ty BHNT
+ Phương pháp phân tích:
Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
* Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa
học, tài liệu lưu trữ thơng tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
* Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc
hay ngoài cuộc, tác giả trong nước hay ngồi nước...). Mỗi tác giả có một cái
nhìn riêng biệt trước đối tượng.
* Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
6. Đóng góp mới của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Đề tài hệ thống hóa một cách tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan
đến truyền thông và hoạt động truyền thông qua mạng xã hội, kết quả thu
được góp phần làm phong phú thêm các phương thức truyền thông hiện nay.
Mặt khác, hy vọng những lý thuyết tổng hợp này cũng góp phần làm tiền đề
cho những người nghiên cứu sau này.


18

6.2 Về mặt thực tiễn
Đề tài tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông
qua mạng xã hội của các Công ty BHNT ở Việt Nam, từ đó chỉ ra một cách rõ
ràng những thành cơng cũng như hạn chế và nguyên nhân của nó. Qua đó,
làm cơ sở để đưa ra giải pháp mang tính khoa học, tính khả thi, và thực tiễn
cao nhằm nâng cao hơn nữa vấn đề đã đặt ra. Những kết quả khảo sát, thống
kê và tổng kết đó có ý nghĩa quan trọng đối với các Công ty BHNT lớn ở Việt

Nam đặc biệt là với 4 công ty được khảo sát, khi mà các Công ty BHNT hiện
nay ngày càng xuất hiện rầm rộ, cạnh tranh quyết liệt ở Việt Nam. Đặc biệt là
trong bối cảnh, các kênh truyền thông truyền thống đang dần lỗi thời, không
phù hợp trong thời đại CNTT phát triển như vũ bão, mạng xã hội bùng nổ như
hiện nay.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn có kết cấu nội dung
chính gồm ba chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về truyền thông qua mạng xã hội của
các công ty bảo hiểm nhân thọ
Chương 2: Thực trạng truyền thông qua mạng xã hội của các công ty
BHNT ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền
thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT ở Việt Nam.


×