Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh hà giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THÙY DƯƠNG

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Ở TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI– 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THÙY DƯƠNG

QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Ở TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 8 31 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Trần Quang Hiển

HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ .

Hà Nội, ngày tháng năm 2019
CHủ TịCH HộI ĐồNG


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh
Hà Giang hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Trần Quang Hiển. Các số liệu nêu trong Luận văn là trung
thực; những kết luận của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác; các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được trích dẫn rõ
nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nhiệm đối với luận văn của mình.

Hà Nội , ngày tháng 8 năm 2019
Tác giả

Hoàng Thuỳ Dương



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT:

Bảo hiểm y tế

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

MTQG

Mục tiêu quốc gia

UBND:

Ủy ban nhân dân


UBTW MTTQ:

Uỷ ban trung ương Mặt trận tổ quốc


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ CÔNG TÁC
DÂN TỘC .................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý xã hội về công tác dân tộc ..... 7
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương thức quản lý xã hội về công tác
dân tộc ............................................................................................... 21
1.3. Điều kiện bảo đảm quản lý xã hội về công tác dân tộc................. 35
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘIVỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở
TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY ................................................................................ 42
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội về công tác dân tộcở tỉnh
Hà Giang hiện nay............................................................................... 42
2.2. Ưu điểm, hạn chế trong quản lý xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh
Hà Giang hiện nay và bài học kinh nghiệm ........................................ 56
Chương 3:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
XÃ HỘIVỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở TỈNH HÀ GIANG TRONG
THỜI GIAN TỚI........................................................................................ 83
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong quản lý xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh
Hà Giang trong thời gian tới ............................................................... 83
3.2. Giải pháp Tăng cường quản lý xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh
Hà Giang trong thời gian tới ............................................................. 86
KẾT LUẬN ................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 101
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................... 105



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đến
quản lý xã hội về công tác dân tộc và đã đạt được những kết quả quan trọng
trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phịng - an
ninh. Từ đó củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm sự ổn định chính
trị và gia tăng nguồn lực cho sự phát triển bền vững đất nước trong giai đoạn
mới. Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc anh em cùng sinh
sống (trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số) và có sự cư trú đan xen trên nhiều địa
bàn của Tổ quốc. Anh em các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, ln
kề vai sát cánh trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln coi trọng vấn đề dân
tộc và đã đề ra chủ trương, chính sách dân tộc với nguyên tắc nhất quán: các
dân tộc “bình đẳng, đồn kết, tương trợ nhau cùng phát triển”. Chính sách của
Đảng được đồng bào các dân tộc ủng hộ, đón nhận và ra sức thực hiện, tạo
động lực to lớn, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng dân tộc, dân
chủ và những thành tựu to lớn của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trước u cầu
của cơng cuộc đổi mới tồn diện, đồng bộ đất nước và hội nhập quốc tế với
những thời cơ và thách thức đan xen, việc quản lý xã hội về cơng tác dân tộc có
ý nghĩa quan trọng trong xây dựng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết tồn
dân tộc, phấn đấu vì mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh.
Hà Giang là một tỉnh vùng cao biên giới của Tổ quốc Việt Nam, có vị
tríchiến lược đặc biệt quan trọng với tổng diện tích tự nhiên là 7.945,8km2;
Tổng dân số ở Hà Giang trên 778,9người với 19 cộng đồng dân tộc cùng sinh
sống. Trong đó dân tộc H’mông chiếm 31%, dân tộc Tày trên 27%, dân tộc
Dao 15%, dân tộc Kinh 11% còn lại là các dân tộc khác. Có những dân tộc ít

người chỉ Hà Giang mới có hoặc có nhiều hơn các tỉnh khác như Pà Thẻn, Lơ
Lơ, La Chí, Pu Péo, Bố Y, Phù Lá... mỗi dân tộc ở Hà Giang đều có một nền


2

Văn hoá dân gian riêng biệt, độc đáo mang đậm nét văn hố vùng Đơng Bắc.
Nhân dân các dân tộc Hà Giang có truyền thống u nước, đồn kết tương
thân, tương ái, có ý thức tự lực tự cường, giúp nhau vươn lên xố đói giảm
nghèo xây dựng cuộc sống ấm no, quê hương giàu đẹp văn minh.
Những năm qua, Quản lý xã hội về công tác dân tộc ở Hà Giang luôn
được quan tâm đúng mức của các cấp, các ngànhđối với sự phát triển kinh tế xã hội ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
biên giới; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống chính trị vùng dân
tộc; có nhiều biện pháp để đồng bào dân tộc phát triển sản xuất, ổn định đời
sống. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào vùng dân tộc được cải
thiện.Đồng bào yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đoàn kết dân tộc được củng cố, tiến
bộ; an ninh, quốc phịng được giữ vững.
Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực trong quản lý xã hội về công
tác dân tộc ở Hà Giang. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, điều hành, tổ chức
thực thi pháp luật trên mọi lĩnh vực xã hội vẫn còn tiềm ẩn một số hạn chế
như việc; việc cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu đề ra nhiều thủ tục liên
quan đến giải quyết chính sách nhất là chính sách vốn vay cho các hộ nghèo
vùng khó khăn vẫn cịn rườm rà gây mất thời gian; Chất lượng của một bộ
phận cán bộ, công chức làm công tác dân tộc chưa đáp ứng được yêu cầuđặt
ra trong tình hình mới... Chính vì vậy, có những biến đổi trong biến đổi xã
hội, phát triển xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc chưa được nhận diện và
đưa vào đối tượng quản lý xã hội.
Việc nghiên cứu quản lý xã hội về công tác dân tộc ở Hà Giang để đưa
ra các đề xuất nhằm tăng cường quản lý xã hộivề công tác dân tộc ở tỉnh Hà

Giang là rất cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.Xuất
phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Quản lý xã hội về công tác dân tộc ở
tỉnh Hà Giang hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành Chính trị
học, chuyên ngành Quản lý xã hội.


3

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về cơng
tác dân tộc trên tồn quốc.Việc quản lý xã hội và quản lý việc thực hiện các
chính sách dân tộc đang là vấn đề mà Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm và
thường xuyên có những Chỉ thị, Nghị quyết chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả chính
sách dân tộc cùng với đó Nhà nước khuyến khích nghiên cứu các cơng trình
khoa học liên quan đến vấn đề dân tộc có thể kể đến một số cơng trình sau:
Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc Ủy ban dân tộc, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, năm 2013;
“Dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam”, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội, 2010, TS. Lê Đại Nghĩa và TS. Dương Văn Lượng. Các tác giả đã đề
cập đến vấn đề chung về tộc người, các vấn đề cơ bản về dân tộc và chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ; phân tích làm rõ những
vấn đề đang đặt ra trong việc thực hiện chính sách dân tộc và đề xuất những
giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc hiện nay
“Quản lý xã hội vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong phát triển bền
vững”, TS. Đặng Thị Hoa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014. Tác giả đã
xem xét tác động của các yếu tố truyền thống đến quản lý xã hội cấp cơ sở
vùng dân tộc thiểu số hiện nay, phân tích những ưu điểm, hạn chế của hệ
thống chính trị cơ sở trong quản lý xã hội vùng dân tộc thiểu số; và tìm hiểu
về công tác cán bộ ở cơ sở vùng dân tộc thiểu số, nhất là vùng biên giới.
“Quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc
Giang hiện nay” Trần Thị Thùy Dung, Học viện Báo chí và Tuyên

Truyền,2012; Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý
xã hội về công tác dân tộc trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Qua
đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý nhà nước đối
với công tác dân tộc ở huyện Lục Ngạn,tỉnh Bắc Giang.
“Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở địa bàn tỉnh Quảng Ninh
hiện nay” Lương Tiến Chung, Luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên


4

Truyền, 2014. Tác giả làm rõ những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc
đối với dân tộc thiểu số và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách dân tộc ở Quảng Ninh. Phân tích đánh giá hiệu quả triển khai và thực
hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc ở tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất những
giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc đối với đồng bào dân tộc ở
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
“Quản lý nhà nước về công tác dân tộc thực tiễn tại tỉnh Quảng Ninh”
Vũ Thị Thanh Nhàn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014;
Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về cơng tác dân
tộc, qua đó thấy được vai trị của quản lý nhà nước với việc triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước đến các
tầng lớp đồng bào dân tộc . Và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về công tác tại Tỉnh Quảng Ninh.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu cũng có các bài viết được đăng
tải trên các tạp chí, chuyên trang, chuyên ngành về công tác dân tộc như:
- Bài viết: “Vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa
hiện nay” TS. Nguyễn Lâm Thành, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc
hội -PGS, TS. Lê Ngọc Thắng, Tổng Biên tập Tạp chí Dân tộc và Thời đại,
Tạp chí Cộng sản ngày 10/9/2015
- Bài viết: “Một số vấn đề đồn kết dân tộc và chính sách dân tộc ở

nước ta hiện nay”, Bùi Thị Thanh- Phó Chủ tịch UBTW MTTQ Việt Nam
gày /22/05/2018.
Trên đây là những thành quả nghiên cứu lý luận chung đóng góp vào quản
lý xã hội về công tác dân tộc ở nước ta. Những cơng trình nghiên cứu, tài liệu kể
trên là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Đối với tỉnh Hà Giang hiện nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu
đầy đủ và có hệ thống về lý luận và thực tiễn quản lý xã hội về công tác dân
tộc. Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý xã hội về công tác
dân tộc ở tỉnh Hà Giang hiện nay”làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc


5

sĩ chuyên ngành Quản lý xã hội của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích đáng
giá thực trạng, nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý xã hội về công
tác dân tộc ở tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
Một là,phân tích làm rõ cơ sở lý luận quản lý xã hội về cơng tác dân tộc
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xã hội về công tác dân
tộc ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
Ba là,nêu các quan điểm và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh
Hà Giang hiện nay

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Thời gian: Từ 2014 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý xã hội, về dân tộc, công tác dân
tộcvàquản lý xã hội về công tác dân tộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học mác – xít. Bên cạnh đó, đề
tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp


6

phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp nghiên
cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp logic - lịch sử, phương pháp
thống kê để thực hiện các mục tiêu của luận văn.
6. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận của quản lý xã hội về
công tác dân tộc ở cấp tỉnh như: Xây dựng được khái niệm, đặc điểm, vai trò,
điều kiện bảo đảm quản lý xã hội về công tác dân tộc. Đánh giá thực trạng
quản lý xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh Hà Giang hiện nay và đề xuất các
giải pháp có tính khả thi tăng cường quản lý xã hội về công tác công tác dân
tộc ở tỉnh Hà Giangtrong thời gian tới
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài luận văn hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý xã hội về

công tác dân tộc.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp khuyến nghị của đề tài luận văn hướng đến việc góp
phần hồn thiện hoạt động lập quy và quy trình tổ chức thực hiện của UBND
tỉnh Hà Giang về công tác dân tộc, kết hợp rà sốt và hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực dân tộc nhằm loại bỏ các văn bản hết
hiệu lực; dự báo tình hình giúp cơ quan quản lý chủ động hơn trong quản lý
xã hội về công tác dân tộcở tỉnh Hà Giang và đề xuất những giải pháp tăng
cường quản lý xã hội về công tác dân tộc ở tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tuyên
truyền, giảng dạy, tập huấn liên quan đến quản lý xã hội về công tác dân tộc
tại tỉnh Hà Giang.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chương, 07 tiết.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ CƠNG TÁC DÂN TỘC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của quản lý xã hội về công tác dân tộc
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm quản lý xã hội
Ngày nay, quản lý đã trở thành một hoạt động tất yếu và phổ biến, diễn
ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi cá nhân. Đây là một
loại hoạt động được bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động, dựa trên sự
phân công và hiệp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, trong đó có cả
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Chủ thể quản lý đó là các cá nhân, tổ

chức có “quyền uy”, thẩm quyền trong các mối quan hệ quản lý. Đối tượng
của quản lýcũng bao gồm các cá nhân, tổ chức tham gia các quan hệ quản lý
nhưng không có “quyền uy” khi tham gia mối quan hệ đó, và là đối tượng
phải chấp hành các mệnh lệnh, quyết định, chỉ thị …của chủ thể quản lý.
Khách thể của quản lý là trật tự trong quản lý, nó được quy định bởi nhiều
quy phạm xã hội như tập quán, phong tục, đạo đức, tơn giáo, quy phạm chính
trị và quy phạm pháp luật. Khách thể quản lý đồng thời cũng là mục tiêu mà
hoạt động quản lý hướng tới.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách khái quát về quản lý như
sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Trong các loại quản lý thì quản lý xã hội là phức tạp nhất. Một mặt, xã
hội là một hệ thống của rất nhiều lĩnh vực, bao gồm chính trị, kinh tế, văn
hóa, đạo đức, tơn giáo, mặt khác chủ thể quản lý xã hội không chỉ là Nhà
nước – chủ thể quan trọng nhất mà cịn có sự tham gia của các chủ thể khác
như các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và
quần chúng nhân dân. Hơn nữa, sự tác động qua lại giữa các quan hệ quản lý


8

với nhau như quan hệ đạo đức với quan hệ pháp luật, quan hệ kinh tế với quan
hệ hành chính tạo nên sự phức tạp đối với bản thân công tác quản lý xã hội.
Ngày nay, quản lý xã hội khơng cịn là vấn đề mới mẻ, bởi nó được
hình thành và được các chủ thể quản lý sử dụng ở tất cả các lĩnh vực quản lý.
Dưới những góc độ tiếp cận khác nhau đã có những cách hiểu và định nghĩa
khác nhau về quản lý xã hội.
Quản lý xã hội là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội – có
thể cá nhân hoặc tổ chức vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các phẩm chất
đặc thù của xã hội, đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã hội trong tất cả các lĩnh

vực hoạt động của nó như lao động và học tập, văn hóa chính trị, tơn giáo và
các công tác xã hội khác. Khái niệm quản lý xã hội được sử dụng theo hai
cách tiếp cận khác nhau:
Một là, quản lý xã hội là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi nhà
nước, không chịu sự chi phối trực tiếp bởi quyền lực Nhà nước hay Chính
phủ. Theo cách tiếp cận này, chủ thể quản lý xã hội được xác định đó là các tổ
chức phi nhà nước, do đó cơng cụ chủ yếu để quản lý xã hội không phải bằng
pháp luật mà thông qua các quy định, nội quy của các tổ chức đó. Cách hiểu
này khơng có tính phổ biến, bởi nó đã hạn chế sự quản lý của Nhà nước – chủ
thể quan trọng nhất đảm bảo hiệu quả quản lý xã hội.
Hai là, quản lý xã hội là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu
chung, khi đó cả quốc gia cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi dạng quản
lý nào đó. Do đó, quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước cũng là một
dạng quản lý xã hội. Cách hiểu này có tính phổ biến hiện nay.
Từ những cách hiểu trên, có thể thấy rằng, quản lý xã hội là những tác
động có ý thức của con người nhằm sắp xếp và duy trì, phát triển xã hội trong
tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Quản lý xã hội là sự tác
động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các
khách thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc
trưng của xã hội. Trong xu thế hội nhập, tồn cầu hóa, khơng một xã hội nào


9

có thể tồn tại nếu đứng ngồi sự tác động của các xã hội khác, do vậy, quản lý
xã hội có tính khoa học khi nó phải dựa trên những tác động khách quan từ
bên ngồi, cả tích cực và tiêu cực.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm quản lý xã hội như
sau: Quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý xã hội lên xã hội và các khách thể có liên quan, nhằm duy trì và

phát triển xã hội theo các đặc trưng và mục tiêu mà các chủ thể quản lý đặt
ra nhằm phù hợp với xu thế khách quan của lịch sử
1.1.1.2. Khái niệm dân tộc, công tác dân tộc và quản lý xã hội về công
tác dân tộc
* Khái niệm dân tộc
Cho đến nay, khái niệm dân tộc cịn có những ý kiến khác nhau, điều
đó một phần là do vấn đề dân tộc được xem xét từ những quan điểm, lập
trường và giác độ khác nhau; phần khác là do hiện thực phong phú phức tạp
của các loại hình dân tộc đang tồn tại ở các quốc gia, khu vực trên thế giới. Sự
phong phú, phức tạp đó làm cho nhiều định nghĩa được nêu ra, cho đến nay
chưa diễn đạt được đầy đủ, trọn vẹn các thuộc tính của các loại hình dân tộc
đã xuất hiện trên thế giới. Việc xây dựngkhái niệm về dân tộc đang là đòi hỏi
cấp bách của lý luận và thực tiễn, cần được quantâm.
Cũng như bộ tộc, dân tộc là hình thức cộng đồng người gắn liền với xã
hội có giai cấp, có nhà nước và các thể chế chính trị. Dân tộc có thể từ một bộ
tộc phát triển lên, song đa số trường hợp được hình thành trên cơ sở nhiều bộ
tộc và tộc người hợp nhất lại. Từ hình thức cộng đồng trước dân tộc phát triển
lên dân tộc là một q trình vừa có tính liên tục vừa là bước nhảy vọt lớn.
Dân tộc còn đồng nghĩa với cộng đồng mang tính tộc người… Cộng
đồng này có thể là bộ phận chủ thể hay thiểu số của một dân tộc sinh sống ở
nhiều quốc gia dân tộc khác nhau được liên kết với nhau bằng những đặc
điểm ngôn ngữ, văn hóa, và nhất là ý thức tự giác tộc người.
Dân tộc là một khái niệm đa nghĩa, nhưng có hai nghĩa chính: Hoặc để


10

chỉ cộng đồng dân cư của một quốc gia, hoặc để chỉ cộng đồng dân cư của
một tộc người. Sự liên kết cộng đồng dân tộc được tạo nên từ yếu tố có chung
ngơn ngữ văn hóa, lãnh thổ và biểu hiện thành ý thức tự giác tộc người.

Dân tộc là một cộng đồng chính trị, xã hội, tộc người có căn cứ là ở chỗ
q trình hình thành và phát triển của cộng đồng dân tộc, những nhân tố tộc
người trưởng thành cùng với nhân tố chính trị, xã hội. Nhân tố tộc người đó
xuất hiện từ những đặc điểm tự nhiên, xã hội đặc thù của từng cộng đồng
người và được tái tạo, sàng lọc, lưu truyền từ thời kỳ thị tộc bộ lạc, bộ tộc và
phát triển đầy đủ hơn ở cộng đồng dân tộc. Nó là những giá trị bền vững
ngay cả trong thời đại mà giao lưu quốc tế giữa các dân tộc đã phát triển.
Nhân tố tộc người biểu hiện nổi bật nhất trong văn hóa nghệ thuật, ngơn
ngữ, phong tục tập qn, tâm lý và tình cảm… dân tộc, tạo thành nét riêng
trong tính cách mỗi dân tộc. Đó là lĩnh vực phong phú, sâu sắc, tế nhị và
rất nhạy cảm trong thế giới tinh thần của dân cư mỗi dân tộc. Chính vì thế,
ở nhiều nước, người ta căn cứ vào tiêu chí ngơn ngữ, văn hóa, ý thức tự
giác tộc người để xác định thành phần dân tộc của một người, của một
nhóm người.
Theo Từ điển tiếng Việt, dân tộc được hiểu như sau:Cộng đồng người
hình thành trong lịch sử có chung một lãnh thổ, các quan hệ kinh tế, một ngơn
ngữ văn học và một số đặc trưng văn hóa và tính cách... Tên gọi chung là
những cộng đồng người cùng chung một ngôn ngữ, lãnh thổ, đời sống kinh tế
và văn hóa, hình thành trong lịch sử từ sau bộ lạc... cộng đồng người ổn định
làm thành nhân dân một nước, có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó
với nhau, bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền
thống đấu tranh chung(Viện Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển
Bách khoa, 2010).
Theo nghĩa rộng, “dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có
chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã
hội, có ngơn ngữ và văn hóa chung, thống nhất” (Ủy ban Dân tộc - Trường


11


Cán bộ Dân tộc, Tập bài giảng về công tác dân tộc,năm 2011(Chương trình 3
tháng)). Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân
tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nước, đó là nhà nước dân tộc. Nhà nước dân
tộc có thể là một tộc người, là dân tộc đơn nhất như Nhật Bản, Triều Tiên;
cũng có thể là nhiều tộc người, là dân tộc đa tộc người như Việt Nam, Trung
Quốc và hầu hết các nước khác. Nhà nước dân tộc phải là nhà nước độc lập,
có lãnh thổ tồn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc khơng chỉ là một cộng đồng
người hay cộng đồng đa tộc người mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị
- xã hội và văn hóa gắn với nhà nước và những điều kiện lịch sử nhất định.
Theo nghĩa hẹp, “dân tộc là chỉ một tộc người cụ thể”. (Ví dụ: Việt
Nam là một quốc gia đa dân tộc, là quốc gia đa tộc người, gồm 54 tộc người,
ngoài tộc người Kinh chiếm đa số về số dân, cịn có 53 tộc người thiểu số
khác: Tày, Nùng, H’mơng, Bana, Êđê...). Khi nói dân tộc - tộc người là nói
theo nghĩa hẹp. Tộc người trong quốc gia - dân tộc có nhiều tộc người hợp
thành là một thành phần trong cơ cấu của dân tộc - quốc gia đó. Các tộc người
bình đẳng (thiểu số cũng như đa số), cùng sinh sống, có chung chế độ chính
trị, nhà nước, luật pháp, kinh tế, văn hố nhưng lại có văn hóa tộc người riêng
của mình (ngơn ngữ, phong tục, tập qn, lối sống,…).
Nước ta có 54 thành phần dân tộc, trong đó dân số của 53 dân tộc thiểu số
chiếm khoảng 14% của cả nước. Trong các dân tộc thiểu số, quy mô dân số có
sự chênh lệch đáng kể, một số dân tộc thiểu số có số dân dưới 1.000 người: Si
La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đâu. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, được
hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử dân tộc. Bản sắc văn hóa từng dân
tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam. Sự thống nhất
trong đa dạng là đặc điểm của nền văn hóa cộng đồng các dân tộc. Các dân tộc ở
nước ta có truyền thống đoàn kết, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất.
Trong mối quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta, đoàn kết là đặc điểm thống nhất,
xuyên suốt trong mọi thời kỳ lịch sử của dân tộc. Các dân tộc sinh sống trên các
địa bàn khác nhau nhưng đều có chung một vận mệnh lịch sử. Dưới sự lãnh đạo



12

của Đảng, truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc ngày càng được củng cố và
phát triển, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã trở thành nhân tố
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc ở nước ta cùng cư trú, tồn tại và phát triển trên lãnh thổ
Việt Nam, đã sớm hình thành các đặc điểm cơ bản:
- Cộng đồng các dân tộc Việt Nam chung sống đồn kết, hịa hợp. Ngay
từ thuở khai sinh, các dân tộc phải cố kết, chung sức, chung lòng chống chọi
với thiên nhiên, bão lũ; tinh thần đoàn kết càng được phát huy hơn trong lịch
sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc. Trong sự nghiệp cách
mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, truyền thống đoàn kết,
thống nhất dân tộc không ngừng được củng cố và phát triển, tạo nên sức mạnh
vĩ đại để chiến thắng thiên tai, chiến thắng thù trong, giặc ngoài đem lại thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau, có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khơng đồng đều, nhưng khơng có sự phân chia lãnh thổ và chế độ xã hội riêng.
Hình thái cư trú xen kẽ nhiều dân tộc anh em, phản ánh mối quan hệ đoàn kết,
thống nhất của cộng đồng dân tộc Việt Nam trong một quốc gia. Những năm
gần đây, gắn liền với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tính chất đan xen đó
càng tăng lên. Hiện nay, ở miền núi hầu như khơng có tỉnh, huyện nào chỉ có
một cộng đồng hai dân tộc sinh sống, như: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng… Do địa bàn cư
trú, phong tục tập quán và tâm lý, lối sống của các dân tộc, nên trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, miền dân tộc không đồng đều. Một số dân tộc
có dân số ít, ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh tế - xã hội cịn gặp khó khăn,
như: Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đâu…
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên nền văn hóa Việt Nam
đa dạng, phong phú, thống nhất. Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập qn, tâm

lý, lối sống, tín ngưỡng tơn giáo mang tính đặc thù, tạo nên những sắc thái
văn hóa riêng của từng dân tộc, tồn tại và phát triển trong tính đa dạng và


13

thống nhất của nền văn hóa các dân tộc Việt Nam.
* Khái niệm công tác dân tộc và Quảnlý xã hội về công tác dân tộc
Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về
cơng tác dân tộc thì khái niệm công tác dân tộc được hiểu như sau: Công tác
dân tộc là những hoạt động quản lý về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo
điều kiện để đồng bào các DTTS cùng phát triển, đảm bảo sự tơn trọng, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Công tác dân tộc được xác định là có vị trí rất quan trọng đối với sự
phát triển bền vững của đất nước trong giai đoạn mới. Do đó, cần nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị về vị trí, nhiệm vụ của
cơng tác dân tộc trong tình hình mới hiện nay.
Coi việc quán triệt và thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp, các ngành từ
Trung ương đến địa phương. Khi nói đến chính sách dân tộc, cơng tác dân tộc
là nói đến các chính sách, chủ trương, đường lối dành cho đồng bào các
DTTS về mặt pháp lý.
Qua khái niệm nêu trên về công tác dân tộc, ta thấy cơng tác dân tộc có
những đặc điểm cơ bản sau: (1) Công tác dân tộc là hoạt động chủ yếu của
Nhà nước; (2) Lĩnh vực hoạt động: lĩnh vực dân tộc; (3) Khi nói đến cơng tác
dân tộc là nói đến cơng tác đối với các DTTS; (4) Mục đích của cơng tác dân
tộc: tác động và tạo điều kiện để đồng bào DTTS phát triển, đảm bảo sự tơn
trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; (5) Công tác dân tộc
không phải là nhiệm vụ của riêng ai mà đó là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn
dân và cả hệ thống chính trị trong đó Ban Dân tộc đóng vai trị là cơ quan

tham mưu. Tất cả vì mục tiêu các dân tộc bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ
tương trợ lẫn nhau cùng phát triển bền vững.
Từ các khái niệm có liên quan như khái niệm quản lý xã hội, dân tộc và
cơng tác dân tộc có thể hiểu: Quản lý xã hội về công tác dân tộc là sự tác động
liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý và
các khách thể có liên quan trên các lĩnh vực đời sống xã hội của đồng bào các


14

dân tộc thiểu số nhằm hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước
và từng địa phương.
1.1.2. Đặc điểm quản lý xã hội về công tác dân tộc
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý
Công tác dân tộc có tính đặc thù là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh vực và
cần có sự tham gia của nhiều ngành trong hệ thống chính trị. Cơng tác dân tộc
địi hỏi cán bộ phải hiểu biết chuyên môn đa ngành, có tâm huyết đối với sự
nghiệp, có kiến thức quản lý và năng lực chuyên môn tốt, hiểu rõ đặc điểm
dân tộc, ngôn ngữ, phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của đồng bào;
phải gần dân, hiểu dân và trọng dân và có kỹ năng vận động quần chúng.
Công tác dân tộc được thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc, cơ sở hạ tầng yếu
kém, tỉ lệ đói nghèo cao, cũng là địa bàn nhạy cảm về an ninh, chính trị. Tần
suất cơng tác của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc đến địa bàn vùng dân
tộc thường là nhiều hơn các ngành khác. Cơ quan làm công tác dân tộc phải
thường xuyên xuống cơ sở, nắm bắt tình hình, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng
của đồng bào để đề xuất xây dựng chủ trương, chính sách, đồng thời phải tổ
chức triển khai thực hiện, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
chương trình, dự án, chính sách dân tộc; thăm hỏi, động viên, vận động đồng
bào, giải quyết, xử lý những vấn đề phát sinh trên địa bàn vùng dân tộc. Đặc
thù của ngành công tác dân tộc ảnh hưởng rất lớn tới quản lý xã hội về công

tác dân tộc.
Quản lý xã hội về công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành của hệ
thống quản lý. Quản lý xã hội về công tác dân tộc là hoạt động của các chủ
thể quản lý xã hội (nhà nước và các chủ thể phi nhà nước) nhằm tác động đến
công tác dân tộc để đạt được mục đích đã được xác định trước. Chủ thể quản
lý xã hội về công tác dân tộc là hệ thống cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền làm cơng tác quản lý về lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung ương xuống
địa phương, bao gồm: Chính phủ, Ủy ban Dân tộc; UBND cấp tỉnh, Ban Dân
tộc; UBND cấp huyện, Phòng Dân tộc; UBND cấp xã, Cán bộ kiêm nhiệm


15

theo dõi công tác dân tộc thuộc UBND cấp xã; các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội. Trong đó, Ủy ban Dân tộc, Ban Dân tộc và Phòng Dân tộc
là cơ quan tham mưu trực tiếp cho Chính phủ, UBND cấp tỉnh và UBND cấp
huyện quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ủy ban Dân tộc: là cơ quanngang Bộ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp
luật. Ủy ban Dân tộc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị
định số 123/2016/NĐ-CPngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
Ban Dân tộc: là cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc; Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc. Ban Dân tộc là cơ quan thuộc
UBND tỉnh nhưng trên thực tế lại được tổ chức theo nguyên tắc hai chiều

(chiều dọc và chiều ngang); tuy nhiên, trực thuộc chiều ngang là cơ bản. Xét
theo chiều ngang, Ban Dân tộc tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc, đồng thời thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp
luật. Ban Dân tộc chịu sự quản lý về biên chế và công tác của UBND tỉnh. Xét
theo chiều dọc, Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở cấp Trung
ương là Ủy ban Dân tộc. Mối quan hệ hai chiều trực thuộc thể hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ trong bộ máy nhà nước XHCN nhằm kết hợp tốt giữa quản lý
ngành và quản lý theo lãnh thổ một cách hài hòa và hữu hiệu.
Phòng Dân tộc cấp huyện: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà


16

nước về cơng tác dân tộc; Phịng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND cấp huyện, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban
Dân tộc hoặc Phòng Dân tộc trực thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh (đối với
những tỉnh khơng đủ tiêu chí thành lập Ban Dân tộc).
Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước, tham gia quản lý cơng tác dân
tộc cịn có các chủ thể phi nhà nướckhác như:
Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc: Tuyên truyền chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tư tưởng đại đoàn kết tồn dân
tộc, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; Phối hợp triển khai, thực
hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua phù hợp với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; Phối hợp thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội đối với
các chủ trương, chính sách về dân tộc và cơng tác dân tộc; Tham gia thực hiện
công tác đối ngoại nhân dân của Mặt trận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

Phối hợp thực hiện chính sách và phát huy vai trị người có uy tín tiêu biểu,
nâng cao năng lực cán bộ Mặt trận vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Hội Liên hiệpPhụ Nữ:Là cơ quan phối hợp với Ban dân tộc tỉnh tổ chức
tuyên truyền các chủ chương chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước về
cơng tác dân tộc đến với đồn viên thanh niên đặc biệt là thanh niên nông
thôn, thanh niên dân tộc, tơn giáo vùng sâu vùng xa , biên giới….
Tỉnh đồn Thanh niên: Là cơ quan phối hợp với Ban dân tộc tỉnh tổ
chức tuyên truyền các chủ chương chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà
nước về công tác dân tộc đến với đoàn viên thanh niên đặc biệt là thanh niên
nông thôn, thanh niên dân tộc, ton giáo vùng sâu vùng xa , biên giới….
Phối hợp tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân
tộc; Phối hợp xây dựng, bồi dưỡng báo cáo viên, tuyên truyền viên là đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh
Phối hợp xây dựng chương trình hành động phát huy vai trị tuổi trẻ
xung kích, năng động sáng tạo đi đầu trong cơng tác xóa đói giảm nghèo;


17

phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội
tại địa phương.
Phối hợp trao đổi, cung cấp thơng tin về tình hình dân tộc và cơng tác
dân tộc. Thường xun phản ánh, thơng báo tình hình, trao đổi các thơng tin
liên quan. Tổ chức các sự kiện tuyên dương, tôn vinh và nhân rộng các mơ
hình trình diễn thanh niên lập nghiệp trên các lĩnh vực; phối hợp tuyển chọn
học sinh, sinh viên tham gia lễ tuyên dương học sinh, sinh viên dân tộc thiểu
số tiêu biểu, xuất sắc của tỉnh.
Phối hợp công tác tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc;
phối hợp bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ trẻ về phát triển kinh tế - xã hội,

chuyển giao khoa học công nghệ, nghiệp vụ công tác dân tộc, chính sách dân
tộc cho đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội vùng dân tộc thiểu số.
Phối hợp tham mưu xây dựng cơ chế chính sách đặc thù cho thanh niên
vùng dân tộc thiểu số; tham mưu cho chính quyền địa phương về chính sách hỗ
trợ doanh nhân trẻ, các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số; chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển mơ hình trình diễn
làng thanh niên, câu lạc bộ, hợp tác xã thanh niên, trang trại doanh nghiệp trẻ
do thanh niên khởi nghiệp… vùng dân tộc thiểu số làm kinh tế giỏi.
Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả việc thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác dân tộc của các huyện, thành phố; biểu dương, khen thưởng kịp thời
những điển hình tiên tiến; có biện pháp nhân rộng những mơ hình tiêu biểu trong
đồng bào các dân tộc thiểu số.
Như vậy, công tác dân tộc là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh vực và cần có sự
tham gia quản lý của nhiều ngành trong hệ thống chính trị. Đồng thời địi hỏi cán
bộ phải hiểu biết chun mơn đa ngành, có tâm huyết đối với sự nghiệp, có
phẩm chất chính trị vững vàng, có kiến thức quản lý nhà nước và năng lực
chuyên môn tốt, hiểu rõ đặc điểm dân tộc, ngơn ngữ, phong tục, tập qn và văn
hóa truyền thống của đồng bào, phải gần dân, hiểu dân và trọng dân và có kỹ


18

năng vận động quần chúng. Cán bộ phải gương mẫu, giữ gìn phẩm chất đạo đức
“nói đi đơi với làm” để làm gương vận động, thuyết phục đồng bào thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, nên đòi hỏi người cán bộ
phải trong sạch “cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư”.
1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý về công tác dân tộc là các dân tộc thiểu số trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Quản lý hành vi và xử sự của họ khi tham

gia vào các mối quan hệ xã hội để thực hiện chủ trương chính sách của Đảng
pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, an ninh trật tự để duy trì
hướng đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.Với khoảng hơn 13 triệu người,
chiếm tỷ lệ 13,8% dân số cả nước, sống rải rác ở các tỉnh, thành và tập trung
chủ yếu ở 21 tỉnh miền núi, vùng cao, 23 tỉnh có miền núi và 10 tỉnh đồng
bằng có đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống với quy mô dân số không
đồng đều và cư trú xen kẽ nhau, khơng có dân tộc nào ở vùng lãnh thổ riêng.
Mỗi dân tộc có nền văn hóa, ngơn ngữ, tơn giáo truyền thống riêng và phát
triển không đều nhau; cá biệt, có những dân tộc rất ít người, khơng thể tự phát
triển, địi hỏi phải có chính sách đặc thù để bảo tồn và phát triển.
Địa bàn cư trú địa bàn cư trú tập trung của các dân tộc thiểu số dọc
tuyến biên giới phía Bắc, Tây và Tây Nam, có nhiều cửa ngõ thông thương
giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, có thể khẳng định
đây là những địa bàn có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng của đất nước.
Đồng thời, cũng là những địa bàn có nguồn tài nguyên đất, rừng, khống
sản… giàu có, nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Một số địa bàn tụ cư của
đồng bào dân tộc thiểu số là đầu nguồn các dịng sơng lớn, giữ vai trò đặc biệt
quan trọng về cân bằng sinh thái.
Do điều kiện địa lý, tự nhiên khắc nghiệt và nhiều yếu tố khác ở địa bàn
cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số, nên trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của các dân tộc không đồng đều. Một số dân tộc đã phát triển kinh tế - xã hội
tương đối cao, nhưng nhiều dân tộc vẫn cịn trong tình trạng lạc hậu, chậm


19

phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp, tự sản tự tiêu nên có mức sống thấp,
tỷ lệ đói nghèo cao, chậm phát triển hơn so với dân tộc đa số. Tình trạng du
canh, du cư, di dân tự do vẫn còn diễn biến phức tạp, đời sống còn bị ảnh
hưởng nặng nề bởi các phong tục tập quán lạc hậu. Kết cấu hạ tầng (điện,

đường, trường, trạm, dịch vụ) ở vùng sâu, vùng xa vẫn cịn khó khăn, nhiều
nơi mơi trường sinh thái tiếp tục bị suy thối.
Chất lượng, hiệu quả về giáo dục đào tạo cịn thấp, cơng tác chăm sóc sức
khỏe cho đồng bào đồng bào các dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn, một số
bản sắc tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số đang bị mai một.
Hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
cịn yếu, tỉ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học thấp. Năng lực, trình độ cán
bộ xã, phường còn hạn chế, số lượng đảng viên là người DTTS thấp. Hoạt
động của cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể ở nhiều nơi chưa sát với
nhân dân.
Lợi dụng những khó khăn về đời sống, trình độ dân chưa cao của đồng
bào và những sai sót của các cấp, các ngành trong thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta các thế lực thù địch ln tìm cách để kích động
tư tưởng ly khai, tự trị, phá hoại truyền thống đoàn kết và thống nhất của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, gây mất ổn định chính trị, nhất là trên các địa bàn
chiến lược, trọng điểm.
Như vậy, có thể thấy phạm vi, đối tượng quản lý xã hội về công tác dân
tộc là đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, biên giới: từ những
xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Các khu vực này thường có địa hình
đi lại khó khăn; điểm xuất phát thấp, trình độ phát triển chưa cao; dân cư phần
lớn thuộc nhóm có thu nhập thấp; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao; một bộ phận
đồng bào chưa biết chữ, khơng thể nghe, nói được Tiếng Việt; trình độ dân trí
nhìn chung cịn chưa cao; nhiều nơi cịn tồn tại tập quán lạc hậu; là địa bàn
thường bị các thế lực phản động lợi dụng tạo nên “vấn đề dân tộc”, “vấn đề
tôn giáo”, “nhân quyền”...


×