Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN biện pháp tổ chức và thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.92 KB, 23 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài.
Thực tế trong những năm qua, tại các cơ sở giáo dục nói chung và các trường
Tiểu học nói riêng, việc tổ chức dạy học, giáo dục tương đối hiệu quả, chất
lượng giáo dục ngày một nâng lên, công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi được chú trọng. Ngoài việc tổ chức cho học sinh học tập theo hế hoạch cịn
tổ chức các hoạt động khác. Tuy nhiên, nhìn lại vẫn thấy cịn gì đó khơng ổn.
Tai sao một bộ phận khơng nhỏ thanh, thiếu niên các em có kiến thức nhưng lại
thiếu kỹ năng sống, ít muốn tham gia vào các hoạt động tập thể, áp dụng kiến
thức vào thực tiễn còn khập khiễng, tinh thần tự chủ kém, ham chơi, chưa phát
huy hết khả năng của mình trong học tập, lao động, công tác, không biết tôn sư
trọng đạo, uống nước nhớ nguồn thậm chí chưa thể hiện lọng tự hào, tự tơn dân
tộc…Vậy làm sao có được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng xu hướng
phát triển của thời đại?...Phải chăng do chỉ chú trọng mục tiêu dạy chữ mà bỏ
quên việc dạy người? chưa có biện pháp giáo dục đúng đắn? chưa có hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục thích hợp, đa dạng, phong phú…? Vậy làm thế nào
và bắt đầu từ đâu để việc dạy học được nhẹ nhàng hơn, học sinh được hoạt động
nhiều hơn mà chất lượng giáo dục ngày càng hiệu quả? Chỉ có việc xen kẽ các
hoạt động học tập là các hoạt động khác nhưng phải tổ chức thực hiện thật tốt
mới mang lại hiệu quả thiết thực. Song song với việc thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao, bản thân ln tìm tịi, nghiên cứu và quyết định chọn đề tài: Biện
pháp tổ chức và thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu
học ............ với mong muốn giúp học sinh được tham gia nhiều hoạt động khác
nhau, phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức tổ chức để các em có thêm
hiểu biết, kỹ năng sống, củng cố kiến thức, đồng thời qua các sân chơi trí tuệ,
phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu, từng bước hình thành và phát triển
nhân cách, góp phần làm vững chắc nền tảng đạo đức để các em trở thành những
công dân tốt trong tương lai. Đồng thời giúp cán bộ, giáo viên hiểu sâu hơn ý
nghĩa của hoạt động ngoài giờ lên lớp, nắm kỹ nội dung và hơn thế nữa là có kỹ
năng tổ chức các hoạt động ngoại khóa mang lại hiệu quả cao nhất. Đó chính là
lý do tơi chọn đề tài này.




I.2. Mục tiêu , nhiệm vụ của đề tài:
Mục tiêu:
Vận dụng những lí luận đã học trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động ngồi giờ lên lớp ở trường Tiểu học ............, đề xuất các biện pháp
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động ngồi giờ lên lớp góp phần đạt mục tiêu giáo dục của
nhà trường nói riêng và của nghành Giáo dục nói chung .
Nhiệm vụ:
1. Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của đề tài.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường
TH ............ năm học 2018-2019.
3. Đề xuất một số biện pháp cải tiến tổ chức và thực hiện hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
I.3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp tổ chức và thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp.
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Vì điều kiện khơng cho phép nên chỉ nghiên cứu biện pháp tổ chức thực
hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp trong phạm vi trường Tiểu học .............
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
I.5.1. Phương pháp đọc tài liệu, phân tích:
Đọc tài liêu để có cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu. Phân tích thực trạng
vấn đề nhằm đưa ra hướng giải quyết.
I.5.2. Phương pháp điều tra:
Tiến hành phát phiếu điều tra đối với tất cả cán bộ, giáo viên và học sinh
từ lớp 2 đến lớp 5 của trường để nắm được sự đánh giá về hoạt động ngoài giờ
lên lớp trong những năm học gần đây, đặc biệt là năm học 2018-2019.
I.5.3. Phương pháp quan sát:
Quan sát nội dung, hình thức tổ chức cũng như tinh thần, thái độ của học

sinh và giáo viên trong khi tham gia hoạt động ngồi giờ lên lớp.
I.5.4. Phương pháp trị chuyên, trao đổi:


Qua trò chuyên, trao đổi với giáo viên, học sinh để nắm bắt về sự hiểu
biết của hoạt động này, đồng thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, cũng như những
khó khăn trong q trình tổ chức thực hiện. Qua đó phát huy ưu điểm, khắc phục
hạn chế để làm tốt hơn.
I.5.5. Phương pháp khảo nghiệm:
Nhằm so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng biện pháp để rút kinh
nghiệm, bổ sung cho để tài có tính khả thi cao.


II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận:
Trước hết ta có thể hiểu: hoạt động ngồi giờ lên lớp là các hoạt động được
tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa. Ở Tiểu học, đó là những hoạt động do
nhà trường tổ chức cho học sinh, gồm những hoạt động tập thể nhằm nâng cao
hiểu biết và tạo điều kiện để các em rèn luyện thói quen sống, phát huy năng lực
và sở thích của mình, hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Tại chương II- Điều 26 của Điều lệ trường Tiểu học đã nêu: "…hoạt động
ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể
thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa; hoạt động bảo vệ mơi trường; lao
động cơng ích và các hoạt động xã hội khác''. Tai Điều 19 ''…Tổng phụ trách
đội có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của Đội Thiếu niên và Sao Nhi
đồng ở nhà trường và tổ chức, quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp".
Như vậy có thể nói “ Hoạt động ngồi giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động
dạy- học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo sự thống nhất
giữa nhận thức với hành động của học sinh”.
Hoạt động ngồi giờ lên lớp có vị trí hết sức quan trọng. Thứ nhất, nó là một

bộ phận của hoạt động dạy học-giáo dục trong nhà trường. Đây là một hoạt động
khơng thể thiếu trong tồn bộ q trình Giáo dục. Bởi theo tâm lý học hiện đại:
nhân cách của học sinh được hình thành và phát triển thơng qua các loại hình
hoạt động phong phú và đa dạng. Trong lúc đó, học sinh Tiểu học chủ yếu chỉ
có hoạt động học tập, giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với
giáo viên. Các loại hình hoạt động khác chưa được quan tâm đúng mức nếu
không muốn nói là xem nhẹ. Như vậy chỉ giáo dục trẻ thông qua dạy học không
là chưa đủ mà cần phải mở rộng phạm vi bốn bức tường lớp học để các em tham
gia hoạt động. Thứ hai, hoạt động ngoài giờ lên lớp là địi hỏi tất yếu của q
trình giáo dục và khơng có gì thay thế được. Bởi học tập là hoạt động chủ đạo,
nhưng các em còn có nhu cầu tiến hành các hoạt động khác nên cần phải thỏa
mãn nhu cầu chính đáng của các em. ( Trích đề cương bài giảng của trường Cán
bộ Quản lý Giáo dục-Đào taọ II ). Thứ ba, hoạt động ngồi giờ lên lớp nhằm
góp phần thực hiện mục đích chung của cấp học, hình thành những cơ sở ban


đầu nhưng rất quan trọng của nhân cách người công dân, người lao động. Ngoài
ra, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đạt được các mặt giáo dục đặt ra đó là góp
phần giáo dục đồng bộ các mặt đạo đức, trí tuệ, lao động, thể chất, thẫm mỹ…
Thứ tư, hoạt động ngoài giờ lên lớp đồng thời giải quyết 3 nhiệm vụ: Giáo dục ý
thức (Tri thức, niềm tin), giáo dục thái độ tình cảm (Những rung động xúc cảm
và tình cảm bền vững đối với những hình tượng, những người xung quanh…) và
giáo dục hành vi, kỹ năng, thói quen (thể hiện qua các mối quan hệ, các hoạt
động khác nhau).
Thực tế hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học ............ trong những
năm qua tuy có thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao. Cụ thể là chưa đưa vào kế
hoạch dạy học của buổi thứ 2. Trong một năm học chỉ tổ chức 1-2 lần vào các dịp
20-11; 26/3, nội dung chủ yếu là văn nghệ và các trò chơi dân gian và chủ yếu là
giáo viên Tổng Phụ trách Đội tổ chức. Do vậy nội dung rất nghèo nàn và hình
thức chưa phong phú. Học sinh tham gia ít. Các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm

cũng như các nội dung cần được lồng ghép như an tồn giao thơng, bảo vệ mơi
trường, nguồn nước, an toàn thực phẩm …hầu như bị bỏ quên.
II.2. Thực trạng.
a. Thuận lợi, khó khăn:
Thuận lợi:
Trường nằm ở vị trí trung tâm huyện, đa số con em gần trường, có điều kiện
học tập tốt. Học sinh ở lứa tuổi tiểu học rất hiếu động, ham thích hoạt động tập
thể. Hầu hết giáo viên của trường có trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đảm bảo
về số lượng, trẻ, khỏe, nhiệt tình trong công tác, được tập huấn nội dung dạy học
buổi thứ 2, trong đó có nội dung hoạt động ngồi giờ lên lớp. Ban Giám hiệu
nhà trường có tâm huyết với nghề, tạo điều kiện cho các hoạt động phong trào.
Mặc khác, ban Đại diện hội cha me học sinh cũng đồng tình, nhất trí cao với
phương châm và mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Khó khăn:
Trường mới thành lập hơn 10 năm nên công tác huy động các nguồn tài
chính chưa đáp ứng hết mọi nhu cầu. Cơ sở vật chất chưa đảm bảo như: diện
tích hẹp, khơng có nhà đa chức năng, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, hoạt động


cịn thiếu. Sân trường có ít cây xanh cho bóng mát. Một số giáo viên cịn ngại
khó, sợ mất thời gian. Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng như biện pháp
chưa tường minh. Tài liệu tham khảo cho nội dung này còn hạn chế. Giáo viên
Tổng Phụ trách Đội cịn hợp đồng, tầm nhìn về hoạt động này chưa sâu rộng nên
phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động. Một số học sinh ở các
xã ……. do nhà xa nên việc đi học gặp nhiều khó khăn. Tuy ở khu vực Thị trấn
nhưng phần lớn học sinh là con em nông dân nên rất rụt rè, nhút nhát, chưa tự
tin trong giao tiếp, hoạt động.
b. Thành công, hạn chế:
Thành công:
Tuy chưa đảm bảo về mọi mặt nhưng trường cũng đã tổ chức được một số

hoạt động nên ít nhiều cũng có kinh nghiệm. Bước đầu giúp các em nhận thức
được ý nghĩa của hoạt động ngoài giờ lên lớp, khơi dậy ở các em sự hứng thú và
ham thích hoạt động này.
Hạn chế:
Hoạt động ngồi giờ lên lớp có tổ chức nhưng nội dung và hình thức nghèo
nàn, chưa phong phú, chưa xây dựng kế hoạch năm, tháng, chưa có tính thường
xun. Chủ yếu do Tổng phụ trách Đội tổ chức nên thường bị động, cịn nặng về
hình thức nên chưa đáp ứng hết nhu cầu của trẻ. Chưa đưa tiết giáo dục ngoài
giờ lên lớp vào thời khóa biểu nên chưa phát huy được vai trò của giáo viên chủ
nhiệm lớp.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
Mặt mạnh:
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Chi bộ nhà trường với lực lường đảng viên
tương đối mạnh (15/37 cán bộ, giáo viên, nhân viên). Nhận thức của giáo viên
về vai trò, ý nghĩa của hoạt động này tương đối đầy đủ. Trưởng các ban ngành,
đoàn thể hầu hết có năng lực, ý thức tổ chức kỉ luật tốt. Học sinh hiếu động, ham
thích hoạt động ngoại khóa. Sau các hoạt động ngoài giờ lên lớp, học sinh cảm
thấy thoải mái, vui vẻ hơn và khỏe hơn.


Mặt yếu:
Sư phối hợp của các tổ chức trong nhà trường chưa cao. Chưa xác định được
nhiệm vụ của cá nhân, tổ chức trong hoạt động này nên chưa có sự đầu tư, sáng
tạo, chưa có biện pháp sát thực để hoạt động này có chất lượng, hiệu quả cao.
Sau mỗi lần tổ chức một hoạt động, chưa được tổng kết, rút kinh nghiệm để
khắc phục hạn chế, thiếu sót.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…
Vấn đề Giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học ............ được nhìn nhận,
đánh giá về những thuận lợi, thành cơng, mặt mạnh cũng như những khó khăn,
hạn chế và mặt yếu, tất nhiên là xuất phát từ nhiều nguyên nhân và một số yếu tố

tác động. Nguyên nhân chủ quan trước hết vẫn là từ nhà trường. Mặc dù Ban
Giám hiệu có quam tâm đến hoạt động này nhưng biện pháp chưa cụ thể, rõ ràng.
Chưa phân định rõ trách nhiệm chính của tổ chức và cá nhân cũng như các bộ
phận liên quan. Chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết, sát với tình hình
thực tế của nhà trường. Ngồi ra, thực tế nhà trường nói chung và giáo viên nói
riêng vẫn cịn nặng về dạy học các môn học bắt buộc trên lớp. Phần lớn do áp lực
từ phía phụ huynh học sinh. Một bộ phận không nhỏ phụ huynh cho rằng học mới
là quan trọng nên các buổi sinh hoạt ngoại khóa khơng cho con em đến trường
tham gia. Giáo viên Tổng Phụ trách Đội là giáo viên hợp đồng, tuy rất nhiệt tình
chưa được đào tạo, bồi dưỡng bài bản nên chưa sáng tạo, linh hoạt, hình thức tổ
chức chưa phong phú, tác dụng giáo dục học sinh thông qua hoạt động chưa cao.
Chưa phát huy được sức mạnh của tập thể cũng như trách nhiệm của mỗi cá nhân.
Điều kiện cơ sở vật chất là nguyên nhân khách quan tác động không nhỏ đến hoạt
động ngoài giờ lên lớp như sân bãi hẹp, thiếu nhà đa chức năng…Ngoài ra, điều
kiện thời tiết cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tà đã đặt ra:
Vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra ở đây là hoạt động ngoài giờ lên lớp ở
trường Tiểu học ............ trong những năm qua mà đặc biệt là năm học 20182019 tuy có nhưng khơng hiệu qủa bởi những ngun nhân nhất định. Chúng ta
có thể nhận thấy Ban Giám hiệu nhà trường có tạo điều kiện nhưng chưa có cái
nhìn tổng thể để có biện pháp khắc phục khó khăn trong việc đề ra biện pháp tổ


chức thực hiện. Ví dụ muốn tổ chức một sân chơi trí tuệ cho các em để củng cố
kiến thức, phát hiện tài năng mhưng khơng có phịng đa chức năng, các em phải
ngồi ngoài trời, ảnh hưởng đến sức khỏe. Hay muốn tổ chức một hoạt dộng tập
thể nhân ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam nhưng không được xây
dựng kế hoạch cụ thể rõ ràng rồi điều kiện sân bãi hạn chế thì khó mà tổ chức
được chứ nói gì đến chất lượng. Tuy có hiểu biết về nội dung và nhận thức
đúng đắn về ý nghĩa, vai trị của giáo dục ngồi giờ lên lớp đối với học sinh mà
khơng có kế hoạch cụ thể thì việc tổ chức thực hiện sẽ gặp khó khăn. Hầu hết

giáo viên chưa được tập huấn kỹ cũng như chua được trao đổi, tháo gỡ khó khăn
trong các buổi sinh hoạt chuyên đề nên họ không biết phải làm ra sao và trong
thời gian nào.
Các vấn đề mà thực trạng đặt ra có mối quan hệ mật thiết, đan xen, hữu cơ
với nhau nên cần được quan tâm, giải quyết đồng bộ mới đem lại hiệu quả thật
sự. Nếu cơ sở vật chất đảm bảo mà trách nhiệm không được phân công rõ ràng,
đùn đẩy nhau về trách nhiệm, nếu nắm được nội dung hoạt động ngoài giờ lên
lớp mà không xây dựng kế hoạch cụ thể, kịp thời, hoặc đã phân công trách
nhiêm, xây dựng được kế hoạch nhưng khơng có kỹ năng tổ chức …và ngược
lại, thì chắc chắn việc tổ chức thực hiện sẽ không mang lại hiệu quả thiết thực.
Bản thân nhà trường tuy có quan tâm nhưng xem đây là hoạt động phụ, học tập
mới là chính, chưa nhận thấy được hoạt động ngồi giờ lên lớp là hoạt động
không thể thiếu và không thể tách rời với hoạt động học tập nên đầu tư chưa
đúng mức. Nội dung nghèo nàn, hình thức tổ chức khơng phong phú và chưa có
tính thường xun mà thực trạng được đánh giá đã không lôi cuốn các em.
Không được bồi dưỡng, tập huấn về nội dung và kỹ năng tổ chức dễ dẫn đến
nhàm chán. Nếu như sau mỗi một hoạt động được tổ chức, các bộ phận có liên
quan cùng ngồi lại với nhau để phân tích, nhìn nhận thực trạng thì có lẽ rút được
nhiều kinh nghiệm quý báu và chắc chắn rằng tác dụng của hoạt động ngoài giờ
lên lớp đối với các em trong thời gian sau đó sẽ như mong đợi. Rõ ràng chúng ta
thấy dược vai trò to lớn của hoạt động này trong sự nghiệp trồng người nhưng
vấn đề ở đây là chưa có biện pháp phù hợp, đúng đắn để nâng cao chất lượng.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục chưa triệt để nên phụ huynh chưa nhìn nhận đúng


đắn để huy động mọi nguồn lực. Cuối cùng dẫn đến hoạt động ngoài giờ lên lớp
trong những năm qua chưa đạt kết quả như mong muốn, cần phải nhìn nhận
đúng đắn và quyết tâm tìm ra giải pháp để đưa hoạt động ngoài giờ lên lớp từng
bước đi lên, thật sự là món ăn tinh thần góp phần đạt được mục tiêu giáo dục của
cấp học.

II.3. Giải pháp, biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Các giải pháp, biện pháp đưa ra trong đề tài này nhằm thực hiện được một
số mục tiêu cơ bản sau:
Một là, mỗi cán bộ, giáo viên công nhân viên trong nhà trường đều phải
nắm được vị trí, vai trị, ý nghĩa và nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
Hai là, xây dựng được kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
( thời gian, địa diểm, nội dung, hình thức tổ chức ) chung cho nhà trường và
riêng cho mỗi khối lớp.
Ba là, tổ chức được các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đảm bảo về
nội dung, phong phú về hình thức tổ chức, đồng thời phù hợp với thực tế nhà
trường.
Bốn là Tạo được sự đồng thuận của phụ huynh, giáo viên, học sinh, nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đạt được mục tiêu hình thành và phát
triển tồn diện nhân cách học sinh.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
b.1. Xác định vị trí, vai trị của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
việc tổ chức hoạt động này. Đây là biện pháp then chốt.
Đầu năm học, Hiệu trưởng phải thành lập ban chỉ đạo hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp gồm Ban Giám hiệu, Tổng Phụ trách Đội, tổ trưởng các ban
ngành, đoàn thể trong nhà trường.
Ban chỉ đạo họp để phân công nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện.
Chuyên môn xây dựng kế hoạch theo chủ điểm cho các khối lớp ở thời
khóa biểu ( 3tiết/ tháng).


Tổng Phụ trách Đội xây dựng kế hoạch theo chủ điểm ( 1tiết/ khối/
tháng). Ngoài ra lồng ghép trong các tiết chào cờ đầu tuần.
Đồng thời, trao đổi ý kiến, thống nhất về nội dung của hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp ( trên cơ sở nội dung tập huấn ngày 07 tháng 7 năm 2014 về
dạy học buổi thứ 2 ở trường tiểu học day học 2buổi/ngày và đề cương bài giảng
của trường Cán bộ quản lý Giáo dục-Đào tao II) gồm:
+ Hoạt động chính trị xã hội
+ Hoạt động văn hóa nghệ thuật
+ Hoạt động học tập và tìm hiểu khoa học
+ Hoạt động lao động cơng ích
+ Hoạt động thể dục thể thao
Hop hội đồng sư phạm nhà trường thông qua kế hoạch để giáo viên đóng
góp ý kiến đi đến thống nhất về trách nhiệm của bộ phận, cá nhân, thống nhất về
nội dung cụ thể, cách thức tổ chức…
b.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Trên cơ sở thống nhất của cuộc hop hội đồng sư phạm, Tổng Phụ trách
Đội và chuyên môn thực hiện xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể
của nhà trường đảm bảo vể thời gian, nội dung và hình thức tổ chức cho toàn
trường, cho từng khối lớp. Ngoài ra kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở
phối hợp với các bộ phận khác trong nhà trường. Đây là giải pháp không thể
thiếu và không kém phần quan trọng quyết định chất lượng của của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
*Đối với Tổng Phụ trách Đội.
Xây dựng kế hoạch năm, tháng chung cho toàn trường theo chủ đề từng
tháng. Ngoài ra cần chuẩn bị nội dung theo chủ điểm để triển khai, thực hiện
trong các tiết chào cờ đầu tuần nhưng phải đảm bao các yêu cầu: đơn giản, nhẹ
nhàng, hứng thú cho học sinh.
*Đối với chuyên môn:
Xây dựng kế hoạch cụ thể trong thời khóa biểu cho từng khối lớp. Họp
với tổ khối trưởng, thống nhất cách thực hiện theo chủ đề hằng tháng với các nội
dung đã thống nhất. Cụ thể như sau:



Thời
Mục tiêu

gian,

Hình thức tổ chức

Chủ điểm

Tháng 9
Chào mừng
năm học
mới

- Trang bị cho học sinh sự hiểu

- Tổ chức tập dượt đội hình đội ngũ

biết về trách nhiệm của người

chuẩn bị cho lễ khai giảng.

học sinh về truyền thống nhà

- Học nội quy nhà trường.

trường.

- Lao động dọn vệ sinh,


- Rèn luyện nề nếp, thói quen, ý

- Thi tìm hiểu về truyền thống nhà

thức ở người học sinh Tiểu học.

trường.

- Bồi dưỡng tình cảm, thái độ
đối với trường, lớp, thầy cơ, bạn
bè.

Tháng 10

- Giáo dục ý thức, thái độ học

- Tổ chức cho học sinh nghe thư bác

tập tốt, chăm ngoan, xứng đáng

gửi ngành Giáo dục 15/10/1968.

Học và làm cháu ngoan Bác Hồ.

- Đăng kí thi đua.

theo lời Bác

- Thi kể chuyện về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh.

- Giúp học sinh hiểu được ý

- Tổ chúc thi tìm hiểu về ngày Nhà

nghĩa của ngày Nhà giáo Việt

giáo Việt Nam.

Tháng 11

Nam.

- Thi vẽ tranh, kể chuyện, văn nghệ

Kính trọng

- Giúp học sinh nhận thức được

với chủ đề: Thầy cô giáo của chúng

và biết ơn

công lao của thầy cô giáo.

em.

thầy cô giáo - Giáo dục tình cảm tơn sư trọng - Viết báo tường.
đạo, uống nước nhớ nguồn, kính
trọng và biết ơn thầy cô giáo.
- Giáo dục học sinh về truyền


- Tổ chức trị chơi: Đi tìm đồng đội.

Tháng 12

thống Cách mạng của quân đội

- Tổ chức cho các em nghe nói

Tiếp bước

ta, hiểu biết về bản chất anh bộ

chuyện truyền thống.

anh bộ đội

đội cụ Hồ.

- Tổ chức tập luyện nghi thức đội.

- Giáo dục lòng biết ơn, noi

- Tổ chức thăm hỏi, giúp đỡ bà mẹ

gương anh bôi đội.

Việt Nam anh hùng.

cụ Hồ



Tháng 1
Ngày hội
học sinh,
sinh viên

- Giáo dục truyền thống học

- Thi vở sach-chữ đẹp.

sinh, sinh viên Việt Nam.

- Thi nét đẹp tuổi thơ.

- Giúp học sinh hiểu được ý

- Thi tìm hiểu hoặc kể chuyện về

nghĩa của ngày truyền thống 9/1. những tấm gương trong học tập lao
- Khơi dậy ở học sinh ý thức và

động, vượt khó của học sinh, sinh

niềm đam mê trong học tâp, lao

viên Việt Nam.

động, sáng tạo.
Tháng 2


- Giúp học sinh hiểu biết về sự

- Thi tìm hiểu về Đảng.

Mừng Đảng ra đời của Đảng Cộng Sản Việt

- Tìm hiểu các bài hát ca ngợi Đảng.

quang vinh, Nam., biết ngày thành lập Đảng

- Biểu diễn văn nghệ mừng Đảng,

mừng xuân (3/2/1930).

mừng xuân.

mới.

- Giáo dục các em có lịng tin
và tự hào về Đảng.
Giúp học sinh hiểu được truyền

- Phát động phong trào thi đua giành

thống của Đoàn Thanh niên

thành tich tốt trong học tập và rèn

Tháng 3


Cộng sản Hồ Chí Minh.

luyện để tặng mẹ và cô.

Tiến bước

Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa - Thi vẽ tranh, kể chuyên, đọc thơ

theo

ngày quốc tế Phụ nữ 8/3.

theo đề lài mẹ và cơ.

Đồn,u

- Giáo dục học sinh lịng kính

- Tổ chức thi nghi thức Đội.

q mẹ và

trọng, biết ơn mẹ và cơ giáo.

- Tổ chức các trị chơi dân gian rèn

cô giáo

- Giúp học sinh biết cách thể


luyện sức khỏe.

hiện tình cảm đối với mẹ và cơ
giáo.

Tháng 4

- Giúp học sinh hiểu giá trị của

- Sưu tầm tranh ảnh về các nước.

sự hịa bình.

- Thi tìm hiểu về các chiến thắng

- Giúp học sinh biết ngày Giải

trong tháng 4/1975.

Vì hịa bình phóng Miền Nam thống nhất đất - Vẽ tranh về đề tài : Hịa bình và
và hữu nghị nước và ý nghĩa của ngày

hữu nghị.

30/4/1975.
Tháng 5

- Giáo dục học sinh lịng kính


- Thi tìm hiểu tiểu sử của Bác.


Mừng sinh
nhật bác,

yêu Bác Hồ.

- Thi tìm hiểu truyền thống Đội.

- Giáo dục truyền thống Đội.

- Tổ chức văn nghệ với chủ đề: Bác

mừng ngày

Hồ kính yêu.

thành lập

- Tổ chức thi Trạng nguyên nhỏ

Đội

tuổi.

TNTPHCM
b.3. Phối hợp tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Ban Giám hiệu duyệt kế hoạch của Tổng phụ trách Đội và triển khai trong
cuộc họp Hội đồng sư phạm. Giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch tiết hoạt

động ngoài giờ lên lớp trong sổ kế hoạch bài học và thực hiện theo tiết trong
thời khóa biểu.
b.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát cũng như sơ, tổng tết đánh giá, rút kinh
nghiệm:
Ban Giám hiệu theo dõi, giám sát quá trình tổ chức. Sau mỗi lần tổ chức
một hoạt động (Hoạt động chung của nhà trường), cần tổ chức họp giữa các bộ
phận có liên quan nhằm đánh giá mặt mạnh để phát huy cũng như những hạn
chế, thiếu sót để rút kinh nghiệm. Chuyên môn theo dõi, hỗ trợ, đôn đốc giáo
viên chủ nhiệm. Hằng tháng, tổ khối trưởng kiểm tra kế hoạch của giáo viên.
VÍ DỤ : Tổ chức hội thi “ Trạng nguyên nhỏ tuổi” thuộc chủ đề: Mừng
sinh nhật Bác, mừng ngày thành lập Đội TNTPHCM.
Trước tiên bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch, thông qua cuộc họp
hội đồng sư phạm nhà trường. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban Tổ chức
hội thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên gồm Hiệu phó
chun mơn, Tổng Phụ trách Đội, bộ phận công nghệ thông tin và tổ khối 5.
Nội dung thi:
Câu 1: Anh Kim Đồng có tên thật là gì ?
A. Nơng Văn Dền

B. Nơng Văn Thàn

C. Lý Thị Nỳ

Câu 2: Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, năm 1860, ơng sang Pháp mục
đích cân tân đất nước. Ông là ai ?
Câu 3: Đa số dân cư châu á là người có màu da gì ?
A. Da đỏ

B. Da trắng


C. Da vàng


Câu 4: 12,35 x 100 = ?
Câu 5: từ nào sau đây không phải từ láy ?
A. Đi đứng

B. Mơn mởn

C. Dập dờn

Câu 6: Phong trào Đông Du do ai cổ động tổ chức ?
A. Phan Bội Châu

B. Phan Chu Trinh

C. Tôn Thất Thuyết

Câu 7 : Bài Quốc Ca do nhạc sỹ nào sáng tác ?
Câu 8 : When is your birthday ? It’s……July
A. On

B. At

C. In

Câu 9 : điền từ còn thiếu vào chỗ trống để được thành ngữ :
“ thắng không kiêu, bại ………..”
Câu 10 : Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập vào ngày tháng năm nào ?
A . 19/08/1945


B. 09/02/1945

C. 02/09/1945

Câu 11 : Ngành sản xuất chính trong nơng nghiệp nước ta là?
A. Trồng Lúa

B. Trồng trọt

C. Trồng rừng

Câu 12 : Viết số thích hợp vào chỗ chấm : 12 hm2 5 dam2 = …

dam2

Câu 13 : Bài “ Thư gửi các học sinh ” là bức thư Bác Hồ gửi học sinh cả nước
nhân ngày khai giảng đầu tiên vào năm nào?
A. 1945

B. 1954

C. 1975

Câu 14 : Đội TNTP Hồ Chí Minh được thành lập vào ngày tháng năm nào ?
Câu 15: Khi nhân số bị chia và số chia với cùng một số khác 0 thì thương sẽ
tăng lên. Đúng hay sai?
Câu 16 : Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa là :
A. Nhị


B. Quả

C. Hoa

Câu 17 : Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nước ta là :
A. Nhiệt độ cao, quanh năm nắng, nóng
B. Nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa
C. Nhiệt độ thấp, quanh năm có mưa bão.
Câu 18: “ Cái bình cổ trong viện bảo tàng có đính hạt ngọc ở cổ bình ”. Từ “ cổ
” trong câu thuộc từ gì?
A. Từ đồng âm.

B. Từ nhiều nghĩa.

C.Từ trái nghĩa.

Câu 19: Giá trị của chữ số 5 trong số thập phân 8,651 là bao nhiêu?


Câu 20 : Một đội bóng rổ đã thi đấu 20 trận, thắng 12 trận. Như thế tỉ số
phần trăm các trận thắng của đội bóng là bao nhiêu?
A. 32%

B. 40%

C. 60%

* Hình thức tổ chức:
Học sinh ngồi dưới sân ( có dù che mát). Sau khi nghe người dẫn chương
trình đọc câu hỏi đồng thời câu hỏi hiện lên màn hình, học sinh ghi kết quả vào

bảng cá nhân. Sau 20giây, chuông tự động báo hết thời gian, học sinh giơ bảng.
Em nào có kết quả chưa đúng thì rời khỏi vị trí về chỗ ngồi đã quy định. Khi chỉ
còn 1/3 số học sinh trên sân, người dẫn chương trình cho tạm dừng, giáo viên
lớp 5 thực hiện trò chơi cứu trợ để tất cả các em trở lai sân và cuộc thi tiếp tục
đến khi trên sân chỉ cịn lại một em. Đó là em thắng cuộc và đạt danh hiệu Trạng
Nguyên nhỏ tuổi năm học 2018-2019.
(Lưu ý: Ban nội dung phải chuẩn bị từ 30 đến 50 câu với độ khó tăng dần. Vì
điều kiện số lượng trang của đề tài không cho phép nên chỉ thể hiện một số
câu minh họa.)
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
Để các biện pháp, giải pháp trên được thực hiện một cách hiệu quả, cần
đảm bảo các điều kiện sau:
Một là, phải nâng cao nhận thức đúng đắn và đầy đủ cho cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
Hai là, nhà trường phải làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, tham mưu
với hội phụ huynh học sinh trong việc xây dựng cơ sở vật chất trang thiệt bị
trường học.
Ba là, lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện cho Tổng Phụ trách Đội tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ.
Bốn là, nhà trường phải tạo mọi điều kiện về kinh phí, trang thiết bị,
phương tiện, tinh thần cho hoạt động này.


Năm là, mỗi cán bộ, giáo viên cần có ý thức chấp hành tốt mọi sự phân
công, phân nhiệm, thực hiện tốt kế hoạch chung của nhà trường và kế hoạch riêng
của bản thân.
Sáu là, nhà trường, các tổ chức đoàn thể, giáo viên phải phối hợp đồng bộ,
chặt chẽ.

Bảy là, cần biểu dương, khen thưởng kịp thời và đúng mức cho học sinh
tiêu biểu, đạt thành tích trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Thiếu một trong các điều kiện trên sẽ rất khó khăn cho việc tổ chức và
thực hiện hoạt động ngồi giờ lên lớp. Hay nói cách khác, khơng đảm bảo các
điều kiện này thì khơng thể thực hiện các giải pháp, biện pháp để cải tiến nội
dung, hình thức tổ chức hoạt động nhằm đạt mục tiêu, nhiệm vụ mà đề tài đặt ra.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các biện pháp, giải pháp trong việc tổ chức, thực hiện hoạt động ngồi
giờ lên lớp ln có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ, hỗ trợ, tác động qua lại, thúc
đẩy nhau mới đem lại hiệu quả.
Thật vậy, việc thành lập ban chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp đầy đủ
thành phần như Ban Giám hiệu, Tổng Phụ trách Đội, trưởng các ban ngành,
đồn thể nhưng khơng tổ chức hội họp thì cũng khơng triển khai được vấn đề gì
cần làm và làm mhư thế nào? Không phát huy được sức mạnh tổng hợp. Việc
phân công, phân nhiệm không rõ ràng, cụ thể sẽ dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm
nói làm gì đến việc xây dựng kế hoạch hoạt động? Đây là giải pháp hết sức quan
trọng, là yếu tố then chốt đem lại sự thành công của công việc. bới trách nhiệm
của mỗi cá nhân dưới sự lãnh đạo của tập thể bao giờ cũng đem lại hiệu quả thật
sự. Các kế hoạch của Tổng Phụ trách Đội, chuyên môn sau khi xây dựng phải
được thông qua tập thể để mọi người cùng nắm bắt, đóng góp ý kiến, khơng áp
đặt mà mang tính dân chủ ở một chừng mực nào đó sẽ tạo được sừ đồng thuận
trong ý chí và hành động. Vi vậy việc cụ thể hóa nội dung và hình thức tổ chức
sẽ dễ dàng hơn. Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá rút kinh mghiệm hằng tháng,
học kỳ hoặc sau một hoạt động cũng là biện pháp thúc đẩy cần thiết để khắc
phục hạn chế, phát huy mặt mạnh. Như vậy rõ ràng, các biện pháp, giải pháp
trên nếu như tiến hành thực hiện không theo trình tự, hoặc coi nhẹ biện pháp này


hoặc bỏ qua một giải pháp kia thì việc tổ chức thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó
khăn nếu khơng muốn nói là kém hiệu quả. Nhất thiết phải tiến hành theo trình

tự, đầy đủ cùng với một số điiều kiện nói trên thì hoạt động ngồi giờ lên lớp
trong nhà trường mới có hiệu quả thật sự, bởi giải pháp, biện pháp này là điều
kiện cần của giải pháp, biện pháp kia. Ngược lại, biện pháp, giải pháp kia là điều
kiện đủ của biện pháp, giải pháp này.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Có thể thấy được kết quả khảo nghiệm qua việc so sánh các bảng khảo sát sau:
* Đối với học sinh
BẢNG KHẢO SÁT HĐNGLL
Năm học 2018-2019
Nội dung

Số lần tổ chức

Khảo sát
Số lượng
(em)
470

Nhiều

Tác dụng
Ít

Gây hứng thú

Chưa gây
hứng thú

SL


TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

45

9.6%

425

90.4%

53

11.3%

417

88.7%


BẢNG KHẢO SÁT HĐNGLL
Cuối học kỳ I - Năm học 2018-2019
Nội dung

Số lần tổ chức

Tác dụng

Khảo sát

Nhiều
Số lượng
(em)

470

Ít

Gây hứng thú

Chưa gây
hứng thú

SL

TL

SL

TL


SL

TL

SL

TL

342

72.8%

128

27.2%

428

91.1%

42

8.9%

* Đối với giáo viên
BẢNG KHẢO SÁT HĐNGLL
Năm học 2018-2019
Nội dung
Khảo sát


ND và HT tổ chức
Phong phú,

Chưa

đa dạng

phong phú,
đa dạng

Tác dụng giáo dục học sinh
Rất cao

Cao

Thấp


Số lượng

SL

TL

SL

TL

SL


TL

SL

TL

SL

TL

4

13.3%

26

86.7%

0

0%

5

16.7%

25

83.3


(người)
30

BẢNG KHẢO SÁT HĐNGLL
Cuối học kỳ I-Năm học 2018-2019
Nội dung

Hình thức tổ chức

Khảo sát

Phong phú,
đa dạng

Số lượng
(người)

30

Tác dụng giáo dục học sinh

Chưa
phong phú,

Rất cao

Cao

Thấp


đa dạng

SL

TL

SL

TL

SL

TL

27

90%

3

10%

5

16.7%

SL

TL


22 73.3%

SL

TL

3

10%

Dựa vào bảng khảo sát, dễ dàng nhận thấy nội dung hoạt động ngoài giờ lên
lớp của năm 2018-2019 rất nghèo nàn, số lần tổ chức ít ỏi trong một năm, thật sự
chưa làm cho học sinh yêu thích, chưa gây hứng thú cho học sinh và tác dụng giáo
dục học sinh thấp. Nhưng sau gần một năm áp dụng biện pháp, hiệu quả của hoạt
động ngoài giờ lên lớp tăng lên rõ rệt. Sự đa dạng về nội dung và phong phú về hình
thức tổ chức đã gây được hứng thú trong học sinh đồng thời tác dụng giáo dục học
sinh cao hơn rất nhiều.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu.
a. Đối với học sinh:
Qua tìm hiểu, trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp, họ đều cho rằng: Việc
đưa tiết giáo dục ngoài giờ lên lớp vào thời khóa biểu rất hợp lý, Học sinh được
thay đổi nội dung và hình thức tổ chức nên khơng khí học tập trên lớp nhẹ nhàng
hơn. Các em tự tin hơn trong giao tiếp, mạnh dạn trao đổi ý kiến với thầy cơ. Từ
đó các em tiếp thu bài cũng tốt hơn. Việc tổ chức thực hiện các hoạt động ngoài
giờ lên lớp theo chủ đề, chủ điểm và lồng ghép một số nội dung khác trên cơ sở
kể hoạch của nhà trường, của giáo viên chủ nhiệm thực sự đem lại hiệu quả về
mọi mặt đối với học sinh. Các em thật sự hứng thú với hoạt động này. Qua đó
hình thành và phát triển ở các em một số kỹ năng sống như: giao tiếp. cảm



thông, chia sẻ, ra quyết định, giải quyết vấn đề….Học sinh chăm ngoan, có biểu
hiện tốt trong học tập, lao động, vui chơi. Các hoạt động uống nước nhớ nguồn,
vòng tay bè bạn …luôn được hưởng ứng và đạt kết quả cao. Kết quả học tập từ
đó cũng được nâng lên một cách rõ rệt.
b. Đối với giáo viên:
Sau gần một năm áp dụng biện pháp, mỗi thầy cô giáo cũng như Tổng
Phụ trách Đội đều nắm chắc nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề,
chủ điểm, thực sự có kỹ năng tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp. Đặc biệt
cơng tác giáo dục đạo đức trong nhà trường rất hiệu quả. Việc củng cố. khắc sâu
kiến thức cho học sinh rất tốt. Mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học
sinh, giữa giáo viên với giáo viên được củng cố và phát huy. Tâm lý ngại tổ
chức các hoạt động ngoài tiết học khơng cịn nữa.
c. Đối với nhà trường:
Nâng cao vai trị trách nhiệm của tập thể, cá nhân; phát huy sức mạnh của
sự phối hợp cũng như sự đoàn kết nội bộ. Cơ sở vật chất trường học phần nào
đáp ứng hoạt động giáo dục. Công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đạt
kết quả tốt, được phụ huynh, học sinh tin yêu, mục tiêu giáo dục của nhà trường
được đảm bảo, góp phần giữ vững và phát huy trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc
gia mức độ I, làm cơ sở, điều kiện tiến tới trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia
mức độ II trong năm 2016.


III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận:
Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học có vị trí rất quan trọng trong
việc hình thành, phát triển nhân cách học sinh và cũng là một đòi hỏi tất yếu của
quá trình giáo dục. Bởi vậy việc tổ chức thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp sao
cho hiệu quả cần phải có biện pháp cụ thể, phù hợp thực tế. Cụ thể là thành lập

ban chỉ đạo, phân công trách nhiệm, xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm ta, giám
sát… kết hợp với một số điều kiện như cơ sở vật chất, bồi dưỡng năng lực…Đó
thật sự là những điều kiện cần và đủ để việc tổ chức thực hiện hoạt động này đạt
được mục tiêu giáo dục trong nhà trường.
Học sinh Tiểu học với đặc điểm tâm sinh lý rất hiếu động, ham thích hoạt
động, dễ lây lan tâm lý, thích thể hiện…Nếu mỗi một hoạt động được chuẩn bị
chu đáo về nội dung và hình thức tổ chức thích hợp chắc chắn sễ lơi cuốn được
đơng đảo học sinh, Chính trong lúc tham gia các hoạt động tập thể, các em được
bộc lộ hết năng lực của bản thân, các mặt: đạo đức, trí tuệ, thẻ chất, thẫm mĩ
được giáo dục đồng bộ. Qua tham gia hoạt động, kỹ năng giao tiếp, hợp tác, ra
quyết định được hình thành và dần phát triển theo thời gian, Vì mang tính đặc
thù, mềm dẻo, linh hoạt và đa dạng nên học sinh rất hứng thú, việc củng cố và
khắc sâu kiến thức, việc giáo dục đạo đức tác phong, ý chí, nghị lực, thị hiếu
thẫm mĩ,, thói quen… cũng dễ dàng hơn. Việc tổ chức hiệu quả hoạt động ngồi
giờ lên lớp ở trường Tiểu học cũng góp phần thiết thực trong phong trào thi đua
xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực mà Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã phát động.
Đối với người làm công tác quản lí, việc theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt
động ngoài giờ lên lớp sẽ rất nhẹ nhàng và hiệu quả. Bởi lẽ đó, tất cả các biện
pháp, giải pháp mà bản thân đề cập đến trong đề tài này bước đầu đem lại hiệu
quả nhất định, các em vui hơn, khỏe hơn, đoàn kết hơn, ham học hơn, chất
lượng giáo dục cao hơn và chắc chắn các em thấy rằng : mỗi ngày đến trường
thật sự là một ngày vui.


III.2. Kiến nghị:
Để việc tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Tiểu học thực sự hiệu quả, góp phần đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học, tơi
có một số kiến nghị sau:
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện:

Phòng Giáo dục cần tổ chức tập huấn thêm cho cán bộ quản lý, tổng phụ
trách Đội về những vấn đề liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
* Đối với lãnh đạo trường:
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, mua sắm thêm trang thiết bị, tổ
chức tham quan, học tâp kinh nghiệm, tạo mọi điều kiện về thời gian, cơ sở vật
chất để tổ chức hoạt động.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đề cương bài giảng: Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học – tác giả : Nguyễn Duy Dương

2.

Công báo số 05+06 ( 12/08/2006)

3.

Phụ lục tài liệu 1 : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu
học cả ngày


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1

I.1. Lí do chọn đề tài. ........................................................................................1
I.2. Mục tiêu , nhiệm vụ của đề tài: ..................................................................2
I.3. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................... 2

I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2
I.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2
II. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................4

II.1. Cơ sở lí luận:............................................................................................. 4
II.2. Thực trạng. ................................................................................................5
a. Thuận lợi, khó khăn ..................................................................................5
b. Thành cơng, hạn chế .................................................................................6
c. Mặt mạnh, mặt yếu....................................................................................6
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động......................................................7
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tà đã đặt ra:............. 7
II.3. Giải pháp, biện pháp..................................................................................9
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.............................................................9
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.............................9
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp................................................15
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.............................................16
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu...............17
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu...18
a. Đối với học sinh.......................................................................................18
b. Đối với giáo viên.....................................................................................19
c. Đối với nhà trường..................................................................................19
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.....................................................................20

III.1. Kết luận..................................................................................................20
III.2. Kiến nghị................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................22




×