Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tỉnh ủy hà nam lãnh đạo giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 109 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

NGƠ MINH THU

TỈNH ỦY HÀ NAM LÃNH ĐẠO
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA


2

HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

NGƠ MINH THU

TỈNH ỦY HÀ NAM LÃNH ĐẠO


GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước
Mã số: 60 31 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Mai Đức Ngọc

HÀ NỘI – 2016


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tơi thực hiện. Đề tài được
hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Mai Đức Ngọc. Tài liệu
và số liệu trích dẫn trong đề tài là hoàn toàn trung thực và đáng tin cậy.
Kết quả trong luận văn khơng trùng lặp với những cơng trình đã được công
bố trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Minh Thu


4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND


: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỈNH ỦY LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .................................................................. 8
1.1. Giáo dục phổ thông và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy .............................. 8
1.2. Nội dung, phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với giáo dục phổ
thông ................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: TỈNH ỦY HÀ NAM LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG - THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM .................................. 34
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà Nam đối
với giáo dục phổ thông ........................................................................ 34
2.2. Thực trạng Tỉnh ủy Hà Nam lãnh đạo giáo dục phổ thông ............. 45
2.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà
Nam đối với giáo dục phổ thông và những vấn đề đặt ra ...................... 65
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA TỈNH ỦY HÀ NAM ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................... 73
3.1. Phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà Nam trong
thời gian tới ......................................................................................... 73
3.2. Một số giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà Nam trong
thời gian tới ......................................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................ 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ, nhu cầu
khám phá ra thế giới của con người ngày càng cao. Giáo dục - đào tạo nhằm
nâng cao tri thức cho con người càng trở nên hết sức quan trọng.
Giáo dục - đào tạo có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực,
quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước. Đại hội XI của Đảng
(2011) đã xác định mục tiêu tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội của nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế, văn hóa phù hợp,
tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh.
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam” [12].
Việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục - đào tạo nước ta đang
đặt ra yêu cầu cấp thiết. Văn kiện Đại hội XI của Đảng xác định: " Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [12]. Cuối năm 2013, Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI cũng đã ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về “ Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” [15].
Trong bối cảnh chung của đất nước, trước yêu cầu và xu thế phát triển
kinh tế, xã hội, việc nghiên cứu tổng kết sự lãnh đạo của Đảng đối với sự phát
triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở một tỉnh (tỉnh Hà Nam) trong những năm

gần đây là một việc làm được đặt ra vô cùng cần thiết, chứng minh sự lãnh đạo


2
đúng đắn của Đảng ta, công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước là phù hợp
với xu thế phát triển tất yếu của thời đại. Đối với Hà Nam, nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực ngày càng trở nên bức bách khi Hà Nam đang chuyển từ xã hội
nông nghiệp sang xã hội cơng nghiệp, địi hỏi nguồn nhân lực có tri thức, có kỹ
năng và lối sống hồn toàn khác.
Được sự chỉ đạo, quan tâm, ủng hộ của Tỉnh uỷ, HĐND Tỉnh, UBND
Tỉnh và các sở ban ngành trong tỉnh, kết quả giáo dục - đào tạo của tỉnh trong
nhiều năm gần đây đã đạt được nhiều thành tích cao, đưa nền giáo dục tỉnh nhà
ngày càng phát triển phù hợp với tình hình của địa phương. Tuy nhiên, do Hà
Nam cịn là tỉnh nhỏ, nghèo, nên cơng tác xã hội hố giáo dục cịn gặp nhiều
khó khăn, nhất là công tác xây dựng trường chuẩn... Thực trạng những diễn
biến về giáo dục - đào tạo hiện nay ở tỉnh Hà Nam cũng là những thực tiễn bức
xúc chung địi hỏi Đảng bộ, chính quyền địa phương cần đưa ra những giải
pháp phù hợp để đưa sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển, phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, và văn minh.
Với sự tâm huyết của bản thân về giáo dục - đào tạo nước nhà hiện
nay, bản thân em quyết định chọn đề tài: “Tỉnh ủy Hà Nam lãnh đạo giáo
dục phổ thông giai đoạn hiện nay” làm hướng nghiên cứu cho luận văn
Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
* Một số cơng trình và bài báo khoa học:
- Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2002), “Nhân tố mới về giáo dục và đào
tạo trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tài liệu này đã nêu bật được những chuyển biến
tích cực về chất lượng dạy và học. Từ đó xuất hiện những nhân tố mới, những

kinh nghiệm hữu ích để góp phần thực hiện thắng lợi đường lối giáo dục và
đào tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.


3
- Nguyễn Thị Bình (2008) Suy nghĩ về chiến lược con người trong giai
đoạn mới. Tạp chí Cộng sản, số 792/2008. Bài viết đã nêu bật được những
chuyển biến tích cực về chất lượng dạy và học. Từ đó xuất hiện những nhân tố
mới, những kinh nghiệm hữu ích để góp phần thực hiện thắng lợi đường lối
giáo dục và đào tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Mai Hương Giang “ Chìa khóa mở hướng nâng cao chất lượng giáo
dục phổ thơng ở nước ta hiện nay” Tạp chí Cộng sản, số 21/2008. Bài viết đã
trình bày tính chất của nền giáo dục, nguyên lý, nội dung hệ thống giáo dục của
Việt Nam, mối quan hệ giữa giáo dục và phát triển nguồn nhân lực. Qua đó, tác
giả đã nêu ra những phương hướng để phát triển giáo dục ở Việt Nam.
- PGS.TS. Đường Vinh Sường (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh), Giáo dục - đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước ta hiện nay. Tạp chí cộng sản, 12/2014. Bài viết đề cập thực trạng đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, qua đó đề ra một số giải pháp để
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay.
- TS. Thái Thị Thu Hương, TS. Cung Thị Tuyết Mai (Đại học Quốc gia
TP HCM - Trung tâm nghiên cứu chiến lược và chính sách quốc gia), (4/2015),
Nhận diện về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện
hiện nay. Bài viết tập trung đề cập giải pháp đổi mới căn bản giáo dục và đào
tạo theo tinh thần NQ số 29 - NQ/TW của HN TW 8 khóa XI.
- Phạm Minh Hạc " Triết lý Hồ Chí Minh về giáo dục và sự nghiệp cơng
nghiệp hóa ở Việt Nam". Tạp chí Khoa học giáo dục, số 116 (24/05/2015).
Bài viết phân tích và trình bày cụ thể Triết lý Hồ Chí Minh về giáo dục và
sự nghiệp cơng nghiệp hóa ở Việt Nam. Theo tác giả, Triết lý Hồ Chí Minh
về giáo dục bao gồm 10 vấn đề lớn: 1/Chống chính sách ngu dân; 2/ Một

dân tộc dốt là một dân tộc yếu; 3/ Vì lợi ích trăm năm trồng người; 4/GD
làm người; 5/ Xây dựng một nền GD của một nước độc lập; 6/ Đào tạo
những cơng dân hữu ích cho nước nhà; 7/ Phát triển các năng lực sẵn có của


4
các em; 8/ Trọng dụng nhân tài; 9/ Dạy tốt, học tốt; 10/ Học đi đơi với hành,
lí luận gắn liền với thực tiễn.
- Nguyễn Đức Minh " Đề xuất mơ hình đánh giá chương trình giáo dục
phổ thơng sau năm 2015". Tạp chí Khoa học giáo dục, số 112 (5/2/2015). Bài
viết đề xuất mơ hình đánh giá chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015.
Theo tác giả, mô hình đánh giá chương trình là một mẫu mơ phỏng thu nhỏ về
cấu trúc cùng với các đặc điểm chính và kế hoạch thực hiện của đánh giá
chương trình giáo dục. Mục đích của mơ hình đánh giá nhằm cung cấp khung
cơ bản cho việc lập kế hoạch và tổ chức hoạt động đánh giá.
- Trần Kiều; Trịnh Thị Anh Hoa: Về cơ cấu khung của hệ thống giáo
dục phổ thơng Việt Nam. Tạp chí Khoa học giáo dục, số 127 (4/5/2016). Hệ
thống giáo dục phổ thông là hệ thống bộ phận của hệ thống giáo dục quốc
dân. Quá trình đào tạo được vận hành gồm nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi
cấp học là một giai đoạn có mục tiêu và kế hoạch đào tạo cụ thể để đạt
được một trình độ nhất định về văn hóa khoa học, kĩ năng, phẩm chất cũng
như những hiểu biết về nghề nghiệp cho người học. Trong bài, tác giả trình
bày: 1/ Sơ lược về hệ thống giáo dục phổ thông; 2/ Xu thế phát triển hệ
thống giáo dục phổ thông trên thế giới; 3/ Thực trạng hình thành và phát
triển hệ thống giáo dục phổ thông ở Việt Nam; 4/ Đề xuất cơ cấu khung
của hệ thống giáo dục phổ thông trong tương lai.
* Một số luận văn:
- Đỗ Đình Tám (2006): Đảng bộ huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa lãnh đạo
phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo (2001- 2005), luận văn cử nhân lý luận
chính trị, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn phân tích yêu

cầu khách quan về phát triển giáo dục - đào tạo ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa, đi sâu vào phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh.
- Tỉnh ủy Bắc Giang lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông trong giai
đoạn hiện nay (2009) - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học


5
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn luận giải về mặt lý luận và thực
tiễn sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Bắc Giang đối với sự phát triển của giáo dục phổ
thông, tạo bước đột phá nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Lý Trung Thành: “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo sự nghiệp giáo
dục - đào tạo từ năm 2005 đến 2010” - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xây
dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn trình bày một
cách hệ thống về vai trị lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với sự
nghiệp giáo dục - đào tạo giai đoạn 2005 - 2010.
- Tỉnh ủy Nam Định lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn hiện
nay (2012). Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn luận giải về mặt lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo
của Tỉnh ủy Nam Định đối với sự phát triển của giáo dục phổ thông, qua đó rút ra
những giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Nam Định đối với giáo dục
phổ thông trong thời gian tới.
- Sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thái Bình đối với cơng tác giáo dục phổ thông
giai đoạn hiện nay (2012) - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Xây dựng Đảng,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn luận giải về mặt lý luận và
thực tiễn sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Thái Bình đối với sự phát triển của giáo dục
phổ thơng. đi sâu vào phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy.
Nhìn chung các bài viết, các cơng trình trên đã đưa ra một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về công tác giáo dục - đào tạo dưới sự lãnh đạo của Đảng
thông qua các văn kiện, nghị quyết... Tuy nhiên, các bài viết, cơng trình đó mới
chỉ đề cập đến cơng tác giáo dục - đào tạo, sự lãnh đạo của Đảng nói chung,

chưa có cơng trình riêng nào nghiên cứu về sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà Nam
đối với giáo dục phổ thông. Vì thế, em đã mạnh dạn lựa chọn và bắt tay nghiên
cứu vấn đề này.


6
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về Tỉnh ủy lãnh đạo giáo dục
phổ thơng, phân tích, đánh giá thực trạng lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà Nam đối
với giáo dục phổ thông; luận văn đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm
tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà Nam đối với giáo dục phổ thông trong
thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với
giáo dục phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà
Nam đối với giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay và rút ra những bài
học kinh nghiệm.
- Đề ra phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy Hà Nam đối với giáo dục phổ thông trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu
Tỉnh ủy Hà Nam lãnh đạo giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được tập trung khảo sát, nghiên cứu tình hình giáo
dục phổ thơng của tỉnh Hà Nam.
Về thời gian: Sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà Nam đối với giáo dục phổ
thông giai đoạn từ 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

* Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện dựa trên các nguyên lý, lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về giáo dục - đào tạo; và sự lãnh
đạo của Tỉnh ủy đối với giáo dục phổ thông.


7
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin kết
hợp với việc sử dụng các phương pháp lịch sử và logic; phân tích và tổng hợp;
phương pháp hệ thống và thống kê.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã khái quát một số cơ sở lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy Hà Nam đối với giáo dục phổ thông; đánh giá thực trạng sự lãnh đạo
của Tỉnh ủy Hà Nam nhất là những hạn chế. Đưa ra một số giải pháp góp phần
tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Hà Nam đối với giáo dục phổ thông trong
thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp những căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo giáo dục phổ thông của Tỉnh ủy Hà Nam trong giai đoạn
hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng để nghiên cứu phục vụ cho công tác bồi dưỡng
cán bộ làm công tác giáo dục cấp tỉnh, huyện, xã. Các giải pháp của luận văn
góp phần giúp Tỉnh ủy Hà Nam tham khảo đối với hoạt động lãnh đạo giáo dục
phổ thông nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác giáo
dục của tỉnh nhà.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn có 3 chương, 7 tiết, 104 trang.


8
CHƢƠNG 1
TỈNH ỦY LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Giáo dục phổ thông và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị của giáo dục và giáo dục phổ thơng
1.1.1.1. Khái niệm giáo dục
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về giáo dục. Theo
từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học – Trung tâm từ điển học (2006), Nxb
Đà Nẵng, giáo dục có hai nghĩa chính:
Thứ nhất, (là động từ) chỉ “ hoạt động nhằm tác động một cách có hệ
thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó làm cho
đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra”
[50, tr.394].
Thứ hai, (là danh từ) chỉ “hệ thống các biện pháp và cơ quan giảng dạy
- giáo dục của một nước” [50, tr.394].
Trước C.Mác, các nhà xã hội học còn nhầm lẫn hoặc cố tình đánh đồng
hiện tượng giáo dục của con người với hoạt động bản năng tự nhiên của sinh
vật. Tiếp thu tri thức của khoa học, C.Mác và Ăngghen lý giải nguồn gốc loài
người và nguồn gốc tri thức, trong đó có nguồn gốc của giáo dục. Trong xã hội
nguyên thủy, con người có nhu cầu truyền thụ và lĩnh hội tri thức giữa các
thành viên trong công xã thị tộc – hiện tượng giáo dục xuất hiện, là giáo dục
nguyên thủy với đặc điểm là giáo dục bình đẳng cho mọi người. Q trình giáo
dục nảy sinh chính trong quá trình lao động sản xuất và quan hệ xã hội. Mỗi
người lao động vừa là người dạy vừa là người học. Giáo dục chính là những tri
thức cần thiết cho đời sống như kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm chống sự
đe dọa của thiên nhiên.

Hy Lạp cổ đại coi giáo dục là nhiệm vụ quan trọng của nhà nước, của xã
hội, giáo dục là công cụ bảo vệ nhà nước chủ nô; giáo dục nhằm phát triển con


9
người nhiều mặt (nhất là võ nghệ và ý thức của giai cấp chủ nô); giáo dục coi
trọng thực hành và giáo dục cho phụ nữ cũng được quan tâm nhằm để phụ nữ
tự vệ, khỏe mạnh sinh ra lớp công dân khỏe mạnh.
Platon – nhà giáo dục tiêu biểu Hy Lạp cổ đại cho rằng, việc giáo dục
con ngưới được diễn ra trong một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh, phải được tiến
hành từ sớm theo địa chỉ sau này cho từng đối tượng. Giáo dục là chức năng
của xã hội do nhà nước đảm nhiệm.
Arixtốt cho rằng mỗi người đều do ba yếu tố cấu thành: xương thịt, ý
chí, lý trí, nên giáo dục đúng đắn là đồng thời một lúc phải tác động vào ba yếu
tố trên bằng ba nội dung tương ứng là thể dục, đức dục và trí dục.
Khổng Tử đánh giá cao vai trị của giáo dục, ông cho rằng con người
muốn thành người phải được giáo dục và mọi người đều được giáo dục (trừ
loại tiểu nhân và phụ nữ). Nhà trường phong kiến dồn hết cơng sức, trí tuệ vào
việc rèn luyện chữ “ nhân” cho người quân tử - đó là nền đạo đức phong kiến
trong quan điểm Nho giáo của Khổng Tử. Trong q trình dạy học, ơng quan
tâm đến việc cắt nghĩa kỹ một số quan điểm quan trọng nhất để từ đó học trị tự
giải đáp các vấn đề còn lại. Đồng thời trong khi giải đáp cho học trị chữ
“nhân”, ơng đi từ đặc điểm của từng đối tượng để giải đáp và chú trọng việc
liên hệ với thực tiễn.
Mặc Tử phê phán thuyết định mệnh của Khổng Tử, ông cho rằng giáo
dục để người yêu thương người, làm lợi cho dân, trừ hại cho dân; đó là con
người phát triển về tình cảm, đạo đức và kỹ năng lao động làm cho người đói
có ăn, người rét có mặc, lao động vất vả được nghỉ ngơi. Ông cho rằng học là
phải hành, phải đàm thoại với học sinh để buộc học sinh phải suy luận, là con
đường để trẻ nhận thức thế giới tốt nhất.

V.I.Lênin quan niệm giáo dục không mất tiền và bắt buộc, phổ thông và
bách khoa, nghĩa là dạy, giáo dục và thực tiễn về tất cả các ngành sản xuất chủ
yếu, cho các trẻ em trai, gái từ 16 tuổi trở xuống; kết hợp chặt chẽ công tác


10
giáo dục với công tác lao động sản xuất xã hội; nhà nước đài thọ cho toàn thể
học sinh các khoản chi phí về ăn, mặc, và các dụng cụ học tập. V.I.Lênin làm
phong phú thêm tư tưởng giáo dục kỹ thuật tổng hợp do Mác nêu lên bằng sự chỉ
dẫn cụ thể: giáo dục kỹ thuật tổng hợp là vấn đề có tính ngun tắc của nền giáo
dục XHCN; tránh chun mơn hóa q sớm, đồng thời mở rộng các môn học phổ
thông trong các trường chuyên; sử dụng mọi lực lượng xã hội vào việc giáo dục
kỹ thuật tổng hợp, mở bảo tàng, triển lãm về giáo dục khoa học kỹ thuật.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục. Trong bất kỳ giai đoạn cách mạng nào, dù ở trong hoàn cảnh nào, Người
cũng là chiến sỹ tiên phong đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức, đoàn kết
và huấn luyện, đưa họ ra đấu tranh giành độc lập, tự do, giải phóng họ khỏi ách
áp bức, bóc lột và thống trị của thực dân phong kiến, khỏi sự ràng buộc của hệ
tư tưởng, tập quán lạc hậu, vươn lên làm chủ nền văn hóa, làm chủ vận mệnh
và tương lai của chính mình.
Cùng với thắng lợi vĩ đại của Cách mạng Tháng tám (1945), Người đã
khai sinh ra nền giáo dục mới, tiến bộ, một nền giáo dục dân tộc, khoa học vĩ
đại chúng, đặt nền móng cho nền quốc học nhân dân của chúng ta. Vì vậy ngay
từ buổi đầu mới giành được độc lập, trong bộn bề khó khăn của kinh tế và đời
sống, thù trong và giặc ngoài, Người đã kêu gọi toàn dân ra sức thực hiện đòng
thời ba nhiệm vụ cấp bách là diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Nhờ
vậy, sau khi cách mạng thành công không lâu, chúng ta từng bước thanh tốn
được giặc dốt. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng là người đề xướng nhiều chủ trương
đúng đắn về giáo dục như: phổ cập giáo dục sơ học, từng bước nâng cao trình
độ học vấn phổ thơng cho người lao động, đào tạo cán bộ, đào tạo nhân tài

trong các giai cấp, tầng lớp để thực hiện sự nghiệp cách mạng vẻ vang của
Đảng và của dân tộc.
Trong suốt cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, tồn
Đảng, tồn dân ta ln tơn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy


11
giáo. Đảng đã dày công xây dựng đội ngũ giáo viên làm lực lượng nòng cốt
trong sự nghiệp giáo dục. Đó là những người truyền thụ cho thế hệ trẻ lí tưởng
và đạo đức cách mạng, bồi đắp cho các em tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
dạy học sinh có tri thức và kĩ năng lao động.
Dưới ánh sáng của đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo, sự nghiệp giáo dục ở nước ta bước đầu có những khởi sắc và đạt được
những tiến bộ đáng mừng, nhất là sau khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư,
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) và Nghị quyết Hội nghị lần thứ
hai, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII).
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục phổ thông
Theo từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học – Trung tâm từ điển học
(2006), Nxb Đà Nẵng, giáo dục phổ thông là ngành giáo dục dạy những kiến thức
cơ sở chung cho học sinh [50, tr.394], tức là dạy những kiến thức, kỹ năng cơ bản,
sát thực nhất để học sinh có thể áp dụng vào cuộc sống, nhằm thích nghi và hịa
nhập tốt với xã hội hiện tại, là cơ sở của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Ngay từ thời Hy Lạp cổ đại, nhiều triết gia đã đưa ra những quan điểm
về giáo dục phổ thông.
Platon cho rằng: việc giáo dục con người được diễn ra trong một hệ thống
giáo dục hoàn chỉnh, theo đó bậc giáo dục phổ thơng tiếp nhận những học sinh từ
7 đến 18 tuổi. Trong đó từ 7 đến 12 tuổi trẻ em vào học văn và trường đàn, được
học đọc, viết, tính tốn, âm nhạc, tơn giáo, hội họa; từ 12 đến 18 tuổi trẻ em được
vào trường học thể thao.Tại đây nhà trường rất coi trọng giáo dục thể chất, toán
học, địa lý, thiên văn học với phương pháp thực tiễn.

Arixtốt là người đầu tiên trong lịch sử có ý định phân kỳ lứa tuổi học
sinh. Ơng cho rằng dộ tuổi của học sinh bậc giáo dục phổ thông từ 7 đến 21
tuổi, ứng với mỗi lứa tuổi có đặc điểm phát triển riêng về tâm lý và sinh lý nên
phải có nội dung và phương pháp giáo dục thích hợp.


12
Theo quan niệm của J.J.Ruxô, muốn giáo dục con người phải căn cứ vào
đặc điểm tự nhiên của chúng, vì vậy giáo dục phải tuân theo sự phát triển của
trẻ. Ông cho rằng bậc giáo dục phổ thông từ 11 đến 15 tuổi. Đây là thời kỳ dỵ
chữ, là thời kỳ dạy trí dục.
Tại điều 26 Luật giáo dục quy định, giáo dục phổ thông gồm giáo dục
tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông. Giáo dục tiểu
học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh
vào lớp 1 là 6 tuổi. Giáo dục phổ thông là cấp học không những bắt đầu dạy
kiến thức khoa học cơ bản mà quan trọng là dạy học sinh cách làm người (đạo
đức, nhân cách…); Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm
học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hồn thành chương trình tiểu
học, có tuổi là 11; Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm
học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở, có tuổi là 15. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
nhưng cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Nội dung giáo dục phổ thơng phải đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản, tồn
diện, hướng nghiệp và có hệ thống, gắn một số môn học thực tiễn cuộc sống,
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Giáo dục phổ thơng đảm bảo cho

học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có
kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn thân thể; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật; phát
triển những nội dung đã học ở bậc học dưới, bảo đảm cho học sinh có những
hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, những kiến thức


13
khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có
hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật hướng nghiệp. Ngoài ra, giáo dục phổ thơng cịn
có nội dung nâng cao ở một số mơn học để phát triển năng lực, đáp ứng
nguyện vọng của học sinh.
Cơ sở giáo dục phổ thông là các trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thơng. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều
kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo thì được hiệu trưởng trường
tiểu học xác nhận trong học bạ việc hồn thành chương trình tiểu học. Học sinh
học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
Giáo dục và đào tạo thì được Trưởng phịng giáo dục và đào tạo cấp huyện cấp
bằng trung học cơ sở. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thơng có đủ
điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo thì được dự thi và nếu đạt
yêu cầu thì được Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo cấp tỉnh cấp bằng tốt
nghiệp trung học phổ thơng.
1.1.1.3. Vị trí, vai trị của giáo dục và giáo dục phổ thơng
Chúng ta có thể thấy giáo dục nói chung và giáo dục phổ thơng giữ vai
trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mỗi con người và của cả xã
hội, là yếu tố quan trọng hình thành thể lực, trí lực, phẩm chất về đạo đức,
nhân cách của con người, nhất là những kiến thức cơ sở trong bậc học phổ
thông. Trong bối cảnh chung của thế giới bước vào kỷ ngun thơng tin, hội
nhập và tồn cầu hóa về kinh tế, khi khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp và cùng với công nghệ trở thành nền tảng của CNH - HĐH thì vai trị

của giáo dục có ý nghĩa quyết định.
Đảng và Nhà nước ta từ lâu đã nhận thưc rất rõ vị trí và vai trị của giáo
dục và ngày càng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Văn kiện Đại hội đại đại
biểu toàn quốc lần thứ VII (1997) của Đảng khẳng định: “ Khoa học và giáo
dục đóng vai trị then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ


14
Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nhèo nàn, lạc hậu, vươn
lên trình độ tiên tiến của thế giới” [8, tr.79].
Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, coi đó là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực
trự tiếp của sự phát triển. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh: “ Thực sự coi giáo dục – đào tạo là
quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục – đào tạo cùng với khoa học
và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
đầu tư cho giáo dục – đào tạo là đầu tư cho phát triển” [9, tr.29].
Với tư cách là một thành tố cơ bản của nền văn hóa dân tộc, giáo dục có
một vị trí hàng đầu trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006) đã xác định: “ Giáo dục và đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực thúc đẩy CNH - HĐH đất nước” [10, tr.94-95]. Giáo dục và đào tạo là điều
kiện phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi
quốc gia, câu hỏi đầu tiên, và đột phá chú trọng đầu tiên bao giờ cũng nói tới giáo
dục phổ thơng, vì giáo dục phổ thơng là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục
quốc dân và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất lượng cho cả hệ thống giáo dục…
Tùy theo đặc điểm và hồn cảnh, mỗi nước trên thế giới có những quan
điểm và mơ hình giáo dục khác nhau, tuy nhiên về hệ thống giáo dục của từng

nước, chúng ta thấy có những điểm tương tự nhau là: giáo dục mầm non ( hay
còn gọi là giáo dục tiền học đường), giáo dục phổ thông, giáo dục dạy nghề và
đại học…Giáo dục mầm non là giáo dục giành cho trẻ từ lọt lòng đến 5 tuổi,
đây là cấp học mở đầu cho quá trình phát triển của mỗi con người với nhiệm
vụ chủ yếu mang tính dẫn dắt giúp trẻ có được những kiến thức ban đầu để có
thể làm quen, thích nghi dần với cuộc sống và phát triển tiếp theo. Giáo dục


15
phổ thông giành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi, cấp học này cung cấp những
kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu giúp tuổi trẻ có thể tiếp tục học nghề hoặc
học lên và cũng có thể đi vào cuộc sống tự ni sống mình và cống hiến cho xã
hội. Giáo dục dậy nghề và giáo dục đại học là giáo dục chuyên sâu và nâng
cao, tiếp tục vũ trang cho người học những kiến thức và kỹ năng chuyên biệt
giúp người học trưởng thành một cách toàn diện...
Như vậy có thể nói, các cấp học trong hệ thống giáo dục là một chỉnh thể
thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một dòng chảy liên tục có
chủ đích cho q trình phát triển của mỗi con người. Trong hệ thống này công
bằng mà nói chúng ta có thể khẳng định, giáo dục phổ thơng có một vị trí hết sức
quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học mang tính nền tảng của cả hệ
thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lượng của giáo dục phổ thông do vậy trước
tiên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dậy nghề và đại học, sâu xa hơn,
mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng
của nguồn lực lao động từng nước. Bởi vậy trong chiến lược phát triển giáo dục,
phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên, trọng tâm đột phá
đầu tiên là chú trọng chăm lo cho cấp học phổ thơng.
Nhận thức rõ vị trí quan trọng này của giáo dục phổ thông, ngày từ khi mới
giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã hình thành
một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh và toàn diện. Hệ thống giáo dục do Nhà nước
ta quản lý, bên cạnh giáo dục mầm non, giáo dục bổ túc văn hóa cho người lớn

tuổi khơng có điều kiện học hết phổ thơng, giáo dục dạy nghề và giáo dục đại học
là giáo dục phổ thông. Giáo dục phổ thông nước ta đã qua nhiều thời kỳ cải cách
và tổ chức dạy học theo các mơ hình chủ yếu như hệ giáo dục 9 năm trong kháng
chiến chống Pháp, hệ giáo dục 10 năm trong kháng chiến chống Mỹ và xây dựng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hệ giáo dục 12 năm từ khi nước nhà thống nhất
đến nay. Quán triệt các quan điểm cơ bản của Đảng ta về phát triển giáo dục nói
chung và phát triển giáo dục phổ thơng nói riêng, nhà nước ta, nhân dân ta nói


16
chung và ngành giáo dục nói riêng đã chăm lo không ngừng cho giáo dục phổ
thông. Giáo dục phổ thông đã tạo nên những thành tựu hết sức quan trọng và to
lớn, cung cấp cho xã hội nhiều lớp thế hệ trẻ, thông minh, sáng tạo, trung thành,
dũng cảm, giầu lịng nhân ái, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc, vì dân tộc, hồn thành
xuất sắc các nhiệm vụ được giao, góp phần chiến đấu và xây dựng Tổ quốc phát
triển như hôm nay…
1.1.2. Tỉnh ủy và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với giáo dục phổ thông
1.1.2.1. Tỉnh ủy và vị trí, vai trị của Tỉnh ủy
Tỉnh ủy (hay còn gọi là Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh) là cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh, có nhiệm vụ
lãnh đạo, chỉ đạo cả hệ thống chính trị và nhân dân trong tỉnh tổ chức thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ mà nghị quyết đại hội
Đảng bộ tỉnh đã đề ra trong từng thời kỳ.
Tỉnh ủy có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Ban hành nghị quyết lãnh đạo những định hướng lớn trong quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, về chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp lớn và những cân đối chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm và từng năm để UBND thực hiện.
- Định hướng hoặc thơng qua chương trình hành động, các chương trình,
kế hoạch, đề án cụ thể thực hiện các nghị quyết đặc biệt quan trọng của Đảng,

Quốc hội, Chính phủ và của tỉnh uỷ, thành uỷ liên quan đến trách nhiệm quản
lý, điều hành của UBND.
- Quyết định một số vấn đề lớn, quan trọng về kinh tế - xã hội, ngân
sách, quốc phòng, an ninh, đối ngoại : các chương trình, dự án trọng điểm về
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, kinh tế đối ngoại... liên quan đến đời
sống của nhân dân ở địa phương; chủ trương đầu tư các dự án đặc biệt quan
trọng của tỉnh, thành phố.


17
- Cho ý kiến về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh trong 6 tháng, một năm.
- Quyết định giới thiệu nhân sự ra ứng cử hoặc rút khỏi danh sách chức
danh chủ tịch uỷ ban nhân dân; tham gia ý kiến về nhân sự phó chủ tịch UBND
trước khi ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định giới thiệu để HĐND bầu.
- Cho ý kiến về quy hoạch, điều chỉnh địa giới hành chính hoặc thành
lập các đơn vị hành chính mới theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Tỉnh ủy lãnh đạo giáo dục phổ thông
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, Lãnh đạo
được hiểu là dẫn dắt tổ chức phong trào theo đường lối cụ thể.
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, Lãnh đạo là đề ra chủ
trương, đường lối và tổ chức động viên thực hiện.
Tuy hai định nghĩa trên có cách diễn đạt khác nhau, song nội hàm của
chúng đều có những điểm chung:
Thứ nhất, lãnh đạo là hoạch định chủ trương, đường lối, có nghĩa là xác
định nội dung, nhiệm vụ cần phải làm, những yêu cầu, mục đích cần đạt trong
một thời kỳ hay một giai đoạn; là nêu lên các quan điểm, nguyên tắc và phương
sách tiến hành để đạt mục tiêu, tất cả đều nhằm điều khiển, định hướng hành động
cho các đối tượng lãnh đạo trong q trình thực hiện mục đích.
Thứ hai, lãnh đạo là quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương, đường

lối đã xác định. Đó là q trình chủ thể lãnh đạo tổ chứa, dẫn dắt, động viên
hướng mọi nỗ lực của khách thể vào việc thực hiện các mục đích đã xác định.
Từ những cơ sở lý luận trên về thực chất có thể hiểu: Lãnh đạo là q
trình chủ thể lãnh đạo xác định chủ trương, đường lối và tổ chức, hướng dẫn,
động viên, huy động mọi nỗ lực, tiềm năng sáng tạo của khách thể - đối tượng
lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu chung đã xác định.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái qt một cách tồn diện, súc tích khái niệm
lãnh đạo và khái niệm lãnh đạo đúng. Theo Người: “ Lãnh đạo là làm đầy tớ nhân


18
dân và làm cho tốt”. [28, tr.222]. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Người chỉ rõ
cách lãnh đạo của Đảng là: “ Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng…
Phải tổ chức sự thi hành cho đúng… Phải tổ chức kiểm soát, mà muốn kiểm soát
đúng thì cũng phải có quần chúng giúp mới được." [27, tr.522-523].
Thực tiễn Đảng cầm quyền, sự lãnh đạo của Đảng rất cụ thể, phong phú,
trên nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội. Phát triển giáo dục phổ thơng có nội
dung, phạm vi rất rộng, liên quan đến hoạt động của nhiều cấp, nhiều ngành,
nhiều tổ chức… Đối với Tỉnh ủy, lãnh đạo giáo dục phổ thông là một nội dung
quan trọng trong hoạt động lãnh đạo. Điều này xuất phát từ vai trò đặc biệt
quan trọng của giáo dục nói chung và giáo dục phổ thơng nói riêng đối với sự
nghiệp đẩy mạnh CNH – HĐH địa phương và cả nước.
Chính vai trị của giáo dục phổ thơng và q trình xây dựng địa phương
theo hướng cơng nghiệp hiện đại, nâng cao đời sống nhân dân đòi hỏi Tỉnh ủy
phải tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo vào lĩnh vực trọng yếu này. Với vai trò là
chủ thể lãnh đạo, Tỉnh ủy trước hết phải từ những quan điểm, chủ trương, định
hướng chung của toàn Đảng, căn cứ vào thực tiễn địa phương đề ra chủ trương,
biện pháp cụ thể nhằm phát triển giáo dục phổ thông của tỉnh nhà. Trên tinh
thần dân chủ, Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan tham mưu, chính quyền
các cấp, trước hết là Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và đào tạo, các đoàn

thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, và nhân dân trong tỉnh chăm lo phát
triển nền giáo dục của địa phương theo mục tiêu, định hướng do Tỉnh ủy đề ra.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm về Tỉnh ủy lãnh đạo giáo dục
phổ thông là các hoạt động của Tỉnh ủy đề ra chủ trương, nghị quyết đúng đắn
về phát triển giáo dục phổ thông; thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức cho toàn dân về tầm quan trọng của giáo dục phổ thông;
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên có phẩm chất
đạo đức tốt, có năng lực chun mơn giỏi, nhiệt tình, tâm huyết với nghề dạy
học; xây dựng, củng cố các tổ chức đảng, đoàn thể chính trị trong trường học;


19
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước nhằm mục đích làm cho giáo dục phổ thơng của
tỉnh nhà ngày càng phát triển toàn diện và đạt chất lượng cao.
1.2. Nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với giáo dục
phổ thông
1.2.1. Cơ sở lý luận để Tỉnh ủy xây dựng nội dung, phương thức lãnh
đạo đối với giáo dục phổ thông
Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục – đào tạo được ĐH VI (1986)
và ĐH VII (1991) xem là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy, là
một điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội,
xây dựng và bảo vệ đất nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những
hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục
vụ đắc lực sự phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức
văn hố, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ
luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH... Phải mở rộng quy mô, đồng
thời chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, gắn học với hành, tài
với đức. Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù

hợp với xu thế tiến bộ của thời đại. Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người
nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện được đi học.
Phát triển nhận thức đã nêu ra từ Đại hội VI (1986), Hội nghị Trung
ương 2, khóa VIII (12-1996) khẳng định một lần nữa vai trò quan trọng của
khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo “Cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã
hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội”.. Coi trọng cả ba mặt của giáo dục: mở rộng qui mô, nâng
cao chất lượng và phát huy hiệu quả để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp


20
và đại học, kết hợp đào tạo với nghiên cứu, tạo nguồn nhân lực đủ khả năng
tiếp cận với công nghệ tiên tiến.
Nghị quyết 02-NQ/HNTW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã nhấn mạnh quan điểm hợp tác đào tạo với các nước như sau:
- Dành ngân sách nhà nước thỏa đáng để cử những người giỏi và có
phẩm chất tốt đi đào tạo và bồi dưỡng về những ngành nghề và lĩnh vực then
chốt ở những nước có nền khoa học, cơng nghệ phát triển.
- Khuyến khích đi học nước ngoài bằng con đường tự túc, hướng vào
những ngành mà đất nước đang cần, theo quy định của Nhà nước.
Thực hiện Nghị quyết này, Chính phủ đó dành 100 tỉ đồng đầu tư cho
việc đào tạo ở nước ngoài vào năm 2000 (tương đương với 7,12 triệu USD).
Tại Đại hội IX (2001), Trung ương Đảng một lần nữa nhấn mạnh rằng: :
"Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa giáo dục” [10]. Đồng thời, Đại hội cũng
khẳng định: "Có chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh có năng khiếu,
hồn cảnh sống khó khăn được theo học ở các bậc học cao. Có quy hoạch và

chính sách tuyển chọn người giỏi, đặc biệt chú ý đến con em công nhân và
nông dân để đào tạo ở các bậc đại học và sau đại học. Tăng ngân sách nhà
nước cho việc cử người đi học ở các nước có nền khoa học và cơng nghệ tiên
tiến. Khuyến khích việc du học tự túc" [10].
Đại hội chủ trương đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo
dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo,
năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm. Tăng cường giáo dục hướng
nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và các địa phương,
vùng, miền. Nâng cao chất lượng giảng dạy các môn khoa học xã hội, nhân
văn, nhất là các mơn học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.


×