Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở tỉnh gia lai hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

DOÃN VĂN SỸ

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
Ở TỈNH GIA LAI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

ĐẮK LẮK – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

DOÃN VĂN SỸ

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
Ở TỈNH GIA LAI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Phạm Huy Kỳ

ĐẮK LẮK – 2016



Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi
và được sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Phạm Huy Kỳ, Phó Giám đốc
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Các trích dẫn, số liệu trong luận văn bảo
đảm độ chính xác và trung thực. Kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Doãn Văn Sỹ


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Học viện Báo chí và tuyên truyền, tôi xin
gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo giảng dạy trong chương
trình đào tạo Thạc sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền. Kiến thức khoa học về chuyên ngành Quản lý
xã hội được các thầy cô truyền đạt là cơ sở, nền tảng quan trọng giúp tôi thực
hiện tốt luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo khoa Nhà nước và
Pháp luật, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tạo điều kiện cho tôi nghiên
cứu, học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS,TS. Phạm Huy Kỳ, Phó Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền người Thầy đã luôn tận tình, trách nhiệm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh Gia Lai đã đã giúp tôi tìm hiểu thông tin, tiếp cận số liệu thực tế liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa
nhiều, nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận
được ý kiến góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Gia Lai, ngày 6 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Doãn Văn Sỹ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTDT:

Công tác dân tộc

DTTS:

Dân tộc thiểu số

QLXH:

Quản lý xã hội


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dấn số tỉnh Gia Lai ......................................................... 36



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC – MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ................................................................................... 8
1.1. Khái niệm và vai trò quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ......... 8
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý xã hội đối với công tác
dân tộc ................................................................................................... 15
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý xã hội đối với công tác dân
tộc ở nước ta.......................................................................................... 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở TỈNH GIA LAI
HIỆN NAY ...................................................................................................... 32
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội đối với công tác
dân tộc ở tỉnh Gia Lai ......................................................................... 32
2.2. Thực trạng quản lý xã hội đối với công tác dân tộc ở tỉnh Gia Lai
hiện nay ................................................................................................. 37
2.3. Những vấn đề đặt ra trong quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
ở tỉnh Gia Lai hiện nay ......................................................................... 65
Chƣơng 3: DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU, GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN
TỘC Ở TỈNH GIA LAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .......................... 68
3.1. Dự báo các yếu tố tác động đến quản lý xã hội đối với công tác dân
tộc ở tỉnh Gia Lai hiện nay ................................................................... 68
3.2. Mục tiêu và giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với công tác
dân tộc ở tỉnh Gia Lai hiện nay............................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Ngay từ khi ra đời Đảng ta xác định
công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài
trong sự nghiệp cách mạng của đất nước. Quan điểm cơ bản, xuyên suốt của
Đảng về công tác dân tộc là các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Vấn đề dân tộc, công tác dân tộc
là nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành và là trách nhiệm của cả hệ thớng chính trị từ trung ương đến
cơ sở.
Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước, trong chiến tranh cũng như
hịa bình, cơng tác dân tợc ln đòi hỏi một sự nhận thức mới, một giải pháp
phù hợp với tình hình thực tiễn thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu khách
quan của sự nghiệp cách mạnh nói chung và cơng tác dân tợc nói riêng.
Trong tình hình hiện nay - thời kỳ kinh tế thị trường; cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; hợi nhập kinh tế và văn hóa… thì vấn đề dân tộc lại
càng diễn biến phức tạp, vừa mang tính đặc thù riêng của từng q́c gia, dân
tợc, vừa mang tính tồn cầu. Bên cạnh việc các thế lực thù địch lợi dụng vấn
đề tơn giáo, dân chủ, nhân qùn thì việc lợi dụng vấn đề dân tợc để kích
đợng, chớng phá, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, phá hoại sự nghiệp
cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân dân ta đã đặt ra và đòi hỏi tăng
cường quản lý xã hội đối với công tác dân tộc.
Đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
nhằm giúp đỡ đồng bào các dân tộc, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi, xóa bỏ
dần những hủ tục, thành kiến lạc hậu. Thực hiện tốt công tác dân tộc đã góp
phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nên những
thành tự to lớn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.



2
Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc thực hiện công tác dân tộc của cả nước nói
chung và tỉnh Gia Lai nói riêng còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, đòi hỏi tăng
cường quản lý xã hội đối với vấn đề này.
Gia Lai là tỉnh nằm ở phí Bắc khu vực Tây Nguyên, địa bàn có vị trí chiến
lược về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Những năm qua, tỉnh đã quan tâm
thực hiện tốt công tác dân tộc. Qua đó, công tác dân tộc đã góp phần tạo sự
đồng thuận trong xã hội, phát huy sức mạnh khới đại đoàn kết tồn dân, nâng
cao đời sớng vật chất, tinh thần nhân dân các dân tộc thiểu số, thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hợi, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hợi trên địa bàn tỉnh.
Cùng với kết quả đạt được nêu trên, công tác dân tộc ở Gai Lai còn nhiều
hạn chế, yếu kém, thể hiện: Việc thực thi chính sách dân tợc cịn thiếu đồng bộ,
một số nơi hiệu quả chưa cao. Kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số còn chậm phát
triển; tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiể số còn cao. Tình trạng hộ dân tộc
thiểu số thiếu đất sản xuất; lấn chiếm, tranh chấp đất đai trong đồng bào dân tộc
thiểu số còn tái diễn. Kết cấu hạ tầng ở một số vùng sâu, vùng xa còn rất thấp kém;
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc ngày càng tăng; chất lượng
giáo dục và đào tạo còn thấp, công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ở dân tộc
thiểu số còn nhiều khó khăn; mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào các dân tộc
thiểu số còn thấp. Công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc đạt hiệu quả chưa cao. Một số tập
quán lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát triển. Một số nơi đồng bào bị các thế
lực thù địch và kẻ xấu lợi dụng, kích động, lôi kéo vào các hoạt động, gây chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc. Cán bộ làm công tác dân tộc ở cơ sở còn thiếu và yếu…
Từ những nhận thức trên đây, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý xã
hội đối với công tác dân tộc ở tỉnh Gia Lai hiện nay” để làm luận văn thạc sĩ
Chính trị học, chun ngành Quản lý xã hợi.



3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, đề tài
khoa học về công tác dân tộc, trong phạm vi nghiên cứu vấn đề này chỉ
xin nêu mợt sớ cơng trình khoa học, bài báo có liên quan trực tiếp đến nội
dung nghiên cứu của luận văn, cụ thể:
- Về sách:
+ Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi (2002), Vấn đề dân
tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Đây là tập hợp những bài báo khoa học tham gia hội thảo: Vấn đề
dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa do TS. Bế Trường Thành chỉ đạo biên soạn. Nội dung cuốn
sách trình bày những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta. Những định hướng cơ bản trong việc quy hoạch dân
cư, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế hàng hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Đồng thời, tác phẩm cũng kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển kinh
tế, giải quyết các vấn đề xã hội, phát huy bản sắc văn hóa, ổn định và cải thiện
đời sống đồng bào dân tộc.
+ Ủy ban dân tộc (2006), Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và
miền núi Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Cuốn sách trình bày vấn đề
phát triển bền vững ở vùng dân tộc thiểu số và vùng núi ở Việt Nam. Trong đó,
các tác giả đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến phát
triển bền vững, thực trạng tình hình phát triển bền vững ở vùng dân tộc thiểu số
và vùng núi, vạch ra những định hướng chiến lược phát triển bền vững và giới
thiệu một số mô hình phát triển bền vững.
+ Học viện Chính trị q́c gia Hồ Chí Minh (2001), Lý luận dân tộc và
chính sách dân tộc, Hà Nợi. Tài liệu cung cấp những nội dung cơ bản một số
vấn đề lý luận về vấn đề dân tộc và hệ thống hóa nợi dung cần thực hiện trong



4
công tác dân tộc, là cẩm nang cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc.
+ Lê Ngọc Thắng (2005), Một số vấn đề về dân tộc và phát triển, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Ngoài việc khái quát cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cuốn sách nêu lên vị trí,
vai trò công tác dân tộc trong sự nghiệp cách mạng ở nước ta; chính sách của
Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế phụ gia đình đối với các dân tộc thiểu số;
cơ quan công tác dân tộc với phát triển vă hóa xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên; nâng cao hiệu quả chính sách đối với nguồn nhân lực
trẻ dân tộc thiểu số...
+ Giàng Seo Phử (chủ biên) (2013), Đảng Cộng Sản Việt Nam và tư
tưởng Hồ Chí Minh vê vấn đề dân tộc, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn
sách là tập hợp các bài viết lý luận chug về vấn đề dân tộc; thư và bài nói
chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.
- Về đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án: “Mấy suy nghĩ về đổi
mới việc thực hiên chính sách dân tộc của Đảng ta” của tác giả Bùi Xuân Vinh
(1995); “Thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thúy (2012); “Quản lý xã hội đối với
công tác dân tộc ở huyên Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang hiện nay” của tác giả Trần Thị
Thùy Dung (2012), Đổi mới thực hiện chính sách dân tộc ở Yên Bái hiện nay…
- Về báo, tạp chí: Nơng Đức Mạnh (2010), “Nâng cao nhận thức về
cơng tác dân tộc, tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện có hiệu quả các quan
điểm, chủ trương, đường lới, chính sách dân tợc của Đảng và Nhà nước”, Tạp
chí Dân vận sớ 5, tr.1-3; Giàng Seo Phử (2013), “Tiếp tục đổi mới cơng tác
xây dựng chính sách dân tợc trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Dân tộc, số
156, tr.11-15; Bế Trường Thành (2013), “Tuyên truyền chính sách, chương
trình, dự án ở vùng daanb tợc, miền núi ứng dụng vào chương trình xây dựng
nơng thơn mới”, Tạp chí Dân tộc, số 156, tr.21-23; Nguyễn Thế Tư (2013),



5
“Đổi mới chính sách với lực lượng nịng cớt ở Tây Ngun”, Tạp chí Dân tộc, sớ
156, tr.31-33; Nơng Qc Tuấn (2014), “Đổi mới nhận thức về hoạch định chính
sách dân tợc ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Dân tộc, số 157, tr.12-15; Quang Hải –
Phương Liên (2014), “Kết hợp các chính sách, tạo sự phát triển bền vững trong
công tác giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số”, Tạp chí Dân tộc, sớ 157, tr.16-17;
Tịng Thị Phóng (2014) “Hiến pháp và thực hiện chính sách dân tợc của Đảng và
Nhà nước”, Tạp chí Dân tộc, sớ 158, tr.7-10; Phan Văn Hùng (2014), “Luận cứ
phê phán quan điểm đồng bào các dân tộc thiểu số bị ngược đãi, phân biệt đới
xử”, Tạp chí Dân tộc, sớ 158, tr.18-22; Phan Văn Hùng (2014), “Tăng cường
quản lý nhà nước về công tác dân tộc - thiết thực củng cố mối quan hệ dân tợc và
đại đoàn kết dân tợc”, Tạp chí Dân tộc, sớ 168, tháng 12/2014...
Tất cả các cơng trình nghiên cứu và văn bản chỉ đạo được nêu dưới góc độ
này hay góc độ khác đã đề cập nhiều về công tác dân tộc. Các công trình đã cố
gắng làm rõ bản chất nội dung, đặc điểm, cách thức, biện pháp thực hiện công
tác dân tộc. Tuy nhiên, vẫn còn ít và chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu
đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp để tăng cường quản lý xã hội đối với công
tác dân tợc ở Gia Lai. Vì vậy, luận văn này là mợt nỗ lực và cớ gắng của tác giả
nhằm góp phần nghiên cứu, bổ sung vào chỗ còn thiếu chưa được đề cập đến.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề quản
lý xã hội đối với công tác dân tộc, từ đó khảo sát thực trạng và đề xuất các mục
tiêu và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý xã hội đối với công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu, người nghiên cứu xác định cần
phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:



6
- Phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm của dân tộc, công tác dân tộc,
quản lý xã hội đối với công tác dân tộc và nội dung, phương pháp của quản lý
xã hội đối với công tác dân tộc.
- Đánh giá thực trạng QLXH đối với CTDT ở tỉnh Gia Lai từ năm 2010
đến nay.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý xã hội đối với
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề quản lý xã hội đối với công tác dân tộc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý xã hội đối
với công tác dân tộc, trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
+ Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 (thời điểm diễn ra
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII) đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lên nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước và
của tỉnh về công tác dân tộc. Đề tài kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng
trình khoa học có liên quan đã được công bố.
- Cơ sở thực tiễn: Luận văn được nghiên cứu từ thực tiễn về việc thực
hiện công tác dân tộc, được phản ánh trong các văn bản báo cáo, các bảng
biểu thống kê lưu trữ của cơ quan đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể và
tìm hiểu thực tế của tác giả.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của duy vật biện chứng, duy vật lịch



7
sử, phương pháp nghiên cứu chủ đạo xuyên suốt quá trình nghiên cứu sẽ áp
dụng là phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lô gic và lịch sử. Các
phương pháp nghiên cứu cụ thể chủ yếu là phương pháp thu thập tài liệu, xử
lý và kế thừa các tư liệu, sớ liệu có liên quan; thớng kê, điều tra nắm dư luận
xã hội về thực hiện QLXH đối với cơng tác dân tợc.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá mợt cách tồn diện về quản lý xã hội đối với công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Gai Lai giai đoạn từ 2010 đến nay.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quả quản lý xã
hội đối với công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực dân tộc ở
tỉnh Gia Lai.
- Là nguồn tài liệu tin cậy để các cơ quan Đảng, chính quyền, mặt trận,
đoàn thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai nghiên cứu, áp dụng những vấn đề phù hợp
vào quá trình công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dân tộc của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
8. Kết cấu nội dung
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 8 tiết.


8
Chƣơng 1
QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
– MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm và vai trị quản lý xã hội đối với cơng tác dân tộc
1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm dân tộc, dân tộc thiểu số
Trên thế giới hiện nay người ta thường dùng các thuật ngữ: Dân tộc bản
địa (thổ dân, dân bản xứ), dân tộc thiểu số bản địa, bộ lạc, bộ tộc, sắc tộc, tộc
người, dân tộc thiểu số, dân tộc ít người... Sự tồn tại nhiều thuật ngữ đó, do
những nguyên nhân gắn liền với sự phát triển của các dân tộc trên thế giới và
sự xáo trộn của mỗi nước qua các thời kỳ biến thiên lịch sử.
Ở nước ta dùng thuật ngữ dân tộc đa số và các dân tộc thiểu số. Dân tộc
Việt Nam hoặc cộng đồng các dân tộc Việt Nam được dùng để chỉ tất cả các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam, có q́c tịch Việt Nam, khơng phân
biệt nguồn gớc. Khái niệm này đồng nghĩa với quốc gia đa dân tợc hay cịn gọi
là q́c gia - dân tợc. Thuật ngữ dân tộc ở nước ta đã được sử dụng ngay từ khi
Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Chúng ta không thừa nhận có dân bản xứ, thổ dân, vì tất cả các dân tộc
của nước ta đều là những cư dân, là chủ nhân của đất nước Việt Nam, cũng
không công nhận có bợ tợc, bợ lạc hoặc tợc người.
Hiện nay chúng ta đang sử dụng thuật ngữ dân tộc đa số và dân tộc
thiểu số, vậy nên hiểu thống nhất là:
Dân tộc đa số là dân tợc có sớ người đông nhất trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, tức là dân tộc Kinh (Việt), dùng thuật ngữ này là nói trên
phạm vi cả nước chứ khơng là nói trên địa bàn vùng hoặc địa phương nào đó.
“Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước,
theo điều tra dân số quốc gia” [52, tr.2].


9
Dân tộc thiểu số, thuật ngữ này không đồng nghĩa với dân tộc chậm
phát triển, càng không phải là dân tộc lạc hậu, khái niệm đó là chỉ những dân
tộc có sớ người ít hơn so với dân tợc đa sớ. Trong đó kể cả dân tợc Hoa, cịn
người Hoa khơng có q́c tịch Việt Nam là Hoa Kiều. “Dân tộc thiểu số là
những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [52, tr.2].
Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh
sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý xã hội
Quản lý xã hợi là những tác đợng có ý thức của các chủ thể xã hợi,
có thể là các nhân hoặc tổ chức tác động vào xã hội nhằm sắp xếp và duy
trì các phẩm chất đặc thù của xã hội trong tất cả các lĩnh vực hoạt động
của nó như lao động và học tập, văn hóa chính trị, tôn giáo và các công tác
xã hội khác.
Quản lý xã hội được sử dụng theo hai cách khác nhau:
Thứ nhất, quản lý xã hội là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi
nhà nước, không chịu sự chi phới của qùn lực Nhà nước hay Chính phủ.
Thứ hai, quản lý xã hội là cách thức tổ chức đời sớng xã hợi vì mục tiêu
chung, khi có cả q́c gia cho tới nhóm xã hợi đều bị chi phới bởi dạng quản
lý nào đó. Cách hiểu này có tính phổ biến hiện nay.
Từ hai cách hiểu trên có thể quan niệm: “Quản lý xã hội là sự tác động
liên tục, có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách
thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của
xã hội” [42, tr.15].
Theo nghĩa rộng: Là hiện tượng vớn có ở hệ thớng xã hợi, bảo đảm duy
trì từ tính tồn vẹn, sự đặc thù về chất, sự tái tạo và sự phát triển của nó.


10
Theo nghĩa hẹp: Sự tác đợng có ý thức, có hệ thớng, có tổ chức đặc biệt
đến xã hợi nhằm chấn chỉnh và hồn thiện cơ cấu hoạt đợng xã hợi của nó
trong q trình hoạch định và đạt tới mục đích.
Về bản chất: Quản lý xã hội điều chỉnh sự tác động qua lại một cách
mâu thuẫn giữa các lợi ích của cá nhân, của nhóm, của chung để cùng thực

hiện chúng.
Là sự điều tiết những mối quan hệ xã hợi quy định địa vị và vai trị của
con người trong xã hợi, định hướng về lợi ích và hoạt động của họ, nội dung
và cường độ hoạt động. Tác động đến quan hệ xã hội, trước hết là mới quan
hệ hình thành về tư liệu sản x́t, bảo đảm lợi ích thớng nhất đa dạng (của dân
tợc, tập thể, cá nhân…), tổ chức hoạt động xã hội, việc đạt các mục đích đặt
ra, kết quả chung.
Chủ thể quản lý xã hội là hệ thống những người quản lý; cợng đồng
người có tổ chức, được giao cho các cơ quan chức năng nhằm thực hiện các
tác động bằng quản lý. Sự đặc thù của chủ thể quản lý xã hợi được quy định
bởi tính chất tác đợng của nó, sự tác động hướng vào con người và do con
người thực hiện. Nhiệm vụ của chủ thể quản lý xã hợi là sự hợp nhất, làm hài
hịa lợi ích của các cợng đồng riêng biệt, của các nhóm xã hợi, của các nhóm
cá nhân trong q trình hoạt đợng sớng của xã hợi, ở sự hiện thực hóa mục
đích của họ, ở việc giữ vững được đặc trưng xã hội mà họ định trước.
Đối tượng của quản lý xã hội là con người cùng với các hoạt động và
các quan hệ của cộng đồng các con người trong xã hội, các nguồn tài nguyên
khác ngoài con người của đất nước.
Khách thể quản lý xã hội là hệ thống xã hội được quản lý mà các yếu tố
là xã hội, các nhóm xã hợi tác đợng qua lại với nhau nhằm thực hiện lợi ích
chung và riêng.
Xét từ góc đợ cấu trúc - ́u tớ thì khách thể của quản lý xã hội – đó là


11
con người, các tổ chức, các cộng đồng lãnh thổ, các nhóm giai cấp xã hợi, các
nhóm dân tợc, các thế lực của các xã hội khác, thông qua sự hội nhập khu vực
và thế giới cùng các tác động của thiên nhiên.
Xét từ góc độ chức năng thì khách thể quản lý xã hội là hoạt động của
con người và các nhóm xã hợi.

Để quản lý xã hợi, nhà nước phải sử dụng sức mạnh quyền lực của
mình và văn hóa truyền thống, thuần phong mỹ tục của dân tợc để biến đường
lới chính sách thành hiện thực; làm cho dân tin và ủng hộ; ý định của chủ thể
quản lý phải là mong muốn của đối tượng quản lý; thông qua việc cấu trúc xã
hội một cách hợp lý, một cơ chế sử dụng nhân lực và tài nguyên, các mối
quan hệ đối ngoại thuận lợi, đặc biệt là cơ chế sử dụng nhân tài; với phương
pháp, hình thức, nghệ thuật quản lý thích hợp nhất là việc sử dụng các cơng
cụ, các chính sách, các giải pháp quản lý; cần tạo ra và vận dụng thời cơ các
nguồn lực bên ngoài để phát triển xã hội.
1.1.1.3. Quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
“Công tác dân tộc là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân

tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các DTTS cùng phát triển, bảo
đảm sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân” [52, tr.1].
Từ khi ra đời đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định “vấn đề dân
tợc, đoàn kết các dân tợc” có vị trí quan trọng trong chính sách đại đoàn kết
tồn dân tợc, đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách với nội dung cơ bản là:
Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, nhờ đó CTDT đã
đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần vào sự nghiệp cách mạng
chung của đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, vùng dân tộc thiểu số đã có
những bước phát triển, đạt được những thành tựu to lớn, tương đối tồn diện
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; quyền bình đẳng giữa các


12
dân tợc được thực hiện đầy đủ, tồn diện hơn, đoàn kết giữa các dân tộc tiếp
tục được tăng cường, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng đầu tư;
kinh tế phát triển theo hướng nhiều thành phần và sản xuất hàng hoá; sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá... có tiến bộ; văn hoá truyền thống của đồng

bào từng bước được cải thiện, nâng cao; an ninh chính trị và trật tự, an tồn xã
hợi được giữ vững.
Có được những thành tựu đáng kể như vậy chính là nhờ q trình
QLXH đới với CTDT ở nước ta nói chung và ở mợt sớ vùng miền nói riêng.
QLXH đới với CTDT bao gồm nhiều chủ thể quản lý như: Quản lý của Đảng
và nhà nước về CTDT, quản lý của các hội, đơn vị, tổ chức nhà nước và tổ
chức phi chính phủ, cũng như sự quản lý của tồn thể xã hợi trong đó bao
gồm mỗi cá nhân trong xã hội…
Quản lý xã hội đối với công tác dân tộc là những tác động của các chủ
thể quản lý gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, cộng đồn
xã hội...bằng những biện pháp, phương pháp của cá nhân, tổ chức mình
nhằm điều chỉnh các hoạt động công tác dân tộc như kinh tế, văn hóa xã hội,
an ninh, quốc phịng… của đồng bào các dân tộc để đồng bào các dân tộc
thiểu số phát triển cùng sự phát triển chung của đất nước và giữ vững mối đại
đoàn kết dân tộc.
Các chủ thể tham gia quản lý xã hội đối với công tác dân tộc:
Có thể nói trong quá trình QLXH đới với CTDT thì có rất nhiều chủ
thể tham gia quản lý. QLXH là những tác đợng có ý thức của các chủ thể xã
hợi, có thể là cá nhân hoặc tổ chức tác động vào xã hội nhằm sắp xếp và duy
trì các phẩm chất đặc thù của xã hợi trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của
nó như lao động và học tập, văn hóa chính trị, tôn giáo và các công tác khác.
Nhiều chủ thể tác động lên QLXH đới với CTDT hình thành hệ thớng
quản lý. Vai trị và sự tham gia thực hiện QLXH đới với CTDT của các chủ


13
thể có sự khác nhau về sớ lượng, chất lượng, tính chất và quy mơ quản lý: Cụ
thể những chủ thể tham gia QLXH đối với CTDT đó là: Từng con người; các
cộng đồng xã hội nhỏ; các đoàn thể quần chúng; Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước.

Tất cả các chủ thể quản lý đều có mục đích giớng nhau đó là thực hiện
lợi ích và nhu cầu của đồng bào dân tộc Việt Nam nói chung và đồng bào dân
tợc miền núi, vùng sâu vùng xa nói riêng.
- Đảng cộng sản Việt Nam: Thực hiện QLXH đối với lĩnh vực CTDT
bằng cách thông qua cương lĩnh chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương,
các nghị quyết, các nguyên tắc giải quyết những vấn đề lớn có ý nghĩa chính trị
quan trọng... để lãnh đạo Nhà nước và tồn bợ đồng bào thực hiện theo đúng
đường lối tư tưởng của Đảng. Giúp cho đời sống của đồng bào các dân tộc phát
triển cùng với sự phát triển của đất nước và có c̣c sớng ấm no, hạnh phúc.
Bên cạnh đó, Đảng lãnh đạo bằng kế hoạch kinh tế – xã hội hàng năm,
kế hoạch phát triển từng vùng, từng lĩnh vực, trong đó có miền núi, đồng bào
DTTS. Đảng lãnh đạo công tác tư tưởng, giáo dục cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân thực hiện Hiến pháp, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mục tiêu
hoạt động của nhà nước; lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ nói chung, trong đó
có công tác cán bộ DTTS.
- Nhà nước: Ban hành các quyết định, chỉ thị, chính sách và tổ chức
thực hiện các chính sách đó với mục tiêu quản lý đó là làm cho đời sống của
nhân dân đồng bào các dân tộc tốt lên.
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng: Là những người ở trong
dân, những người sống cùng với các đồng bào dân tợc thiểu sớ nên vai trị của
các đoàn thể q̀n chúng trong QLXH đối với CTDT đặc biệt quan trọng. Như
việc các đoàn thể phối hợp với các ban ngành đoàn thể, Nhà nước tổ chức thực
hiện các chính sách dân tợc, tun trùn vận đợng các chính sách dân tộc.


14
- Cộng đồng xã hội nhỏ, già làng, người có uy tín trong đồng bào DTTS:
Có thể nói bợ phận cộng đồng xã hội nhỏ cũng như các cá nhân là già làng,
người có uy tín là nhân tố đặc biệt quan trọng góp phần làm nên sự thành
cơng của quá trình QLXH đới với CTDT.

1.1.2. Vai trị của quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
Cùng với việc đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới của đất nước theo đường lối
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh
tồn dân tợc, QLXH đối với công tác dân tộc ngày càng trở thành một lĩnh
vực hoạt động quan trọng của các tổ chức trong hệ thớng chính trị. Vai trị
quan trọng của công tác quản lý xã hội về dân tộc thể hiện ở những điểm chủ
yếu dưới đây:
Thứ nhất, góp phần quan trọng trong việc đề ra và hiện thực hóa chủ
trương, đường lới chính trị về lĩnh vực cơng tác dân tợc.
Đường lới chính trị của Đảng được thể chế hóa vào trong các văn bản
pháp luật, chính sách của Nhà nước. Chính sách pháp luật của nhà nước là các
quy định cụ thể, thể hiện và là cơ sở để triển khai quan điểm, đường lối của
Đảng vào thực tiễn cuộc sống.
Thứ hai, định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng
bào DTTS thông qua hệ thớng pháp luật và chính sách của nhà nước.
Để cho hoạt động kinh tế xã hội phát triển theo đúng mục tiêu, các cơ
quan, tổ chức quản lý vĩ mô đối với các đơn vị, tổ chức. Những định hướng
lớn, mục tiêu phát triển của đất nước nói chung và licnh vực công tác dan tộc
nói riêng trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ được thể hiện trong các chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Thơng qua sự tác động các công cụ quản lý như pháp
luật, kế hoạch, chính sách lên các quan hệ xã hợi, các cơ quan thực hiện quản
lý xã hội chủ động dự kiến những tiêu và phương hướng thực hiện mục tiêu
cho sự phát triển.


15
Thứ ba, điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong đồng
bào các DTTS.
Thứ tư, hỗ trợ, duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hợi vùng DTTS.
Trong q trình tham gia hoạt đợng kinh tế - xã hội, các chủ thể có năng lực

và điều kiện khác nhau nên hiệu quả hoạt động thu được cũng khác nhau.
Quản lý xã hội đối với công tác dân tộc còn có vai trò duy trì sự phát triển của
xã hội trog vùng dân tộc thiểu số, thông qua việc tạo môi trường phát triển
cho các hoạt động kinh tế - xã hội vùng DTTS. Thông qua QLXH, các cơ
quan quản lý tạo động lực thúc đẩy hoạt đợng kinh tế-xã hợi có hiệu quả của
các chủ thể. Nhà nước khuyến khích các chủ thể bằng những lợi ích vật chất
và tinh thần thơng qua các chính sách kinh tế-xã hợi.
1.2. Ngun tắc, nội dung, phƣơng pháp quản lý xã hội đối với công
tác dân tộc
1.2.1. Nguyên tắc quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
QLXH bao gồm nhiều nguyên tắc như: Nguyên tắc có địa chỉ, nguyên
tắc công khai, nguyên tắc hệ thống trong QLXH, nguyên tắc hợp pháp trong
QLXH, nguyên tắc khách quan trong QLXH, nguyên tắc phân quyền, nguyên
tắc phức hệ trong QLXH, nguyên tắc tối ưu. Trong quá trình QLXH, ngoài
việc áp dụng các ngun tắc chung nói trên thì còn phải thực hiện những
nguyên tắc cơ bản sau:
1.2.1.1. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc:
Bình đẳng giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ bản của quản lý xã hội
đối với công tác dân tộc.
Nghị quyết Đại hội lần thứ II của Đảng (1951) ghi rõ: Các dân tộc Việt
Nam đều được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, phải đoàn kết giúp nhau
để kháng chiến và kiến quốc. Các kỳ đại hội tiếp theo của Đảng đều khẳng
định là một trong những nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tợc của Đảng.


16
Các Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992, 2013 đều khẳng định quyền bình đẳng
giữa các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện ở những đặc điểm
chính sau đây: Tất cả mọi dân tộc đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.

Quyền bình đẳng được đảm bảo trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hợi. Thớng nhất quyền bình đẳng về pháp lý với quyền bình đẳng trên thực tế.
1.2.1.2. Nguyên tắc đoàn kết các dân tộc:
Đoàn kết các dân tợc được hình thành và phát triển trong quá trình đấu
tranh chống ngoại sâm hàng nghìn năm; chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt.
Đoàn kết là điều kiện để tồn tại và phát triển của các dân tộc ở nước ta. Đoàn
kết được thể hiện trong quá trình cách mạng do Đảng ta lãnh đạo: Trong kháng
chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, trong xây dựng và bảo vệ tổ q́c.
Ngày nay, Đảng quan tâm gìn giữ, phát huy đoàn kết dân tộc ở tầm cao
mới, thể hiện: Đoàn kết tất cả các giai cấp; đoàn kết tất cả những người lao
động; đoàn kết các dân tợc; đoàn kết q́c tế. Đại đoàn kết tồn dân tộc là động
lực to lớn, là một nguyên nhân quan trọng đảm bảo thắng lợi của cách mạng.
1.2.1.3. Nguyên tắc tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển
Tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển là một trong ba nguyên tắc cơ
bản trong QLXH đối với công tác dân tộc; được Đảng, Nhà nước, các đoàn
thể hết sức quan tâm trong xây dựng và thực thi chính sách dân tợc. Nguyên
tắc cơ bản này trong QLXH đối với công tác dân tợc khẳng định tính chất tiến
bợ và sự ưu việt của chế độ ta. Trong các chế độ cũ, giai cấp thống trị thường
áp đặt quyền cai trị đối với các dân tợc; thực hiện chính sách bóc lợt các dân
tợc; có sự phân biệt đới xử; các dân tộc nhỏ yếu, trình độ phát triển chậm
thường bị lệ thuộc, bị nô dịch.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ được xác định rõ trong nghị quyết Đại hội X của Đảng; điều đó khẳng


17
định sự phát triển của đất nước luôn gắn liền với sự tiến bộ của các dân tộc.
Tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ có ý nghĩa cực kỳ to lớn
trong điều kiện cụ thể của chúng ta, bởi vì: Trình độ phát triển, đặc biệt
là về kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không đồng đều; mợt sớ dân tợc

trình đợ phát triển cịn thấp; mợt sớ dân tợc dân sớ q ít, sớng trong điều
kiện rất khó khăn. Thực hiện chính sách dân tợc, QLXH đối với công tác
dân tộc, chúng ta phải chủ trọng tới vấn đề tương trợ, giúp đỡ giữa các
dân tộc, đặc biệt là đối với các dân tộc còn trong điều kiện khó khăn để
cùng tiến bộ.
Giúp đỡ nhau cùng phát triển không chỉ tạo điều kiện để các dân tộc
phát triển lên trình độ cao hơn, mà còn là để khai thác, sử dụng tốt hơn
nguồn lực con người, tài nguyên thiên nhiên, tăng cường sức mạnh để bảo
vệ tổ quốc.
Giúp đỡ nhau bằng cách huy động nguồn lực của các dân tộc (trên tinh
thần tự nguyện) và của nhà nước dành cho các dân tộc; đồng thời tranh thủ sự
giúp đỡ quốc tế. Chúng ta cũng thực hiện nghĩa vụ quốc tế bằng việc việc trợ
giúp đỡ một sớ dân tợc trên thế giới.
Tóm tại, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng
phát triển là những nguyên tắc cơ bản của QLXH đối với công tác dân tộc.
Các nguyên tắc trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; các nguyên tắc
này có tác động mạnh mẽ, cùng chiều với củng cố cộng đồng dân tợc trong
śt cả q trình phát triển. Nếu thiếu mợt trong các ngun tắc này, hoặc
trong q trình tổ chức thực hiện không tôn trọng nguyên tắc này sẽ gây ảnh
hưởng lớn tới quan hệ dân tộc. Bởi vậy, QLXH và việc xây dựng chính sách,
tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế, văn hóa, xã hợi, an ninh q́c phịng
ở các vùng dân tợc phải được quán triệt đầy đủ các nguyên tắc trong chính
sách dân tộc của Đảng.


×