Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN một số giải pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.14 KB, 21 trang )

I/ PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Môn Tiếng Việt chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng bởi nó là một mơn
học cơng cụ. Học chữ chính là cơng việc đầu tiên khi các em đến trường. Ơng
cha ta có câu “ Nét chữ nết người” hàm ý hai vấn đề: thứ nhất nét chữ thể hiện
tính cách con người, thứ hai thông qua nét chữ mà giáo dục nhân cách con
người. Thật vậy, bởi chữ viết giúp con người thể hiện tất cả những hiểu biết,
những tâm tư, tình cảm của mình. Đồng thời đặt nền móng cho sự học tập, rèn
luyện những phẩm chất của học sinh: Tinh thần kỷ luật, tính cẩn thận, óc thẫm
mỹ. Vì vậy dạy chữ chính là dạy người.
Tập viết là một trong những phân mơn có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu
học, nhất là đối với lớp 1. Nếu viết chữ đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì học
sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt hơn. Viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng học tập. Học vần, tập đọc giúp cho việc rèn luyện
năng lực đọc thông, tập viết giúp cho việc rèn năng lực viết thạo. Thế nhưng
việc rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 1 còn nhiều điều bất cập. Thực tế hiện
nay, chữ viết của các em chưa được đẹp, chưa đúng mẫu, sự liên kết giữa các
nét chữ hoặc liên kết giữa các chữ cái chưa chính xác. Các em viết cịn sai, viết
cịn chậm, trình bày khơng sạch sẽ, rõ ràng…Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến
chất lượng học mơn Tiếng Việt nói riêng và các mơn học khác nói chung.
Mặt khác theo đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, mục tiêu chiến lược
hàng đầu là giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, làm chủ
trong các hoạt động nói chung và hoạt động viết nói riêng. Đó là cơ sở tạo vốn
ban đầu để các em có thể học lên các lớp trên và trở thành người công dân có
kiến thức văn hóa, là người làm chủ đất nước trong tương lai. Vậy làm sao để
nâng cao chất lượng dạy tập viết và nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh
là câu hỏi nhiều giáo viên trăn trở. Là giáo viên đang trực tiếp đứng trên bục
giảng, tôi ln muốn giúp các em viết đúng, viết đẹp, góp phần nhỏ để cải thiện
1



chữ viết cho học sinh lớp 1, nâng cao chất lượng “vở sạch – chữ đẹp” . Đó là lí
do tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp rèn chữ viết cho học
sinh lớp 1”.
2. Điểm mới của đề tài.
Vấn đề rèn chữ viết cho học sinh đã có một số tác giả đề cập đến nhưng đối
tượng là lớp 1,2,3 được rèn thông qua các tiết tập viết. Qua đề tài này tôi chỉ
muốn góp một phần nhỏ giúp giáo viên dạy lớp 1 nói riêng, giáo viên Tiểu học
nói chung tìm ra phương pháp rèn chữ viết tốt nhất, hay nhất nhằm đạt hiệu quả
cao nhất. Giúp giáo viên có đủ vốn kiến thức cần thiết cho việc rèn chữ. Thông
qua việc nghiên cứu để có biện pháp cải tiến phương pháp giảng dạy, khắc phục
những tồn tại về chữ viết cho học sinh nhằm giúp các em viết đúng,
viết đẹp. Điều này càng có ý nghĩa nếu đề tài thành cơng, đồng thời chất lượng
chữ viết của các em học sinh cũng sẽ được nâng lên một cách đáng kể.
3. Phạm vi áp dụng của đề tài.
Áp dụng đối với dạy học mơn Tiếng Việt lớp 1 nói riêng và ở các lớp 2, 3,
4, 5 nói chung trong nhà trường Tiểu học, nhằm nâng cao chất lượng chữ viết
trong dạy học môn Tiếng Việt.

2


II/ PHẦN NỘI DUNG.
1. Thực trạng chữ viết của học sinh lớp 1:
Qua khảo sát, theo dõi, kiểm tra học sinh của lớp do tơi chủ nhiệm, cho
thấy tình hình chung như sau :
1.1 Thuận lợi :
- Các em là học sinh đầu cấp, ngoan ngỗn, chăm chỉ, có hướng phấn đấu
trở thành con ngoan, trò giỏi.
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, tạo điều kiện đầy đủ về
cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ dạy học. Phòng thư viện cung cấp đủ

đồ dùng: như bộ chữ dạy tập viết chữ thường và chữ hoa, mỗi lớp đều có một
bảng mẫu chữ viết theo quy định số 31/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Được sự quan tâm của phụ huynh học sinh, các em có đủ sách vở, đồ
dùng học tập theo yêu cầu của giáo viên.
- Bản thân là giáo viên đã có nhiều năm kinh nghiệm dạy học và rèn chữ
viết, thực sự tâm huyết với phong trào “ Rèn chữ - rèn người”.
- Lớp tơi có 32 học sinh. Nhìn chung các em đã nắm được quy trình viết,
biết cách viết chữ ghi âm tiếng việt, viết đúng mẫu, đúng cỡ chữ quy định.
- Hằng năm Sở giáo dục, Phòng và trường thường xuyên tổ chức Ngày Hội
học sinh tiểu học Sở giáo dục đã chú trọng phần thi viết chữ đẹp nên đã động
viên học sinh tham gia phong trào rèn luyện chữ viết.
1.2. Khó khăn :
- Lớp Một là lớp đầu cấp, các em còn nhỏ mới qua lớp mẫu giáo nên nhận
thức của các em không đều. Ở mẫu giáo, hoạt động chơi là chủ yếu, lên lớp
Một, các em nhận được sự thay đổi hoàn tồn về mơi trường cũng như hình
thức học tập nên các em chưa quen, học sinh ở lứa tuổi này chưa có ý thức học
tập, rèn chữ viết.

3


Ngày đầu tiên vào lớp Một các em chưa có những khái niệm về đường
kẻ, dòng kẻ, độ cao, khoảng cách giữa các nét chữ và giữa những chữ cái, chữ
ghi tiếng, cách viết các chữ thường, dấu thanh và chữ số.
- Bản thân mỗi em chưa phát huy được tính tự học, tự rèn ở trường cũng
như ở nhà.
- Một bộ phận không nhỏ học sinh viết chữ chưa đúng mẫu, cỡ chữ (độ cao,
độ rộng, khoảng cách giữa các con chữ và giữa các chữ thường quá hẹp hoặc
q rộng); ghi dấu thanh khơng đúng vị trí, các nét khuyết thường bị chập nét.
- Vẫn còn một số học sinh chưa nghiêm túc nghe giảng lúc đầu, các em

chưa cẩn thận khi viết, các em muốn viết nhanh để hồn thành bài viết nhằm
ghi “ thành tích” với giáo viên và các bạn. Một số học sinh đồ dùng học tập còn
thiếu , một số học sinh mắc bệnh về mắt.
- Sĩ số của lớp quá đông nên giáo viên khó hướng dẫn cụ thể đến từng em.
- Chữ viết chưa đáp ứng yêu cầu trực quan trong việc giảng dạy, chỉ thấy
một số ít giáo viên viết chân phương đẹp mắt.
- Do sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh chưa cao,
nên việc chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập của các em còn kém chất lượng .
- Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến con em mình, chưa quan
tâm nhắc nhở con em có ý thức rèn chữ.
Số liệu điều tra ban đầu:
Đầu năm học 2017 -2018
Tổng

Kĩ thuật viết

số

Viết

đúng Viết đúng cỡ Kĩ thuật nối

học

chính tả

Hình dáng

chữ, hình


nét, đúng

dấu thanh,

hài hịa,

thể

khoảng cách

dấu phụ

mềm mại

sinh

32

Kĩ thuật ghi

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

28

87.5

25

78.1

25

78.1

23

71.9

13

40.6


4


Đầu năm học: 2018 – 2019
Kĩ thuật viết

Tổng
số

Viết

đúng

học

chính tả

Viết đúng

Kĩ thuật nối

Kĩ thuật ghi

Hình dáng

cỡ chữ, hình

nét, đúng

dấu thanh,


hài hịa,

thể

khoảng cách

dấu phụ

mềm mại

sinh
32

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

30

93.8

27

84.4

25

78.1

25

78.1

15

46.9

Từ thực trạng chữ viết của học sinh đã nêu ở trên, trong những năm gần
đây tôi đã tìm tịi, nghiên cứu một số giải pháp để rèn chữ viết cho học sinh góp
phần nâng cao chất lượng phong trào " Vở sạch - chữ đẹp" trong nhà trường.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1:
2.1. Giải pháp 1: Giáo viên cần nắm chắc kiến thức, viết đúng, viết đẹp theo
mẫu chữ quy định từ đó giúp học sinh nắm chắc những kiến thức về chữ viết

và các kỹ thuật viết cơ bản.
Giáo viên cần nắm chắc kiến thức, viết đúng, viết đẹp để dạy học sinh là
điều cần thiết, bởi học sinh Tiểu học rất hay bắt chước. Giáo viên cần căn cứ
vào Quyết định 31/2002/QĐ – BGD & ĐT.
Mặt khác giáo viên phải tìm hiểu kỹ đặc điểm của từng học sinh để nắm
được trình độ chữ viết cũng như sở thích, tâm lí… của các em để có biện pháp
cụ thể, phù hợp. Khi hướng dẫn phải cụ thể, tỉ mỉ, ngôn ngữ phải rõ ràng, dễ
hiểu.
Giáo viên cung cấp đầy đủ cho học sinh những kiến thức về đường kẻ,
dòng kẻ ngang 1, ngang 2, ngang 3, ngang 4, ngang 5. Ơ li 1, ơ li 2,…, ô li 5.
Đường kẻ ngang trên, ngang dưới của một ơ li. Dịng kẻ dọc 1, dịng kẻ dọc 2,
… , dịng kẻ dọc 5” trong vở ơ li, Vở Tập viết, trên bảng con, bảng lớp, độ cao,
cỡ chữ, hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa các
5


chữ, chữ ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh, thao tác rê bút, lia
bút đúng quy trình.
Đường kẻ dọc
Dòng kẻ

Đường kẻ ngang 1
Tiếp theo, giáo viên hướng dẫn cho học sinh nắm chắc và viết tốt các nét
cơ bản của chữ. Nắm được tên gọi và cấu tạo của từng nét cơ bản bao gồm: Nét
ngang, nét sổ, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc trên, nét móc dưới, nét móc
hai đầu (là kết hợp của nét móc trên và nét móc dưới), nét cong hở phải, nét
cong hở trái, nét cong khép kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt, nét
khuyết đôi .
Việc nắm chắc cách viết, viết đúng, viết đẹp thành thạo các nét cơ bản sẽ
nắm được cấu tạo của từng chữ cái giúp cho việc nối các nét thành chữ cái sẽ dễ

dàng hơn.
Sau đó, dạy học sinh cách xác định toạ độ của điểm đặt bút và điểm dừng
bút phải dựa trên khung chữ làm chuẩn. Hướng dẫn học sinh hiểu điểm đặt bút
là điểm bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái hay một chữ. Điểm đặt bút
có thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc khơng nằm trên đường kẻ ngang.
Điểm đặt bút nằm trên đường kẻ ngang thứ hai bao gồm tất cả các nét xiên
như khi viết các chữ: b, h, i, k, l, p, t, u, ư, y.
Điểm đặt bút nằm trên đường kẻ ngang thứ nhất là khi ta viết các chữ: s, r.
Khi ta viết các chữ: a, ă, â, o, ô, ơ, d, đ, g điểm đặt bút không nằm trên
đường kẻ ngang . Điểm đặt bút của các chữ này bao giờ cũng nằm thấp hơn so
6


với đường kẻ ngang thứ ba về phía bên phải của chữ. Chữ v, x thì điểm đặt bút
cũng nằm thấp hơn so với đường kẻ thứ ba nhưng lại ở bên trái của chữ. Còn khi
viết chữ e, ê thì điểm đặt bút lại nằm trong dịng kẻ thứ nhất.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết vần an, giáo viên hướng dẫn như sau:
Đặt bút dưới đường kẻ ngang 2 viết con chữ a nối liền với con chữ n. Điểm
dừng bút ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2.
* Xác định điểm dừng bút: Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của nét chữ trong
một chữ cái. Điểm dừng bút có thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc khơng nằm
trên đường kẻ ngang.
Ví dụ: Khi viết các chữ: a, ă, â, d, đ, h, i, k, l, m, n, p, r, t, u, ư điểm dừng
bút nằm trên đường kẻ ngang thứ hai . Riêng hai chữ cái g, y có nét khuyết
ngược nhưng điểm dừng bút cũng nằm trên đường kẻ ngang thứ hai.
Điểm dừng bút khơng nằm trên đường kẻ mà nằm giữa dịng kẻ thứ nhất
như chữ c, e, ê, x, s. Có chữ điểm dừng bút lại dừng giữa dòng kẻ thứ hai như
chữ b, v. Có những chữ cái điểm dùng bút lại trùng với điểm đặt bút như các chữ o,
ô, ơ.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm kỹ cách rê bút, lia bút, cách viết liền

mạch
+ Kỹ thuật rê bút: Rê bút là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy
theo đường nét viết trước hoặc tạo ra việt mờ để sau đó có nét viết khác đè lên.
Từ rê được hiểu theo nghĩa di chuyển chậm đều đều, liên tục trên bề mặt của
giấy, do vậy giữa đầu bút và mặt giấy khơng có khoảng cách). Như khi viết các
chữ h, k, m, n, p.
+ Kỹ thuật lia bút: Để đảm bảo viết chữ đúng tốc độ trong quá trình viết một
chữ cái hay viết nối các chứ cái với nhau. Lia bút là dịch chuyển đầu bút từ
điểm dừng này sang điểm đặt bút khác, không chạm vào mặt giấy. Khi lia bút,
ta phải nhấc bút lên để đưa nhanh sang điểm khác, tạo một khoảng cách nhất
định giữa đầu bút và mặt giấy.
7


Ví dụ: Khi viết l nối với o, ơ => lo, lô....; h nối với ơ, a => hơ, ha ....; b nối
với o, a => bo, ba...; n nối với ô, ơ .... => nô, nơ ; ......
Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét, giáo viên nhấn mạnh hơn chỗ nối nét,
nhắc các em viết đều nét, liền mạch đúng kĩ thuật.
* Kĩ thuật viết liền mạch: Viết liền mạch là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ
điểm kết thúc của nét đứng trước với điểm bắt đầu của nét đứng sau.
Ví dụ: Khi viết từ a nối sang m => am ; từ e nối sang m => em; từ x nối sang u
=> xu.
2.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn HS chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập; tư thế
ngồi và cách cầm bút; cách để vở và trình bày bài:
a) Giáo viên hướng dẫn, giáo dục học sinh cần có ý thức chuẩn bị và sử dụng có
hiệu quả một số đồ dùng học tập thiết yếu sau:
* Bảng con, phấn trắng (hoặc bút dạ), khăn lau.
Học sinh nên sử dụng bảng con màu đen, bề mặt có độ nhám vừa phải, dịng
kẻ ơ rõ ràng, đều đặn (thể hiện được 4 dòng) tạo điều kiện thuận lợi để viết
phấn. Phấn trắng có chất liệu tốt làm nổi rõ hình chữ trên bảng. Bút dạ viết trên

bảng có dịng kẻ, cầm vừa tay, đầu viết nhỏ, ra mực đều mới viết được dễ dàng.
Khăn lau sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ
sinh, vừa không ảnh hưởng đến chữ viết.
Để việc sử dụng các đồ dùng học tập nói trên trong giờ Tập viết đạt hiệu
quả tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một số điểm sau:
+ Sử dụng bảng con hợp lí và đảm bảo vệ sinh.
+ Cầm và điều khiển viên phấn đúng cách.
+ Viết xong cần kiểm tra lại. Tự nhận xét và bổ sung chỗ còn thiếu, giơ
bảng ngay ngắn để giáo viên kiểm tra nhận xét.
+ Đọc lại chữ đã viết trước khi xoá bảng.
* Vở tập viết, bút chì, bút mực:
8


- Giáo viên hướng dẫn học sinh mua đồ dùng đạt yêu cầu nhằm nâng cao chất
lượng chữ viết giúp chữ viết đẹp, mềm mại hơn.
- Dạy học sinh thực hiện đúng quy định khi viết chữ.
b) Giáo viên hướng dẫn học sinh tư thế ngồi và cách cầm bút, cách để vở và
trình bày bài.
* Hướng dẫn tư thế ngồi viết: Bởi vì tư thế ngồi viết khơng ngay ngắn sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến chữ viết. Ngồi nghiêng vẹo sẽ kéo theo chữ viết khơng
thẳng, bị lệch dịng. Khơng những thế cịn có hại cho sức khoẻ: sẽ bị cận nếu
cúi sát vở, vẹo cột sống, gù lưng, phổi bị ảnh hưởng... nên giáo viên cần hướng
dẫn các em tư thế ngồi viết đúng. Trước mỗi giờ viết bài, đặc biệt là giờ học
Tập viết, tôi thường yêu cầu các em nhắc lại tư thế ngồi viết. Ví dụ như câu hỏi:
“Muốn viết đẹp các em phải ngồi thế nào ?”. Dần dần, các em sẽ có thói quen
ngồi đúng tư thế.
- Tư thế ngồi viết: Tư thế lưng thẳng, khơng tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi,
mắt cách vở 25 - 30 cm; nên cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để
trang viết không bị xê dịch; hai chân để song song, thoải mái (tham khảo hình

vẽ minh họa ở trang 2, vở Tập viết 1 – tập 1)
* Hướng dẫn cách cầm bút:
- Học sinh cầm bút bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa) với
độ chắc vừa phải (không cầm bút chặt quá hay lỏng quá): khi viết, dùng ba
ngón tay di chuyển bút nhẹ nhàng, từ trái sang phải, cán bút nghiêng về bên
phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo, mềm mại, thoải mái.
- Ngược lại không úp quá nghiêng bàn tay về bên trái (nhìn từ trên xuống
thấy cả 4 ngón tay: trỏ, giữa, áp út và út). Không để ngửa bàn tay quá, tạo nên
trọng lượng tì xuống lưng của hai ngón tay út và áp út .
- Cầm bút xi theo chiều ngồi. Góc độ bút đặt so với mặt giấy khoảng 45
độ. Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ. Đưa bút từ trái qua phải từ trên
9


xuống dưới các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang phải thật nhẹ tay, không ấn
mạnh đầu bút vào mặt giấy.
- Ở giai đoạn viết chì, cần chuẩn bị chu đáo cho đầu nét chì hơi nhọn đúng
tầm. Nếu quá nhọn dẫn đến nét chữ q mảnh, đơi khi cịn chọc thủng giấy.
Ngược lại, đầu nét chì quá “tù”, nét chữ quá to, chữ viết ra rất xấu.
* Cách để vở, xê dịch vở khi viết: Nếu tập viết chữ nghiêng, tự chọn cần
để vở hơi nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một
góc khoảng 15 độ. Khi viết độ nghiêng của nét chữ cùng với mép bàn sẽ tạo
thành một góc vng 90 độ. Như vậy, dù viết theo kiểu chữ đứng hay kiểu chữ
nghiêng, nét chữ luôn thẳng đứng trước mặt (chỉ khác nhau về cách để vở). Còn
khi viết chữ đứng, học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt.
* Cách trình bày bài: Học sinh nhìn và viết đúng theo mẫu trong vở tập
viết; viết theo yêu cầu được giáo viên hướng dẫn tránh viết dở dang chữ ghi
tiếng hoặc viết chịi ra mép vở khơng có dịng kẻ li; khi viết sai chữ, khơng
được tẩy xố mà cần để cách một khoảng ngắn rồi viết lại.
2.3. Giải pháp 3: Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm nét.

* Luyện viết các nét cơ bản (Giai đoạn viết chữ nhỡ): Vào đầu năm học, tôi
cung cấp ngay cho các em một số nét cơ bản như:
- Nét sổ thẳng: Viết nét thẳng đứng cao hai li bắt đầu từ dòng kẻ ngang 3. ( | )
- Nét gạch ngang: Viết nét gạch ngang có độ rộng hai ơ li bắt đầu từ dòng kẻ
dọc 2. ( _ )
- Nét xiên phải: Đặt bút từ điểm giao nhau của dòng kẻ ngang 3 và kẻ dọc 2,
kéo xuống góc phải của dịng kẻ ngang 1. ( )
- Nét xiên trái: Đặt bút từ điểm giao nhau của dòng kẻ ngang 3 và kẻ dọc 3, kéo
xuống góc trái của dịng kẻ ngang 1. ( )
- Nét khuyết xi: Đặt bút từ dịng kẻ ngang thứ hai lượn bút viết nét khuyết
cao 5 li rộng 1 li. ( )
- Nét khuyết ngược: Đặt bút từ dòng kẻ ngang thứ hai đưa bút xuống viết nét
10


khuyết ngược 5 li rộng 1li. ( )
- Nét móc xi: Đặt bút từ dịng kẻ ngang thứ hai lượn bút lên viết nét móc xi
2 li. (

)

- Nét móc ngược: Đặt bút từ dòng kẻ ngang thứ hai đưa bút xuống 2 li lên nét
hất 1 li. (

)

- Nét móc hai đầu: Đặt bút từ dịng kẻ ngang thứ hai lượn bút lên viết nét móc,
lượn bút xuống viết nét móc ngược phải, được nét móc hai đầu kết thúc hết li 1.
(


)

- Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: Phần trên nét thắt viết hơi giống chữ c, phần
dưới nét móc viết gần giống nét móc hai đầu. (

)

- Nét cong trái: Đặt bút giữa li 2, lượn bút viết nét cong trái kết thúc nét cong
giữa li 1. (

)

- Nét cong phải : Đặt bút giữa li thứ 2, lượn bút viết nét cong phải kết thúc nét
cong giữa li 1. ( )
- Nét cong kín: Đặt bút giữa li 2 dưới dòng kẻ ngang thứ 3 lượn bút viết nét
cong kín. ( o )
2.4. Giải pháp 4: Sử dụng bảng chữ mẫu và chữ mẫu của giáo viên.
Đồ dùng trực quan có tác dụng khơng nhỏ, nó hỗ trợ và là phương tiện giúp
cho việc luyện viết của học sinh. Những đồ dùng này nhằm mục đích là giúp
học sinh khắc sâu những biểu tượng về chữ viết, có ý thức viết đúng mẫu và tạo
khơng khí sơi nổi, phấn chấn trong q trình dạy viết chữ theo hướng “Đổi mới
phương pháp dạy học”. Đồ dùng trực quan có thể sử dụng trong q trình dạy
bài mới, luyện tập hoặc củng cố bài học.
* Mẫu chữ trong khung chữ phóng to theo bảng mẫu chữ hiện hành treo
trên lớp. Bảng mẫu chữ cần cố định thường xuyên để giáo viên có thể chủ động
sử dụng khi cần thiết không chỉ trong giờ Tập viết mà ngay trong cả những mơn
học khác khi có học sinh viết chưa đúng mẫu chữ.
* Bộ mẫu chữ in theo quy định cho giáo viên.
11



Ngồi ra để chữ viết của giáo viên ln đảm bảo làm đồ dùng trực quan
sinh động đối với học sinh, giáo viên cần thường xuyên rèn luyện để viết đúng
mẫu chữ. Đặc biệt, mỗi khi viết chữ lên bảng, viết mẫu vào vở học sinh hay viết
lời phê vào vở học sinh, giáo viên cần nắn nót viết sao cho đẹp ; từ đó tạo cho
học sinh sự thích thú đọc, ngắm chữ của giáo viên, muốn bắt chước theo chữ
của thầy, cô và mong muốn cũng viết đẹp được như thầy cơ .
* Phân nhóm các nội dung cho học sinh rèn luyện :
Căn cứ vào đặc điểm của từng chữ cái, căn cứ vào các nét đồng dạng giữa
các chữ, căn cứ vào kích thước, quy trình viết, chúng ta có thể chia các nhóm
chữ cho học sinh luyện tập như sau:
* Phần 1 : Luyện viết chữ cái thường, chữ số .
- Nhóm 1 : Nhóm những chữ có nét tương đồng là nét cong:
o, ơ, ơ, c, a, ă , â, d, đ, q.
- Nhóm 2 : Nhóm các chữ có nét tương đồng là nét khuyết trên và nét khuyết
dưới:
h , k, l, b, g, y, th , nh , ph , ch , kh
- Nhóm 3 : Nhóm các chữ có nét tương đồng là nét hất (sổ) và nét móc:
i, t, u, ư, p, m, n .
- Nhóm 4 : Nhóm các chữ có nét tương đồng là nét cong ( khó) , nét móc, nét
có vịng xoắn:
r, s, v, c, e, ê, x
- Nhóm 5: Nhóm các chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
* Phần 2 : Luyện viết chữ cái hoa :
- Nhóm 1 : A , Ă , Â , M , N .
- Nhóm 2 : P , B , R , D , Đ .
- Nhóm 3 : C , S , L , G , E , Ê. T .
- Nhóm 4 : J , K , H , V .
- Nhóm 5 : O , Ơ , Ơ , Q
12



- Nhóm 6 : X , V , U , Ư , Y .
Sau khi đã phân nhóm, giáo viên cần giúp học sinh luyện viết đúng, đẹp
và dứt điểm theo từng nhóm, khơng nên nóng vội. Tuỳ thuộc vào thời gian dự
kiến rèn luyện mà giáo viên lựa chọn nội dung rèn luyện phù hợp.
* Luyện viết theo từng bài học, theo chương trình:
Ví dụ : Học bài âm m, n : Giáo viên hướng dẫn chi tiết cách viết con chữ m và
con chữ n , viết mẫu chính xác và đẹp trên bảng lớp để học sinh viết theo, chỉnh
sửa lỗi sai kịp thời để học sinh sửa lại.
Một số lỗi sai học sinh thường mắc khi viết:
+ Thiếu nét
+ Sai mẫu chữ
+ Thừa nét
+ Sai cỡ chữ
+ Sai nét
+ Sai chính tả
+ Sai về khoảng cách
+ Sai trình bày
+ Sai dấu
+ Sai tốc độ
Phân tích ngun nhân và cách khắc phục:
+ Thiếu nét:
Ví dụ: Khi viết vần uy các em hay bị viết thiếu một nét móc ngược của chữ y.
Do thói quen của học sinh chưa viết hết nét chữ đã dừng lại, cần nhắc thường
xuyên để tạo thói quen viết hết nét và dừng bút đúng điểm, đúng quy định. Giáo
viên cần hướng dẫn cho những em viết thêm nét cho đủ nét ở ngay những chữ
học sinh vừa viết thiếu nét.
+ Thừa nét:
Ví dụ: Khi viết vần uy

13


Các em thường viết thừa một nét móc ngược giữa u với y
Nguyên nhân: Lỗi này do học sinh viết sai quy trình, điểm đặt bút ban đầu, nét
đầu học sinh viết không đúng, dừng bút vượt quá điểm quy định.
Cách khắc phục: Giáo viên phải hướng dẫn lại quy trình viết chữ cái đó.
+ Sai nét:
- Ngun nhân: Do học sinh cầm bút sai quy định, các ngón tay quá sát xuống
ngòi bút, khi viết biên độ giao động của ngịi bút ngắn, đầu ngịi bút di chuyển
khơng linh hoạt làm cho nét chữ bị cong vẹo gây sai nét.
- Cách khắc phục: Nhắc học sinh cầm bút cao tay lên (từ đầu ngòi bút đến chỗ
tay cầm khoảng 2,5 cm). Khi viết 3 ngón tay cử động co duỗi linh hoạt phối
hợp với cử động của cổ tay, cánh tay.
+ Sai về khoảng cách:
- Nguyên nhân: Lỗi này thường mắc với những học sinh viết hay nhấc bút,
không viết liền mạch, đưa tay không đều.
- Cách khắc phục: Cần giúp học sinh nắm kĩ thuật viết liền mạch, đưa đều tay.
Quy định về khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là 2/3 đơn vị chữ
(một con chữ o), khoảng cách giữa hai chữ trong một từ là một đơn vị chữ (một
ô vuông đơn vị). Viết xong chữ mới đánh dấu chữ và dấu ghi thanh.
+ Dấu chữ, dấu thanh : Mỗi tiếng gồm ba bộ phận: Âm đầu, vần và thanh.
Trong đó vần được chia thành ba bộ phận: Âm đệm, âm chính và âm cuối.
- Ví dụ: Học sinh thường mắc lỗi đánh dấu quá to, quá cao, hoặc sát với con
chữ không đúng vị trí, đánh dấu thanh khơng theo trình tự.
- Ngun nhân: Lỗi này thường do các em chưa quan sát kỹ chữ mẫu, chưa cẩn
thận mặt khác còn do giáo viên không hướng dẫn và nhắc nhở các em thường
xuyên.
- Cách khắc phục: Để khắc phục lỗi này cần quy định lại cách đánh dấu chữ
và dấu thanh nhỏ bằng 1/2 đơn vị chữ. Dấu thanh đánh vào âm chính của vần

và không vượt quá đơn vị thứ hai. Nếu chữ có dấu mũ thì các dấu thanh nằm
14


bên phải dấu mũ. Đánh dấu nhỏ thì những nét chính của chữ sẽ nổi rõ dấu nhỏ
cịn giúp trang vở khơng bị rối, bài viết sẽ thống hơn.
+ Khi âm chính chỉ gồm 1 ngun âm thì dấu thanh đặt vào âm chính. Ví dụ: lá,
mợ, mụt, thịt, búp, ...
+ Khi âm chính là một ngun âm đơi (thể hiện bằng 2 chữ cái) thì chia làm 2
trường hợp:
- Tiếng có âm cuối, dấu thanh được đặt ở yếu tố đứng sau của âm chính.
Ví dụ: muống, miếng, phường, muộn, tiện, nước.
- Tiếng khơng có âm cuối, dấu thanh được đặt ở yếu tố đứng trước của âm
chính.
Ví dụ: múa, mía, của, nứa, lịa, vựa.
Giáo viên cần hướng dẫn cụ thể tuỳ từng chữ có thể viết liền mạch phần
nào còn phần nào phải nhấc bút nhưng với yêu cầu phải viết hết các chữ cái
trong một chữ rồi mới đặt dấu thanh sau.
Ví dụ: Khi viết chữ: thuồng
Chữ “ thuồng ” ta viết liền mạch được ( thuong ) sau đó mới đặt dấu cho
các chữ cái ơ, dấu huyền và nét gạch ngang của chữ t .
Sau khi phát hiện ra nguyên nhân viết chưa đúng cần giúp trẻ rút kinh
nghiệm, tránh vấp phải sai sót lần sau. Khi ngồi viết thấy mỏi tay, mồ hôi tay ra
nhiều, hoặc hoa mắt... cần phải nghỉ giải lao, chuyển sang các hoạt động cơ bắp
như vươn vai, hít thở, tập vài động tác thể dục.
2.5. Giải pháp 5: Công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
Trong quá trình rèn luyện chữ viết, giáo viên phải sát sao và kịp thời sửa lỗi
cho học sinh.
Theo Thông tư 22 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giáo viên chú ý cách viết
lời nhận xét. Đặc biệt là nhận xét thật cụ thể ở phân mơn Tập viết, Chính tả và

Tập làm văn để động viên, khích lệ tính thi đua của các em. Đồng thời chú
trọng đánh giá thường xuyên bằng lời trong các tiết học. Luôn khơi gợi những
15


tình cảm, những điểm mạnh của học sinh, nắm được sự tiến bộ của học sinh để
khuyến khích, động viên các em.
2.6. Giải pháp 6: Bồi dưỡng cho học sinh lòng say mê và tinh thần quyết tâm
rèn luyện viết chữ đẹp.
Giáo viên cần tác động đến ý chí và nghị lực của học sinh bằng nhiều hình
thức khác nhau :
- Cho học sinh thấy được ích lợi của viết chữ đẹp: Làm đẹp cho mình, cho
người, chính các em cũng thấy thích mắt ; mọi người ai cũng thích chữ đẹp, yêu
quý, nể phục những người viết chữ đẹp. Đặc biệt chữ viết đẹp sẽ được ưu tiên
điểm trong tất cả các bài thi nhất là bài viết chính tả và tập làm văn .
- Giáo viên kể một số gương điển hình về rèn chữ viết như Cao Bá Quát,
Nguyễn Ngọc Ký, Nguyễn Văn Siêu đồng thời sưu tầm, lưu trữ bài viết tốt của
những em điển hình ở những năm trước, những bài đạt giải cao trong các hội thi
để tác động đến các em và cho các em thấy được có được chữ viết đẹp là do ở
sự rèn luyện .
- Động viên khuyến khích học sinh kịp thời cho dù sự tiến bộ là không
nhiều.
- Cho học sinh xem những bài dự thi về “ Văn hay – Chữ tốt ” trên báo và
tạp chí để qua đó gợi lên trong các em lịng say mê, ham thích luyện viết chữ
đẹp.
* Kết quả :
- Qua áp dụng phổ biến đề tài của mình, tơi nhận thấy chất lượng của học
sinh lớp tôi trong việc rèn luyện kĩ năng “Viết chữ đẹp” được nâng dần rõ rệt,
chữ viết của các em đã đúng mẫu, đều nét, rõ ràng. Qua thời gian nghiên cứu và
áp dụng, tôi đã thống kê được số liệu khả quan sau :


16


Cuối năm học: 2017 – 2018
Kĩ thuật viết

Tổng
số

Viết

đúng Viết đúng cỡ

học

chính tả

chữ, hình thể

sinh
32

Kĩ thuật nối

Kĩ thuật ghi

Hình dáng

nét, đúng


dấu thanh,

hài hịa,

khoảng cách

dấu phụ

mềm mại

SL

%

SL

%

SL

32

100

29

90.6.8 27

%


SL

%

SL

%

84.4

28

87.5

27

84.4

Cuối học kì 1 năm học: 2018 – 2019
Kĩ thuật viết

Tổng
số

Viết

đúng Viết đúng cỡ Kĩ thuật nối

học


chính tả

Hình dáng

chữ, hình

nét, đúng

dấu thanh,

hài hịa,

thể

khoảng cách

dấu phụ

mềm mại

sinh
32

Kĩ thuật ghi

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

32

100

30

93.8

28

87.5

29


90.6

28

87.5

17


III/ PHẦN KẾT LUẬN.
1. Ý nghĩa của đề tài:
Qua quá trình nghiên cứu và vận dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp 1, bản
thân tôi cũng đã rút ra được rằng muốn học sinh lớp 1 viết được chữ, viết đúng
cỡ chữ và viết đẹp đòi hỏi người giáo viên cần phải:
- Không ngừng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc rèn chữ
viết đối với giáo viên, học sinh, phụ huynh. Tạo điều kiện phối hợp mơi trường
giáo dục giữa nhà trường và gia đình học sinh.
- Giáo viên cần có đức tính kiên trì, chịu khó, hết lịng vì học sinh, u
nghề, mến trẻ.
- Giáo viên là tấm gương sáng về rèn luyện chữ viết cho học sinh noi
theo.
- Giáo viên phải gây được hứng thú, lòng say mê luyện chữ đẹp cho học
sinh.
- Tổ chức cho học sinh luyện tập có bài bản, từ dễ đến khó, đảm bảo đúng
kĩ thuật, nâng cao dần về kỹ năng.
- Giáo viên thường xuyên nhận xét sửa sai sót của các em thật triệt để
trong tất cả các tiết học .
- Giáo viên cần tuyên dương, khen ngợi sự tiến bộ của các em kịp thời,
kể cho các em nghe những gương rèn chữ của những người đi trước được viết
trong sách báo, truyện, những gương rèn chữ của học sinh năm trước, của học

sinh trong trường, trong lớp.
- Rèn chữ viết học sinh được rèn luyện một số phẩm chất như tính kiên
trì, cẩn thận, khả năng thẩm mỹ….Viết chữ đẹp là nguyện vọng là lòng mong
muốn của mỗi giáo viên, của mỗi phụ huynh học sinh . Vậy có thể thấy rằng
chữ đẹp là một nét văn hóa truyền thống, thể hiện sự tài hoa của người cầm bút,
là món ăn tinh thần khơng kém phần quan trọng trong cuộc sống của con người
xưa và nay.
18


- Rèn chữ viết là một quá trình lâu dài, địi hỏi sự kiên trì bền bỉ vận dụng
nhiều phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân mỗi giáo viên
chúng ta là người hướng dẫn các em vươn tới tương lai thì trước hết chúng ta
phải xác định rõ mục tiêu, vai trò của người thầy, vận dụng các phương pháp
tích cực để nâng cao chất lượng ở tất cả các môn học.
Chữ đẹp là một biểu hiện của nết người. Rèn luyện chữ viết đẹp là một
trong những hoạt động học tập giúp các em phát triển toàn diện và hoàn thiện
nhân cách con người. Đó cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của người
giáo viên Tiểu học trong quá trình dạy học. Bồi dưỡng, rèn luyện cho học sinh
viết đúng, viết đẹp, là một trong các hoạt động đẩy mạnh phong trào "Giữ vở
sạch - Viết chữ đẹp" và góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh. Đồng thời
rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì và nâng cao tính thẩm mỹ góp phần hình thành
nhân cách cho học sinh trong sự nghiệp đổi mới, bồi dưỡng nhân tài cho nhà
trường và xã hội góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất
nước.
2. Kiến nghị, đề xuất :
2.1. Đối với phụ huynh:
+ Cần mua sắm cho con em đầy đủ vở, bút đảm bảo chất lượng.
+ Có góc học tập cho con em đảm bảo quy cách, ánh sáng, hợp vệ sinh.
+ Luôn phối hợp với thầy cô để theo dõi chặt chẽ chữ viết của con em

mình từ đó động viên kịp thời, giúp các em ngày càng tiến bộ.
+ Thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra việc học tập và rèn chữ của con em
mình.
2.2. Đối với giáo viên :
+ Không ngừng rèn luyện, học hỏi kinh nghiệm về rèn chữ viết để đưa chất
lượng chữ viết ngày càng đi lên.
+ Phải kiên trì rèn luyện chữ viết cho học sinh.
+ Động viên, khích lệ học sinh kịp thời.
19


2.3. Đối với nhà trường :
+ Mua sắm các loại đồ dùng, tài liệu tham khảo có liên quan đến việc rèn
luyện chữ viết.
+ Có khơng gian trưng bày những bài viết đẹp để học sinh tham khảo, học
hỏi.
+ Thường xuyên tổ chức Hội thi viết chữ đẹp cho giáo viên và học sinh
nhằm giao lưu học hỏi kinh nghiệm và đánh giá phong trào "Giữ vở sạch - Viết
chữ đẹp" trong tồn trường.
Trên đây là phần trình bày những kinh nghiệm của bản thân tôi qua nhiều
năm công tác ở Trường tiểu học. Trong thời gian có hạn và sự hạn chế của cá
nhân, nội dung trình bày trên khơng tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo và các quý thầy cô .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, ngày 3 tháng 03 năm 2019

20


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

21



×