Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở tỉnh đắk lắk hiện nay đắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.29 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HÀ XUÂN TÀI

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

ĐẮK LẮK – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HÀ XUÂN TÀI

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Nguyễn Vũ Tiến

ĐẮK LẮK - 2016


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
Những kết luận trong luận văn chƣa đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình
nào. Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về lời cam đoan
của mình.
Tác giả luận văn

Hà Xuân Tài


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn


CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CTQG

: Chính trị quốc gia

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GDP

: Tổng thu nhập quốc nội

HTCT

: Hệ thống chính trị

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX


: Hợp tác xã

LĐ-TB&XH

: Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

Nxb

: Nhà xuất bản

NTM

: Nông thôn mới

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

QLXH

: Quản lý xã hội

THCS

: Trung học cơ sở


THPT

: Trung học phổ thơng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH, TT&DL

: Văn hóa, Thể thao và Du lịch

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI
VỚI XÂY DỰNG NÔNG THƠN MỚI ........................................................ 11
1.1. Nhận thức chung về nơng thơn mới và xây dựng nông thôn mới ... 11
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung quản lý xã hội đối với
xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 27
Chƣơng 2: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH ĐẮK LẮK
HIỆN NAY .................................................................................................... 49
2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý xã hội đối với xây dựng nông
thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk ..................................................................... 49

2.2. Thực trạng quản lý xã hội đối với xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
Đắk Lắk ............................................................................................... 63
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH ĐẮK
LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................... 99
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý xã hội đối với xây dựng nông
thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới ....................................... 99
3.2. Giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý xã hội đối với xây
dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới .................. 105
KẾT LUẬN ................................................................................................ 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 121
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, nông dân vẫn chiếm hơn 50%
lực lƣợng lao động xã hội. Thu nhập hộ nông dân hiện nay chỉ bằng hơn
1/3 thu nhập của hộ gia đình ở khu vực thành thị. Bên cạnh đó, ở khu vực
miền núi tỷ lệ mù chữ rất cao, số lƣợng hộ nghèo, hộ thiếu đói chủ yếu tập
trung ở khu vực nơng thơn và miền núi. Trong khi đó nơng nghiệp nơng
thơn đóng góp 20% GDP cho nền kinh tế quốc dân, khoảng trên 25% giá
trị kim ngạch xuất khẩu, phát triển nơng nghiệp có liên quan mật thiết đến
tính bền vững của sự phát triển đất nƣớc. Nơng nghiệp, nông dân và nông
thôn là ba vấn đề tuy khác nhau, nhƣng nếu không cùng đƣợc giải quyết
một cách đồng bộ thì khơng thể cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nƣớc đƣợc.
“Tam nơng” đã và đang là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nƣớc
ta, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc. Nông thôn cần đƣợc

phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống nhƣ kinh tế, chính trị, văn
hóa, giáo dục, an ninh quốc phịng; xây dựng nơng thơn gắn với xây dựng
các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn
bản, phát triển tồn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt. Xây dựng
nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp và dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái
đƣợc bảo vệ, hệ thống chính trị (HTCT) nơng thơn đƣợc củng cố… đƣợc nhà
nƣớc quan tâm và chú trọng thể hiện qua các chính sách, chiến lƣợc phát
triển quốc gia.


2
Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ƣơng khóa X đã ban hành
Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Nghị quyết này đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới
(NTM) bằng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Chƣơng trình
này đƣợc triển khai trên phạm vi cả nƣớc nhằm phát triển nơng thơn tồn
diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, mơi trƣờng, HTCT cơ sở, có những yêu cầu riêng đối với
từng vùng sinh thái, vùng kinh tế - xã hội khác nhau. Quan điểm định hƣớng
cho việc xây dựng mơ hình NTM nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trƣờng sinh thái của đất nƣớc. Q
trình này phải gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, gắn với xây
dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đơ thị theo quy hoạch.
Ngồi ra, xây dựng NTM cần dựa trên cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa (XHCN), phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực nhằm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân.

Đảm bảo lợi ích của ngƣời nơng dân, phát huy vai trị của nông
nghiệp, cũng nhƣ làm thay đổi sâu sắc diện mạo khu vực nơng thơn là một
q trình tất yếu khách quan. Để giải quyết vấn đề nêu trên, Đảng và Chính
phủ đã xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn
2010-2020” với mong muốn ngƣời dân sẽ tiếp tục đƣợc tiếp cận và hƣởng
thụ sự phát triển cả về vật chất và tinh thần trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội ở khu vực nông thôn.
Thực hiện chủ trƣơng và sự chỉ đạo nêu trên, trong thời gian vừa qua
tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện đúng quy trình và nội dung, chỉ đạo sát sao việc tổ
chức xây dựng NTM tại các địa phƣơng trong toàn tỉnh. Những kết quả đạt
đƣợc trong việc chỉ đạo xây dựng NTM đã đƣợc đánh giá, nhân rộng điển


3
hình. Tuy nhiên, do sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan nên
trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 cịn bộc lộ nhiều thiếu sót,
yếu kém nhƣ: Nhận thức của các cấp chính quyền và ngƣời dân về xây dựng
NTM cịn chƣa cao, việc cụ thể hóa cơ chế, chính sách trong xây dựng NTM
trên địa bàn tỉnh cịn lúng túng, việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác quản
lý đối với xây dựng NTM cịn nhiều khó khăn, hạn chế và bất cập… Để đảm
bảo thực hiện hiệu quả Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai
đoạn 2010-2020 cần sự chung tay đóng góp của các chủ thể trên địa bàn
trong đó vai trị quan trọng thuộc về chính quyền các cấp của tỉnh Đắk Lắk
và ngƣời nông dân nơi đây.
Từ những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý xã hội
đối với xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay” làm luận văn
thạc sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội góp phần giải
quyết vấn đề đã đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Quản lý xã hội đối với xây dựng NTM đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tiếp
cận ở các góc độ khác nhau. Có thể kể tên một số cơng trình nghiên cứu, bài
viết có liên quan đến đề tài nhƣ sau:
Nhóm 1: các cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn
“Nông thôn Việt Nam trong lịch sử”, tập 1, của Viện sử học (Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977); “Nông thôn Việt Nam trong lịch sử”, tập
2, của Viện sử học (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1979); “Nông thôn
Việt Nam tiến lên CNXH” của Viện sử học (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,
1979). Những cơng trình này đã lƣợc khảo lịch sử phát triển của nông
thôn Việt Nam, đặc biệt trong quá trình xây dựng CNXH những năm trƣớc
đổi mới;


4
“Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” của
GS,TS Phan Đại Doãn, và PGS,TS Nguyễn Quang Ngọc chủ biên (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội,1994), là cơng trình nghiên cứu về lịch sử phát
triển nơng thơn nƣớc ta. Cơng trình này đã trình bày khá cụ thể về cách thức
quản lý nơng thơn của chính quyền các cấp ở các thời kỳ khác nhau. Qua đó
cũng đề cập đến mơ hình phát triển lãng xã nông thôn Việt Nam ở các khu
vực nhất là ở Bắc bộ và Nam bộ.
Nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn có cơng trình
“Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau” của
tác giả Đặng Kim Sơn (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008). Cơng trình
này đã khái qt một số nét về sự phát triển, những đóng góp của nơng
nghiệp, nơng thôn, nông dân Việt Nam trong đấu tranh cách mạng và xây
dựng đất nƣớc.
Nghiên cứu về CNH, HĐH nông nghiệp, nơng thơn có cơng trình:
“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn - một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của tác giả Hồng Vinh (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,

1998). Trong cơng trình này, tác giả đã đề cập tới tính tất yếu, những nội
dung và những vấn đề đang đặt ra trong CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn
nƣớc ta hiện nay.
Cơng trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn CNH,
HĐH” do PTS Đặng Thọ Xƣơng chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1997) đƣa ra nhận xét đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta hiện
nay, thực chất của những thành tựu đã đạt đƣợc, trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra
những u cầu của nơng nghiệp, nơng thơn nƣớc ta trong q trình phát triển,
phù hợp với q trình CNH, HĐH.
Cơng trình nghiên cứu của PTS. Nguyễn Sinh Cúc và PTS. Nguyễn Văn
Tiêm “Nửa thế kỷ phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 1945 - 1995”


5
(Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, 1996). Đây là cơng trình nghiên cứu về nông
nghiệp, nông thôn trong giai đoạn 1945 - 1995 và đề xuất những ý kiến về
chặng đƣờng phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tiếp theo.
“Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn sau Nghị quyết X của Bộ chính
trị” của PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1998) đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên
cứu nhƣ: phân tích q trình phát triển nơng nghiệp của Việt Nam dƣới tác
động của chính sách; đi sâu phân tích một số chính sách đất đai, chính sách
phân phối trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta.
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của PGS,TS
Nguyễn Sinh Cúc (Nxb Thống kê, Hà Nội, 2013), là cơng trình nghiên
cứu về q trình đổi mới nơng nghiệp Việt Nam sau gần hai thập kỷ. Tác
giả đã luận giải cụ thể, sát thực q trình đổi mới, hồn thiện chính sách
nơng nghiệp, nơng thơn nƣớc ta trong những năm đổi mới. Qua những
thành tựu, tác giả cũng nhận định và phân tích những khó khăn thách
thức và nêu rõ những vấn đề đặt ra của phát triển nông nghiệp, nơng thơn

nƣớc ta.
Giáo trình “Phát triển nơng thơn” của Mai Thanh Cúc và Quyền Đình
Hà chủ biên (Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, 2005) đã chỉ ra vai trò của phát
triển nông thôn đối với sự phát triển chung của quốc gia; phát triển bền vững
nơng thơn sẽ góp phần làm ổn định kinh tế, thúc đẩy phát triển công nghiệp
và những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội.
Giáo trình “Quy hoạch và phát triển nơng thơn” của PGS,TS Nguyễn
Ngọc Nông chủ biên (Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2010), đã chỉ ra vai trị của
phát triển nơng thôn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hộ và hiện đại hoa
đất nƣớc. Đồng thời, giáo trình này còn cung cấp những tri thức, kỹ năng cho
ngƣời học về quy trình tiến hành quy hoạch và phát triển nông thôn.


6
Nhóm 2: các cơng trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới và
quản lý xã hội đối với xây dựng nơng thơn mới, bao gồm:
Cơng trình nghiên cứu khoa học của nhóm tác giả trƣờng Chính trị
tỉnh Hà Nam thực hiện (năm 2010) do Nguyễn Thế Vũ chủ nhiệm đề tài, có
tên “Sáng kiến xây dựng nơng thơn mới” đã làm rõ những thách thức trong
quá trình thực hiện nội dung chƣơng trình xây dựng NTM, từ đó đề xuất
một số giải pháp gắn với thực tiễn địa phƣơng để triển khai có hiệu quả cuộc
vận động của tỉnh Hà Nam đối với thanh niên “Tuổi trẻ Hà Nam chung tay
xây dựng NTM”.
Luận án tiến sĩ “Kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình” của Trần Hồng Quảng, đƣợc thực hiện tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (năm 2010), đã tập trung làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn cuả kinh tế nơng thơn trong q trình xây dựng
NTM. Tác giả đã đánh giá thực trạng kinh tế nơng thơn trong q trình xây
dựng NTM ở địa phƣơng đó là huyện Kim Sơn của tỉnh Ninh Bình.
Luận văn thạc sỹ của Trần Hùng Điệp (năm 1997): “Phát huy tiềm

năng của nông dân tỉnh An Giang trong việc xây dựng nông thôn mới hiện
nay” đã chỉ rõ vai trị của nơng dân trong xây dựng NTM. Những tiềm năng
của nông dân tỉnh An Giang đã đƣợc tác giả khắc họa rõ nét, từ đó đã đề xuất
những biện pháp phát huy tiềm năng này trong quá trình xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thơng nơng thơn theo tiêu chí nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng” của Nguyễn Bá Mƣời đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Nông - Lâm
thành phố Hồ Chí Minh (năm 2014). Trong đề tài này, tác giả chỉ rõ vai trò
của việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thơng cho q trình thực hiện và
hồn thành các tiêu chí của xây dựng NTM. Các giải pháp đƣợc tác giả đƣa


7
ra nhƣ đầu tƣ ngân sách, khảo sát mạng lƣới giao thơng liên tình, liên huyện,
chú trọng đầu tƣ các tuyến đƣờng giao thông nội đồng,… đều hƣớng đến tạo
thuận lợi cho phát triển đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, qua đó
hồn thành các mục tiêu về xây dựng NTM.
Luận văn “Giải pháp xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội - theo hướng đơ thị hóa” của Phạm Hồng Hải đƣợc thực
hiện (năm 2014) tại Học viện chính sách và phát triển. Trong luận văn này,
tác giả đề cập đến thực trạng xây dựng NTM của Gia Lâm. Điểm mới của
luận văn này là đã chỉ ra hƣớng đi của quá trình xây dựng NTM trên địa bàn
dƣới những tác động của q trình đơ thị hóa. Một số giải pháp nhằm phát
huy lợi thế của huyện Gia Lâm trong quá trình xây dựng NTM đƣợc tác giả
luận giả khá cụ thể, bát sát thực tế, điều kiện, thế mạnh của huyện Gia Lâm.
Luận văn cao học “Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng NTM ở
tỉnh Bắc Giang hiện nay” của Phạm Thị Nhâm (năm 2015) đƣợc thực hiện
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
của QLXH đối với công tác xây dựng NTM. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân

tích và đánh giá đƣợc những thành cơng và những hạn chế tồn tại trong q
trình quản lý công tác xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Những
giải pháp đƣợc tác giả đề xuất trong luận văn nhằm tăng cƣờng hơn nữa
QLXH đối với công tác xây dựng NTM của tỉnh Bắc Giang.
Bài viết “Quan điểm và giải pháp huy động nội lực cộng đồng xây
dựng nông thôn mới” của Trần Xuân Phú đƣợc đăng trên Tạp chí Nơng thơn
mới (số 301/2011), đã đặt trọng tâm nghiên cứu chủ thể xây dựng NTM là
nông dân và q trình xây dựng NTM có thành cơng hay không cần dựa và
nội lực của cộng đồng dân cƣ. Trên cơ sở đó, đã chỉ ra phƣơng hƣớng xây
dựng NTM. Những phƣơng hƣớng này đƣợc đƣa ra trên cơ sở đánh gia thực
trạng, tiềm năng, lợi thế của nông thôn từng vùng, khu vực.


8
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, cịn có các bài viết, bài báo trên
các tạp chí đã tiếp cận từ các khía cạnh khác nhau, cũng nhƣ mức độ khác
nhau có liên quan đến QLXH về xây dựng NTM.
Nhƣ vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về NTM, xây dựng
và quản lý xây dựng NTM dƣới các góc độ khác nhau. Những cơng
trình đó giúp cho tác giả hiểu rõ thêm những vấn đề có liên quan tới
QLXH về xây dựng NTM. Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào nghiên
cứu dƣới góc độ QLXH và nghiên cứu trƣờng hợp cụ thể ở tỉnh Đắk
Lắk đối với xây dựng NTM hiện nay; vì vậy, luận văn này là sự cố
gắng của tác giả đem những hiểu biết lý luận của mình vào nghiên cứu
thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng QLXH đối
với xây dựng NTM ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay, luận văn đề xuất một số phƣơng
hƣớng, giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng QLXH đối với xây dựng NTM ở

tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về QLXH đối với xây
dựng NTM;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và nêu rõ những vấn đề đặt ra trong
QLXH đối với xây dựng NTM ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay;
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm tăng cƣờng QLXH đối với
xây dựng NTM ở tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
4. Đối tƣợng nghiên và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên của luận văn là QLXH đối với xây dựng NTM.


9
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề QLXH đối với xây
dựng NTM ở tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận về khoa học quản lý; lý
luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về QLXH, QLNN, về
nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp cụ thể là: logic- lịch sử, phân
tích - tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn...
6. Đóng góp mới của luận văn
Vê lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLXH đối với xây dựng
NTM, trong đó tập trung vào QLXH đối với xây dựng NTM ở địa phƣơng.

Về thực tiễn:Đánh giá thực trạng QLXH đối với xây dựng NTM
thông qua kết quả đạt chuẩn các tiêu chí của NTM, chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế, đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng QLXH đối với
xây dựng NTM, từ đó xây dựng bền vững NTM của tỉnh Đắk Lắk.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo trong việc
hoạch định chính sách, xây dựng chính sách quản lý, phát triển nông thôn
trong giai đoạn mới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về khoa học quản lý, QLXH,
xây dựng và phát triển NTM.


10
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tế về QLXH đối với xây
dựng NTM, nhất là xây dựng NTM ở khu vực Tây Nguyên.
- Cung cấp tƣ liệu thực tiễn về xây dựng NTM ở tỉnh Đắk Lắk;
- Những giải pháp cơ bản của luận văn sẽ có ý nghĩa tham khảo đối
với công tác xây dựng NTM tỉnh Đắk Lắk và các địa phƣơng về quản lý,
thực hiện có hiệu quả quá trình xây dựng NTM.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng, 6 tiết.


11
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI

ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Nhận thức chung về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
Theo Đại từ điển tiếng Việt, nông thôn là vùng tập trung dân cƣ làm
nghề nông [59, tr.1283]. Nhƣ vậy để phân biệt với thành thị, đô thị, nông
thôn là phần lãnh thổ đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân (UBND) xã. Nông thôn đƣợc coi nhƣ là khu vực địa lý nơi đó sinh kế
cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi
trƣờng và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Khi bàn về khái niệm nơng thơn có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến
cho rằng, nơng thơn khác thành thị, đô thị bởi mật độ dân số, số lƣợng dân
cƣ ít hơn, thuần nhất hơn. Có ý kiến lại cho rằng nơng thơn có cơ sở hạ tầng
kém phát triển so với thành thị, theo đó dân cƣ ở nơng thơn cũng đƣợc tiếp
cận với cơ hội phát triển ít hơn so với thành thị.
Cũng có ý kiến lại đánh giá nơng thơn dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp
cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa vì cho rằng vùng nơng thơn có trình độ
sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trƣờng thấp hơn so với đô thị.
Những ý kiến này đúng trong trƣờng hợp và góc độ nghiên cứu cụ thể.
Theo đó, khái niệm nơng thơn chỉ mang tính chất tƣơng đối, có thể thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia phù
hợp với điều kiện và thể chế trong từng thời điểm.
Để đi đến thống nhất, khái niệm mang tính cơ sở pháp lý đã đƣợc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) quy định trong Thông tƣ


12
số 54/2009/TT-BNNPTNT (gọi tắt là Thông tƣ số 54) ngày 21/8/2009, nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.

Nhƣ vậy có thể thấy, nơng thơn có đặc trƣng sau đây:
- Nông thôn là một khoảng không gian lãnh thổ đƣợc quản lý bởi
chính quyền xã. Xã cùng với phƣờng và thị trấn tạo thành đơn vị hành chính
cấp cơ sở (cấp hành chính thấp nhất) ở nƣớc ta. Tuy nhiên, nơng thơn chỉ có
ở xã hoặc khu vực không thuộc nội thị của thị trấn.
- Nông thôn là nơi sản xuất nông nghiệp, phƣơng tiện sản xuất cơ bản
và chủ yếu là đất đai vì thế nó tạo sự gắn kết nghề nghiệp của ngƣời dân
nơng thơn với nơi chơn nhau cắt rốn của mình.
- Nơng thơn có lối sống đặc thù - lối sống đƣợc hình thành trên cơ sở
của hoạt động lao động nơng nghiệp là chủ yếu và vì thế đã quy định thành
một đặc trƣng nổi trội của nơng thơn là tính cố kết cộng đồng. Chính lối sống
đó làm cho cung cách ứng xử xã hội về luật lệ, về lễ nghi hơn là tính pháp lý.
- Văn hóa nơng thơn có tính đặc thù, mang đậm nét dân gian, nét
truyền thống dân tộc.
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn (gọi
tắt là Nghị quyết số 26). Sau 20 năm đổi mới, lần đầu tiên Đảng ta có một
nghị quyết tồn diện về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên khái niệm NTM vẫn chƣa
đƣợc các văn bản này nêu ra.
Theo cuốn Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM, đặc trƣng của NTM thời
kỳ CNH, HĐH, giai đoạn 2010-2020, bao gồm: (i) Kinh tế phát triển, đời
sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn đƣợc nâng cao; (ii) Nông
thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi


13
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; (iii) Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa
dân tộc đƣợc giữ gìn và phát huy; (iv) An ninh tốt, quản lý dân chủ; (v) Chất
lƣợng HTCT đƣợc nâng cao [4, tr.17].

Nhƣ vậy, NTM trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố; thứ hai, là NTM chứ không phải nông thôn truyền
thống hiện nay và có thể khái quát ngắn gọn theo năm nội dung cơ bản sau:
(1) Làng xã xăn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) Sản xuất phát triển bền
vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; (3) Đời sống về vật chất và tinh thần của
dân cƣ ở nông thôn ngày càng đƣợc nâng cao; (4) Bản sắc văn hóa dân tộc
đƣợc giữ gìn và phát triển; (5) Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nếu so sánh giữa NTM và nơng thơn truyền thống, thì NTM phải
bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Chức năng của NTM đƣợc thể hiện
trƣớc hết, NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm
nông nghiệp có năng suất, chất lƣợng cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
Bên cạnh đó, NTM phải đảm nhận đƣợc vai trị giữ gìn văn hóa truyền
thống, bản sắc dân tộc.
Nơng thôn mới mang đặc trƣng của mỗi vùng nông thôn khác nhau.
Nhìn chung NTM là mơ hình cấp xã, thơn đƣợc phát triển toàn diện theo định
hƣớng CNH, HĐH, dân chủ hóa và văn minh hóa. Thơng qua những đặc trƣng
của NTM đƣợc nêu trên có thể thấy NTM là những kiểu mẫu cộng đồng theo
tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ
đƣợc nét đặc trƣng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hóa, tinh thần.
Từ phân tích trên, có thể đƣa ra quan niệm về NTM nhƣ sau: NTM là
mơ hình nơng thơn bao gồm tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nông thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nơng thơn được xây dựng mới so
với mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.


14
1.1.1.2. Khái niệm xây dựng NTM:
Theo Đại từ điển tiếng Việt, xây dựng đƣợc hiểu là làm nên, gây dựng
nên hoặc là tạo ra [59, tr.1856]. Nhƣ vậy, xây dựng đƣợc hiểu là một q

trình có tính chủ đích để đạt đƣợc một kết quả nhất định.
Với nghĩa nhƣ vậy, gắn với xây dựng NTM, trƣớc tiên cần phải nhận
thức đó là một q trình làm chuyển biến nơng thơn hiện tại (nơng thơn
truyền thống) thành mơ hình nơng thơn hiện đại (với tiêu chí, tiêu chuẩn đã
đƣợc xác định, phù hợp điều kiện và tiềm năng). Điều đó khẳng định rằng,
xây dựng NTM không phải là việc biến làng xã thành các thị tứ hay cố định
nông dân tại nơng thơn. Đơ thị hóa và phi nơng hóa nơng dân chính là nguồn
động lực quan trọng để xây dựng NTM. Xây dựng NTM phải đặt trong bối
cảnh đô thị hóa. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nơng thơn chính là nội
dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng NTM với chủ thể là các tổ chức
nông dân. Các tổ chức hợp tác xã nơng dân kiểu mới đóng một vai trò đặc
biệt trong sự nghiệp này. Các tiêu chí cần đạt đƣợc của NTM khơng phải là
con số cộng giản đơn mà nó chuyển hóa linh hoạt tạo nên những giá trị mang
tính bền vững, tạo sự khác biệt theo hƣớng tiến bộ so với nông thôn hiện tại.
Bên cạnh đó, xây dựng NTM cịn gắn với q trình đổi mới tƣ duy,
nâng cao năng lực của ngƣời dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển
kinh tế xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân,
nông thôn; thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu
hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài
và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo trong đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển đất nƣớc và của các địa
phƣơng trong giai đoạn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Tồn bộ q trình này,
một mặt khẳng định tiềm năng của ngƣời dân nông thôn trong việc thúc đẩy
sự thay đổi diện mạo, đời sống mới với những giá trị đã đƣợc khẳng định của


15
chính mình; mặt khác, phát huy nguồn lực của các chủ thể tham gia vào quá
trình tạo ra những giá trị tiến bộ ở khu vực nông thôn.
Hiện nay, khu vực nông thôn ở nƣớc ta đang tồn tại những vấn đề sau:

Thứ nhất, kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đƣờng, trƣờng, trạm, chợ,
thủy lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa khơng đồng bộ); nhiều hạng mục
cơng trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn đƣợc cứng hố thấp;
giao thơng nội đồng ít đƣợc quan tâm đầu tƣ; hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu
tƣ nâng cấp; chất lƣợng lƣới điện nông thôn chƣa thực sự an toàn; cơ sở vật
chất về giáo dục, y tế, văn hố cịn rất hạn chế, mạng lƣới chợ nơng thôn
chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây
dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cƣ phân
bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Thứ hai, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến
còn hạn chế, chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chất lƣợng
nông sản chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
ứng dụng khoa học công nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn
ni trong nơng nghiệp cịn thấp; cơ giới hố chƣa đồng bộ.
Thứ ba, thu nhập của nông dân thấp; số lƣợng doanh nghiệp đầu tƣ
vào nơng nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa ngƣời sản xuất và các
thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chƣa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh
tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn
cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phƣơng khơng nhiều, tỷ lệ lao động nông
lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Thứ tư, đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hố
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...);
nhà ở dân cƣ nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chƣa theo quy hoạch.


16
Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, cần 3 yếu tố
chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng NTM sẽ triển
khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng

nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
công nghiệp. Vì vậy, một nƣớc cơng nghiệp khơng thể để nơng nghiệp, nơng
thơn lạc hậu, nơng dân nghèo khó. Vì vậy, xây dựng NTM là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH quê hƣơng,
đất nƣớc. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần ngƣời dân sinh sống ở địa bàn nơng thơn.
Q trình xây dựng NTM chịu sự tác động của nhiều nhân tố: khách
quan và chủ quan. Điều này cho thấy, bất cứ một quá trình phát triển nào
cũng có những thuận lợi, cũng có những khó khăn, thách thức. Xây dựng
NTM trong điều kiện CNH, HĐH còn có những vấn đề cần tháo gỡ, đa số
ngƣời dân ở khu vực nông thôn và hoạt động lao động trong lĩnh vực nơng
nghiệp và nền nơng nghiệp cịn lạc hậu là những thách thức chúng ta phải
vƣợt qua.
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cƣ ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trƣờng và an ninh nông thôn
đƣợc đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc
nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả HTCT. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nơng dân có niềm tin,
trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nơng thơn phát
triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.


17
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra quan niệm về xây dựng NTM nhƣ sau: Xây
dựng NTM là quá trình tác động có chủ đích của các chủ thể nhằm tạo ra
diện mạo nơng thơn với những giá trị, tiêu chí được xác định, phù hợp điều

kiện, tiềm năng của đất nước trong từng giai đoạn.
1.1.2. Các tiêu chí của nơng thôn mới
Muốn đánh giá sự thay đổi (theo hƣớng tiến bộ hay tiêu cực) của một
q trình phát triển thơng thƣờng ngƣời ta sử dụng các tiêu chí (bộ tiêu chí)
đánh giá. Xây dựng NTM là một q trình biến đổi, thay đổi diện mạo nông
thôn theo hƣớng tiến bộ, do đó, việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá vơ
cùng quan trọng. Các tiêu chí này phải vừa mang tính định lƣợng vừa mang
tính định tính để trên cơ sở đó đánh giá nơng thơn đã có sự thay đổi tiến bộ
đạt yêu cầu của NTM hay chƣa.
Việc xây dựng các tiêu chí NTM gắn liền với điều kiện thực tế, tiềm
năng của nền kinh tế - xã hội, q trình CNH, HĐH, đặc thù dân cƣ nơng
thơn, tập quán truyền thống, nhận thức và trình độ của ngƣời dân, cũng nhƣ
các điều kiện về tự nhiên - mơi trƣờng, … Các tiêu chí này vừa phải phản
ánh đặc thù chung của nơng thơn, cũng phản ánh tính riêng biệt của các khu
vực nông thôn (đồng bằng khác với nơng thơn miền núi, biên giới, hải đảo).
Tiêu chí xây dựng NTM là căn cứ để xây dựng nội dung Chƣơng trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các địa phƣơng lập kế
hoạch phấn đấu đạt đƣợc các tiêu chí này; là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá
kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phƣơng trong từng thời kỳ.
Đây cũng chính là tiêu chí để cơng nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM; đánh giá
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phƣơng trong việc
thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM.
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM; căn cứ Thơng tƣ


18
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT về việc
Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM, hiện nay tiêu chí của
NTM bao gồm các 5 nhóm tiêu chí sau: Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí);

Nhóm II: Hạ tầng kinh tế xã hội (có 08 tiêu chí); Nhóm III: Kinh tế và tổ
chức sản xuất (có 04 tiêu chí); Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trƣờng (có
04 tiêu chí); Nhóm V: HTCT (có 02 tiêu chí) [3, tr.3-6].
Nhƣ vậy, theo Thơng tƣ số 54 và Thông tƣ số 41/2013/TT-BNNPTNT
của Bộ NN&PTNT (gọi tắt là Thông tƣ số 41) ngày 04/10/2013 Hƣớng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, có 19 tiêu chí xây dựng mơ hình NTM:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nơng nghiệp, hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ. Để đạt
đƣợc tiêu chí này các địa phƣơng phải xác định nhu cầu sử dụng đất cho bố
trí vùng sản xuất và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hố
nơng nghiệp, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống
thuỷ lợi, thuỷ lợi kết hợp giao thông... theo hƣớng dẫn của Bộ NN&PTNT.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng theo chuẩn
mới: Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ
hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hoá tốt đẹp theo
hƣớng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân
cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp, bao
gồm: bố trí mạng lƣới giao thông, điện, trƣờng học các cấp, trạm xá, trung
tâm văn hoá, thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn, bƣu điện và hệ
thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nƣớc
sạch, hệ thống thốt nƣớc thải, cơng viên cây xanh, hồ nƣớc sinh thái .v.v.
theo hƣớng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.


19

Tiêu chí 2: Giao thơng
Xã đạt tiêu chí giao thơng khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu: (i) Đƣờng trục

xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tơng hóa đạt tỷ lệ 100%; (ii) Đƣờng trục
thơn đƣợc cứng hố đạt tỷ lệ quy định của vùng; (iii) Đƣờng ngõ, xóm
đƣợc cứng hóa, khơng lầy lội vào mùa mƣa đạt tỷ lệ 100%; (iv) Đƣờng
trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định của vùng.
Tiêu chí 3: Thủy lợi
Xã đạt tiêu chí thủy lợi khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: (i) Đạt tỷ lệ kiên cố
hóa kênh mƣơng theo quy định (trừ các vùng không áp dụng kiên cố hố); (ii)
Có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Tiêu chí 4: Điện
Xã đạt tiêu chí điện nơng thơn khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: (i) Có hệ
thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; (ii) Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thƣờng xuyên, an toàn đạt quy định của vùng.
Tiêu chí 5: Trường học
Xã đạt tiêu chí trƣờng học khi có tỷ lệ trƣờng học các cấp có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia theo quy định của vùng. Tỷ lệ trƣờng học các cấp:
mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Xã đƣợc cơng nhận đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng đủ
02 yêu cầu: (i) Có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định
của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VH, TT&DL) tại Thông tƣ
số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí của các Trung tâm văn hóa - thể thao xã. (ii) 100% thơn
hoặc liên thơn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của
Bộ trƣởng Bộ VH, TT&DL tại Thông tƣ số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày
08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa


×