Tải bản đầy đủ (.docx) (175 trang)

Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới tại huyện cần giờ thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.07 KB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

H

C
V
I

N
H
À
N
H
C
H
Í
N
H
Q
U

C
G
I
A



TRƯƠNG THỊ HỒNG
ÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI HUYỆN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN
LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

H

C
V
I

N
H
À
N

H
C
H
Í
N
H
Q
U

C
G
I
A


TRƯƠNG THỊ HỒNG
ÁNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
NGUYỄN TRUNG ĐÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Trương Thị Hồng Ánh, học viên cao học lớp HC22.N6, niên khóa
2017 - 2019, chuyên ngành Quản lý công - Phân viện Học viện Hành chính
Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan Đề tài luận văn “Quản lý Nhà nước đối với xây dựng
nông thôn mới tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh” là do chính bản
thân tôi thực hiện, không sao chép từ bất cứ nghiên cứu nào khác, các số liệu
phân tích là hoàn toàn trung thực.
Tác giả luận văn

Trương Thị Hồng Ánh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; các thầy cô giáo Khoa Sau
đại học và các phòng, khoa của Học viện; các thầy, cô giáo giảng dạy chương
trình cao học chuyên ngành Quản lý công đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trung Đông đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản lý công đúng thời gian
quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Phòng Kinh tế huyện, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nội vụ huyện Cần
Giờ và các phòng ban, các xã trên địa bàn huyện Cần Giờ đã tạo điều kiện, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin ghi nhận và tiếp thu những kiến thức đã được giảng dạy, nghiên

cứu và đặc biệt là tôi đã tiếp thu chỉnh sửa theo sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
của TS. Nguyễn Trung Đông. Những kinh nghiệm, kiến thức qua học tập và
nghiên cứu này sẽ giúp tôi rất nhiều trong công tác và trong học tập.
Tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Do đó, tôi kính mong sẽ nhận được sự đóng góp, những
chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trương Thị Hồng Ánh


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
I. DANH MỤC BẢNG BIỂU:
STT
1

Tên bảng biểu
Bảng 2.1. Thời gian phê duyệt Đồ án

quản lý quy hoạch các xã nông thôn m
Bảng 2.2. Thời gian xây dựng và phê

2

chất lượng các tiêu chí xây dựng nông
2016 - 2020

II. DANH MỤC HÌNH VẼ:
STT

1

Tên hình vẽ

Hình 2.1. Bản đồ huyện Cần Giờ, Thà

III. DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
STT
1

2

Tên biểu đồ
Biểu 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2013 - 2018

Biểu 2.2. So sánh trình độ chuyên mô
chức huyện, xã


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................................................................................ 8
1.1. Xây dựng nông thôn mới.................................................................................. 8
1.1.1. Các khái niệm liên quan.............................................................................. 8

1.1.2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và đặc trưng xây dựng nông
thôn mới.................................................................................................................................................. 12
1.2. Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới.....................16
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................... 16
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với xây dựng nông
thôn mới.................................................................................................................................................. 16
1.2.3. Cơ sở pháp lý và phân cấp quản lý nhà nước đối với xây
dựng nông thôn mới......................................................................................................................... 17
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới 20

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xây
dựng nông thôn mới......................................................................................................................... 28
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn
mới ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Cần Giờ......................31
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn
mới ở một số tỉnh, thành phố trong nước.............................................................................. 31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước đối với xây dựng
nông thôn mới ở huyện Cần Giờ............................................................................................... 36
Tiểu kết Chương 1............................................................................................................ 37


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH................................................................................................................................. 39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tác động đến quản lý
nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Cần Giờ............................ 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.................................................... 39
2.1.2. Đánh giá chung về tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đến quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Cần Giờ. 45
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới

tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2018...............47
2.2.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Cần Giờ...............47
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn
mới tại huyện Cần Giờ.................................................................................................................... 49
2.3. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.................69
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân đạt được....................69
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân...................................... 71
Tiểu kết Chương 2............................................................................................................ 73
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................................ 75
3.1. Phương hướng...................................................................................................... 75
3.1.1. Chủ trương, quan điểm của Thành phố Hồ Chí Minh về xây
dựng nông thôn mới đến năm 2020 và những năm tiếp theo..................................... 75
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện
Cần Giờ đến năm 2020 và những năm tiếp theo............................................................... 79
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng
nông thôn mới ở huyện Cần Giờ đến năm 2020 và những năm tiếp theo . 83


3.2.1. Quản lý chặt chẽ việc lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt....................................................................... 83
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác ban hành, tổ chức thực hiện
các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới..........85
3.2.3. Củng cố tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới............................................................ 88
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện......................................................................................................... 90
3.2.5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới và quản lý xây dựng nông thôn mới .. 98


3.3. Kiến nghị............................................................................................................... 100
3.3.1. Đối với Trung ương:................................................................................ 100
3.3.2. Đối với thành phố:.................................................................................... 100
3.3.3. Đối với huyện:............................................................................................ 101
3.3.4. Đối với các xã:............................................................................................ 101
Tiểu kết chương 3........................................................................................................... 102
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát
triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ
và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu
quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp
nước… còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh
thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo
giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.

Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định xây dựng nông thôn mới là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu phải triển khai thực hiện trên cả
nước; với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo
của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và

1


chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để cụ thể hóa chủ trương này, ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Thành phố Hồ Chí Minh
đã ban hành Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18/3/2011 về Chương trình
mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 - 2020
để triển khai tại các vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh.
Cần Giờ là huyện ven biển duy nhất của thành phố Hồ Chí Minh, cách
trung tâm thành phố khoảng 60m, nằm về phía Đông Nam thành phố; tổng diện
tích tự nhiên 70.421 ha, chiếm trên 33% diện tích đất tự nhiên của thành phố.
Hình thể huyện Cần Giờ như một quần đảo nhỏ nằm giữa 02 cửa sông chính là
sông Lòng Tàu và sông Soài Rạp, có bờ biển dài 23km cùng hệ thống sông ngòi
chằng chịt, có rừng ngập mặn được Tổ chức UNESCO công nhận là Khu dự trữ
sinh quyển thế giới, là cửa ngõ ra biển Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế biển và các loại hình dịch vụ.
Giai đoạn 2010 - 2012, huyện Cần Giờ đã chọn 01 xã thí điểm chương

trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện triển khai nhân rộng tại 06 xã từ năm
2013 đến nay. Việc thực hiện xây dựng nông thôn mới đã tạo chuyển biến về
kinh tế - xã hội, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện, hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hoàn chỉnh, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân dần được nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được vẫn còn
nhiều khó khăn, hạn chế như: công tác chỉ đạo, điều hành, sự phối hợp giữa các
ngành, đơn vị cấp huyện với nhau và với các xã trong triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nông thôn mới chưa chặt chẽ; công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân cùng tham gia xây dựng nông thôn mới hiệu quả
chưa cao; nhiều tiêu chí mức độ đạt thấp và thiếu bền vững; thu nhập của người

2


dân vẫn còn thấp; huy động nguồn lực từ xã hội tham gia xây dựng nông thôn
mới còn hạn chế, nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ ngân sách thành phố.
Từ thực tiễn các năm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cần
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đã đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài
“Quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới tại huyện Cần Giờ,
Thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh nói chung, huyện Cần Giờ nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một số công trình,
đề tài nghiên cứu có liên quan ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số
công trình sau:
-

Học viện Hành chính quốc gia, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà


Nội (2008), giáo trình “Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn”; giáo
trình đã khái quát chung về nông nghiệp và phát triển nông thôn, định hướng
phát triển nông thôn ở nước ta và các nội dung quản lý nhà nước về nông
nghiệp, kinh tế nông thôn, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn và
xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn.
-

TS. Đặng Kim Sơn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội (2008),

“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Hôm nay và Mai sau”; tác phẩm
đã phân tích thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện
nay, những thành tựu cũng như khó khăn, vướng mắc còn tồn tại và đề xuất
những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ngày càng phát triển.
-

PGS.TS. Bùi Quang Dũng, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (2015),

“Chương trình xây dựng nông thôn mới: một cái nhìn từ lịch sử chính sách”; bài
viết đã phân tích chương trình xây dựng nông thôn mới Việt Nam đang được
triển khai từ góc độ lịch sử chính sách, các quan điểm về nông thôn mới từ trước

3


khi có Nghị quyết 26-NQ/TW để tìm ra quá trình manh nha, hình thành và triển
khai chương trình xây dựng nông thôn mới.
-

Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình


Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản (2014), “Nhìn lại
hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
Kết quả và một số bài học kinh nghiệm”; bài viết đã trình bày những kết quả
trong 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất giải
pháp chủ yếu tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo.
-

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Lê Thanh Liêm,

Trưởng ban chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới,
Tạp chí Khoa học Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh (2016), “Bài học kinh
nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới”, bài viết đã nêu lên những thành tựu cơ bản của Thành phố Hồ
Chí Minh trong 5 năm triển khai xây dựng nông thôn mới, những thuận lợi, khó
khăn, bài học kinh nghiệm và nhiệm vụ cần tập trung thực hiện trong giai đoạn
2016 - 2020.
-

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Nguyễn Thị Bích Lệ (2016) với đề

tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ”; tác giả đã phân tích, làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất để
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, từ đó đề xuất
các phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững.
-


Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Lê Văn Quý (2017) với đề tài “Quản

lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương”;
đề tài đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà

4


nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
-

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Lê Minh Cường (2017) với đề tài

“Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Giang Thành,
tỉnh Kiên Giang”; đề tài đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện xây dựng nông
thôn mới, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, điều hành,
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 và những năm tiếp theo ở huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
Bên cạnh đó, có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về
xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
xây dựng nông thôn mới tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh cho đến
nay vẫn chưa có công trình nào tiến hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ
Chí Minh, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với xây dựng nông thôn ở huyện Cần Giờ đến năm 2020 và trong những năm

tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với xây dựng nông

thôn mới.
-

Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới

tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh; từ đó đánh giá những kết quả đạt
được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.

5


-

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây

dựng nông thôn mới ở huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thể chế, chính sách, phương pháp, cách
thức, nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới để hoàn thiện quản
lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ
Chí Minh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu những nội dung chính trong hoạt động quản lý nhà
nước nhằm thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại huyện Cần
Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018, định hướng
thực hiện đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, diễn giải, quy nạp.

-

Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng các tài

liệu, báo cáo của các tác giả đã phân tích, báo cáo. Chọn đối tượng, thu thập

6


những thông tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được.

Sử dụng các tài liệu như sách, báo, tạp chí mạng, các websites chuyên ngành.
-

Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức

của các cơ quan nhà nước, nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng
nông thôn mới; những thông tin, số liệu về kết quả xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện do các cơ quan chuyên môn của huyện cung cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn ở
huyện Cần Giờ trong thời gian tới phù hợp với thực tiễn và bền vững.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận
dụng kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới và nghiên
cứu thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung,
huyện Cần Giờ nói riêng.
7. Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới
tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với xây dựng nông thôn mới tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.


7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử dụng
đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ dừng
lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển
thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp không chỉ đơn
thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm cả khâu chế biến,
marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp
không đơn thuần là nông sản mà là thực phẩm nông sản. Do đó, nông nghiệp cần
được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn. Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh
doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến,
marketing và phân phối các thực phẩm nông sản.
Chủ thể của các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp là nông dân.
Theo nghĩa thông thường, nông dân là những người tham gia sản xuất nông
nghiệp. Trên thực tế, rất nhiều nông dân, ngoài việc tham gia vào sản xuất nông
nghiệp vẫn tham gia vào các hoạt động kinh tế khác như sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ. Nông thôn càng phát triển thì cơ cấu
ngành nghề trong nông thôn càng đa dạng. Do đó, khái niệm về nông dân cần
được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Nông dân là những người dân sống ở nông thôn
làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tuỳ theo khả
năng và lợi thế so sánh của họ.
Khu vực của nền kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất kinh doanh
nông nghiệp được tiến hành là nông thôn. Nông thôn là khu vực khác với thành

thị về không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh thái. Theo

8


Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
ủy ban nhân dân xã". [4, tr.1]
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn giữ vai trò rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của nước ta hiện nay:
-

Nông nghiệp đã mở đường trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động

lực cho tăng trưởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước. Đến nay mặc dù kinh tế nước ta đã phát triển khá
toàn diện, song nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta,
sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu thể hiện sự hội nhập của
nền kinh tế Việt Nam với thế giới.
-

Nông dân là một lực lượng quan trọng của cách mạng và hiện còn đang

chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, đồng thời nông nghiệp, nông dân Việt Nam luôn
khẳng định vai trò đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
đất nước.
-

Nông thôn có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước


theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Là nơi sản xuất ra những nông sản
phẩm thiết yếu cho đời sống con người và nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến, công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Là thị
trường tiêu thụ rộng lớn, nếu được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc
đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Có đại đa số tài nguyên thiên nhiên ảnh
hưởng lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác, sử dụng có hiệu quả
các tiềm năng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước…
1.1.1.2. Nông thôn mới
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng đa số đều khá thống nhất khi
khẳng định nông thôn mới phải có kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa được giữ gìn, tái tạo.

9


Theo Nghị quyết 26-NQ/TW nông thôn mới được hiểu là: nông thôn có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới
sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. [1, tr.3]
Như vậy, nông thôn mới là một trạng thái phát triển cao, toàn diện của xã
hội nông thôn; là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị; là kiểu nông thôn được xây dựng khác biệt hẳn so với mô hình truyền
thống ở tính tiên tiến về mọi mặt: có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ
sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết
hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của

hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.
Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là
làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát triển
bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần
của nông dân, nông thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn; Thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.1.3. Xây dựng nông thôn mới:
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCH Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã tóm lược nội dung
xây dựng nông thôn mới là “xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn
theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái
gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ”. [10, tr.2]

10


Như vậy, khái niệm nông thôn mới hướng đến mục tiêu, đích đến thì khái
niệm xây dựng nông thôn mới là hành động cần thực hiện để đạt mục tiêu đó.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho
nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây
dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Như vậy, xây dựng nông

thôn mới chính là thực hiện chương trình phát triển toàn diện, vững chắc nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm nâng cao đời sống của người dân và tạo sự
phát triển.
Xây dựng nông thôn mới được cụ thể hóa bằng Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới và huyện nông thôn mới theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, cụ thể:
-

Tiêu chí xã nông thôn mới hiện nay thực hiện theo Quyết định số

1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, gồm 19 tiêu chí: 1-Quy hoạch, 2-giao thông, 3thủy lợi, 4-điện, 5-trường học, 6-cơ sở vật chất văn hóa, 7-cơ sở hạ tầng thương
mại nông thôn, 8-thông tin và truyền thông, 9-nhà ở dân cư, 10-thu nhập, 11- hộ
nghèo, 12- lao động có việc làm, 13- tổ chức sản xuất, 14-giáo dục và đào tạo,
15-y tế, 16-văn hóa, 17-môi trường và an toàn thực phẩm, 18-hệ thống chính trị
và tiếp cận pháp luật và 19-quốc phòng và an ninh. [27, tr.3-8]
-

Tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc

cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được ban hành tại Quyết

11


định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, huyện
được công nhận là huyện nông thôn mới phải có: 100% số xã trong huyện đạt
chuẩn nông thôn mới và có 9 tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định gồm: 1 - Quy
hoạch; 2 - Giao thông; 3 - Thủy lợi; 4 - Điện; 5 - Y tế - Văn hóa - Giáo dục; 6 Sản xuất; 7 - Môi trường; 8 - An ninh, trật tự xã hội ; 9 - Chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới. [24, tr.2]

1.1.2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và đặc trưng xây dựng nông
thôn mới
1.1.2.1. Về quan điểm:
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là “xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp,
dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù
hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy khóa X
đã ban hành Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 5/8/2008 của BCH TW khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết đã khẳng định:
-

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và
bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
-

Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng

bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan
hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của
quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công

12



nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn
diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
-

Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và
biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực;
đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành
tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
-

Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả

hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự
chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn
định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân. [1, tr.2]
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã có Nghị
quyết 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X,
nhằm khẳng định và bổ sung nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

1.1.2.2. Về mục tiêu:
Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 5/8/2008 của BCH TW khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, đã xác định mục tiêu tổng quát chương trình xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020: Không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến

13


nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ
sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính
trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển
toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới
sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố
liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã
hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. [1, tr.2-3]
1.1.2.3. Về nguyên tắc:
Nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. [20]
Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng
dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân

chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có
cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế;
huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.

14


Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
Phải công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự
án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
tổ chức thực hiện; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động
mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.4. Về đặc trưng:
Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch,
có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân
trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt;
chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...
Xây dựng nông thôn mới trên nền tảng của làng, xã truyền thống; bên

cạnh những ngành nghề truyền thống, những ngành nghề gắn với quá trình công
nghiệp hóa đang dần được hình thành, phát triển; những giá trị văn hóa truyền
thống được giữ gìn và phát huy; dân chủ cơ sở ở nông thôn ngày càng được phát
huy mạnh mẽ, đi vào thực chất, người dân là một trong những chủ thể đóng vai
trò quyết định đối với việc xây dựng nông thôn mới.
Việc xây dựng nông thôn mới hiện nay bị ràng buộc bởi các tiêu chí
chung của nông thôn mới, nhưng mang tính đặc thù của địa phương do bị quy

15


×