Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị của các trung tâm bồi dưỡng chính trị ở tỉnh ninh bình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ THÙY DƢƠNG

CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CỦA CÁC TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG CHÍNH TRỊ
Ở TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ THÙY DƢƠNG

CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CỦA CÁC TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG CHÍNH TRỊ
Ở TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học


Mã số: 60 22 03 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Nguyễn Thị Ngân

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận
văn đƣợc hồn thành dƣới sự hƣớng dẫn của PGS,TS. Nguyễn Thị Ngân.
Các tài liệu trong luận văn hoàn toàn đáng tin cậy và chƣa từng đƣợc cơng
bố trong cơng trình nào.
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thùy Dƣơng


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo khoa Chủ nghĩa
xã hội khoa học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, những ngƣời đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc
biệt xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS,TS. Nguyễn Thị Ngân, ngƣời đã dành
thời gian, công sức tận tình hƣớng dẫn em hồn thành luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những ngƣời ln là nguồn cổ
vũ, chia sẻ, động viên quan trọng đối với tác giả trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2017

TÁC GIẢ
Hoàng Thị Thùy Dƣơng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHĐB

:

Ban Chấp hành Đảng bộ

BTGTU

:

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

BTGTW

:

Ban Tuyên giáo Trung ƣơng

BDLLCT

:

Bồi dƣỡng lý luận chính trị

GS


:

Giáo sƣ

HTCT

:

Hệ thống chính trị

LLCT

:

Lý luận chính trị

Nxb

:

Nhà xuất bản

PGS

:

Phó Giáo sƣ

TS


:

Tiến Sĩ

TTBDCT

:

Trung tâm Bồi dƣỡng chính trị

UBND

:

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG
BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI CÁC TRUNG TÂM BỒI
DƢỠNG CHÍNH TRỊ ..................................................................................... 9
1.1. Khái niệm chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị .......................... 9
1.2. Chƣơng trình và các yếu tố tác động đến chất lƣợng bồi dƣỡng lý
luận chính trị của các Trung tâm bồi dƣỡng lý luận chính trị .............. 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CỦA CÁC TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG CHÍNH TRỊ Ở TỈNH
NINH BÌNH .................................................................................................. 39
2.1. Đơi nét về Ninh Bình và đặc điểm các Trung tâm bồi dƣỡng chính trị ở

tỉnh Ninh Bình ...................................................................................... 39
2.2. Thành tựu và nguyên nhân của thành tựu ....................................... 46
2.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế………………………...…60
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA CÁC TRUNG TÂM BỒI DƢỠNG CHÍNH TRỊ Ở
TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY .................................................................... 74
3.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nƣớc đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị ........... 74
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy – học và quản lý học viên trại
các Trung tâm bồi dƣỡng chính trị ở tỉnh Ninh Bình ................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 100
PHỤ LỤC ................................................................................................... 105


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn kiện Đại hội XI Đảng ta xác định:“Nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác tư tưởng, lý luận”, tới Đại hội XII bổ sung và nhấn mạnh: “Đổi
mới mạnh mẽ, đồng bộ về nội dung, phương thức và các bình diện của công
tác tư tưởng, lý luận”. Nhƣ vậy, “đổi mới” là yêu cầu cấp thiết mà Đại hội
XII đặt ra. Công tác tƣ tƣởng phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu và tình hình
thực tiễn của đất nƣớc. BDLLCT là một bộ phận của cơng tác tƣ tƣởng, có
vai trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. C.Mác chỉ
rõ: “Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế đƣợc sự phê phán
của vũ khí, lực lƣợng vật chất chỉ có thể đánh đổ bằng lực lƣợng vật chất,
nhƣng lý luận cũng trở thành lực lƣợng vật chất, một khi nó thâm nhập vào
quần chúng” [40, tr.580]. V.I.Lênin nhấn mạnh: “Khơng có lý luận cách
mạng thì khơng có phong trào cách mạng” [49, tr.30] và “chỉ Đảng nào trang

bị lý luận tiên phong thì Đảng đó mới hồn thành trách nhiệm tiên phong
của mình” [49, tr. 32].
Hơn 87 năm qua, công tác BDLLCT đƣợc Đảng ta tiến hành thƣờng
xuyên và liên tục, ngày càng sâu rộng và có bƣớc phát triển mới. Ngày
3/6/1995 Ban Bí thƣ Trung ƣơng (Khố VII) ban hành Quyết định số 100QĐ/TW về việc tổ chức Trung tâm Bồi dƣỡng chính trị ở cấp huyện, nhằm
tăng cƣờng cơng tác chính trị, tƣ tƣởng, thƣờng xuyên bồi dƣỡng các chƣơng
trình LLCT; tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nƣớc cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để tạo sự
thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân; bồi dƣỡng nâng cao
nghiệp vụ cơng tác Đảng, chính quyền và nghiệp vụ chuyên môn cho HTCT
cơ sở trên địa bàn cấp huyện. Đặc biệt, khi Ban Bí thƣ Trung ƣơng (khố X)
ban hành Quyết định số 185-QĐ/TW, ngày 03/9/2008 “Về chức năng, nhiệm


2
vụ, tổ chức bộ máy của TTBDCT huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”,
từ đó cơng tác BDLLCT lại đặt ra những nội dung yêu cầu mới.
Trong thời gian qua, Đảng ta đã có nhiều Nghị quyết, chuyên đề về
cơng tác tƣ tƣởng lý luận trong tình hình mới. Nghị quyết số 01-NQ/TW
ngày 28/3/1992, của Bộ Chính trị về “Công tác lý luận trong giai đoạn hiện
nay”; Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa IX, Khóa X), Nghị quyết số 32NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Đảng chỉ đạo các cấp ủy tiến
hành tổng kết công tác tuyên truyền miệng và tăng cƣờng cơng tác tun
truyền miệng trong tình hình mới và tiếp tục đổi mới nâng cao chất lƣợng
đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo quản lý, thể hiện sự
quan tâm đối với cơng tác BDLLCT của Đảng.
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc Việt Nam,
thuộc khu vực đồng bằng sơng Hồng. Là một tỉnh có nhiều tiềm năng, Ninh
Bình đứng trƣớc những cơ hội, cũng nhƣ những thách thức đối với sự phát
triển. Những thành tựu mà Ninh Bình đạt đƣợc trong những năm qua ngồi
những thuận lợi về mặt tự nhiên thì trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ

lý luận chính trị của cán bộ, đảng viên trong tỉnh là một trong những nhân tố
quan trọng góp phần làm nên thành cơng đó. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
BDLLCT của mình, những năm qua, các TTBDCT ở tỉnh Ninh Bình hoạt
động tƣơng đối chặt chẽ, thống nhất và dần đi vào nề nếp; nội dung chƣơng
trình đƣợc biên soạn lại sát với tình hình thực tế hơn; cơ sở vật chất, trang
thiết bị đƣợc quan tâm đầu tƣ, nâng cấp một bƣớc; tổ chức, bộ máy các trung
tâm đang đƣợc củng cố, kiện tồn; trình độ đội ngũ giảng viên chun trách,
kiêm chức, và báo cáo viên từng bƣớc đƣợc chuẩn hoá.
Tuy nhiên, chất lƣợng BDLLCT của các TTBDCT ở tỉnh Ninh Bình
cịn nhiều mặt chƣa đáp ứng yêu cầu. Nội dung chƣơng trình BDLLCT cịn
những bất cập, chƣa thống nhất; cịn nặng về lý thuyết, phƣơng pháp giảng


3
dạy chậm đổi mới. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các trung tâm mặc dù có
quan tâm đầu tƣ, nhƣng một số trung tâm vẫn còn tạm bợ, phịng học khơng
đảm bảo, trang thiết bị lạc hậu khơng phù hợp với điều kiện hiện nay. Đội ngũ
giảng viên một số chƣa đảm bảo về trình độ chun mơn cũng nhƣ trình độ
LLCT theo quy định. Số giảng viên đƣợc bồi dƣỡng về nghiệp vụ sƣ phạm
chƣa nhiều, nên ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng BDLLCT của các trung tâm.
Nguyên nhân của những tình trạng trên là do một số nội dung chƣơng trình
chồng chéo, thừa lý luận nhƣng thiếu kỹ năng thực tiễn; tính tự giác học tập
của một số cán bộ, đảng viên chƣa cao, công tác quản lý BDLLCT ở trung
tâm theo cơ chế cũ chƣa phù hợp với tình hình mới.
Từ những vấn đề đã nêu trên, là một giảng viên chuyên trách tham gia
giảng dạy tại Trung tâm BDCT thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, tơi nhận
thấy việc nâng cao chất lƣợng BDLLCT của các Trung tâm BDCT ở tỉnh Ninh
Bình hiện nay là một vấn đề cần đặc biệt đƣợc quan tâm nghiên cứu. Với ý
nghĩa, tầm quan trọng và xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tác giả chọn vấn đề:
"Chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị của các Trung tâm Bồi dưỡng chính

trị ở tỉnh Ninh Bình hiện nay" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan
Những năm gần đây, vấn đề đào tạo, BDLLCT, đổi mới và nâng cao
chất lƣợng BDLLCT của TTBDCT đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà lãnh
đạo quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều cơng trình khoa học, luận
văn, luận án nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau cụ thể nhƣ sau:
2.1. Cơng trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục lý luận chính trị và
chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị
- Vũ Xuân Quảng, "Nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ xã,
phường, thị trấn ở Trường chính trị Thái Bình hiện nay", Luận văn thạc sỹ
Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001.


4
- Thiều Quang Nhàn, "Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp phường ở thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay - Thực trạng
và giải pháp", Luận văn thạc sỹ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2003.
- Vũ Thùy Thuỳ, “Công tác giáo dục LLCT cho cán bộ đảng viên ở cơ
sở của tỉnh Hải Dương - Thực trạng và kinh nghiệm”, Tạp chí Thơng tin công
tác Tƣ tƣởng, lý luận, số 4 năm 2006.
- Trần Khắc Việt, “Đào tạo lý luận sao cho thiết thực”, Tạp chí LLCT,
số 6 năm 2006.
- Phƣơng Kiến Quốc, “Đổi mới phương pháp dạy và học lý luận chính
trị ở trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Cầu Giấy”, Tạp chí Tƣ tƣởng- Văn
hố, Số 4, năm 2007.
- Nguyễn Thị Thu Hà, “Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ của
thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu mới”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5
năm 2010.
- PGS,TS,GVCC. Đoàn Minh Duệ và Ths. Hồ Thị Hồng Cúc (Đồng

chủ biên), “Một số giải pháp nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ
cơ sở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long trong thời kỳ hội nhập và phát
triển”, Nxb Nghệ An, 2014.
- TS. Nguyễn Trọng Tứ, “Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong giảng dạy lý luận chính trị”, Tạp chí Lý luận chính trị
số 10-2015
- NguyễnTuấn Khánh, UVTWĐ, Phó ban Tổ chức Trung ƣơng, “Đẩy
mạnh đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý”, Hà Nội, 2015
- Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: “Nâng cao chất lượng giảng dạy
học tập các môn lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng” Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2015


5
- PGS, TS. Hoàng Anh, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh”Tạp chí Lý luận chính trị số 1-2016,Vụ Quản lý đào tạo, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- Quang Thịnh, “Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính trị tại
trung tâm bồi dưỡng chính trị” Ban Tuyên giáo huyện ủy Quỳ Châu - Nghệ
An, tháng 3/2016
2.2. Cơng trình nghiên cứu về Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện
- Trần Thị Tâm, “Xác định tính đặc thù của các TTBDCT huyện để
nâng cao chất lượng giảng dạy”, Tạp chí Thông tin công tác tƣ tƣởng, lý
luận, năm 2006.
- Đặng Thanh Long, “Tiếp tục nâng cao hiệu quả của trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện ở Kom Tum”, Tạp chí Công tác Tƣ tƣởng, lý luận, số 4,
năm 2006.
- Trịnh Thị Hoa, “Chất lượng hoạt động của các trung tâm bồi dưỡng

chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện
nay”, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2008.
- Mai Yến Nga, “Một vài kinh nghiệm trong hoạt động ở trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Kiên Lương”, tạp chí Thơng tin Công tác Tƣ tƣởng, lý
luận, số 3, năm 2006.
- Đề tài khoa học cấp tỉnh: “Đề án đầu tư xây dựng hệ thống TTBDCT
quận, huyện thuộc TPCT đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Do Trần
Văn Kiệt làm chủ nhiệm, năm 2010
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập tới nhiều khía
cạnh của cơng tác BDLLCT tại các TTBDCT. Mặc dù vậy, các công trình nghiên
cứu trên chƣa đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng BDLLCT


6
ở các TTBDCT. Mặt khác, đến nay, chƣa có cơng trình, đề tài nào nghiên cứu một
cách cụ thể, có hệ thống về chất lƣợng BDLLCT của các TTBDCT ở tỉnh Ninh
Bình trong quá trình xây dựng đất nƣớc hiện nay. Đó là lý do khiến tác giả muốn
đi sâu tìm hiểu vấn đề này. Vì vậy, đề tài là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác
giả, khơng trùng với các cơng trình khoa học đã cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn việc nghiên cứu chất lƣợng BDLLCT, luận
văn đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng
BDLLCT của các TTBDCT ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chất lƣợng bồi dƣỡng
lý luận chính trị ở các Trung tâm bồi dƣỡng chính trị.

- Hai là: Đánh giá thực trạng chất lƣợng BDLLCT của các TTBDCT ở
tỉnh Ninh Bình; làm rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế.
- Ba là: Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng BDLLCT của các
TTBDCT ở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chất lƣợng BDLLCT của các
TTBDCT ở tỉnh Ninh Bình hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu vấn đề bồi dƣỡng lý luận chính trị,
chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị và vị trí, vai trị chức năng của các
TTBDCT ở tỉnh Ninh Bình hiện nay


7
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu chất lƣợng BDLLCT của các
TTBDCT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng chất lƣợng
BDLLCT của các TTBDCT ở tỉnh Ninh Bình trong vòng 5 năm từ năm 2011 đến
năm 2016
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc triển khai trên cơ sở những lý luận cơ bản của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc; các Nghị quyết, Quyết định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình. Luận văn cũng tham khảo và kế thừa các cơng trình nghiên cứu của
các nhà khoa học có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả luận văn sử dụng cơ sở phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp

phƣơng pháp lịch sử và logic. Đồng thời có sử dụng phƣơng pháp so sánh,
phân tích, khái quát các tài liệu liên quan…trong q trình nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thực trạng chất lƣợng BDLLCT của các
TTBDCT ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng BDLLCT của các TTBDCT ở tỉnh Ninh Bình những năm tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở phƣơng pháp lý luận về chất
lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị cho các Trung tâm Bồi dƣỡng lý luận
chính trị
- Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
lãnh đạo, chỉ đạo của địa phƣơng, ban Giám đốc các trung tâm bồi dƣỡng
chính trị về nâng cao chất lƣợng BDLLCT cho cán bộ, đảng viên và quần


8
chúng nhân dân; làm tài liệu nghiên cứu, học tập của học viên ở các TTBDCT
ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng, 07 tiết.


9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG
BỒI DƢỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI CÁC TRUNG TÂM
BỒI DƢỠNG CHÍNH TRỊ
1.1. Khái niệm chất lƣợng bồi dƣỡng lý luận chính trị
1.1.1. Lý luận chính trị

Khái niệm “Lý luận”
Cho đến bây giờ, khái niệm lý luận chƣa hoàn toàn thống nhất, bởi có
rất nhiều cách tiếp cận, cách diễn đạt khác nhau - Do lý luận là một phạm trù
rộng lớn, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội lồi ngƣời. Vì
thế, khái niệm lý luận ngày càng đƣợc hiểu một cách đầy đủ hơn.
Từ điển triết học, định nghĩa: “Lý luận là sự tổng hợp các tri thức về tự
nhiên và xã hội tích lũy đƣợc trong q trình lịch sử”; là “hệ thống tƣ tƣởng
chủ đạo trong một lĩnh vực tri thức” .
Từ điển Tiếng Việt viết: “Lý luận là hệ thống những tƣ tƣởng đƣợc
khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, có tác dụng chỉ đạo thực tiễn. Lý luận là
những kiến thức đƣợc khái quát và hệ thống trong một lĩnh vực nào đó”.
Trong cuốn Phƣơng pháp giảng dạy lý luận chính trị do Ban Tuyên
giáo Trung ƣơng xuất bản năm 2008 viết: “Lý luận, hiểu theo nghĩa chung
nhất là các khái niệm, phạm trù, quy luật đƣợc khái quát hóa từ hoạt động
thực tiễn của con ngƣời. Lý luận là kết quả nhận thức chủ quan của con ngƣời
đối với những hiện tƣợng khách quan của tự nhiên, xã hội và tƣ duy”.
Đoàn Thế Hanh trong bài viết: Tăng cƣờng nhận thức lý luận chính trị
đối với cán bộ, đảng viên theo tinh thần nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa X, Tạp
chí Cộng sản số 781 (11/2007), đã khẳng định: “Lý luận là hệ thống những tri
thức đã đƣợc khái quát, tạo ra một quan niệm hoàn chỉnh về các quy luật và
về mối liên hệ cơ bản của hiện thực. Lý luận là sự phản ánh và tái hiện hiện


10
thực khách quan. Mọi lý luận đều quy định bởi hồn cảnh lịch sử trong đó nó
hình thành từ điều kiện cụ thể của lịch sử sản xuất, kỹ thuật và thực nghiệm”.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì: “Lý luận là sự tổng kết
những kinh nghiệm của loài ngƣời, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và
xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử”
Mặc dù, các khái niệm lý luận đã trình bày ở trên tuy có khác nhau về

hình thức hoặc cách dùng từ trong diễn đạt, nhƣng đều có những điểm tƣơng
đồng, đó là: Lý luận là một hệ thống những tri thức đƣợc khái quát từ kinh
nghiệm thực tiễn của con ngƣời, phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất
nhiên mang tính quy luật của sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan và
đƣợc biểu đạt bằng hệ thống những khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy
luật...lý luận có cơ sở là thực tiễn, lý luận có tính khái quát cao, thể hiện bản
chất của sự vật, hiện tƣợng; lý luận có tính hệ thống.
Khái niệm “Chính trị”
Chính trị là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, nó xuất hiện cùng với sự
phân chia xã hội thành giai cấp và nhà nƣớc, sự thăng trầm của lịch sử nhân
loại, xét đến cùng đều có nguồn gốc sâu xa từ những thay đổi trong lĩnh vực
chính trị, vì tính phức tạp của nó mà cho đến nay vẫn cịn nhiều tranh luận
xung quanh khái niệm chính trị. Theo tiếng Hy lạp “Politica” có nghĩa là
những cơng việc liên quan tới nhà nƣớc, là nghệ thuật cai trị đất nƣớc, đó
cịn là một tổ chức xã hội nằm dƣới quyền lực nhất định, quyền lực nhà
nƣớc. Theo Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (2010),
Chính trị có nghĩa là: Những vấn đề về tổ chức và điều khiển bộ máy nhà
nƣớc trong nội bộ một nƣớc và về mối quan hệ chính thức giữa các nƣớc với
nhau; là những hoạt động của một giai cấp, một chính Đảng, một tập đồn
xã hội nhằm giành hoặc duy trì quyền điều khiển bộ máy nhà nƣớc.


11
C.Mác và Ph.Ăng ghen, những nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội
khoa học, khi đề cập đến chính trị, các ơng xem xét chính trị với tƣ cách
là một hiện tƣợng xã hội - chính trị mang tính lịch sử, chỉ ra vai trị to lớn
của nó trong đời sống xã hội. Kế thừa những tƣ tƣởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin cho rằng: Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh
tế, là tham gia vào việc nhà nƣớc, định hƣớng cho sự phát triển của đất
nƣớc, xác định hình thức, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của nhà nƣớc.

Chính trị phản ánh cuộc đấu tranh của các giai cấp xung quanh vấn đề
giành, giữ, sử dụng chính quyền và cuối cùng do địa vị kinh tế của những
giai cấp đó quy định. Những quan hệ chính trị, những vấn đề chính trị có
ảnh hƣởng trở lại mạnh mẽ đối với kinh tế hoặc thúc đẩy, hoặc cản trở sự
phát triển kinh tế. Chính trị biểu hiện trên các tri thức đƣợc tích lũy trong
q trình lịch sử và những quan hệ thực tế gắn với con ngƣời, với giai
cấp, với dân tộc và với thời đại. Với tƣ cách là hệ thống các quan hệ xã
hội hiện thực, chính trị có tính khách quan, khơng phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của bất cứ cá nhân hay đảng phái nào, với tƣ cách là một thiết
chế xã hội, chính trị ln tìm cách dẫn dắt xã hội theo tƣ tƣởng của giai
cấp nắm quyền thống trị xã hội.
Khái niệm “Lý luận chính trị”
Trong cuốn Phương pháp giảng dạy Lý luận Chính trị do Ban Tuyên
giáo Trung ƣơng xuất bản năm 2008 cho rằng: “Lý luận chính trị là từ ghép
giữa lý luận và chính trị. Ở đây, lý luận đƣợc giới hạn ở lĩnh vực chính trị,
khái niệm chỉ mối liên hệ giữa các giai cấp trong xã hội có giai cấp, xung
quanh vấn đề giành hoặc giữ chính quyền của giai cấp mình.
Do vậy, lý luận chính trị đƣợc hiểu là những vấn đề lý luận gắn liền với
cuộc đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội có giai cấp, xung quanh vấn đề
giành và giữ chính quyền” [16, tr.7].


12
Lý luận chính trị là hệ thống các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối,
chính sách của một Đảng, một giai cấp để giành và thực thi quyền lực nhà
nƣớc, lý luận chính trị thể hiện bản chất của hoạt động chính trị có tính hệ
thống, lý luận chính trị ra đời khi xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp để
đại diện cho lợi ích của một Đảng, một giai cấp cầm quyền trong xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng và kim chỉ nam cho mọi hành động. Căn cứ

vào những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn cách mạng, Đảng ta
xác định những quan điểm chỉ đạo cơ bản, từ đó xây dựng một hệ thống
những chủ trƣơng, chính sách phù hợp. Nhờ đó, Đảng đã lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, lãnh đạo nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, cho dù
hoàn cảnh nào, Đảng ta vẫn ln kiên trì Chủ nghĩa Mác - Lênin, kiên trì phát
triển đất nƣớc theo con đƣờng mà Bác và cả dân tộc đã lựa chọn.
Hệ thống lý luận chính trị của Đảng ta là lý luận về thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, về vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nƣớc ta, về nền kinh tế thị trƣờn g
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, về đấu tranh giai cấp, về xây dựng Đảng và
Nhà nƣớc, về dân tộc…
Đảng ta nhấn mạnh việc học tập, nghiên cứu, rèn luyện và vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc do thực tiễn đất nƣớc và
thời đại đặt ra. Tuy nhiên, việc học tập đó phải không ngừng đƣợc bổ sung,
phát triển trên cơ sở thực tiễn để lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh ln có sức sống mãnh liệt trong sự nghiệp cách mạng,
trong sự phát triển trƣờng tồn của dân tộc.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 5, BCHTW Đảng khóa IX đã đề ra nhiệm
vụ đối với cơng tác lý luận trong tình hình mới bao gồm những vấn đề sau:


13
1. Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, tiếp tục làm sáng tỏ
hơn lý luận về Chủ nghĩa xã hội, con đƣờng đi lên Chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
2. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả cơng tác tun truyền giáo dục lý luận
chính trị, tạo sự thống nhất cao hơn nữa trong Đảng, sự đồng thuận trong
nhân dân…
3. Công tác tƣ tƣởng, lý luận phải góp phần giải quyết những vấn đề kinh
tế - xã hội bức xúc, chống chủ nghĩa cá nhân, tƣ tƣởng cơ hội, thực dụng, chặn

đà suy thoái về đạo đức, lối sống.
4. Chủ động tiến cơng, triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh trên mặt trận
tƣ tƣởng, lý luận, làm thất bại chiến lƣợc “Diễn biến hịa bình”, âm mƣu bạo loạn
lật đổ của các thế lực thù địch” [28, tr. 95-96].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng đặt ra yêu cầu,
nhiệm vụ đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ về nội dung, phương thức và các bình
diện của cơng tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới.
Thứ nhất, “Tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng thức, nâng cao hơn nữa
tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của cơng tác tƣ tƣởng phục vụ yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị, phù hợp với từng giai đoạn, tạo sự thống
nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội; đẩy mạnh tuyên truyền, học tập chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc phù hợp với từng đối tƣợng theo hƣớng
cụ thể, thiết thực, hiệu quả” [33, tr.200].
Thứ hai, “Đổi mới cơng tác tun truyền, giáo dục chính trị, tƣ tƣởng,
đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên. Đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng suy thối về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống; ngăn chặn, đẩy lùi
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Tăng cƣờng đấu tranh làm
thất bại mọi âm mƣu, hoạt động “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch;


14
chủ động ngăn chặn, phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù
địch” [33, tr.200-201].
Thứ ba, “Tiếp tục đổi mới tƣ duy lý luận, làm rõ cơ sở lý luận, thực
tiễn, hoàn thiện hệ thống các quan điểm về chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch
định, phát triển đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc. Đổi mới mơ hình tổ chức, phƣơng thức hoạt động, nâng cao chất

lƣợng và hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu lý luận của Đảng; đầu tƣ
thích đáng cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lý luận, nhất là những
chuyên gia đầu ngành; nâng cao chất lƣợng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, đáp ứng yêu cầu mới” [33, tr.201].
Thứ tư, “Đổi mới mạnh mẽ công tác giáo dục lý luận chính trị, học tập
nghị quyết của Đảng. Thực hiện nền nếp việc bồi dƣỡng lý luận, cập nhật kiến
thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc
biệt là cấp Trung ƣơng. Tiếp tục đổi mới hệ thống chƣơng trình đào tạo, bồi
dƣỡng lý luận chính trị theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, chú trọng tính hiệu
quả và phù hợp với từng đối tƣợng” [33, tr.201-202].
Học tập lý luận chính trị, bồi dƣỡng, giáo dục lý luận chính trị chính là xây
dựng, phát triển, truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các
quan điểm đƣờng lối của Đảng, hình thành hệ giá trị cách mạng và khoa học trong
cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Với ý nghĩa là lý luận tiền phong, lý luận chính trị giúp Đảng Cộng Sản
Việt Nam làm tròn vai trò lãnh đạo cách mạng, xây dựng và phát triển đất
nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhất là trong giai đoạn hiện nay,
Đảng càng phải không ngừng phát triển lý luận chính trị, lý luận chính trị đó
phải thể hiện đƣợc trí tuệ của Đảng, của dân tộc và của thời đại, phải h ội tụ


15
đầy đủ các đặc trƣng. Đó chính là lý luận chính trị Mácxít, đƣợc xây dựng
trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣợc trải
nghiệm và khẳng định trong thực tiễn cách mạng nƣớc ta, lý luận đó đã, đang
và sẽ đƣợc những đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam bổ sung, phát triển
bằng những luận cứ khoa học mới để không ngừng hồn thiện.
1.1.2. Bồi dưỡng lý luận chính trị
Theo từ điển Tiếng việt (Internet), “Bồi dƣỡng” có 2 nghĩa: (1) Làm cho
tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Bồi dƣỡng sức khỏe. Tiền bồi dƣỡng (tiền

cấp cho để ăn uống bồi dƣỡng để tăng thêm sức khỏe). (2) Làm cho tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất.
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ:
Ở đây, “Bồi dƣỡng” đƣợc dùng với nghĩa là cập nhật, cung cấp, bổ
sung, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau
khi đã đƣợc đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chun ngành
mang tính ứng dụng...
Hay nói cách khác, bồi dƣỡng là quá trình hoạt động làm tăng thêm
kiến thức mới cho những ngƣời đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc của
một ngạch, bậc nhất định để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ đƣợc giao. Khối
lƣợng kiến thức, kỹ năng đƣợc quy định tại các chƣơng trình, phải phù hợp
với từng đối tƣợng cán bộ, cơng chức. Kết quả của các khóa bồi dƣỡng, ngƣời
học sẽ nhận đƣợc chứng chỉ ghi nhận kết quả nhƣ: bồi dƣỡng kiến thức quản
lý nhà nƣớc ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên hoặc
bồi dƣỡng chuyên đề, công tác chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ để nâng cao
trình độ cho các cấp các ngành.
Nhƣ vậy, cơng tác bồi dƣỡng thƣờng đƣợc hiểu bao hàm nhiều hoạt
động giáo dục và phát triển chứ không chỉ là một phần của chƣơng trình học
tập kiến thức, kỹ năng. Cơng tác bồi dƣỡng là một bộ phận của chiến lƣợc


16
tổng thể quản lý nguồn nhân lực bao gồm lập kế hoạch và công tác quản lý
cán bộ; các quy định nhiệm vụ cho công chức, lƣơng bổng, các sáng kiến
quản lý công việc và năng suất công tác; các mối quan hệ lao động trong cơ
quan, tổ chức...Bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức ở cơ sở giữ vai trị bổ trợ, tăng
cƣờng kiến thức, kỹ năng để ngƣời cán bộ cơ sở có đủ năng lực đáp ứng hoạt
động quản lý, điều hành. Đào tạo và bồi dƣỡng là hai khái niệm phản ánh
cùng một mục tiêu là truyền kiến thức cho ngƣời cán bộ, đảng viên. Tuy vậy,
hai thuật ngữ này có những tính chất nội dung, phạm vi tồn tại và quy trình

khác nhau.
Bồi dƣỡng LLCT là việc nâng cao nhận thức và trang bị thêm cho đảng
viên những kiến thức về chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, về
chủ nghĩa xã hội và phƣơng hƣớng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Quan niệm này mang tính thực tiễn của Việt Nam và cũng phù hợp với
khái niệm về đào tạo, bồi dƣỡng trong từ điển Tiếng Việt do Nxb Đà Nẵng
phát hành năm 2004: đào tạo, bồi dƣỡng là làm tăng năng lực và phẩm chất
cho ngƣời đƣợc đào tạo bồi dƣỡng.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Đảng ta rất coi trọng BDLLCT cho cán bộ vì nó giữ vai trị quan trọng
trong việc hình thành chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đảng viên góp phần quyết
định thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo.
Vai trò của bồi dưỡng lý luận chính trị
Một là, bồi dưỡng những nội dung lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin cho cán bộ, đảng viên hiện nay.
Đảng ta xác định chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động. Cán bộ, đảng viên đƣợc
trang bị những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là đƣợc trang bị


17
thế giới quan, phƣơng pháp luận khoa học để nhận thức và hành động đúng
đắn, quyết liệt giúp giải phóng xã hội và giải phóng con ngƣời.
Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp ta nhìn nhận, phân tích, lý giải những sự
vật, hiện tƣợng về tự nhiên, về xã hội, về các mâu thuẫn của cuộc sống, về các
tình huống, các sự kiện của đất nƣớc, của thế giới... một cách tồn diện, đúng
đắn, khách quan. Từ đó tìm rõ các nguyên nhân, thấy đƣợc quy luật vận động
và phát triển của sự vật, hiện tƣợng để tránh tình trạng thụ động, "nước chảy
bèo trơi", hoặc chủ quan duy ý chí... Học lý luận Mác - Lênin nhằm mục đích
giúp cho cán bộ các cấp tìm ra cách thức hoạt động của mình sáng tạo hơn;
hƣớng tới mục tiêu cụ thể hơn, tồn diện hơn; xác định lịng tin vào sự nghiệp

cách mạng vững chắc hơn, khắc phục th
Bình lần thứ XXI, nhiệm kì 2010- 2015.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban
Chấp hành TW (khóa VIII), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, Ban
Chấp hành Trung ương (khóa IX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu, Ban
Chấp hành Trung ương (khóa IX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, ngày
26/7/2002.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ VI, BCH TW
khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội


103
34. Hồng Mạnh Đồn (2009), “Về cơng tác đào tạo bồi dƣỡng cán bộ
nghiệp vụ tổ chức”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 11).
35. Nguyễn Thị Thu Hà (2010), “Nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ
của thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu mới”, Tạp chí Xây dựng

Đảng, (số 5).
36. Trịnh Thị Hoa (2008), Chất lượng hoạt động của các trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
37. Trần Thị Hƣơng (2004), “Đào tạo cán bộ xã, phƣờng, thị trấn”, Tạp chí
Xây dựng Đảng, (số 9).
38. Nguyễn Thị Bích Hƣờng (2006), Chất lượng đào tạo cán bộ chủ chốt
của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở trường Đào tạo cán bộ
Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc
sỹ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
39. Vũ Thùy Linh (2006), “Cơng tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ
đảng viên ở cơ sở của tỉnh Hải Dƣơng - Thực trạng và kinh nghiệm”, Tạp
chí Thơng tin cơng tác Tư tưởng, lý luận, (số 4).
40. C.Mác – Ăngghen (1995), toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. C.Mác – Ăngghen (2000), tồn tập, tập 21, Nxb Chính trị quốc gia sự thật,
Hà Nội.
42. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
43. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


104
47. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. V.I.Lênin (1975), tồn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ Matxcơva.
49. V.I.Lênin (1975), toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ Matxcơva.
50. Đào Duy Quát, Trịnh Thúc Quỳnh (2006), Hồ Chí Minh về cơng tác giáo
dục lý luận chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

51. Phƣơng Kiến Quốc (2007), “Đổi mới phƣơng pháp dạy và học lý luận
chính trị ở trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện Cầu Giấy”, Tạp chí Tư
tưởng - Văn hố, (Số 4).
52. Trần Thị Tâm (2006), “Đơi điều suy nghĩ khi lựa chọn nội dung và
phƣơng pháp dạy chƣơng trình giáo dục lý luận chính trị ở trung tâm bồi
dƣỡng chính trị cấp huyện”, Tạp chí thơng tin Cơng tác Tư tưởng, lý
luận.
53. Từ điển tiếng việt phổ thông (2002), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
54. Lê Kim Việt (1999), "Đào tạo bồi dƣỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc", Tạp chí Cộng sản, (số 24).
55. Trần Khắc Việt (2006), “Đào tạo lý luận sao cho thiết thực”, Tạp chí Lý
luận chính trị, (số 6)


×