Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 115 trang )

O Ụ V

OT O

Ọ V

N

N

TRỊ QU
MN

Ọ V

N

O

V TU

N TRU ỀN

TRẦN P Ú XUÂN L

QUẢN LÝ
ỞT

N Ũ
N
TỈN



N

P

, ÔN

UÔN M T U T,

ẮK LẮK

LUẬN VĂN T





NN

N

ẮK LẮK – 2016

TRỊ



ẤP XÃ



O Ụ V

OT O

Ọ V

N

N

TRỊ QU
MN

Ọ V

N

O

V TU

N TRU ỀN

TRẦN P Ú XUÂN L

QUẢN LÝ
ỞT

N Ũ
N

TỈN

N

P

, ÔN



ẤP XÃ

UÔN M T U T,

ẮK LẮK

NN

huyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN T



N

TRỊ




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Nguyễn Thị áo

ẮK LẮK - 2016


LỜ

M O N

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số
liệu đƣợc nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Buôn Ma Thuột, ngày

tháng 05 năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Phú Xuân Lộc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này tác giả đã nhận đƣợc sự ủng hộ và giúp
đỡ của rất nhiều các cá nhân bao gồm thầy giáo, bạn bè, đồng nghiệp...Trƣớc
tiên, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS,TS. Nguyễn Thị Báo
đã cung cấp phƣơng tiện nghiên cứu, học tập, kiến thức và kinh nghiệm giúp
tác giả có thể hồn thành đƣợc luận văn này.
Tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ, cán bộ của

Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật đã nhiệt tình
chỉ bảo, dạy dỗ, tạo điều kiện cho tác giả hồn thành khố học.
Kế đến, tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Ban Tổ chức
Tỉnh ủy Đắk Lắk, Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Lắk và Thành ủy Bn Ma Thuột
đã đóng góp ý kiến, tài liệu và dữ liệu hỗ trợ cho việc nghiên cứu.
Bên cạnh đó, do có những hạn chế nhất định về thơng tin và kiến thức,
luận văn chắc chắn sẽ có những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự dóng góp
của Q thầy, cô, bạn bè và độc giả để nội dung luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tác giả luận văn
Trần Phú Xuân Lộc


N

MỤ

Ữ V ẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, cơng chức

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

DTTS

Dân tộc thiểu số


N

MỤ

ẢN

Bảng 2.1: Về giới tính, dân tộc, đảng viên, tơn giáo ..................................... 43
Bảng 2.2: Về cơ cấu độ tuổi .......................................................................... 44
Bảng 2.3: Về cơ cấu thâm niên công tác ....................................................... 45
Bảng 2.4: Về trình độ đào tạo ....................................................................... 46
Bảng 2.5. Số lƣợng công chức cấp xã của Thành phố Buôn Ma Thuột đƣợc
tuyển dụng trong 2010 - 2015 ...................................................... 51


MỤ LỤ
MỞ ẦU ......................................................................................................... 1
hƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN

BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ........................................................................... 9
1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 9
1.2. Vai trò, nguyên tắc, nội dung, phƣơng thức quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã .................................................................................. 23
hƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
HIỆN NAY ........................................................................................... 37
2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay ..................... 37
2.2. Những ƣu đỉểm, hạn chế và nguyên nhân của những ƣu điểm, hạn
chế trong quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ...................................................................... 48
hƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY ....................................................... 73
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay ..................... 73
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay .............. 76
KẾT LUẬN ................................................................................................... 95
T

L

P Ụ LỤ

UT

M K ẢO ........................................................................... 97



1
MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh: sau khi có đƣờng
lối đúng, cán bộ có vai trị rất quan trọng, cán bộ là nhân tố quyết định thắng
lợi của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc” [25, tr. 269]; “công việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém” [25, tr. 273].
Trong thời gian qua Đảng ta rất quan tâm đến công tác cán bộ, Hội nghị
lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII khẳng định: “Đào tạo
bồi dƣỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
độ chun mơn và năng lực thực tiễn, quan tâm đào tạo bồi dƣỡng cả cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp và các chuyên gia trƣớc hết là
đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị, coi trọng cả đức và tài là gốc”
[16,tr 55].
Hiện nay, nƣớc ta trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, đang trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
(CNH, HĐH) đất nƣớc và hội nhập quốc tế, vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ
và cơng tác quản lý cán bộ trong tình hình mới ngày càng quan trọng, là nhân
tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc.
Quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, mở cửa và hội nhập
nền kinh tế quốc tế là cả một chặng đƣờng dài phấn đấu vơ cùng khó khăn
phức tạp, địi hỏi cán bộ, cơng chức (CBCC) nói chung, đặc biệt là cán bộ
lãnh đạo, quản lý phải có đủ năng lực và phẩm chất, không ngừng sáng tạo,
phải vƣơn lên mạnh mẽ hơn nữa mới đáp ứng đủ yêu cầu, nhiệm vụ ngày
càng nặng nề và khó khăn. Đổi mới đất nƣớc tức là phải đổi mới, phát triển
toàn diện và tất yếu phải đổi mới cán bộ và công tác cán bộ, phải thƣờng



2
xuyên nâng cao chất lƣợng, năng lực quản lý, đặc biệt là công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dƣởng, bố trí sử dụng đội ngũ CBCC, chất lƣợng của đội ngũ
CBCC, đồng nghĩa với sự thành công và phát triển của Đảng, chính quyền
trong sạch vững mạnh, góp phần xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Ở nƣớc ta, cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn) là một trong bốn cấp hành
chính. Cấp xã là cấp thấp nhất, gần dân nhất, là cấp trực tiếp tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc, tăng cƣờng đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cƣ. Chính quyền cấp xã thực hiện quản lý nhà nƣớc
trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng. Để
chính quyền cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc một cách có hiệu
lực và hiệu quả thì cần phải có đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã có năng lực
quản lý nhà nƣớc tốt. Thực tế cho thấy ở đâu mà năng lực quản lý nhà nƣớc
của CBCC chính quyền cấp xã tốt thì hiệu lực, hiệu quả quản lý cao. Ngƣợc
lại, ở đâu mà năng lực quản lý nhà nƣớc của CBCC chính quyền cấp xã khơng
tốt thì hiệu lực, hiệu quả quản lý thấp, tiềm ẩn nguy cơ mất đồn kết nội bộ,
mất dân chủ, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài, tạo nên điểm nóng. làm ảnh
hƣởng đến hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị ở cơ sở. Đảng và Nhà
nƣớc ta luôn luôn quan tâm và chú trọng đến công tác cán bộ, đặc biệt trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, cơng tác cán bộ càng đƣợc
chú trọng. Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, văn bản quy
phạm pháp luật quy định về cán bộ nhƣ: Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII, Văn kiện đại hội Đảng



3
toàn quốc lần thứ X, đặc biệt là Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 khoá IX Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng "về đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn".
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, có vị trí chiến lƣợc cách mạng quan
trọng nên lãnh đạo tỉnh, đặc biệt là lãnh đạo thành phố Buôn Ma Thuột nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì vậy, trong thời gian
qua, công tác quản lý đội ngũ CBCC cấp xã luôn đƣợc sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền từ thành phố, đến cơ sở, đội ngũ
CBCC cấp xã ở thành phố Bn Ma Thuột từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa, trẻ
hóa, nâng cao năng lực và phẩm chất chính trị đáp ứng đƣợc nhu cầu phát
triển chung của địa phƣơng.
Tuy nhiên, trong q trình đổi mới, cơng tác quản lý đội ngũ CBCC cấp
xã ở thành phố Bn Ma Thuột có nơi, có lúc chƣa hiệu quả, việc đánh giá
cán bộ vẫn cịn tình trạng cả nể dẫn đến cán bộ có tƣ tƣởng thõa mãn chính
mình, chƣa nhận thức đƣợc những thiếu sót, khuyết điểm để sửa chữa khắc
phục, chính sách đối với đội ngũ CBCC cấp xã còn nhiều hạn chế, bất cập…
Là một cán bộ đang công tác tại thành phố Buôn Ma Thuột, học viên
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở thành
phố nên chọn đề tài “Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay” làm luận văn thạc sĩ, ngành Chính
trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội. Qua đó tác giả mong muốn góp phần
cơng sức nhỏ bé của mình để làm tốt hơn cơng tác quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở thành phố Bn Ma Thuột trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề cán bộ, quản lý cơng tác cán bộ có vị trí quan trọng nên đã có
nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu dƣới dạng đề tài; sách chuyên khảo, bài
đăng báo, tạp chí, luận văn..., tiêu biểu nhƣ:



4
* Đề tài:
- GS, TS Vũ Văn Hiền, Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nƣớc giai đoạn
2001 - 2005: “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng u
cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
- Tiến sĩ Nguyễn Cảnh Hợp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
(2006), "Pháp luật công vụ, công chức: thực trạng và đổi mới";...
* Sách chuyên khảo:
- PGS, TS Trần Đình Hoan (2002), Cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá,
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hố hiện đại
hố, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Viện Phát triển giáo dục (2002), Từ chiến lược phát triển giáo dục
đến chính sách phát triển nguồn nhân lực, Hà Nội.
- TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phƣơng (2004), Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Cao Khoa Bảng (2008), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố (qua kinh nghiệm của Hà Nội),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
- Tiến sĩ Nguyễn Cảnh Hợp (2011), Thể chế công vụ, Nhà xuất bản Tƣ
pháp, Hà Nội...
* Bài đăng báo, tạp chí:
- TS Đặng Đình Phú, Để đánh giá, sử dụng, đề bạt đúng cán bộ,
Website Đảng Cộng sản Việt Nam, số tháng 4 năm 2006.
- Vũ Viết Mỹ, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về quan điểm và
phương pháp đánh giá cán bộ thời kỳ CNH,HĐH, Tạp chí Thơng tin Cơng tác
tƣ tƣởng, số 4 năm 2006.
- Vũ Ngọc Lân, Nhân tố quan trọng hàng đầu để ngăn chặn, đẩy lùi



5
tham nhũng, lãng phí, Tạp chí Xây dựng Đảng số 5 năm 2008.
- Phó giáo sƣ Trần Đình Huỳnh, Tư tưởng của Bác về đánh giá cán bộ,
Tạp chí Xây dựng Đảng số tháng 9 năm 2006.
- Nguyễn Vũ Cẩn, Nhận xét, đánh giá cán bộ - công việc hệ trọng và
cần thiết, Đảng Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 15/12/2006.
- Vũ Khoan, nguyên Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Phó Thủ tƣớng Chính
phủ, Cơng tác cán bộ trong tình hình mới, Tạp chí Xây dựng Đảng tháng 6
năm 2008.
- Nguyễn Tuấn Khanh, Uỷ viên Trung ƣơng Đảng, Phó Ban Tổ chức
Trung ƣơng, Đổi mới cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý,
Tạp chí Xây dựng Đảng tháng 6 năm 2008.
- Nguyễn Văn Thanh, Nh ng giải pháp và điều kiện thực hiện phòng
chống suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên,
Thơng tin Lý luận chính trị, bản tin của Hội đồng Lý luận Trung ƣơng, số 13,
tháng 7 năm 2008.
- Đức Lƣợng, Xây dựng đội ngũ đảng viên nơng thơn, Thơng tin Lý
luận chính trị, Bản tin của Hội đồng Lý luận Trung ƣơng, số 35, tháng 6 năm
2011; ...
* Luận văn thạc sĩ:
- Nguyễn Văn Khoa (2011), Quản lý đội ngũ công chức cấp huyện trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền;
- Võ Đăng Dũng (2013), Quản lý đội ngũ công chức ở quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý xã hội, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội;
- Vũ Xuân Thủy (2014), Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên hiện nay, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản



6
lý xã hội, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội ...
Qua các cơng trình nghiên cứu trên đây cho thấy, đã có nhiều tác giả
nghiên cứu, đánh giá về quản lý đội ngũ CBCC, trong chừng mực nhất định
các cơng trình đã đề cập, góp phần làm sáng tỏ cả về lý luận và thực tiễn về
đội ngũ CBCC, nhƣ khái niệm cán bộ, một số nội dung về xây dựng, nâng
cao chất lƣợng cán bộ và củng cố bộ máy chính quyền địa phƣơng cả nƣớc
nói chung và khu vực Tây Ngun nói riêng. Nhìn chung, trên những thực
trạng khác nhau các tác giả đã nghiên cứu một cách cơ bản, đi sâu, làm rõ
và đƣa ra những luận cứ khoa học cùng với những kinh nghiệm thực tiễn
nhằm cũng cố và tăng cƣờng hệ thống chính trị ở cơ sở, nâng cao chất
lƣợng đội ngũ CBCC trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, chu
trình hoạch định chính sách và những quy định cụ thể về chính sách, chế độ
đối với CBCC, phƣờng, thị trấn.. Do đó, các cơng trình này sẽ là nguồn tƣ
liệu tham khảo quý giá cho học viên kế thừa trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.
Tuy nhiên, vẫn chƣa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể,
một cách toàn diện, đầy đủ về “Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở Thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk, luận văn xác định các phƣơng hƣớng chủ
yếu và đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng quản lý đội ngũ
CBCC cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:



7
- Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận của quản lý đội ngũ CBCC
cấp xã.
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng, những kết quả đã đạt đƣợc và
hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở Thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Đề xuất các phƣơng hƣớng và những giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng
công tác quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý CBCC cấp xã ở Thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk (bao gồm các các chức danh theo Luật cán bộ,
công chức); đề tài luận văn đƣợc thực hiện trên địa bàn Thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk với số liệu phân tích từ năm 2010 đến 2015.
5. ơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc tác giả thực hiện trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và các hệ thống quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc Việt Nam về CBCC và quản lý CBCC trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn được triển khai bao
gồm: Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu; phƣơng pháp điều tra xã hội học;



8
phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn...để phân tích làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn là cơng trình chun khảo đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và
tƣơng đối tồn diện về quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở thành phố Bn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay, nên có những đóng góp mới về khoa học nhƣ sau:
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý đội
ngũ CBCC cấp xã ở Việt Nam hiện nay: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên
tắc, nội dung quản lý đội ngũ CBCC cấp xã.
- Phân tích, đánh giá khách quan, khoa học thực trạng công tác quản lý
đội ngũ CBCC cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay, chỉ
ra ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ƣu điểm hạn chế trong công tác quản lý
đội ngũ CBCC cấp xã ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học, giúp cho các cán bộ lãnh đạo thành
phố Buôn Ma Thuột, các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các cơ quan làm
công tác tổ chức - cán bộ tham khảo, đổi mới quá trình quản lý CBCC cấp xã
của tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy của
trƣờng chính trị và Trung tâm Bồi dƣỡng chính trị huyện, thành phố của tỉnh
Đắk Lắk.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng, 6 tiết.



9
Chƣơng 1
M TS

VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
N

, ÔN



N Ũ

ẤP XÃ

1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ CBCC ở nƣớc ta. Mọi hoạt động
của hệ thống chính trị ở cơ sở đều do CBCC cấp xã thực hiện. Việc quan tâm
đối với CBCC của Đảng là sự quan tâm tồn diện, khơng chỉ CBCC cấp cao,
cấp lãnh đạo, quản lý; CBCC ở cấp Trung ƣơng, tỉnh, huyện mà cả CBCC
bình thƣờng, đặc biệt là CBCC ở cơ sở, xã, phƣờng, thị trấn. Từ Đại hội IX
của Đảng đã nhấn mạnh việc nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ
CBCC, trong đó xác định “đẩy mạnh đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
với chƣơng trình nội dung sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ xã, phƣờng” 20,
tr 217, Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá IX khẳng định “Xây dựng đội ngũ cán

bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của
Đảng, pháp luật Nhà nƣớc, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy
sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp; trẻ hoá đội ngũ, chăm lo đào tạo,
bồi dƣỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” 10,
tr 57, Nghị quyết Trung ƣơng 6 khoá X đã xác định “ Thực hiện mạnh mẽ
chủ trƣơng trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, thể chế hoá và từng bƣớc nhất thể hoá
chức danh cán bộ; tạo bƣớc chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức ở cơ sở” 11, tr 95.


10
- Khái niệm cán bộ cấp xã
Trong mối quan hệ giữa các đơn vị hành chính theo quy định của Hiến
pháp năm 2013 thì cấp xã là cấp thấp nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống
chính trị bốn cấp nhƣ: Trung ƣơng; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh; xã, phƣờng, thị trấn. Cán bộ cấp xã
là ngƣời đƣợc nhân dân địa phƣơng trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra hoặc bổ
nhiệm, có chức vụ, nắm những vị trí quan trọng. Đó là ngƣời có chức năng
lãnh đạo, đƣợc giao đảm đƣơng nhiệm vụ để lãnh đạo, điều hành tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trƣớc tập thể và cấp trên về nhiệm vụ
đƣợc phân cơng; là ngƣời có trách nhiệm tiếp nhận các chủ trƣơng, chính
sách về một sự lãnh đạo tồn diện từ cấp trên; là ngƣời có vai trị quan
trọng nhất trong việc cụ thể hố các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào đời sống xã hội… Đó là những ngƣời có
ảnh hƣởng quyết định đến việc chấp hành chủ trƣơng, chính sách, nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc thông qua việc trực tiếp lãnh đạo
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, văn hố, xã
hội trên địa bàn.
Theo Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 đƣa ra khái niệm về cán bộ
nhƣ sau: Cán bộ là công dân Việt Nam đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ

chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, ở tỉnh, tỉnh trực
thuộc Trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, huyện, thị xã, tỉnh thuộc
tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách
nhà nƣớc.
Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thƣờng trực HĐND, UBND, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ,
ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;


11
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau:
+ Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thƣ Đồn Thanh Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hôi nông dân;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
- Khái niệm công chức cấp xã
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008: Công chức là công dân Việt
Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị
- xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập) trong biên chế và hƣởng

lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trƣởng công an;


12
+ Xã đội trƣởng;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trƣờng ( đối với phƣờng, thị
trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - đô thị và môi trƣờng ( đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tƣ pháp - hộ tịch;
+ Văn hố - xã hội;
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Nhƣ vậy, khái niệm cán bộ, khái niệm cơng chức đã đƣợc luật hố.
Luật Cán bộ, cơng chức là cơ sở pháp lý cơ bản để phân định rõ giữa cán bộ
với công chức. Việc phân định rõ cán bộ và công chức đã tạo điều kiện thuận
lợi để cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xây dựng các chính sách đối với
CBCC một cách phù hợp, phát huy đƣợc vai trò quan trọng của đội ngũ
CBCC Việt Nam trong hệ thống chính trị nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã
nói riêng.
1.1.1.2 . Khái niệm quản lý và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
- Khái niệm quản lý
Từ xa xƣa, khi các hoạt động trong xã hội còn đơn giản với quy mô
chƣa lớn, công tác quản lý đƣợc thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với sự linh

hoạt nhạy bén của ngƣời đứng đầu của tổ chức. Kinh nghiệm này càng phong
phú và ngƣời ta rút ra đƣợc nhiều điều mang tính quy luật có thể vận dụng
trong nhiều tình huống tƣơng tự.
Hoạt động quản lý ngày nay, chủ yếu dựa trên cơ sở khoa học, dựa vào
tổng kết khái quát từ thực tiễn sinh động để trở thành khoa học quản lý.
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định, song lâu nay thƣờng có
đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau và đƣợc thể hiện bằng các thuật
ngữ khác nhau nhƣ:


13
+ Quản lý là nghệ thuật đạt mục đích thơng qua nỗ lực của những
ngƣời khác.
+ Quản lý là phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự
khác nhau trong cùng một tổ chức.
+ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý
lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu trong điều kiện biến động
của môi trƣờng.
+ Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các
nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt đƣợc mục đích của hệ
thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện mơi
trƣờng ln biến động.
-Nhƣ vậy, có thể thấy định nghĩa khái niệm quản lý là: Quản lý bao giờ
cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ
gi a hai bộ phận là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Đó là quan hệ ra
lệnh - phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc. Trong nội dung quản lý
có thể xem xét phương pháp, quy trình, ngun tắc quản lý… tùy theo nhu cầu
cần nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Khái niệm quản lý cán bộ, công chức cấp xã

Công tác quản lý đội ngũ CBCC cấp xã là mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý đối với đối tƣợng quản lý, thể hiện ở việc chủ thể quản lý thƣờng
xuyên, chủ động có các hoạt động tác động có định hƣớng vào đối tƣợng quản
lý là CBCC cấp xã. Vì vậy, quản lý đội ngũ CBCC cấp xã là sự tác động có tổ
chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý đối với đội ngũ CBCC cấp xã nhằm
đạt mục tiêu đề ra.
Các tác động của chủ thể quản lý CBCC cấp xã không diễn ra một
cách tự do, mà nó có mục đích rõ ràng, đó là xây dựng và quản lý tổ chức


14
đối với một đội ngũ CBCC cấp xã, đến từng CBCC; là tuyển dụng, bố trí
và sử dụng CBCC; là quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng CBCC; là đánh giá, bổ
nhiệm CBCC...
Trƣớc hết, các tác động của chủ thể quản lý CBCC cấp xã nhằm vào
mục tiêu là xây dựng tổ chức trong sạch, vững mạnh, tiếp tục khẳng định vai
trị, vị trí lãnh đạo và sức chiến đấu của đội ngũ tiên phong, thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân giao phó.
Quản lý đội ngũ CBCC cấp xã thực chất diễn ra trên các mặt chủ yếu
sau đây:
Thứ nhất, chủ thể quản lý đội ngũ CBCC cấp xã trực tiếp xem xét,
quyết định các khâu công tác CBCC cấp xã nhƣ: xây dựng tiêu chuẩn hoá đội
ngũ CBCC cấp xã; là quyết định lựa chọn, đào tạo, bồi dƣỡng, quy hoạch
CBCC; là quyết định xem xét, đánh giá, lựa chọn, bổ nhiệm CBCC; là quyết
định thực hiện chính sách CBCC; là quyết định luân chuyển, điều động, khen
thƣởng, kỷ luật CBCC, …; nói tóm lại, quản lý đội ngũ CBCC cấp xã có mối
quan hệ chặt chẽ giữa xây dựng và quản lý đội ngũ CBCC.
Thứ hai, về mục tiêu của quản lý đội ngũ CBCC cấp xã là quản lý bảo
đảm các nội dung công tác CBCC cấp xã không đi chệch hƣớng với những
quan điểm, nguyên tắc, quy định chung và tạo ra đƣợc một đội ngũ CBCC cấp

xã có cơ cấu, có chất lựợng và có số lƣợng phù hợp. Song mục tiêu xuyên
suốt của quá trình quản lý đội ngũ CBCC cấp xã là tạo ra đƣợc những CBCC
cấp xã có phẩm chất chính trị vững vàng, tƣ tƣởng, đạo đức và lối sống gƣơng
mẫu, tiêu biểu; là những ngƣời có tri thức, năng lực lãnh đạo, quản lý, tham
mƣu tốt nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ đƣợc giao;
đặc trƣng cơ bản nhất của công tác quản lý đội ngũ CBCC cấp xã là ra quyết
định về CBCC cấp xã và công tác CBCC cấp xã nói lên đƣợc chất lƣợng của
hoạt động quản lý.


15
Thứ ba, về nội dung của quản lý đội ngũ CBCC cấp xã khơng có một
nội dung cố định nào, mà nó linh hoạt, biến đổi, nó phụ thuộc vào tính chất
cơng việc của từng bộ phận, từng cá nhân trong tổ chức.
Thứ tư, phƣơng pháp quản lý đội ngũ CBCC cấp xã cũng rất đa dạng,
nó phụ thuộc vào nội dung quản lý; nội dung quản lý đội ngũ CBCC cấp xã
nhƣ thế nào thì sẽ có phƣơng pháp quản lý tƣơng ứng phù hợp với nó. Vì vậy,
khơng có một phƣơng pháp quản lý đội ngũ CBCC cấp xã chung cho mọi vị
trí cơng việc trong tổ chức. Nhìn chung, khó khăn của quản lý đội ngũ CBCC
cấp xã là phải xác định cho đúng phƣơng pháp quản lý thích hợp, hiệu quả
nhất đối với từng vị trí, cơng việc cụ thể.
Nhƣ vậy, có thể nhận biết khái niệm quản lý đội ngũ CBCC cấp xã là
nh ng hành vi của chủ thể quản lý qua việc sử dụng công cụ pháp luật tác
động lên đội ngũ CBCC cấp xã để điều chỉnh hành vi, thái độ là việc nhằm
xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có chất lượng, hoàn thành nhiệm vụ mà
Đảng, nhà nước và nhân dân giao phó. Việc nhận thức và thực hiện đúng đắn
các khái niệm về chủ thể và khách thể trong công tác quản lý đội ngũ CBCC
cấp xã, các nội dung của cơng tác quản lý có vai trị hết sức quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm quản lý cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1 Đặc điểm về chủ thể quản lý

Quản lý đội ngũ CBCC cấp xã đƣợc thực hiện thông qua các chủ thể
khác nhau. Chủ thể có quyền cao nhất trong công tác tổ chức quản lý CBCC
các cấp là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản
lý cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức và ngƣời đứng đầu
các tổ chức trong hệ thống chính trị về cơng tác cán bộ.
Quy định về phân cấp quản lý cán bộ trong Đảng thì các chức danh cán
bộ cấp xã nhƣ: Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận


16
Tổ quốc Việt Nam, Bí thƣ Đồn Thanh Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh thuộc quyền quản lý của Ban Thƣờng vụ Huyện uỷ. Huyện uỷ quản lý
cán bộ theo phân cấp quản lý sau đây: tuyển dụng, bố trí, phân cơng, điều
động, luân chuyển cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ; đánh giá cán bộ; quy
hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ; khen
thƣởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện chế độ, chính sách cán bộ; kiểm tra, giám
sát công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ.
Ban Bí thƣ quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở ở
cấp xã là có nhiệm vụ lãnh đạo cơng tác tổ chức, cán bộ cụ thể: lãnh đạo xây
dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị, các đơn vị kinh tế , sự
nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chổ, từng bƣớc trẻ hoá
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cấp uỷ xây dựng quy chế về công tác tổ
chức, cán bộ; nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ
luật, đãi ngộ đối với cán bộ thuộc quyền; quản lý và kiểm tra việc thực hiện
chính sách đối với cán bộ ở cơ sở theo phân cấp; giới thiệu ngƣời đủ tiêu
chuẩn, có tín nhiệm trong tổ chức đảng và nhân dân để bầu vào các chức danh
chủ chốt của HĐND, UBND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể theo luật định

và điều lệ của mỗi tổ chức. Cấp uỷ đề xuất, ý kiến trong việc lựa chọn, giới
thiệu cán bộ tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đoàn
thể ở cấp trên và cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
Thứ nhất, Ban tổ chức Huyện uỷ là cơ quan tham mƣu của Huyện uỷ,
thƣờng xuyên và trực tiếp là Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực Huyện uỷ về công
tác tổ chức xây dựng Đảng; tham mƣu về công tác CBCC thuộc diện Ban
Thƣờng vụ Huyện uỷ quản lý; quản lý CBCC, viên chức, ngƣời lao động của
các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội huyện
theo phân cấp quản lý.


17
Thứ hai, Ủy ban nhân dân (UBND) Huyện do Hội đồng nhân dân
(HĐND) huyện bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND cùng cấp và cơ quan
nhà nƣớc cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiếp pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp, nhằm đảm bảo
thực hiện chủ trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. UBND thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản
lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc Từ trung ƣơng đến cơ sở.
Để quản lý CBCC cấp xã thì UBND huyện tiến hành lập quy hoạch, kế
hoạch xây dựng đội ngũ CBCC và từng bƣớc thực hiện tiêu chuẩn hoá CBCC;
tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết định tuyển dụng, điều động, miễn
nhiệm, cho thôi việc CBCC cấp xã và quản lý công chức, hồ sơ CBCC cấp xã
theo hƣớng dẫn của UBND cấp tỉnh; tổ chức thực hiện chế độ tiền lƣơng và
các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CBCC; tổ chức bồi dƣỡng CBCC;
quyết định khen thƣởng, kỷ luật đối với CBCC; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về CBCC; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với CBCC theo

quy định của pháp luật; thống kê, đánh giá số lƣợng, chất lƣợng CBCC trong
phạm vi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thứ ba, Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là
cơ quan tham mƣu, giúp UBND cấp huyện trong tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá CBCC; thực hiện chính sách, đào tạo,
bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CBCC và
viên chức; thực hiện công tác tuyển dụng, quản lý công chức xã, phƣờng, thị
trấn và thực hiện chính sách đối với CBCC và cán bộ khơng chun trách xã ,
phƣờng, thị trấn theo phân cấp.


18
Thứ tư, Ban Bí thƣ quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ
cơ sở ở cấp xã là có nhiệm vụ lãnh đạo cơng tác tổ chức, cán bộ cụ thể: lãnh
đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị, các đơn vị
kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chổ, từng bƣớc
trẻ hoá đội ngũ CBCC cấp xã. Cấp uỷ xây dựng quy chế về công tác tổ chức,
cán bộ; nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật, đãi
ngộ đối với cán bộ thuộc quyền; quản lý và kiểm tra việc thực hiện chính sách
đối với cán bộ ở cơ sở theo phân cấp; giới thiệu ngƣời đủ tiêu chuẩn, có tín
nhiệm trong tổ chức đảng và nhân dân để bầu vào các chức danh chủ chốt của
HĐND, UBND, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể theo luật định và điều lệ của
mỗi tổ chức. Cấp uỷ đề xuất, ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ
tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đồn thể ở cấp
trên và cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
Chi bộ là tổ chức tế bào cơ bản của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo chính
trị, là đơn vị chiến đấu ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng với quần chúng,
là trƣờng học giáo dục, rèn luyện, kết nạp đảng viên, là nơi quản lý, phân
công, kiểm tra công tác và sàn lọc đảng viên. Mọi hoạt động của chi bộ nhằm

đảo bảo cho đƣờng lối, chính sách của Đảng đƣợc quán triệt và thực hiện một
cách có hiệu quả ở cơ sở; đồng thời góp phần vào việc bổ sung, hoàn chỉnh
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng bằng những kinh nghiệm từ
phong trào cách mạng của quần chúng từ cơ sở.
Chi bộ tham gia quản lý CBCC cấp xã. Chi bộ thƣờng xuyên cung cấp
thơng tin, nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình, động viên đảng viên nêu
cao tinh thần tự học, rèn luyện khơng ngừng nhằm nâng cao trình độ nhận
thức về mọi mặt. Chi bộ cần nắm đƣợc các diễn biến tƣ tƣởng CBCC, quan
tâm động viên, giúp đỡ để đảng viên là CBCC yên tâm công tác hoàn thành


×