Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện thanh miện, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ XUÂN KHIÊM

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NGÔ XUÂN KHIÊM

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP

GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
Giám Hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa kinh tế
chính trị; cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS. Lê
Thị Hồng Điệp - ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi,
hƣớng dẫn về phƣơng pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, lãnh đạo Ủy ban nhân
dân huyện Thanh Miện; lãnh đạo các phòng, ban ngành, các cơ quan, đơn vị
cấp huyện trên địa bàn huyện Thanh Miện; cùng toàn thể cán bộ công chức

hành chính Nhà nƣớc và nhân dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng những
ngƣời đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần
thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
Thầy Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu
của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy
Cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ .............................................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...5
1.1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức và quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức đã được công bố..................................................................................5
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề
tài luận văn ...........................................................................................................7
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................9
1.2.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .............................................................9
1.2.2. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..............................................16
1.3. Thực tiễn quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở các địa phƣơng và bài
học kinh nghiệm.....................................................................................................31
1.3.1. Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải

Dương .................................................................................................................31
1.3.2. Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở Thị xã Chí Linh tỉnh Hải
Dương .................................................................................................................33
1.3.3. Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên ......................................................................................................................34
1.3.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã cho
huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương...................................................................35
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 36
2.1. Nguồn tài liệu, số liệu nghiên cứu ..................................................................36
2.1.1. Nguồn tài liệu thứ cấp ..............................................................................36


2.1.2. Nguồn tài liệu sơ cấp................................................................................36
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..............................................................39
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu bàn giấy ..........................................................39
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................39
2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh ...............................................................40
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG GIAI
ĐOẠN 2010-2015 .................................................................................................... 41
3.1. Khái quát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dƣơng giai đoạn 2010 – 2015 ...............................................................................41
3.1.1. Về số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........................................41
3.1.2. Về chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........................41
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Thanh Miện giai đoạn 2010-2015 ...............................................................44
3.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..................................................................44
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..........45
3.2.3. Tuyển dụng, sử dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã..............47

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...........................50
3.2.5. Đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã....51
3.2.6. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về cán bộ, công chức cấp xã 57
3.3. Đánh giá công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Thanh Miện ...........................................................................................................57
3.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Thanh Miện.......................................................................57
3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Thanh Miện ...........................................................................................59
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Thanh Miện ..............................................................60


CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƢƠNG
GIAI ĐOẠN 2015-2020 .......................................................................................... 63
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2015-2020 ..............................................63
4.1.1. Quan điểm ................................................................................................63
4.1.2. Phương hướng ..........................................................................................64
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2015-2020 ...65
4.2.1. Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy huyện đối với công tác quản lý
cán bộ, công chức cấp xã ...................................................................................65
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ..........................................................................................66
4.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ....66
4.2.4. Coi trọng việc đánh giá, phân loại hàng năm đối với đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ................................................................................................67
4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công vụ

của cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................68
4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ..........................................................................................69
4.3. Kiến nghị, đề xuất ...........................................................................................69
- Đề nghị Tỉnh ủy Hải Dƣơng cần xây dựng văn bản quy định cụ thể về công tác
luân chuyển cán bộ cấp xã, nhất là chức danh chủ chốt (Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch
UBND xã) giữ 2 nhiệm kỳ. ...................................................................................... 69
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 71
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

CCB


Cựu chiến binh

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

5

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

6

SL

Số lƣợng

7

TT


Thƣờng trực

8

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3 Công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã


Độ tuổi cán bộ cấp xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dƣơng
Độ tuổi công chức cấp xã ở huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dƣơng

Trang
43

43
47

Mức độ hài lòng của cán bộ, công chức cấp xã về
4

Bảng 3.4 một số nội dung của công tác quản lý đội ngũ cán

49

bộ, công chức cấp xã
5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

Thời gian đào tạo dành cho cán bộ, công chức
cấp xã
Kết quả đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Thanh Miện giai đoạn 2011-2015
Mức độ thực chất của công tác đánh giá, xếp loại,
khen thƣởng cán bộ, công chức cấp xã
Việc thực hiện chế độ công vụ của cán bộ, công
chức cấp xã
Mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã

ii

51

52

54

55


56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn
cấp của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Không chỉ là nơi trực
tiếp thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc, nhiệm vụ cấp trên giao và chăm lo mọi hoạt động hàng ngày của
nhân dân ở địa phƣơng mà còn là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân.
Thực tiễn cho thấy ở địa phƣơng nào có sự quan tâm đầy đủ của cấp ủy
Đảng và làm tốt công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, có đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính trị ổn định,
kinh tế-xã hội, văn hoá phát triển, quốc phòng - an ninh đƣợc giữ vững.
Ngƣợc lại, nơi nào công tác cán bộ không đƣợc quan tâm; đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống kém, không có uy tín thì
nơi đó sẽ gặp khó khăn, có nơi còn tạo sơ hở cho kẻ địch lợi dụng, gây “diễn
biến hòa bình” tạo nên “điểm nóng” về chính trị. Điều đó cho thấy, việc quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng, ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực
tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay.
Huyện Thanh Miện đƣợc tái lập năm 1996 từ huyện Ninh Thanh (gồm
huyện Thanh Miện và huyện Ninh Giang), huyện có 19 đơn vị hành chính bao
gồm thị trấn Thanh Miện và 18 xã. Trong nhiệm kỳ qua (2010-2015), công
tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thanh Miện đã đạt đƣợc kết
quả đáng kể, đó là: Công tác quán triệt, triển khai các văn bản của cấp trên về
quản lý cán bộ, công chức đã đƣợc Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện chú
trọng, đồng thời đã ban hành đƣợc các văn bản cụ thể thực hiện công tác quản
lý cán bộ, công chức của huyện nói chung, nhất là quản lý đội ngũ cán bộ,

1


công chức cấp xã; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá, sử dụng,
bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức đã đƣợc quan tâm, … Tuy nhiên,
trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện vẫn còn
một số hạn chế nhƣ các văn bản quy định về công tác cán bộ còn chung
chung, chƣa cụ thể cho từng chức danh, chức vụ; việc đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức hàng năm hoặc trƣớc khi bổ nhiệm, đề bạt còn chƣa chặt chẽ,
còn tình trạng nể nang, né tránh và chạy theo thành tích; công tác đào tạo, bồi
dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chƣa bám sát vào nhiệm
vụ, chức năng của từng vị trí cán bộ, công chức, nội dung đào tạo, bồi dƣỡng
còn mang nặng lý luận; công tác kiểm tra, giám sát còn hình thức, có lúc, có
nơi còn lỏng lẻo.
Để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức trong thời gian tới, thì việc làm tốt công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Thanh Miện là yêu cầu cần thiết. Vì vậy, câu hỏi
đặt ra trong lúc này là: Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thanh Miện trong thời gian tới?
Là một cán bộ đang công tác tại Ban Tổ chức Huyện ủy huyện Thanh
Miện, tôi nhận thức đƣợc rằng công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Thanh Miện là do Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp
là các cơ quan quản lý, còn Ủy ban nhân dân cấp xã vừa chịu sự quản lý của
cấp huyện nhƣng đồng thời cũng thực hiện công tác quản lý đối với công
chức của từng xã trong quá trình thực hiện công vụ. Với vai trò, nhiệm vụ là
cán bộ tham mƣu về công tác cán bộ, tôi luôn mong muốn góp phần trả lời
câu hỏi nêu trên. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế.


2


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng trong tình hình mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Thanh Miện giai đoạn 2010-2015, chỉ ra những kết quả
đã đạt đƣợc, những điểm còn hạn chế, tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu trong phạm vi huyện Thanh Miện, Hải Dƣơng.
3.2.2. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2010 - 2015.
3.2.3. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã theo các nội dung chủ yếu sau: (1) ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; (2) xây

dựng kế hoạch, quy hoạch đội ngũ; (3) tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ; (4)

3


đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ; (5) đánh giá, xếp loại, khen thƣởng đội ngũ; (6)
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế
của công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm từng bƣớc hoàn thiện và tăng cƣờng
công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dƣơng giai đoạn 2015-2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n và tài liê ̣u tham khảo , luâ ̣n văn gồ m 4
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Thanh Miên, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2015
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác quản lý quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Thanh Miên, tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2015-2020

4


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã
1.1.1. Các nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức và quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức đã được công bố
Trong những năm gần đây, vấn đề cán bộ, công chức nói chung và cán
bộ, công chức cấp xã nói riêng đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Nhiều công trình đã đƣợc công bố ít nhiều liên quan đến công tác quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức nhƣ:
Cuốn sách: “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”
của tác giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), 2003, Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực
tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trƣớc, tập thể các tác giả đã
phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đƣa ra một hệ thống các quan điểm, phƣơng
hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội
ngũ công chức hành chính nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế trong những
thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Công trình: “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức”. của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phƣơng (đồng chủ
biên), 2005, Nxb, Chính trị quốc gia Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả
5


đã đƣa ra cơ sở lý luận về xây dựng cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Phân tích sâu sắc về khái
niệm cán bộ, công chức; nêu các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức đã

đƣợc ban hành trong từng giai đoạn khác nhau; phân loại cán bộ, công chức;
thể chế quản lý cán bộ, công chức; phân tích tính tất yếu khách quan của việc
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa; phân tích vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công
chức trong việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong
sạch, vững mạnh; những khó khăn, thách thức đối với việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức. Tác giả cũng chỉ ra thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức
và thể chế quản lý cán bộ công chức.
Trần Đình Hoan (2009), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội với công trình:
“Đánh giá quy hoạch, luận chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Tác giả khẳng định dƣới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện
cách mạng Việt Nam đã liên tiếp giành đƣợc nhiều thắng lợi vẻ vang. Từ một
nƣớc nô lệ, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập. Có đƣợc thắng lợi đó
là do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức đã không ngừng học tập, năng động, sáng
tạo đóng góp xứng đáng vào sự phát triển của đất nƣớc. Bên cạnh đó, dƣới sự
tác động của cơ chế thị trƣờng đã làm bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết điểm của
đội ngũ cán bộ, công chức cả về phẩm chất lẫn năng lực. Một bộ phận cán bộ,
công chức đã bị suy thoái về phẩm chất đạo đức, lợi dụng chức quyền để tham
ô lãng phí; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ công chức chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Cuốn sách đã góp phần làm
6


sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác xây dựng đội ngũ công
chức nói chung, công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức cấp tỉnh nói riêng, từ đó đề ra những giải pháp hiệu

quả cho công tác cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc hiện nay.
Luận văn: “Nâng cao chất lượng công chức hành chính Nhà nước cấp
huyện ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” của Nhữ Văn Cúc (2013), Luận
văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Luận văn đã khái quát đánh giá thực trạng đội ngũ công chức hành chính của
Thanh Miện trong những năm gần đây, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng công chức hành chính trên địa bàn huyện Thanh Miện, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn: “Chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn
tỉnh Hải Dương” của Đỗ Văn Tảo (2015), Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
chính sách công, Học viện khoa học xã hội. Luận văn đã tập trung đánh giá
thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hải Dƣơng, tác giả cũng
bàn về những nội dung và việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã của tỉnh. Trên cơ sở đó , đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hải Dƣơng.
1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho
đề tài luận văn
Các công trình, luận văn, bài viết nêu trên đều đi sâu phân tích đầy đủ,
toàn diện về các nội dung liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức và thực
hiện chính sách về cán bộ, công chức. Trong các công trình, đề tài khoa học
các tác giả cũng đề ra các giải pháp đề cập đến công tác tuyển dụng, xây dựng
đề án vị trí việc làm, chế độ chính sách đãi ngộ, phƣơng thức đào tạo, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất chính trị, đánh giá cán bộ
7


công chức…nhiều giải pháp khá thiết thực, có thể áp dụng vào công tác quản
lý đội ngũ cán bộ công chức của Nhà nƣớc trong việc hoạch định các chính
sách bồi dƣỡng cán bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Từ các công trình trên đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng,
cung cấp một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã dựa trên cơ cấu, chất lƣợng (trình độ chuyên
môn, trình độ lý luận chính trị) ở một số địa phƣơng.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức nói
chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; các công trình chƣa đề cập,
nghiên cứu về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Do đó
trong luận văn này, tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã và đƣa ra các giải pháp trên phƣơng diện và
cách nhìn của khoa học quản trị nguồn nhân lực; các công trình nghiên cứu
chủ yếu bàn luận về khái niệm cán bộ, công chức; công chức hành chính, viên
chức...và thƣờng tập trung phân tích đánh giá về đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của tỉnh nói chung, không đi sâu vào đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ở một địa phƣơng cụ thể; các công trình tập trung nghiên cứu trên phạm vi
khá rộng (toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức; đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của tỉnh ; đội ngũ công chức của huyện nói chung…); hoặc chỉ nghiên cứu
một số khâu của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Đến
nay, ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng chƣa có đề tài nào nghiên cứu cụ
thể về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Thanh
Miện. Do vậy, luận văn tập trung những vấn đề lý luận cơ bản và có tính đặc
thù về: Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dƣơng trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết.
8


1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

Nƣớc ta khi bƣớc vào thời kỳ mới vừa đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, vừa xây dựng và hoàn chỉnh Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vừa tiến
hành xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Chính vì vậy, ta cần
phải làm tốt công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức từ đó xây dựng một đội
ngũ cán bộ, công chức có đủ về số lƣợng và chất lƣợng, phù hợp với những yêu
cầu mới đặt ra, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Để làm đƣợc điều đó trƣớc hết chúng ta cần phải làm rõ khái niệm về
cán bộ, công chức .
Quan niệm về cán bộ:
Từ “cán bộ” xuất hiện trong đời sống xã hội nƣớc ta khoảng mấy chục
năm gần đây; đƣợc dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Từ
đó đến nay từ “cán bộ” đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: có
nhiều từ điển có khái niệm “cán bộ” nhƣng tựu chung lại có thể quan niệm
một cách chung nhất: “Cán bộ là khái niệm chỉ những ngƣời có chức vụ, vai
trò và cƣơng vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hƣởng đến hoạt
động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành,
góp phần định hƣớng sự phát triển của tổ chức”.
Theo Luật cán bộ, công chức, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010,
tại điểm khoản 3, Điều 4 quy định cán bộ, công chức cấp xã: Cán bộ cấp xã là
công dân Việt Nam đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
Quan niệm về công chức
Nhiều quốc gia quan niệm công chức là những nhân viên công tác, đƣợc
9


hƣởng lƣơng ngân sách, bị quy định bởi quy chế hoặc luật công chức, là
ngƣời làm việc trong hệ thống chính quyền nhà nƣớc.
Công chức là bộ phận rất quan trọng trong nền hành chính quốc gia. Tuy

nhiên, do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị nƣớc ta nên quan niệm về
công chức ở Việt Nam cũng có đặc thù.
Trong một số nghị quyết của Đảng cũng nhƣ một số văn bản pháp quy,
mặc dù chƣa đƣa ra định nghĩa rõ ràng nhƣng đã có đề cập đến khái niệm về
công chức.
Công dân Việt Nam, trong biên chế do đƣợc Nhà nƣớc tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣờng xuyên, làm việc liên tục trong các cơ
quan nhà nƣớc, trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội hoặc trong
lực lƣợng vũ trang mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; đƣợc xếp vào ngạch bậc và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc.
Theo Luật cán bộ, công chức, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010,
tại điểm khoản 3, Điều 4 quy định cán bộ, công chức cấp xã: Công chức cấp
xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng ngân
sách nhà nƣớc.
Qua gần 30 năm đổi mới, nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn và
quan trọng về kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định về chính trị và hiện nay đang
đứng trƣớc yêu cầu đổi mới của sự phát triển của tầm cao hơn trƣớc. Đòi hỏi
phải đổi mới và nâng cao chất lƣợng của hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phƣờng, thị trấn cũng đƣợc đặt ra.
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003
về nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày
10


22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tƣ liên tịch số 03/2010/TTLTBNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài

chính và Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội hƣớng dẫn thực hiện Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Nghị định số 112/2011/NĐ - CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
về công chức xã, phƣờng, thị trấn.
Theo quy định tại Điều 61, Luật cán bộ, công chức thì cán bộ, công chức
cấp xã có các chức danh sau đây:
-Cán bộ cấp xã, gồm:
a) Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam;
-Công chức cấp xã, gồm:
a) Trƣởng công an;
b) Chỉ huy trƣởng quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
11


d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tƣ pháp - hộ tịch;

g) Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do huyện quản lý.
Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định này bao gồm cả cán bộ, công
chức đƣợc luân chuyển, điều động, biệt phái từ huyện về xã.
Cán bộ, công chức cấp xã thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn quy định tại
Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều
lệ của tổ chức mà mình là thành viên. Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức
vụ đƣợc hƣởng lƣơng và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; khi thôi giữ
chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì đƣợc
xem xét chuyển thành công chức, trong trƣờng hợp này, đƣợc miễn chế độ tập
sự và hƣởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không đƣợc chuyển thành công
chức mà chƣa đủ điều kiện nghỉ hƣu thì thôi hƣởng lƣơng và thực hiện đóng
bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; trƣờng hợp là cán bộ, công
chức đƣợc điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí
công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm nhƣ sau: cán bộ, công
chức cấp xã là công dân Việt Nam, trong biên chế, đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật, do đƣợc bầu để giữ chức vụ, hoặc
đƣợc tuyển dụng giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.
1.2.1.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã thƣờng có những đặc điểm chung nhƣ:

12


- Là công dân của xã đó hoặc công dân của xã khác tham gia công tác,
đảm nhiệm một chức danh, chức vụ trong biên chế của đội ngũ cán bộ, công
chức ở một xã nhất định.
- Đƣợc bầu cử hoặc tuyển dụng qua thi tuyển, xét tuyển: Đối với cán bộ

nhƣ chức danh Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; Trƣởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã
đƣợc bầu tại đại hội của Đảng, của các tổ chức chính trị - xã hội và bầu tại kỳ
họp Hội đồng nhân dân cấp xã. Các chức danh công chức thì đƣợc tuyển dụng
theo từng vị trí công tác.
- Cán bộ, công chức cấp xã làm việc tại cơ quan Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc phạm vi trong một xã.
- Là những ngƣời làm việc thuộc biên chế và đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc theo ngạch bậc quy định.
1.2.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực thi
pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà Nhà nƣớc đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cƣơng xã hội, đấu tranh
ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo
vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động; điều hành các hoạt động kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
Xuất phát từ đặc điểm của mình, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngoài
những vị trí, vai trò chung của cán bộ, công chức còn có những vị trí, vai trò sau:
-Một là, cán bộ, công chức cấp xã là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ
biến các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc
đến nhân dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ
trƣơng, chính sách đó:

13


+ Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng mối quan hệ
gắn bó giữa Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân; vì vậy, vai trò này của đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và

nắm đƣợc các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, trên cơ sở đó sẽ
tham gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng, chính sách đó.
+ Để làm đƣợc điều đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải tiến hành
nhiều hình thức, biện pháp khác nhau nhƣ thông qua các buổi tuyên truyền,
nói chuyện tại cuộc họp thôn, xóm, khu dân cƣ, tổ dân phố, trung tâm học tập
cộng đồng hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải
quyết các vấn đề mới phát sinh nhƣ liên quan đến việc bồi thƣờng thiệt hại,
giải phóng mặt bằng, quy hoạch. Đồng thời, nó còn đòi hỏi đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã phải có những hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu tình
hình thực tế của địa phƣơng, cũng nhƣ nắm bắt đƣợc đặc điểm, tâm lý của
tầng lớp dân cƣ thuộc phạm vi quản lý của mình.
-Hai là, cán bộ, công chức cấp xã là ngƣời có vai trò rất quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả
năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ:
+ Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc nhân dân nắm
bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm đƣợc tính
đúng đắn của chủ trƣơng, đƣờng lối đó phải là ở khâu tổ chức thực hiện trong
thực tiễn, muốn làm đƣợc điều đó không có ai khác ngoài đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, bởi cán bộ, công chức cấp xã là ngƣời tiếp xúc nhiều nhất,
hiểu rõ nhất, giải quyết nhiều việc của nhân dân nhất.
+ Để thực hiện tốt vị trí, vai trò này; đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn mọi
14


ngƣời vào hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là
các tình huống về tài chính, về thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng,
dòng tộc, tình huống nảy sinh khi ra những quyết định sai trái với cấp trên...;
phải có khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết,

sơ kết việc tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách.
+ Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò đảm bảo cho các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua
việc xử lý, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu
quả, góp phần ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội tại
từng địa bàn thôn, xóm, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.
-Ba là, cán bộ, công chức cấp xã là ngƣời nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy
đủ các tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nƣớc có cơ sở khoa
học sửa đổi, bổ sung, ban hành các chủ trƣơng, chính sách phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nƣớc và có tính khả thi hơn:
+ Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc khi ban hành muốn
đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy, đòi hỏi
đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức cấp xã nói riêng phải
nắm bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân, để mọi chủ trƣơng, chính
sách khi ban hành đều vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân;
qua đó sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của mỗi con ngƣời, làm cho
mọi tiềm năng sáng tạo đƣợc phát triển, mọi ngƣời dân đều đƣợc tham gia ý
kiến xây dựng hệ thống chính trị, từ đó các vấn đề nảy sinh đƣợc phát hiện kịp
thời, các khó khăn sớm đƣợc tháo gỡ, tạo sự phát triển mạnh mẽ của đất nƣớc.
+ Thực tiễn cách mạng của đất nƣớc đã khẳng định, chính từ vai trò của
cán bộ, công chức cấp xã trong việc nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của nhân
dân, nên Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách đúng,
đƣợc nhân dân đồng tình ủng hộ. Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết quan
trọng nhƣ Nghị quyết về khoán sản phẩm trong nông nghiệp; công nghiệp
15


hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nhà nƣớc cũng đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh có hiệu quả các mặt của đời sống - xã hội

nhƣ Bộ Luật dân sự, Bộ Luật hình sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Hôn nhân và
gia đình, Luật Cƣ trú, Luật Phòng chống tham nhũng.
1.2.2. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.2.2.1. Khái niệm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
* Khái niệm quản lý
Từ xa xƣa khi các hoạt động trong xã hội còn tƣơng đối đơn giản với quy
mô chƣa lớn, công tác quản lý đƣợc thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với sự
linh hoạt nhạy bén của ngƣời đứng đầu tổ chức. Kinh nghiệm ngày càng
phong phú và ngƣời ta rút ra đƣợc những điều mang tính quy luật có thể vận
dụng trong nhiều tình huống tƣơng tự. Ngày nay hoạt động quản lý chủ yếu
dựa trên cơ sở khoa học; qua tổng kết khái quát từ thực tiễn sinh động để trở
thành khoa học quản lý.
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định song lâu nay thƣờng có
các cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và đƣợc thể hiện bằng thuật ngữ
khác nhau. Thực chất của quản lý là gì? (hoặc quản lý trƣớc hết, chủ yếu là
gì? ) cũng có những quan niệm không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên với sự
phát triển của khoa học, quản lý đã cơ bản đƣợc làm sáng tỏ để có một cách
hiểu thống nhất.
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các cá
nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực hiện
mục tiêu chung của tổ chức. Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trông nom, coi
giữ” là “1. Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, 2. Tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” (Bùi Quang Trịnh và
Bùi Thị Khuyết Thanh, 2000, Từ điển tiếng việt. Nxb Đà Nẵng, trang 303).
16


×