Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, phường ở thành phố thanh hóa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ HUYỀN

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ THANH HÓA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ HUYỀN

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ THANH HÓA HIỆN NAY

Chuyên ngành


: Công tác tƣ tƣởng

Mã số

: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRị HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Hoàng Quốc Bảo

HÀ NỘI - 2016


Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng
chấm luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn được hồn thành dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Hoàng Quốc Bảo. Tài liệu và số liệu trích dẫn trong đề tài là hoàn
toàn trung thực và đáng tin cậy. Kết luận nêu trong đề tài không trùng lặp với những công trình đã
được cơng bố trước đây.
Tác giả luận văn

Hồng Thị Huyền


DANH MụC BảNG


Bảng 2.1. Vị trí việc làm ................................................................................. 45
Bảng 2.2. Số năm công tác .............................................................................. 45
Bảng 2.3. Đánh giá về mức độ quan trọng của các nội dung liên quan đến
giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ công, chức cấp xã, phường. ................ 54
Bảng 2.4. Nội dung giáo dục đạo đức ............................................................. 55
Bảng 2.5. Mức độ phổ biến của các biểu hiện vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức cấp xã, phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. ............................ 63
Bảng 2.6: mức độ phổ biến của các biểu hiện vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức cấp xã, phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. ............................ 64


DANH MụC BIểU Đồ
Biểu 2.1. Ý kiến đánh giá về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức công vụ
cho cán bộ, cơng chức cấp xã, phường. đơn vị tính % ................................... 46
Biểu 2.2. Phạm vi thưc hiện giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức
cấp xã, phường. ............................................................................................... 57
Biểu 2.3. Các phương pháp giáo dục được sử dụng trong giáo dục đạo đức
công vụ cấp xã, phương tại thành phố thanh hóa............................................ 58
Biểu 2.4. Hạn chế trong giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức hiện nay.. 67


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ CÔNG,
CHỨC CẤP XÃ, PHƢỜNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .................... 9
1.1 Cán bộ, công chức xã, phường và giáo dục đạo đức công vụ cho
cán bộ, công chức cấp xã, phường .......................................................... 9
1.2. Các yếu tố cấu thành giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã, phường ............................................................................. 18
1.3. Sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công

chức cấp xã, phường hiện nay. ............................................................. 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ THANH HÓA..............36
2.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ,
công chức cấp xã, phường ở thành phố Thanh Hóa. ............................ 36
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, cơng chức cấp
xã, phường ở thành phố Thanh Hóa. .................................................... 42
2.3. Những vấn đề đặt ra với việc giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ,
công chức cấp xã, phường ở thành phố Thanh Hóa hiện nay. ............. 68
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƢỜNG Ở
THÀNH PHỐ THANH HÓA HIỆN NAY ...............................................................74
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức công
vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, phường thành phố Thanh Hóa. ....... 74
3.2 Giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức cho cán bộ, công chức cấp
phường/ xã ở tỉnh Thanh Hóa. .............................................................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với người cán bộ, công chức đạo đức là gốc, là nền tảng để quyết
định mọi vấn đề có liên quan đến chất lượng thực thi cơng vụ; Sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới vấn đề đạo đức, nhất là đạo đức của
người cách mạng. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Người khẳng định:
đạo đức là cái gốc của người cách mạng. “Cũng như sơng có nguồn thì mới có
nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây

héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì tài giỏi mấy
cũng khơng lãnh đạo được nhân dân” [22; 52 – 53]. Đạo đức công vụ của cán
bộ, cơng chức được hình thành và phát triển phải là một quá trình lâu dài, liên
tục và thống nhất, bao gồm các ảnh hưởng khách quan và tác động chủ quan
của toàn xã hội. Trong những tác động xã hội ảnh hưởng đến việc rèn luyện,
giáo dục đạo đức công vụ có những tác động của nhà trường, của các đồn
thể, của gia đình, của các đồng nghiệp, các nhóm bạn, của các cơ quan văn
hố giáo dục ngồi nhà trường, của các cơ quan thông tin đại chúng,…
Đất nước đang trên đường CNH – HĐH phát triển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng mặt trái của cơ chế thị trường đã
bộc lộ và đang tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội nước ta,
bên cạnh mặt tích cực cịn tồn tại mặt tiêu cực như chạy theo lối sống thực
dụng, cá nhân vị kỷ…đang gây đến thuần phong mỹ tục của dân tộc. Điều đó
đã được Đảng ta khẳng định qua các kỳ đại hội:
Trong Đại hội Đảng lần thứ VI Đảng ta đã nhận định: “Hiện tượng tiêu
cực trong xã hội phát triển. Công bằng xã hội bị vi phạm, pháp luật, kỷ cương
không nghiêm. Những hành vi lộng quyền, tham nhũng của một số cán bộ và
nhân viên nhà nước, những hoạt động của bọn làm ăn phi pháp… chưa bị
trừng trị nghiêm khắc và kịp thời” [Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Nhà xuất bản Sự thật, 1987, trang 18].


2

Đặc biệt Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi mới,
phần I (khóa VI, VIII, IX, X) đã chỉ rõ: “Điều đáng lo ngại là không ít cán bộ
đảng viên phai nhạt lý tưởng cách mạnh, tha hóa về phẩm chất, đạo đức”
[Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2010, trang 657]. Đặc biệt Đại hội Đảng
lần thứ XI, Đảng ta đã nhấn mạnh: “Tình trạng suy thối về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận khơng nhỏ CB,ĐV và tình trạng

tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được
ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp” [Văn kiện Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2011, trang 173].
Đối với người cán bộ, công chức đạo đức công vụ lại càng quan trọng.
Là người đem chính sách của Đảng và Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu
rõ và thi hành, do vậy ngồi năng lực, người cơng chức phải thực sự là những
người có tư cách đạo đức tốt. Bởi vậy, cần tăng cường giáo dục đạo đức công
vụ theo tư tưởng Hồ Chí Minh, những nguyên tắc đạo đức, chuẩn mực cơ
bản mà người cán bộ, công chức (CBCC) nhà nước cần phấn đấu đó là cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, u thương con người, sống có nghĩa có
tình, có tinh thần trách nhiệm cao với cơng việc, thi hành cơng vụ có sáng tạo,
chấp hành nghiêm kỷ luật, có ý chí phấn đấu, có tinh thần đồn kết, thân ái,
hợp tác với đồng nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế theo
định hướng XHCN (xã hội chủ nghĩa).
Thời gian qua, công tác giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công
chức cấp phường, xã ở thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay đã đạt
được một số ưu điểm nhất định chẳng hạn: Trình độ chun mơn, lý luận
chính trị, quản lý Nhà nước và tin học văn phịng của cán bộ, cơng chức cấp
xã, phường trên địa bàn dần được hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu về chức
năng, nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức cấp xã, phường.
Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại một số hạn chế trong công tác cán bộ, đặc
biệt là vấn đề đạo đức cán bộ ở thành phố Thanh Hóa hiện nay, cụ thể: có


3

hiện tượng suy thoái về đạo đức ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức
ở nhiều nơi, nhiều chỗ, nhiều ngành, nhiều cấp; nếu không kịp thời sửa chữa
sẽ có nguy cơ lan rộng ảnh hưởng tới chất lượng của đội ngũ cơng chức và
suy giảm lịng tin của quần chúng nhân dân; một bộ phận không nhỏ chưa đạt

chuẩn trình độ văn hóa, chun mơn, lý luận; Năng lực lãnh đạo, quản lý kinh
tế trong cơ chế thị trường của cán bộ hạn chế, chậm đổi mới tư duy, tính tập
thể, tinh thần cộng tác thấp, giảm uy tín trong nhân dân; Bộ máy các cơ quan
tham mưu của Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội đến cơ sở chưa mạnh; thực hiện chức năng, nhiệm vụ thiếu
đồng bộ, còn chồng chéo, lúng túng, hiệu quả giải quyết công việc không cao;
Công tác quy hoạch, giám sát, kiểm tra đối với cán bộ và công tác cán bộ
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới; kinh phí địa phương dành cho hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cịn hạn chế; Lãnh đạo ở một số địa
phương, đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng,
cán bộ, công chức ; bản thân một số cán bộ, cơng chức cịn né tránh, viện
nhiều lý do để không tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ. Hệ thống cơ sở đào tạo còn thiếu, trang thiết bị nghèo nàn. (Theo
báo cáo của Sở Nội vụ - Cơ quan chủ trì thực hiện nội dung đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã, phường).
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Giáo dục đạo đức
công vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, phường ở thành phố Thanh Hóa
hiện nay” làm đề tài nghiên cứu với hy vọng góp phần nâng cao chất lượng
cơng tác giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, phường ở
thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, việc nghiên cứu các giá trị truyền thống dưới
tác động và yêu cầu của việc thực hiện cơ chế thị trường và mở rộng giao lưu


4

quốc tế đã được nhiều người quan tâm nhằm xác định những giá trị cần được
kế thừa và phát huy trong điều kiện mới. Trong bất cứ thời kỳ nào của cách

mạng Việt Nam cán bộ, công chức luôn là vấn đề trọng yếu, giữ vị trí đặc biệt
quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng và thành công của sự nghiệp cách
mạng. Trong những năm qua đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các
nhà khoa học như sau:
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về đạo đức
Vũ Khiêu: “Mấy vấn đề đạo đức cách mạng”, Nxb thành phố Hồ Chí
Minh, 1978;
Nguyễn Thế Kiệt: “Quan hệ Kinh tế và Đạo đức trong việc định hướng
các giá trị đạo đức hiện nay”, Tạp chí Triết học, tháng 6/1996;
Nguyễn Chí Mỳ (chủ biên): “Sự thay đổi thang giá trị đạo đức trong điều
kiện kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho đội ngũ cán bộ quản
lý ở nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999;
Đề tài khoa học cấp bộ “Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ
trong điều kiện kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay”;
Trần Văn Phòng: “Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo chính
trị hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 5- 2003;
2.2 Các cơng trình nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức công vụ
Nguyễn Hồng Điệp (2014) trong bài viết “Một số kinh nghiệm nâng
cao đạo đức công vụ cho cán bộ tiếp công dân” đã đề xuất các giải pháp nâng
cao đạo đức cán bộ, công chức trong hoạt động cơng vụ hiện nay, đó là:
Thường xun giáo dục và nêu cao tinh thần tự tu dưỡng đạo đức công vụ;
xây dựng và hoàn thiện chuẩn mực nhằm cụ thể hóa ngun tắc đạo đức cơng
vụ; hồn thiện cơ chế quản lý cán bộ, công chức, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa và xử phạt hành vi vi phạm đạo đức công
vụ. Phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với cán bộ, đảng viên và hoạt
động công vụ.


5


Ba tác giả: Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo (2002)
trong tác phẩm có tên: “Đạo đức trong nền công vụ”, của Nhà xuất bản Lao
động Xã hội đã nêu bật được vị trí, vai trị và ý nghĩa vấn đề đạo đức công
chức trong nền công vụ; sáng kiến nâng cao đạo đức công vụ của các nước;
xuất phát từ thực tiễn của đất nước, đặc điểm dân tộc và tính giai cấp của vấn
đề đạo đức, đưa ra một số nguyên tắc cơ bản xây dựng đạo đức công chức ở
Việt Nam. Các tác giả bước đầu đề cập đến một số giải pháp nâng cao đạo
đức công vụ, mối quan hệ giữa luật pháp và đạo đức công vụ ở Việt Nam.
Đặc biệt trong tài liệu này, các tác giả đã cố gắng đưa ra các quy định về
chuẩn mực đạo đức người cán bộ, công chức trong nền công vụ với năm
nguyên tắc cơ bản: Về phẩm chất chính trị; về năng lực quản lý; trình độ và
khả năng chun mơn; về hiệu quả công tác.
Đề tài khoa học cấp bộ: “Xây dựng đạo đức cán bộ, công chức Việt
Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc
tế” của TS. Nguyễn Ngọc Hiến - Học viện Hành chính Quốc gia, làm chủ
nhiệm; đề tài thuộc “Chương trình nghiên cứu khoa học các giải pháp thúc
đẩy cải cách nền hành chính nhà nước”, mã số: 2001 - 54 - 058 do GS.TS.
Bùi Thế Vĩnh chủ nhiệm. Đề tài đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của
đạo đức cán bộ, công chức từ những chỉ dẫn của C.Mác - Ph.Ănghen đến
V.I.Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đồng thời, bước đầu cũng đã đưa ra một
số giải pháp xây dựng đạo đức cán bộ, công chức trong thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế. Ngoài ra còn một số tài liệu khác như sách, nghiên cứu, bài viết
khác về đào đức công vụ như: Nguyễn Hữu Khiển (2003), Tìm hiểu về về nền
hành chính của Nhà nước, Nxb Lao động xã hội. Lê Thị Kiều Hoa (2015),
Giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trường chính trị cấp tỉnh khu vực
miền núi phía bắc (luận án tiến sỹ). Mai Xuân Hợi (2008), Luận án Tiến sỹ:
Vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo quản lý trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.



6

Diệp Tổ Diểu (2003) phân tích vai trị của giáo dục đạo đức cán bộ đối
với sự phát triển của đất nước. Tác giả cho rằng đạo đức của cán bộ chính là
đạo đức nghề nghiệp đặc biệt - đạo đức công vụ. Giáo dục đạo đức cho cán bộ
cần có cơ chế quản lý giáo dục, khen thưởng, giám sát hoạt động của cán bộ.
Một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề xây dựng đạo đức cho
cán bộ, đảng viên của các tác giả, như: Đặng Thanh Giang “Vấn đề xây dựng
đạo đức mới cho cán bộ cơ sở trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay” (qua thực tế ở tỉnh Thái Bình), Luận văn thạc sỹ Triết học, Hà Nội,
2001; Dương Xuân Lộc: “Quan hệ kinh tế và đạo đức với việc xây dựng đạo
đức mới cho cán bộ, đảng viên hiện nay” (qua thực tế ở thành phố Hồ Chí
Minh), Luận văn thạc sỹ triết học, Hà Nội, 2001; Mạc Văn Nam: “Vấn đề đạo
đức của cán bộ, đảng viên trong kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Hải
Phòng hiện nay”, Luận văn thạc sỹ triết học, Hà Nội, 2004; Trương Thị
Hương Lan: “Sự tác động của kinh tế thị trường đối với việc xây dựng đạo
đức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Hưng Yên hiện nay”, Luận văn thạc
sỹ triết học, Hà Nội, 2010.
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nói chung
và nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cơng vụ cho cán bộ, cơng chức nói
riêng ở nước ta hiện nay, thời gian qua đã có nhiều cơng trình khoa học đề
cập đến giáo dục đạo đức với các mức độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên
chưa có cơng trình nghiên cứu tồn diện về đề tài “Giáo dục đạo đức công vụ
cho cán bộ, công chức phường, xã ở thành phố Thanh Hóa hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục địch nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của giáo dục
đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức phường, xã ở thành phố Thanh Hóa,
luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường giáo dục đạo đức



7

công vụ cho cán bộ, công chức phường, xã thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận dục đạo đức công vụ cho
cán bộ, công chức phường, xã.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng vai trò của giáo dục đạo đức cho cán bộ,
cơng chức phường, xã thành phố Thanh Hóa.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường giáo dục đạo đức
công vụ cho cán bộ, công chức phường, xã thành phố Thanh Hóa hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ phường, xã ở thành phố Thanh
Hóa hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các vấn đề liên quan giáo dục đạo
đức công vụ đối với cán bộ, công chức phường, xã ở Thành phố Thanh Hóa
từ năm 2000 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu trên nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về giáo dục đạo đức công vụ và xây dựng đội ngũ cán bộ cộng
chức trong thời kỳ đổi mới đất nước.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và vận dụng một số phương pháp cụ
thể như: phương pháp logic – lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp,

phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp tra cứu tài liệu và phương
pháp điều tra xã hội học…


8

6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ hơn một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên
quan đến giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức cơng vụ trong q trình xây
dựng một nền cơng chức hành chính.
Luận văn đánh giá đúng thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho cán
bộ, công chức cấp phường, xã ở thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện
nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức phường, xã ở thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục
đạo đức công vụ cho cán bộ, cơng chức phường, xã trong đó có cơng chức
phường xã ở Thành phố Thanh Hóa hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Thành ủy, Ban
Tuyên giáo các cấp, các đoàn thể chính trị xã hội thành phố Thanh Hóa trong
giáo dục đạo đức công vụ cho công chức phường, xã.
Cung cấp thêm thông tin cho những người làm công tác đào tạo, những
nhà hoạch định đường lối, chính sách và những người tham gia quản lý, đấu
tranh trên mặt trận tư tưởng - văn hóa.
Ngồi ra, luận văn cịn là một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên
cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
03 chương, 7 tiết.


9

Chƣơng 1
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƢỜNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1 Cán bộ, công chức xã, phƣờng và giáo dục đạo đức công vụ cho
cán bộ, công chức cấp xã, phƣờng
1.1.1. Khái niệm công chức xã, phường.
Khái niệm công chức xã, phường: trong quy định về tổ chức bộ máy
nhà nước, và hệ thống chính trị thì cơng chức xã, phường được gắn với thuật
ngữ cơ sở. Vì vậy, khái niệm công chức xã, phường hay cán bộ cấp cở sở
được hiểu là những người tham gia vào bộ máy trên do dân bầu, bổ nhiệm hay
tuyển chọn nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước và vận hành bộ máy
của hệ thống chính trị ở địa phương.
Họ là những người giữ chức vụ, hoặc chuyên viên hệ thống chính trị ở
các xã – phường, là những người giữ cương vị chính phụ trách trong tổ chức
một tập thể, có ảnh hưởng chính, quyết định và chi phối việc điều hành, tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương đã đề ra, là nhưng người chịu trách nhiệm trước nhân dân. Do đó, để
thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt
cấp xã có vai trị đặc biệt quan trọng, nó quyết định sự thành bại trong thực
hiện các nhiệm vụ phát triển của địa phương, trong đó có nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền quốc gia. Đặc điểm quan trọng của đội ngũ cán bộ cơ sở là họ luôn
quan hệ trực tiếp với dân.
Để phục vụ cho nội dung đề tài nghiên cứu, dưới đây tác giả xin đưa ra

khái niệm cán bộ và công chức theo quy định tại khoản 1 Điều 4 trong Luật
cán bộ, công chức Việt Nam năm 2008 như sau:


10

Khái nệm cán bộ:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước” [41].
Khái niệm công chức:
Theo khoản 2 điều 4 Luật cán bộ, công chức công chức được hiểu là
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [1 - 2; tr 41]
Khái niệm cán bộ xã, phường, thị trấn:
Theo khoản 3 điều 4, Luật cán bộ, cơng chức thì cán bộ xã phường thị
trấn là: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân

Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được


11

tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [2; tr41]
1.1.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức cho cán bộ, công chức cấp

xã, phường
1.1.2.1 Khái niệm đạo đức và đạo đức công vụ.
- Khái niệm đạo đức
Khái niệm đạo đức được tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau, để hiểu
rõ về khái niệm đạo đức đề tài xin đưa ra khái niệm đạo đức ở nhiều góc độ
khác nhau:
Một là, dưới góc độ tiếp cận theo nghĩa chung đạo đức được định nghĩa
tương đối khái quát chẳng hạn: tác giả Trần Hậu Kiểm trong cuốn sách Giáo
trình Đạo đức học đã để cập “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ
đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con người, giữa cá nhân và xã hội” [12; tr47] hay tác giả
Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng trong cuốn “Đạo đức học” thì “Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội nhờ đó mà con người tự điều chỉnh hành vi của mình sao
cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” [39; tr51]
Tiếp cận theo tính tồn tại hiện thức có một số khái niệm về đạo đức sau:

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì “Đạo đức là ngun lí phải theo trong
quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể, tuỳ theo yêu cầu của
chế độ kinh tế và chính trị nhất định” [21; tr 209]. Khi bàn luận kỹ hơn về vấn
đề đạo đức, Hồ Chí Minh trong tác phẩm “Về Đạo đức” thì khái niệm đạo đức
gắn liền với đạo đức cách mạng như sau: "Đạo đức cách mạng không phải
trên trời sa xuống, nó là đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển


12

và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”
[20; tr 210].
Một tác giả khác khi bàn về khái niệm đạo đức trong vấn đề giáo dục
nhà trường hiện đại cũng chỉ rõ: “Đạo đức là hệ giá trị được xã hội hoặc cộng
đồng thừa nhận và quy định thành chuẩn mực chung, có chức năng điều chỉnh
các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến cái thiện và cái ác, cái tốt và cái xấu
trong cuộc sống” [6 – 11; tr 16].
Từ phân tích những quan điểm khác nhau về khái niệm đạo đức, đề tài
đưa ra một khái niệm riêng phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài cụ
thể: Đạo đức là các quy định, quy tắc, chuẩn mực xã hội được quy định trong
các văn bản thành văn: luật pháp, sách…và các văn bản bất thành văn được
truyền tải qua nhiều thế hệ. Đạo đức là hình thái thể hiện của các chuẩn mực
xã hội có thể là văn hóa hoặc phi văn hóa song nó có chức năng quản lý xã
hội, đảm bảo trật tự và ổn định xã hội, Mỗi một xã hội đều có những giá trị
đạo đức chung và riêng phụ thuộc vào từng nhóm xã hội, nghề nghiệp, gia
đình, dân tộc…Tuy nhiên đạo đức là hệ thống các giá trị chuẩn mực đòi hỏi
con người phải tuân theo. Khi cá nhân, nhóm đi ngược lại các giá trị đạo đức
được quy định, được xã hội công nhận sẽ chịu sự chi phối, xử phạt của các
quy tắc xã hội có sẵn được quy định trong nhóm, xã hội.
- Khái niệm đạo đức cơng vụ

Đạo đức công vụ là những giá trị và chuẩn mực đạo đức được áp dụng
cho một nhóm người nhất định trong xã hội – cán bộ, công chức trong lĩnh
vực hoạt động cụ thể là công vụ. Đạo đức công vụ là hệ thống các chuẩn mực
quy định nhận thức và hành động được xem là tốt hay xấu, là nên hay không
nên làm trong hoạt động công vụ của người cán bộ, công chức nhằm xây
dựng một nền công vụ trách nhiệm, chuyên nghiệp và trong sạch, tận tụy,
công tâm. Đạo đức công vụ là đạo đức nghề nghiệp đặc biệt - đạo đức của cán
bộ, công chức. Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức được thể hiện trong


13

q trình thực thi quyền lực cơng và trong mối quan hệ với công dân và với
đồng nghiệp [62].
Bàn về vấn đề này tác giả Nguyễn Đăng Thành trong cuốn sách “Đạo
đức công vụ” đã viết: “Đạo đức công vụ bao gồm hai yếu tố: Đạo đức cá
nhân từng công chức trong đời sống xã hội; đạo đức khi thực thi cơng việc
của nhà nước do chính cơng chức thực hiện”. [4; 28] Đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức gắn liền với đạo đức xã hội, những chuẩn mực được xã hội
coi là giá trị, nhưng đồng thời đạo đức công vụ là đạo đức nghề nghiệp đặc
biệt - thực thi công vụ của cán bộ, công chức, do đó đạo đức cơng vụ gắn chặt
với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm những điều cán bộ, công chức không
được làm, cách ứng xử của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ do pháp
luật quy định. Đạo đức công vụ phản ánh những giá trị đạo đức và chuẩn mực
pháp lý, được thể hiện ở lương tâm và trách nhiệm vì lợi ích chung, ý thức rõ
về việc cần phải làm và mong muốn được làm vì những lợi ích đó.
Xét về lý luận, đạo đức cơng vụ là một phạm trù tương đối rộng, được
hiểu là đạo đức thực thi công vụ của cán bộ, công chức; là những giá trị và
chuẩn mực đạo đức được áp dụng cho một nhóm người nhất định trong xã hội
- cán bộ, công chức trong lĩnh vực hoạt động cụ thể là công vụ. Đạo đức công

vụ là hệ thống các chuẩn mực quy định nhận thức và hành động được xem là
tốt hay xấu, là nên hay không nên làm trong hoạt động công vụ của người cán
bộ, công chức nhằm xây dựng một nền công vụ trách nhiệm, chuyên nghiệp
và trong sạch, tận tụy, công tâm. Đạo đức công vụ bao hàm đạo đức, lối sống,
cách xử sự của cán bộ, công chức không chỉ trong các mối quan hệ xã hội
thơng thường mà cịn trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ công. [1; tr 19].
Trên thực tế, ở nước ta các chuẩn mực về công chức và đạo đức công
vụ đã được nhà nước ban hành dưới các hình thức văn bản quy phạm pháp
luật. Từ những nội dung cơ bản này, Chính phủ và chính quyền các cấp, các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy


14

phạm pháp luật để tổ chức thực hiện và quản lý sâu rộng hơn, cụ thể hơn
trong các hoạt động của nền cơng vụ. Đó là các quy định pháp luật về xây
dựng cơ chế tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ, công chức một cách minh bạch;
những quy định nhằm tăng cường tính minh bạch thơng qua việc cơng khai và
giám sát đối với tài sản và trách nhiệm cá nhân, hoặc các quy định nhằm nâng
cao đạo đức cơng vụ, hạn chế tiêu cực như sách nhiễu, vịi vĩnh, hối lộ... Các
quy định về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức đã được thể hiện trong
nhiều văn bản như Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng
chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…
Từ những quan điểm trên có thể hiểu: Đạo đức công vụ là hệ thống
những quy tắc, quy định nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử của cán bộ,
công chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ nhằm xây dựng một nền hành
chính chính quy, hiện đại, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng
bằng, văn minh.
1.1.2.2 Giáo dục và giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức
cấp xã, phường.

a. Giáo dục
Giáo dục được nhắc đến trong nhiều cách tiếp cận khác nhau song xét
trên một bình diện nào đó thì giáo dục là thuật ngữ dùng trong quá trình đào
tạo, bồi dưỡng, thay đổi nhận thức con người. Hiểu theo nghĩa rộng thì: Giáo
dục là q trình tác động có mục đích, có phương pháp, có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người
được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho
họ. Theo nghĩa hẹp thì giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo
dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thơng qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu.
Về cơ bản, các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều trình bày
“Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và


15

lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người”. Định nghĩa
này nhấn mạnh về sự truyền đạt và lĩnh hội giữa các thế hệ, nhấn mạnh đến
yếu tố dạy học, nhưng không đề cập đến mục đích sâu xa hơn, mục đích cuối
cùng của việc đó.
Có thể nói, giáo dục là một yếu tố cơ bản, cốt lõi trong sự phát triển xã
hôi. Các khái niệm về giáo dục được thể hiện ở các khía cạnh cụ thể sau:
- Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người.
- Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo
dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
- Về mặt phạm vi, khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau:
+ Ở cấp độ rộng nhất, giáo dục được hiểu đó là q trình xã hội hố
con người. Q trình xã hội hố con người là q trình hình thành nhân cách

dưới ảnh hưởng của tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và khơng có
ý thức của cuộc sống, của hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân.
+ Ở cấp độ thứ hai, giáo dục có thể hiểu là giáo dục xã hội. Đó là hoạt
động có mục đích của xã hội, với nhiều lực lượng giáo dục, tác động có hệ
thống, có k ế hoạch đến con người để hình thành cho họ những phẩm chất
nhân cách.
+Ở cấp độ thứ ba, giáo dục được hiểu là quá trình sư phạm. Quá trình
sư phạm là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp
khoa học của các nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh nhằm giúp học
sinh nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành những phẩm chất nhân cách. Ở
cấp độ này, giáo dục bao gồm: Quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo
nghĩa hẹp.
+ Ở cấp độ thứ tư, Giáo dục được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình
thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua việc tổ chức cuộc sống,
hoạt động và giao lưu.


16

Có cách hiểu cho rằng: Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và
phát triển nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài,
được thực hiện một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình
và ngồi xã hội.
Hai là, cách hiểu coi giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích
xác định được tổ chức một cách khoa học (có kế hoạch, có phương pháp, có
hệ thống) của các cơ quan giáo dục chuyên biệt (nhà trường) nhằm phát triển
toàn diện nhân cách.
Ba là, giáo dục là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người giáo
dục dưới quan hệ của những tác động sư phạm của nhà trường, chỉ liên quan đến
các mặt giáo dục như: trí học, đức học, mĩ dục, thể dục, giáo dục lao động.

Ngồi ra, giáo dục cịn được hiểu là q trình hình thành và phát triển
nhân cách người được giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức. Sự ra đời
và phát triển của giáo dục gắn liền với cự ra đời và phát triển của xã hội. Một
mặt, giáo dục phục vụ cho sự phát triển xã hội, bởi lẽ, xã hội sẽ không phát
triển thêm một bước nào nếu như khơng có những điều kiện cần thiết cho giáo
dục tạo ra. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã
hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng
thuận lợi do sự phát triển xã hội mang lại. Chính vì vậy, trình độ phát triển
của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của xã hội.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả đưa ra khái niệm giáo dục cụ
thể: Giáo dục là một chỉnh thể trong đó thực hiện mục đích xã hội hóa đối
tượng giáo dục dựa trên phương pháp, nội dung giáo dục rõ ràng; kết hợp với
hoạt động quản lý và cơ cấu tổ chức trong hệ thống giáo dục từ đó giúp cho
đối tượng giáo dục có thể tiếp nhận các thơng tin giáo dục, góp phần hình
thành nhân cách cho đối tượng giáo dục. Mỗi một quốc gia có những hệ
thống giáo dục khác nhau nhằm hướng đến xã hội hóa con người ở các trình
độ khác nhau, phục vụ mục đích phát triển xã hội và xây dựng kinh tế - xã hội
của quốc gia, khu vực.


17

b. Giáo dục đạo đức công vụ
Theo cuốn sách “Giáo dục học tập 2” của tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng
Vũ Hoạt thì “Giáo dục đạo đức là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo
đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân, thành những đòi
hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được
giáo dục” [18; 128]. Có thể nói giáo dục đạo đức là sử dụng các hoạt động và
phương thức giao tiếp nhất định để tác động và phát triển lí trí đạo đức; phát
triển nhu cầu và tình cảm đạo đức; khuyến khích và phát triển các hành vi và

hành động đạo đức phù hợp với lí trí, nhu cầu và tình cảm đạo đức của mình
trong đời sống cá nhân và cộng đồng [6 – 11; tr 16].
Khái niệm giáo dục đạo đức công vụ là một khái niệm được sử dụng
trong q trình đào tạo đội ngũ cán bộ, cơng chức phục vụ cho hoạt động
chính trị - xã hội của Quốc Gia. Trong cuốn Đại từ điển tiếng Việt khái niệm
này được hiểu là: “Tác động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất
của con người, để họ dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu
cầu đề ra” [9; 627]. Nhìn một cách tổng qt thì hoạt động giáo dục đạo đức
cơng vụ là một bộ phận của hoạt động giáo dục chung trong đó: giáo dục đạo
đức cơng vụ tập trung tác động vào nhận thức của cán bộ, công chức nhằm
cho cán bộ, công chức hiểu về mối quan hệ của mình với nhà nước và xã hội,
đặc biệt nhận thức một cách sâu sắc về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm khi
thực thi công vụ.
Bàn về đạo đức công vụ, trong điều 15 Luật cán bộ, công chức cũng đã
chỉ ra những yếu tố đạo đức công vụ mà cán bộ cần phải có “Cán bộ, cơng
chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động
cơng vụ”.
Như vậy, có thể thấy rằng: giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã, phường về bản chất chính là q trình giáo dục đạo đức cơng vụ
nói chung theo quy định của Nhà nước. Quá trình giáo dục này thực hiện


18

đúng theo các nguyên tắc của hoạt động giáo dục, nội dung giáo dục đạo đức
công vụ và các tiêu chí quy định về đạo đức cơng vụ của cán bộ, cơng chức
nói chung và cán bộ cấp xã, phường nói riêng. Bởi vậy, giáo dục đạo đức
cơng vụ cho cán bộ cấp xã, phường là hoạt động đào tạo mang tính hệ thống
tác động đến tinh thần, năng lực, đạo đức của nhóm cán bộ cấp xã, phường;
nhằm biến những chuẩn mực đạo đức xã hội, những quy định của Nhà nước

về một người cán bộ, cơng chức nói chung và một cán bộ, cơng chức xã,
phường nói riêng trở thành hệ thống đạo đức của cá nhân để giúp công chức
xã, phường trở thành cầu nối tốt nhất của Nhà nước trong quá trình tương tác
với người dân về mọi lĩnh vực, khía cạnh xã hội; đảm bảo trật tự xã hội, phát
triển kinh tế - văn hóa – xã hội địa phương. Bởi vậy đạo đức công vụ cho cán
bộ xã, phường cũng cần phải thể hiện ở các tiêu chí: cần, kiệm, liêm, chính,
chí cơng vơ tư trong hoạt động công vụ. Đây là khái niệm giáo dục đạo đức
công vụ được tác giả sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
1.2. Các yếu tố cấu thành giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ,
công chức cấp xã, phƣờng
1.2.1. Chủ thể giáo dục

Nói về cơng tác giáo dục đạo đức cơng vụ cho cán bộ, công chức là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị song trước hết và trực tiếp là các cấp ủy
đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, đồn thể xã hội như hệ thống
trường chính trị, trung tâm bồi dưỡng chính trị, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và
Thành phố.
Với tư cách nhà giáo dục, họ khơng chỉ có nhiệm vụ truyền đạt cho
học người họ những kiến thức, kỹ năng lao động thực hành, cách mạng
Việt Nam, quan điểm của Đảng và Nhà nước, ... mà còn phải là tấm gương
mẫu mực về đạo đức. Qua đó, chúng ta thấy người làm công tác giáo dục
đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức phải trau dồi cả kiến thức và
phẩm chất đạo đức, nói phải đi đôi với. Trong điều kiện hiện nay sự tác


×