Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý xã hội đối với làng nghề truyền thống ở huyện mỹ đức, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 127 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ VĂN NHÂM

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Ở HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI – 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

VŨ VĂN NHÂM

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG


Ở HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số

: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đồn Phúc Thanh

HÀ NỘI – 2016


3

Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS Nguyễn Vũ Tiến


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Những số
liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016
Tác giả

Vũ Văn Nhâm


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ........................ 8
1.1. Làng nghề truyền thống và vai trò của làng nghề truyền thống đối với
sự phát triển kinh tế- xã hội........................................................................... 8
1.2. Khái niệm, nội dung, phương pháp và các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý xã hội đối với làng nghề truyền thống. ................................................... 18
1.3. Kinh nghiệm quản lý xã hội đối với làng nghề truyền thống của một số
địa phương ở Thành Phố Hà Nội ................................................................ 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2010-2015 ........................................................................................... 39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến Quản lý xã hội đối
với làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Mỹ Đức ............................ 39
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước, các tổ chức xã hội và các làng nghề đối
với phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Mỹ Đức ............................. 43
2.3.Đánh giá thực trạng quản lý xã hội đối với phát triển các làng nghề

truyền thống ở huyện Mỹ Đức .................................................................... 70
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ XÃ HỘI NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG Ở HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI
ĐOẠN TỚI ..................................................................................................... 79
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng quản lý xã hội nhằm phát triển các
làng nghề truyền thống ở huyện Mỹ Đức,Thành Phố Hà Nội trong giai
đoạn tới. ....................................................................................................... 79
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý xã hội nhằm phát triển làng nghề truyền
thống ở huyện Mỹ Đức trong giai đoạn tới. ................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 118


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động cho phát triển làng nghề truyền thống ở huyện
Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2011 - 2015). ................................... 48
Bảng 2.2: Dân số và thu nhập bình quân đầu người ở các làng nghề của huyện
Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội ( giai đoạn 2011 - 2015). .................................. 66
Bảng 2.3: Số lượng lao động ở một số làng nghề truyền thống của huyện Mỹ
Đức, Thành phố Hà Nội (2012 - 2015). .......................................................... 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Mỹ Đức năm 2015................................... 42
Biểu đồ 2.2. Nguồn vốn huy động cho phát triển làng nghề truyền thống ở
huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2011 - 2015).......................... 48
Biểu đồ 2.3. Số lượng lao động được đào tạo mới về phát triển nghề ở Xã
Đồng Tâm và Xã Mỹ Tiên 2011 - 2015 .......................................................... 49
Biểu đồ 2.4.Tổng số cá nhân, tập thể được vinh danh, khen thưởng làng

nghề xuất sắc huyện Mỹ Đức 2011 - 2015 .................................................... 54
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tổng đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan hoạt động của
các làng nghề truyền thống huyện Mỹ Đức 2011 - 2015 ................................ 55
Biểu đồ 2.6. Số vốn đầu tư vào làng nghề thủ công mỹ nghệ của huyện 2011 –
2015. ................................................................................................................ 58
Biểu đồ 2.7. Tổng số lao động được đào tạo, bồi dưỡng tại các làng nghề trên
địa bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2012-2015 .................................................. 60
Biểu đồ 2.8. Tổng số cơng trình xử lý chất thải nhằm bảo vệ môi trường đất,
nước, khơng khí trên địa bàn huyện Mỹ Đức 2015 ........................................ 62
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề truyền thống năm
2011 và năm 2015 ........................................................................................... 64
Biểu đồ 2.10. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền
thống huyện Mỹ Đức 2011 - 2015 .................................................................. 65
Biểu đồ 2.11. Thu nhập bình quân lao động làng nghề truyền thống huyện Mỹ
Đức 2011 - 2015 .............................................................................................. 67
Biểu đồ 2.12: Số lượng lao động ở một số làng nghề truyền thống của huyện
Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội (2012 - 2015) .................................................... 68


7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH,HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã


KHCN

: Khoa học cơng nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LNTT

: Làng nghề truyền thống

PTNN

: Phát triển nông nghiệp

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có truyền thống sản xuất nơng nghiệp với khoảng
hơn 70% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn. Trong cơng cuộc đổi mới
tồn diện đất nước hiện nay, vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn
được Đảng và Nhà nước ta xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Cùng với chính sách nơng thơn mới, bộ mặt nông thôn Việt Nam đang đổi
mới từng ngày. Có được kết quả ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó
có sự đóng góp khơng nhỏ từ chủ trương khôi phục và phát triển các làng
nghề truyền thống ở các địa phương.
Lịch sử phát triển văn hóa cũng như lịch sử phát triển kinh tế nước ta
luôn gắn liền với lịch sử phát triển của các làng nghề Việt Nam. Đó khơng chỉ
là nơi sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa mà cịn là cả một mơi trường
kinh tế, văn hóa, xã hội và cơng nghệ truyền thống lâu đời. Việc phát triển các
LNTT có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần thu hút lao động dôi dư, giải
quyết việc làm, đồng thời nâng cao thu nhập và từng bước cải thiện đời sống
nhân dân. Từ đó giảm được làn sóng di dân từ nơng thơn ra thành thị, khơi
dậy tiềm năng vốn có của địa phương, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc
dân tộc, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng thơn
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động bảo tồn và
phát triển LNTT, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới sự phát triển của các
LNTT. các văn bản có giá trị pháp lý được ra đời như: Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nơng thơn; Nghị định
66/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/7/2006 về phát triển ngành nghề
nông thôn; Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/5/2012 về



2

Khuyến công; Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách Nhà nước hỗ trợ ngành nghề
nông thôn theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/7/2006;
Thơng tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
PTNN hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐCP ngày 07/7/2006 của Chính phủ; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Nghị quyết
25/2013/NQ-HĐND ngày 4/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà
Nội về Chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên
canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014- 2020…Các văn bản pháp lý
trên là cơ sở để phát triển Nông nghiệp nông thôn.
Mỹ Đức là huyện nằm ở cực nam của Thành phố Hà Nội, kinh tế cịn
nhiều khó khăn, thu nhập chủ yếu tập trung vào nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và du lịch. Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mình, huyện
Mỹ Đức có nhiều tiềm năng và là cơ sở để phát triển các làng nghề truyền
thống đặc biệt là dệt, thêu ren, mây tre đan, tơ tằm, may mặc…
Nắm bắt được những tiềm năng đó, trong những năm qua công tác
quản lý xã hội đối với các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Mỹ Đức
đã được các cấp lãnh đạo, các ban ngành đồn thể và nhân dân trong huyện
quan tâm. Nhiều chính sách mới được ban hành góp phần phát huy những thế
mạnh của địa phương, thúc đẩy các làng nghề truyền thống trong huyện phát
triển. Tuy nhiên, dưới tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan,
vấn đề quản lý xã hội đối với việc phát triển làng nghề truyền thống trên địa
bàn huyện đang đứng trước nhiều khó khăn, hạn chế. Cơng tác lãnh đạo, quản
lý cịn bị bng lỏng; nhận thức về chính sách, pháp luật đối với việc phát
triển làng nghề truyền thống của đội ngũ cán bộ và nhân dân trong huyện còn



3

hạn chế; cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động quản lý làng nghề truyền
thống cịn chưa được hồn thiện… Điều này đã dẫn tới tình trạng nhiều làng
nghề đang có nguy cơ mai một, sản xuất bấp bênh, đầu ra khó, thu nhập hạn
chế… Trước thực trạng đó địi hỏi phải tăng cường công tác quản lý xã hội
đối với các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện.
Nhận thấy đây là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra
những giải pháp để nâng cao công tác quản lý đối với các làng nghề trong
huyện, tác giả chọn đề tài “Quản lý xã hội đối với làng nghề truyền thống ở
huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan
Vấn đề phát triển làng nghề truyền thống là vấn đề quan trọng và cấp
thiết, vì vậy đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả. Các
cơng trình tiêu biểu có liên quan bao gồm:
- Vũ Thị Hà (2002), “Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn
vùng đồng bằng sông Hồng - Thực trạng và giả pháp”, luận văn thạc sĩ.
Đề tài này lại đi sâu vào việc đề xuất các giải pháp nhằm khôi phục và
phát triển các làng nghề ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, chỉ rõ thực
trạng nguy cơ mai một của các làng nghề này trong bối cảnh CNJ, HĐH
- Ths. Mai Thế Hởn (2009), “Phát triển làng nghề truyền thống trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng ven thủ đơ Hà Nội”, luận án
tiến sĩ.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng sự phát triển của các làng nghề
truyền thống ở vùng ven thủ đô Hà Nội đồng thời mang tới cái nhìn mới mẻ
về sự phát triển của các làng nghề truyền thống qua việc đưa ra những kinh
nghiệm phát triển làng nghề truyền thống của một số địa phương trong nước
và một số nước trên thế giới.
- PGS.TS. Đinh Thị Vân (2010), “Văn hóa kinh tế làng nghề, thách thức và
giải pháp trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, đề tài cấp Bộ.



4

Đề tài này được đánh giá khá cao có tính lý luận và thực tiễn sâu sắc,
khai thác yếu tố văn hóa làng nghề trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa hiện nay. Những giải pháp đưa ra cũng rất khả thi nhằm giải quyết những
vấn đề cấp bách về văn hóa làng nghề hiện nay.
- Trần Duy Khánh (2011), “Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề
và thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ mơi trường làng nghề tại một số
tỉnh Bắc bộ”, luận văn thạc sĩ.
Đề tài này lại tập trung vào vấn đề môi trường làng nghề ở một số tỉnh
Bắc bộ, chỉ ra hiện trạng ô nhiễm môi trường ở nhiều làng nghề, đồng thời
cũng coi việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề
là biện pháp căn bản để giải quyết vấn đề trên.
- PGS.TS. Trương Minh Hằng (2012), “Tổng Tập nghề và làng nghề
truyền thống Việt Nam”, NXB Khoa học xã hội.
Đề tài đã cung cấp những thông tin tổng quát nhất về các nghề và làng
nghề Việt Nam. Cơng trình này đã đề cập tới những đặc trưng của các nghề,
làng nghề truyền thống của Việt Nam. Vai trò của chúng trong phát triển kinh
tế - xã hội cũng như xu hướng phát triển và những thách thức của các làng
nghề truyền thống trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Nguyễn Tuấn Thanh (2012), “Thực trạng và giải pháp phát triển
làng nghề truyền thống ở huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội hiện nay”,
luận văn thạc sĩ.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu trên cũng còn một số đề tài
nghiên cứu khác liên quan. Các đề tài này đã đề cập tới thực trạng và đưa ra
một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề truyền thống ở các địa phương
khác nhau với những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài
chưa đề cập tới vấn đề quản lý xã hội đối với sự phát triển các làng nghề

truyền thống. Đây chính là khoảng trống đề tác giả thực hiện đề tài này trên


5

cơ sở tiếp thu, vận dụng và phát triển kết quả nghiên cứu của các đề tài,
cơng trình nghiên cứu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
quản lý xã hội đối với làng nghề truyền thống, từ đó khảo sát, đánh giá thực
trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý xã hội nhằm phát triển các
làng nghề truyền thống ở huyện Mỹ Đức Thành Phố Hà nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý xã hội đối với làng nghề
truyền thống, đồng thời trình bày kinh nghiệm của một số địa phương ở
Thành phố Hà nội về quản lý xã hội đối với các làng nghề truyền thống.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xã hội đối với các làng nghề
truyền thống ở huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý xã hội
đối với các làng nghề truyền thống ở huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội giai
đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý xã hội đối với LNTT ở huyện
Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội đối với các làng nghề truyền thống trên địa
bàn huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý xã hội đối với các làng nghề
truyền thống trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội giai đoạn 20102015 và giai đoạn tới..

Đề tài nghiên cứu dưới góc độ của khoa học chính trị, chuyên ngành
quản lý xã hội..


6

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cấu thành cơ sở lý luận của đề tài bao gồm: Các nguyên lý của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề có liên quan; quan
điểm, đường lối, pháp luật, chính sách của Nhà nước về phát triển nông
nghiệp - nông thơn nói chung và làng nghề truyền thống nói riêng ở nước ta.
Đặc biệt luận văn dựa trên các vấn đề lý luận về quản lý xã hội bao gồm khái
niệm, vai trò, nội dung, phương pháp quản lý xã hội, cũng như yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý xã hội đối với lĩnh vực nghiên cứu đó là LNTT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - xít, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp so sánh: được sử dụng để đánh giá các số liệu, các quá
trình cũng như tình hình phát triển LNTT trong mối tương quan theo thời
gian... qua đó nắm bắt được bản chất vấn đề góp phần định hướng cho hoạt
động quản lý.
Phương pháp quan sát: trực tiếp quan sát hoạt động của các làng nghề,
hoạt động quản lý LNTT của các cơ quan quản lý Nhà nước và các chủ thể
tham gia khác nhằm thu thập thông tin một cách chân thực và khách quan
phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: đây là phương pháp khá quan
trọng và được sử dụng phổ biến nhằm thu thập những thông tin, tài liệu cần
thiết cho q trình nghiên cứu. Có thể thu thập các thơng tin, tài liệu này qua

sách, báo chí, internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác đồng thời
tiếp cận và thu thập thông tin qua các văn bản quy phạm pháp luật của trung
ương và địa phương có liên quan, qua báo cáo cơng tác, báo cáo hoạt động
của địa phương về phát triển LNTT....


7

Phương pháp phân tích tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để
phân tích, đánh giá các số liệu, thơng tin thu thập được một cách chính xác,
đầy đủ và khách quan qua đó mang lại cái nhìn tổng quan về hoạt động quản
lý LNTT của các chủ thể ở huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội hiện nay.
Sử dụng hiệu quả các phương pháp nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng
để đề tài luận văn đạt được hiệu quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận đề tài
Luận văn có ý nghĩa lý luận trong hoạt động quản lý xã hội đối với việc
phát triển LNTT ở huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội hiện nay. Những
nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, làm rõ những vấn đề lý luận về quản
lý xã hội đối với phát triển LNTT ở địa phương. Những vấn đề lý luận này
được làm sáng tỏ là cơ sở để các nhà lãnh đạo, quản lý và nhân dân hiểu rõ và
thực hiện cơng tác quản lý LNTT ở địa phương có hiệu quả hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Việc đi sâu nghiên cứu đề tài này sẽ giúp UBND huyện Mỹ Đức nắm
được thực trạng quản lý LNTT ở huyện nhà, từ đó có kế hoạch, biện pháp
khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những kết quả đã đạt được nhằm
tiếp tục phát triển LNTT trên địa bàn huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội
dung gồm 3 chương và 8 tiết.



8

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Làng nghề truyền thống và vai trò của làng nghề truyền thống
đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của làng nghề truyền thống
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề và làng nghề truyền thống
Để đi tới khái niệm LNTT, luận văn sẽ làm rõ các khái niệm về thôn;
làng; làng nghề; nghề truyền thống.
- Thôn, làng là một thuật ngữ dùng để chỉ một đơn vị hành chính ở
nơng thơn, là một tập hợp cộng đồng dân cư trên một vùng lãnh thổ xác định,
có khả năng độc lập về kinh tế. Trong điều kiện chống ngoại xâm, thiên tai thì
họ là một cộng đồng thống nhất. Ngồi ra, Họ cịn là một cộng đồng văn hóa
gắn liền với biểu tượng cây đa, giếng nước, mái đình.
Từ điển Tiếng Việt, riêng đối với làng, theo đó là một khối người quây
quần ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào xã hội của
người Việt, là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một
khơng gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng
sinh sống và sản xuất. Trong q trình đơ thị hóa, khái niệm làng được hiểu
một cách tương đối. Một số địa phương hiện nay không cịn được gọi là làng
mà thay vào đó là những tên gọi khác như phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên
gọi có thay đổi nhưng bản chất của cộng đồng dân cư đó vẫn gắn với nơng
thơn thì vẫn được xem là làng.
Từ cách hiểu về thôn, làng như đã nêu trên, đã có nhiều định nghĩa về
làng nghề được đưa ra. Đề tài sử dụng khái niệm làng nghề theo Thông tư
116/2006/TT- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề là

một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thơn, ấp, bản, làng, bn, phum, sóc hoặc các


9

điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề
nơng thơn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”[4].
Thực tế cho thấy “làng nghề” là một không gian vùng q nơng thơn, ở
đó có những hộ thuộc một số dịng tộc nhất định sinh sống, ngồi sản xuất
nơng nghiệp, họ cịn có một số nghề sản xuất phi nơng nghiệp. Trong các làng
nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức
tạp. Làng nghề là những làng ở nơng thơn có những nghề phi nông nghiệp
chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông.
Như vậy, khái niệm làng nghề bao gồm những khía cạnh sau: Làng
nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu
tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lí nhất định, trong đó bao
gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là chính, giữa họ có mối
liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hóa. [1].
Ngày nay, làng nghề được mở rộng hơn, khơng bó hẹp trong phạm vi
hành chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng cùng một tiểu vùng,
cùng địa lí kinh tế, cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền thống hoặc
cùng kinh doanh liên quan đến một nghề phi nơng nghiệp và có quan hệ mật
thiết với nhau về kinh tế - xã hội.
Làng nghề được cơng nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: (a) có tối thiểu
30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;
(b) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm
đề nghị cơng nhận; (c) chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nghề truyền thống là những nghề tiểu thủ công nghiệp được hình
thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, được sản xuất tập trung tại
một vùng hay làng nào đó, từ đó đã hình thành các làng nghề, phố nghề, xã

nghề. Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là phải có kỹ thuật và
cơng nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành


10

nghề. Sản phẩm làm ra vừa có tính hàng hóa , vừa có tính nghệ thuật và mang
đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
Nghề truyền thống thường được truyền trong phạm vi từng làng. Hầu
hết trong làng có nghề truyền thống, đại đa số người dân đều biết làm nghề
truyền thống đó hoặc chí ít cũng biết được quy trình sản xuất cũng như giá trị
văn hóa của sản phẩm đó, ngồi ra họ cịn có thể phát triển những nghề khác
nhau nhưng những nghề này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nghề truyền thống.
Để hiểu rõ LNTT là gì thì cần phải đặt nó trong mối liên hệ về khơng gian
và thời gian của các yếu tố làng nghề và nghề truyền thống. Theo Thông tư
116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn thì: “Làng nghề
truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời” [4].
Như vậy, Luận văn sử dụng khái niệm này để nghiên cứu LNTT, trước
hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một
hoặc nhiều nghề thủ cơng truyền thống, là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ
thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chun làm nghề truyền thống lâu
đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước
chế xã hội và gia tộc.
Làng nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách
của thời gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời
khác. Trong các LNTT thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc
một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc
dạy nghề được thực hiện bằng phương pháp truyền nghề. LNTT được cơng
nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống.

1.1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống ở nước ta
Làng nghề truyền thống nước ta bao gồm những đặc điểm cơ bản sau:


11

Một là, LNTT nước ta phản ánh cuộc sống của cư dân nông nghiệp gắn
liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng xã, trong đó
bao gồm cả yếu tố dịng họ. Theo Courrier du Vietnam (17/3/2003) ở nước ta
có hơn 2000 làng nghề, miền Bắc có 1594 làng nghề (79%), miền Trung có
312 làng nghề (15,5%) và miền Nam có 111 làng nghề (5,5%). Ở miền Bắc
các làng nghề lại tập trung hơn ở một số địa phương thuộc đồng bằng Bắc bộ
như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Hà Nội, Hà
Đông, Sơn Tây, Hà Nam ... Thực tế này cho thấy, làng nghề ở nước ta gắn
liền với các vùng nông nghiệp và người nông dân làm nghề thủ công để giải
quyết hợp lý sức lao động dư thừa, được cơ cấu theo đặc trưng nông nghiệp là
mùa vụ. Mặt khác, từ sản phẩm chúng ta cũng nhận thấy gốc tích nơng nghiệp
như ngun vật liệu, cơng cụ chế tác, giá trị sử dụng và đặc biệt là nó phản
ánh được tính chun dụng và sinh hoạt cộng đồng của cư dân nơng nghiệp
trên các sản phẩm đó.
Hai là, LNTT Việt Nam còn tồn tại đến ngày nay hầu hết là những nghề
lâu đời ở những làng cổ dựa trên hai yếu tố rất cơ bản là vùng nguyên liệu và
điều kiện giao thông, mà đường thuỷ là chính. Làng Gốm Bát Tràng có lịch
sử hình thành đã hơn 6 thế kỷ, Làng Giấy Yên Thái (Bưởi) đã có cách đây
800 năm, Làng Kim hồn Định Cơng có cách đây 1400 năm và Làng Dệt lụa
Vạn Phúc thì đã có hơn 1700 năm có lẻ...
Ba là, LNTT Việt Nam không chỉ phản ánh mối quan hệ giữa "nghề"
với "nghiệp" mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản
ánh qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Điều đầu tiên
phải nói đến đó là các "qui lệ" của các làng nghề . Qui lệ là các qui ước, luật

lệ để gìn giữ bí quyết nghề, để bảo tồn nghề của dịng họ hay của cộng đồng
làng xã. Có thể nói tất cả các nghề thủ cơng đều có bí quyết. Việc giữ "bí
quyết nghề" khơng chỉ đơn thuần là giữ nghề mà nó cịn chi phối cả các quan
hệ xã hội khác như quan hệ hôn nhân, không lấy người địa phương khác, hoặc


12

việc truyền nghề chỉ đóng khung trong một số đối tượng cụ thể, như chỉ
truyền cho con trai, hoặc chỉ truyền cho con trưởng hoặc cháu đích tơn. Ví dụ
như làng chạm bạc Đồng Xâm coi qui chế "hôn nhân nội hạt" là bất biến. Hay
việc phân chia thứ bậc cho nhiệm vụ truyền nghề với hậu thế - chỉ có ơng
Trùm (trưởng phường nghề) mới có quyền quyết định việc truyền nghề và chỉ
những nghệ nhân (thợ cả) mới có đủ tư cách để truyền nghề (dưới thợ cả còn
6 bậc thợ nữa). Người học nghề được gọi là thợ con và phải ứng xử theo đạo
"thầy trò", rất khn phép... Những qui lệ này được hình thành từ những ước
lệ đến qui ước miệng rồi thành văn như hương ước và lệ làng. Điều này đã tạo
ra một trật tự trong làng nghề và những nét văn hoá đặc thù trong các làng
nghề Việt Nam. Điều thứ hai cần đề cập đến trong đặc điểm sinh hoạt văn hoá
tinh thần của làng nghề là: hầu như làng nghề nào cũng có tục thờ cúng tổ
nghề và gắn liền với lễ hội cùng với các hoạt động văn hoá dân gian khác.
1.1.2. Vai trò của làng nghề truyền thống đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội
Vai trò của LNTT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện ở
các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.
Các LNTT ở nước ra góp phần tăng thu nhập cho cơ sở sản xuất và
người lao động. Các làng nghề đã thu hút phần lớn các hộ gia đình ở làng
nghề tham gia sản xuất, trở thành các cơ sở sản xuất của làng nghề. Hầu hết
các cơ sở sản xuất của làng nghề sống và có thu nhập chính từ nghề phi nơng

nghiệp. LNTT ngồi tạo ra thu nhập cho cơ sở sản xuất còn mang lại thu nhập
cho lao động làm việc tại cơ sở sản xuất ở làng nghề. Mức thu nhập của lao
động tại làng nghề đã đạt mức tương đối nên đã giải quyết một số lao động dư
thừa ở nông thôn. Trong khi làng nghề rất linh hoạt, tạo việc làm và mang lại
thu nhập cho nhiều loại lao động khác nhau như: lao động lớn tuổi, lao động có
trình độ thấp, đặc biệt là lao động nông nhàn không thể rời bỏ nông nghiệp ở


13

nông thôn. Nếu so sánh với thu nhập của lao động nơng nghiệp thì thu nhập
của lao động ngành nghề truyền thống cao hơn khoảng 2 – 4 lần, đặc biệt là chi
phí về lao động và diện tích đất thấp hơn nhiều so với sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay nhiều LNTT như Gốm Bát Tràng, gốm Lái Thiêu, sơn mài
Tương Bình Hiệp. Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp do đơ thị hóa. Nếu dân
cư ở đây chỉ sống bằng nghề nơng thì thu nhập khơng ổn định và dư thừa một
lượng lớn lao động. Chỉ có làng nghề mới giúp dân cư ở làng có việc làm và thu
nhập để ổn định cuộc sống. LNTT còn tạo ra cơ hội phát triển cho nhiều ngành
nghề có liên quan khác như cung ứng nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm làng
nghề. Khảo sát các làng nghề cho thấy các doanh nghiệp, hộ gia đình có nguồn
thu nhập chính từ cung ứng nguyên liệu hoặc tiêu thụ sản phẩm cho làng nghề.
Rõ ràng làng nghề không chỉ mang lại thu nhập cho lao động trực tiếp sản xuất ở
các làng nghề, mà còn tạo ra thu nhập cho lao động làm việc ở các ngành nghề
liên quan tới làng nghề.
Các làng nghề cịn góp phần cải thiện đời sống của dân cư ở làng nghề,
thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nơng thơn và xây dựng nơng thơn mới. Kinh
nghiệm cho thấy mức sống của dân cư ở làng nghề thường cao hơn dân cư ở
làng thuần nông. Nhiều hộ gia đình ở làng nghề có nhà cửa khang trang, mua
sắm các vật dụng gia đình đầy đủ và tiện nghi hơn các hộ gia đình ở các làng
thuần nông. Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm đường xá, điện nước và cầu cống ở

các làng nghề được đầu tư kiên cố và hiện đại hơn so với làng thuần nơng. Đối
với các khu cơng nghiệp, Nó chỉ tạo việc làm cho lao động trẻ, có trình độ văn
hóa và tay nghề. Phân tích trên cho thấy vai trị của làng nghề về tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho lao động ở làng nghề. Bên cạnh đó làng nghề cịn thúc
đẩy q trình hiện đại hóa nơng thôn và xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, khai thác các nguồn lực nhàn rỗi và nguyên vật liệu tại địa phương
Đa số cơ sở sản xuất ở các làng nghề có quy mơ nhỏ, khơng cần đầu tư
nhiều vốn và lao động cho sản xuất, nên phù hợp với năng lực và vồn của các


14

hộ gia đình nghèo ở nơng thơn và ngoại thành. Vốn kinh doanh của cơ sở sản
xuất ở các làng nghề đa dạng, tùy thuộc vào ngành nghề và quy mô của cơ sở
sản xuất nhưng đa số cơ sở sản xuất có quy mơ nhỏ và vốn đầu tư thấp.
Chẳng hạn, cơ sỏ sản xuất ở các làng nghề làm bánh tráng và đan giỏ tre
thường có vốn kinh doanh khoảng 2- 3 triệu đồng nên hộ gia đình ở làng đều
có thể đầu tư vốn tham gia sản xuất. Với mức vốn đầu tư không lớn trong
điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để các làng nghề có thể huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi của dân vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các làng nghề huy động hiệu quả lực lượng lao động nhàn rỗi tham gia
sản xuất, ở nhiều làng nghề như đan lát, bánh tráng và thêu. Lao động có thể
linh hoạt sản xuất khi nông nhàn hay vào bất kỳ thời điểm nào rảnh rỗi. Làng
nghề cũng thúc đẩy các cơ sở sản xuất có quy mơ nhỏ, vốn đầu tư thấp, linh
hoạt và ít rủi ro phát triển nhưng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và ý nghĩa
trong việc tạo việc làm cho đội ngũ lao động tại địa phương.
Sản phẩm của các làng nghề rất đa dạng được sử dụng phổ biến trong
cuộc sống hàng ngày như bánh tráng, mây tre, gốm sứ, sơn mài, dệt may...Để
sản xuất những sản phẩm này các cơ sở sản xuất cần nhiều loại nguyên liệu
đầu vào khác nhau như mây, tre, trúc, gỗ, cao lanh... Đa số nguyên liệu phục

vụ sản xuất của làng nghề có thể khai thác trong chính địa phương, thậm chí
tại cơ sở sản xuất đó. Nên nó vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo yếu
tố môi trường cho khu vực sản xuất đó.
Làng nghề cịn tạo điều kiện phát triển các nghề nuôi, trồng và cung
cấp nguyên liệu phục vụ sản xuất của làng nghề như lá bng, cói, gỗ, mây,
tre hay trúc. Biến những vùng đất hoang vào nuôi, trồng nguyên liệu phục vụ
cho khu vực sản xuất. khai thác được nguồn thu từ chính nguyên liệu này.
Thứ ba, tăng giá trị sản xuất hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu.
Làng nghề góp phần tăng giá trị sản xuất của các địa phương có làng
nghề. Chẳng hạn, tổng giá trị sản xuất của 10 làng nghề ở huyện Mỹ Đức,


15

huyện Ứng Hòa là 109.6 tỷ đồng năm 2004. Trong đó làng nghề mây tre đan
của huyện Mỹ Đức có giá trị sản xuất là 64,3 tỷ đồng/ năm. Các làng nghề
còn lại, giá trị sản xuất từ 5- 10 tỷ đồng/ năm.Tuy giá trị của các làng nghề
còn thấp so với các khu công nghiệp nhưng nhiều địa phương ở nước ta đã tạo
việc làm và thu nhập cho người lao động trong vùng.
Các làng nghề xuất khẩu sản phẩm khơng phải là hiện tương nhất thời,
theo ước tính của bộ Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn thì: hiện nay trên
40% sản phẩm ngành nghề nông thôn được xuất khẩu đến trên 100 quốc gia
trên thế giới. Kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ tăng trưởng liên tục với tốc
độ cao. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt gần 500
triệu USD, đến năm 2007 đạt khoảng 750 triệu USD, và đến năm 2013 đạt 1.9
tỷ USD. Sự tăng trưởng đó cho thấy đóng góp của ngành nghề thủ cơng
truyền thống đối với kim ngạch chung của cá nước. [3]
Thứ tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và q trình CNH, HĐH
nơng thơn.
Làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy q trình

CNH, HĐH nơng thơn. Khơi phục và phát triển LNTT là chiến lược hàng đầu
của các làng nghề, tuy cịn thấp so với nhiều ngành cơng nghiệp nhưng có
những góp phần quan trọng đối với đời sống của hộ gia đình và người lao
động ở các làng nghề. Nhờ làng nghề mà nhiều hộ gia đình và người lao động
có việc làm và thu nhập để ổn định đời sống.
Làng nghề cũng góp phần thay đổi cơ cấu thu nhập ở nơng thơn. Nhiều
hộ gia đình ở làng nghề có thu nhập chính từ những sản phẩm của làng nghề.
Hầu hết hộ sản xuất của các làng nghề như gốm sứ, khắc gỗ đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Làng nghề còn thay đổi cơ cấu sản xuất hàng hóa của địa phương
theo hướng tăng giá trị sản xuất của hàng tiểu thủ công nghiệp và giảm tỷ lệ
trong giá trị nông nghiệp.


16

Như vậy, LNTT có vai trị quan trọng khơng chỉ tạo việc làm, tăng
nguồn thu thập cho những người lao động mà còn giúp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng phù hợp của đất nước.
Thứ năm, tạo việc làm cho người lao động và giảm thời gian nông
nhàn ở nông thôn, hạn chế các tệ nạn xã hội.
Làng nghề đóng góp tích cực về tạo việc làm ở nhiều địa phương, vì
đặc điểm của LNTT là sản xuất thủ công và sử dụng nhiều sức lao động. Số
lượng lao động của các cơ sở sản xuất rất đa dạng, tùy theo quy mô của cơ sở
sản xuất và ngành nghề của làng nghề. Các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ sử
dụng lao động thường xuyên từ 2 đến 4 người. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất
quy mô lớn sử dụng lao động hàng chục người, có khi lên đến hàng trăm
người. Số lượng tham gia sản xuất phi nơng nghiệp cịn nhiều hơn nếu tính cả
lao động thời vụ. Trung bình mỗi hộ sản xuất thu hút thêm 2 đến 5 lao động,
còn mỗi cơ sở thu hút 8- 10 lao động thời vụ.
Làng nghề cịn có nhiều đóng góp ý nghĩa khác, tạo việc làm cho lao

động lớn tuổi, lao động trình độ văn hóa thấp hay lao động có hồn cảnh gia
đình khó khăn, đảm bảo yếu tố ổn định xã hội cho làng. Nếu các lao động này
không tham gia vào sản xuất của các làng nghề thì sẽ khó tìm được việc làm ở
các khu công nghiệp hay các công việc khác. Đặc biệt là hạn chế các tệ nạn xã
hội đối với chính các chủ thể này. Giải quyết được vẫn đề công việc cũng hạn
chế việc tham gia vào các hoạt động xấu của xã hội như ăn chơi, cờ bạc ...
Thứ sáu, bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương và phát triển du lịch.
Lịch sử phát triển LNTT ln gắn liền với q trình phát triển kính tế xã hội của Việt Nam. Làng nghề là phương thức sản xuất truyền thống có bề
dày lịch sử lâu đời, là nơi hội tụ và kết tinh những nét văn hóa truyền thống đặc
trưng của Việt Nam. Mỗi làng nghề có một lịch sử về nguồn gốc hình thành và
phát triển. tạo nên bản sắc văn hóa riêng của từng làng nghề. Nhiều làng nghề đã
nổi lên trong lịch sử văn hóa văn minh của nước ta. LNTT cịn thể hiện nét văn


17

hóa qua hoạt động lễ hội, hoạt động mua bán sản phẩm và tham quan phong
cảnh của làng nghề. Các hoạt động thụ hưởng thành quả lao động sau 1 năm làm
việc vất vả hay hoạt động giỗ tổ, bày tỏ tri ân đến ông tổ của làng nghề hàng
năm là những hoạt động mang đậm nét văn hóa. Bên cạnh đó những mối quan
hệ huyết thống, tương trợ lẫn nhau giữa những người sản xuất ở làng nghề và
các hoạt động mua bán phường hội hàng ngày tạo nên bản sắc văn hóa rất riêng
của làng nghề. Cảnh quan của làng nghề bởi cây đa, bến nước, sân đình và chùa
chiền cũng thể hiện nét văn hóa đặc trưng của các làng nghề.
Làng nghề không chỉ là nơi sản xuất hàng hóa mà cịn là mơi trường
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời lả chiếc nôi của cơng nghệ truyền thống,
Những nét văn hóa này từ lâu khơng thể thiếu và làm phong phú nền văn hóa
của Việt Nam, nhiều làng nghề đã vào thơ ca, được đề cập trong các tác phẩm
văn học và lịch sử. Đặc biệt là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, chính là di
sản q giá mà ơng cha đã tạo lập để lại cho thế hệ sau. Làng nghề là mơi

trường bảo tồn và lưu truyền những bí quyết, tinh hoa LNTT từ thế hệ này
sang thế hệ khác tạo nên những lớp nghệ nhân tài năng của làng nghề.
Làng nghề cịn gắn với các giá trị văn hóa và lịch sử của các địa
phương nên có thể phát triển du lịch làng nghề, thu hút du khách. Du khách
đến làng nghề để tham quan phong cảnh, nếp sống sinh hoạt và công nghệ sản
xuất truyền thống của làng nghề. Nhiều du khách cũng muốn đến làng nghề
quan sát những thao tác khéo léo của các nghệ nhân và tận tay làm ra sản
phẩm thủ công mỹ nghệ. Du khách còn muốn đến làng nghề mua sắm sản
phẩm làng nghề, làm quà lưu niệm. Kết quả là những nét văn hóa LNTT được
truyền bá cũng như thu nhập của người dân được cải thiện.
LNTT khơng chỉ góp phần tạo nên giá trị kinh tế cho người lao động
mà cịn có giá trị văn hóa xã hội sâu sắc. Khơng chỉ tạo nên nguồn thu nhập,
ổn định đời sống cho người lao động mà cịn là cơ sở giữ gìn và bảo tồn các
giá trị văn hóa của đất nước.


18

1.2. Khái niệm, nội dung, phƣơng pháp và các yếu tố ảnh hƣởng
đến quản lý xã hội đối với làng nghề truyền thống.
1.2.1. Khái niệm quản lý xã hội và quản lý xã hội đối với làng nghề
truyền thống.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý xã hội
Quản lý xã hội là một trong những loại hình quản lý nói chung, vì vậy để
làm rõ khái niệm quản lý xã hội trước hết chúng ta phải hiểu được quản lý là gì?
Trên thực tế, quản lý là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống xã hội.
Trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, yêu cầu và đặc thù quản lý là khác nhau nhưng
tất cả chúng đều vận động và tồn tại theo một quy luật nhất định. Vì thế, quản lý
chính là sự nắm bắt và điều chỉnh các hoạt động theo những quy luật ấy.
Trong xã hội, con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt

động, Việc quản lý đương nhiên cũng phải hướng vào những mục tiêu, mục
đích của con người. Như vậy, khái niệm quản lý nói chung được hiểu là q
trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu quản lý. Nói cách khác, quản lý là hoạt động có ý thức của con
người, nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra… các
quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phù
hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản
lý với chi phí thấp nhất.[26]
Từ khái niệm quản lý có thể hiểu: Quản lý xã hội là sự tác động liên
tục, có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các khách thể
của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc trưng của
xã hội. [26].
1.2.1.2. Khái niệm quản lý xã hội đối với làng nghề truyền thống
Quản lý xã hội có phạm vi tác động rộng, liên quan tới nhiều chủ thể
với các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Mỗi một lĩnh vực của quản
lý xã hội có những đặc trưng riêng, đòi hỏi hoạt động quản lý phải linh hoạt,


×