Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên ở nông thôn vùng đồng bằng sông hồng trong nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.32 KB, 141 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TỔNG QUAN
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ
NĂM 2005

QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẢNG VIÊN Ở
NÔNG THÔN VÙNG ĐBSH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
ĐỊNH HƢỚNG XHCN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY

Cơ quan chủ trì

: HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

Chủ nhiệm đề tài : TS. NGUYỄN ĐỨC ÁI
Thư ký đề tài

: CN. NGUYỄN THỊ NGỌC LOAN

Hà Nội - 2006

1


DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN ĐỀ TÀI

STT

Họ và tên

Chức vụ và cơ quan cơng tác



1

TS. Nguyễn Đức Ái

Phó trưởng khoa XDĐ, Học viện BC&TT

2

TS. Nguyễn Văn Dần

Giảng viên chính - Viện KHNC về Tơn giáo
và tín ngưỡng, Học viện CTQG Hồ Chí Minh

3

TS. Nguyễn Duy Hùng

Chánh văn phịng Ban Tổ chức Trung ương

4

ThS. Vũ Đình Khơi

Phó trưởng khoa XDĐ, Học viện BC&TT

5

CN.Nguyễn Thị Ngọc Loan


Giảng viên Khoa XDĐ, Học viện BC&TT

6

CN. Trần Sỹ Mỹ

Vụ trưởng Vụ Đảng viên, Ban Tổ chức Trung ương

7

GS.TS. Phạm Ngọc Quang

Thư ký Hội đồng lý luận Trung ương

8

ThS. Trần Trung Trực

Phó trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thái Bình

2


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TRONG TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNH, HĐH

2

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

3

Chủ nghĩa tư bản

CNTB

4

Chủ nghĩa cộng sản

CNCS

5

Cộng sản chủ nghĩa

CSCN

6

Đảng Cộng sản


ĐCS

7

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSH

8

Đồng bằng sơng Cửu Long

ĐBSCL

9

Tự phê bình và phê bình

TPB & PB

10

Tổ chức cơ sở đảng

TCCSĐ

11

Xã hội chủ nghĩa


XHCN

3


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU
Chƣơng 1

7

QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẢNG VIÊN VÙNG 13
ĐBSH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG, ĐỊNH HƢỚNG
XHCN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
QUAN ĐIỂM

1.1

Một số khái niệm cơ bản

15

1.1.1.

Khái niệm chất lượng

15


1.1.2.

Khái niệm đảng viên

16

1.1.3.

Khái niệm chất lượng đảng viên

16

1.1.4

Khái niệm quản lý

21

1.1.5.

Quản lý chất lượng đảng viên

24

1.1.6.

Khái niệm đánh giá

25


1.1.7.

Khái niệm đánh giá chất lượng đảng viên

25

1.2

Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và 27
quan điểm của Đảng ta về đảng viên trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN

1.2.1.

Vị trí, vai trị của đảng viên

27

1.2.2.

Về tiêu chuẩn đảng viên

31

1.3.

Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta 59
hiện nay - những yêu cầu mới đặt ra và nguyên tắc,
nội dung quản lý và đánh giá chất lƣợng đảng viên


1.3.1.

Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà chúng ta 60
đang từng bước xây dựng lấy việc thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” làm
4


mục tiêu cơ bản của mình
1.3.2.

Những yêu cầu đặt ra

62

1.3.3.

Nguyên tắc, nội dung quản lý và đánh giá chất lượng

67

đảng viên
Chƣơng 2

QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẢNG VIÊN Ở NÔNG

78

THÔN VÙNG ĐBSH HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN

NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

2.1.

Vùng ĐBSH và những đặc điểm của đảng viên ở nơng 78
thơn vùng ĐBSH

2.1.1.

Vùng ĐBSH có tiềm năng đa dạng và lợi thế vượt trội

78

2.1.2.

Đặc điểm của đảng viên ở nông thôn vùng ĐBSH

80

2.2.

Quản lý chất lƣợng đảng viên ở nông thôn vùng 86
ĐBSH hiện nay

2.2.1.

Thực trạng quản lý chất lượng đảng viên ở nông thôn 86
vùng ĐBSH hiện nay

2.2.2.


Nguyên nhân và kinh nghiệm quản lý chất lượng đảng 94
viên

2.3.

Đánh giá chất lƣợng đảng viên ở nông thôn vùng 96
ĐBSH hiện nay

2.3.1.

Thực trạng đánh giá chất lượng đảng viên ở nông thôn 96
vùng ĐBSH hiện nay

2.3.2.

Nguyên nhân và kinh nghiệm đánh giá chất lượng đảng 103
viên

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN TĂNG CƢỜNG

106

QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẢNG VIÊN Ở NÔNG THÔN
VÙNG ĐBSH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG
XHCN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY

3.1.


Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý và đánh giá chất 106

5


lƣợng đảng viên ở nông thôn vùng ĐBSH
3.1.1.

Dự báo những thuận lợi, khó khăn và xu hướng biến đổi 106
chất lượng đảng viên ở nông thôn vùng ĐBSH

3.1.2.

Mục tiêu và phương hướng

3.2.

Một số giải pháp cơ bản tăng cƣờng quản lý và đánh 110

108

giá chất lƣợng đảng viên ở nông thôn vùng ĐBSH
trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở
nƣớc ta hiện nay
3.2.1.

Nhóm giải pháp về tăng cường quản lý chất lượng đảng 110
viên ở nông thôn vùng ĐBSH


3.2.2.

Nhóm giải pháp nâng cao tính hữu ích của đánh giá đúng 122
chất lượng đảng viên ở nông thôn vùng ĐBSH
KẾT LUẬN

132

KIẾN NGHỊ

134

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

137

6


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên là những khâu quan trọng của
công tác đảng viên, thực hiện tốt những khâu cơng tác này là việc làm có ý
nghĩa nhiều mặt: nâng cao tính tự giác, ý thức chấp hành kỷ luật của đảng viên;
góp phần bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, ngăn chặn những tác động tiêu cực có
ảnh hưởng xấu đến đảng viên và tổ chức đảng; đồng thời, có căn cứ đề ra chủ
trương và biện pháp thiết thực để giáo dục, rèn luyện, phát huy vai trị tiên
phong gương mẫu của đảng viên; có cơ sở để xét khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
bồi dưỡng và bố trí cơng tác cho đảng viên. Vì thế, quản lý và đánh giá chất

lượng đảng viên trước hết đòi hỏi ở tính tự giác của mỗi đảng viên, đồng thời là
trách nhiệm của các cấp ủy đảng mà trực tiếp là các chi ủy, đảng ủy cơ sở
Quá trình hơn 70 năm lãnh đạo cách mạng và tiến hành các hoạt động xây
dựng Đảng, Đảng ta luôn luôn coi trọng công tác quản lý đảng viên và đánh giá
chất lượng đảng viên, nhiều nghị quyết xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và
tổ chức cũng như nhiều quy chế, quy định về sinh hoạt và hoạt động của Đảng
đã được ban hành kịp thời, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời
kỳ cách mạng. Nhờ đó, nền tảng chính trị, tư tưởng của Đảng nhanh chóng được
xác lập và ngày càng bền vững trong ý thức tư tưởng của đảng viên, tính cố kết
của đảng viên trong tổ chức đảng ngày càng bền chặt. Sự trưởng thành của Đảng
được thử thách qua thực tiễn thêm vững mạnh. Trước những phức tạp của tình
hình thế giới, đặc biệt là sau sự kiện Liên Xô sụp đổ, Đơng Âu tan rã, CNXH
tạm thời lâm vào thối trào, các thế lực thù địch đã nhân cơ hội này, mở các
chiến dịch ào ạt tấn công vào CNXH nhằm xóa bỏ sự tồn tại của CNXH trên
phạm vi toàn thế giới. Mục tiêu trực tiếp trước mắt của chúng là xóa bỏ sự tồn
tại của ĐCS. Cùng với sự tấn công nhiều mặt của kẻ thù, những tác động tiêu
cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường đã làm gia tăng sức phá hoại từ những
7


ngón địn hiểm độc, khơng chỉ ở lĩnh vực chính trị tư tưởng mà còn cả ở lĩnh vực
tổ chức. Mặc dù vậy, Đảng ta vẫn đứng vững, đại bộ phận đảng viên nói chung,
đảng viên ở nơng thơn nói riêng vẫn vững vàng, tuyệt đối trung thành với chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trung thành với Cương lĩnh, Điều
lệ Đảng, vẫn tin tưởng và kiên trì con đường tiến lên CNXH mà Đảng và Bác
Hồ đã lựa chọn. Đảng viên vẫn phát huy vai trò tiên phong gương mẫu, hăng hái
đi đầu trong lao động, học tập và sẵn sàng chiến đấu. Trong sản xuất kinh
doanh, họ ln có tinh thần vượt khó vươn lên làm giàu chính đáng. Nhiều
người đã trở thành những tấm gương mẫu mực cho quần chúng noi theo. Tuy
nhiên, bên cạnh đại đa số đảng viên tiên tiến gương mẫu, vẫn cịn số ít đảng viên

do trình độ thấp kém, lại thiếu tu dưỡng rèn luyện, phai nhạt lý tưởng, giảm sút
lòng tin, mất cảnh giác, bị kẻ xấu lợi dụng dẫn đến hành động trái với mục đích,
lý tưởng, gây hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và làm
giảm sút lịng tin của quần chúng.
Những mặt hạn chế nêu trên, có nguyên nhân từ sự thiếu ý thức phấn đấu,
rèn luyện của bản thân đảng viên, nhưng cũng có ngun nhân từ cơng tác xây
dựng Đảng, trực tiếp là công tác quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu
dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN; đó chính
là nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
Trong khi tình hình thế giới đang có nhiều diễn biến bất thường, khó
lường và đất nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức; bốn nguy cơ mà
Đảng ta từng chỉ ra từ Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ (tháng l/1994)
đến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp. Vì vậy, địi hỏi Đảng phải tiếp tục tự
đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của
mình, khắc phục cho được các biểu hiện tiêu cực và yếu kém. Đảng phải mạnh
từ Trung ương đến cơ sở, ở tất cả các địa bàn, vùng miền khác nhau. Muốn vậy,

8


trong công tác xây dựng Đảng phải coi trọng công tác quản lý và đánh giá chất
lượng đảng viên, nhất là đảng viên trưởng thôn.
Vùng ĐBSH bao gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình và Quảng Ninh, được hình thành từ sự bồi đắp phù sa của sơng Hồng và
sơng Thái Bình, trong đó có 5 tỉnh tiếp giáp với biển Đơng là Hải Phịng, Nam
Định, Thái Bình, Ninh Bình và Quảng Ninh, có 2 thành phố trực thuộc Trung
ương là Hà Nội và Hải Phịng. Diện tích tự nhiên của vùng này khoảng 18.772,6

km2, dân số tính đến tháng 4/1999 là 18.314.316 người, trong đó dân số nơng
thơn là 14.468.309 người (chiếm 79%), mật độ dân số trung bình 975,5
người/km2. Có thể nói ĐBSH là nơi có mật độ dân số cao nhất cả nước và có tỉ
lệ người thất nghiệp cao so với các vùng nông thôn ở nước ta, điều này chi phối
rất nhiều đến sự phát triển kinh tế xã hội của cả vùng.
Vùng ĐBSH là nơi có truyền thống cách mạng, có chi bộ cộng sản đầu
tiên ra đời ở vùng nông thôn, đồng bằng. Với truyền thống yêu nước nồng nàn,
tinh thần đấu tranh bất khuất, kiên cường trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ, nhân dân vùng ĐBSH đã đóng góp phần đáng kể sức người,
sức của cho chiến thắng chung của cả dân tộc. Do đó, nơng thơn vùng ĐBSH
cũng là nơi tập trung rất đông đảng viên, nhiều đảng bộ xã có từ 400 đến 600
đảng viên, nhiều chi bộ thơn có từ 70 đến 100 đảng viên. Nghiên cứu “Quản lý
và đánh giá chất lượng đảng viên ở nông thôn vùng ĐBSH trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay” vì thế trở thành vấn đề cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu nghiêm túc,
với những kiến giải đưa ra, không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt về quản lý và
đánh giá chất lượng đảng viên ở nơng thơn vùng ĐBSH mà cịn phục vụ cho
chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ đảng viên của Đảng trong thời kỳ quá
độ tiến lên CNXH ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

9


Lâu nay, vấn đề đảng viên và công tác đảng viên đã được nhiều cá nhân
và cơ quan khoa học chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học và đã có khơng ít
cơng trình được cơng bố, chẳng hạn:
- Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước mã số KHXH. 05- 07 “Làm người
cộng sản trong giai đoạn hiện nay” do PGS.TS Tô Huy Rứa làm chủ nhiệm. Đề
tài đã cố gắng làm rõ vai trò, tiêu chuẩn và yêu cầu đối với người cộng sản Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay; thực trạng đảng viên và công tác đảng viên; đề
xuất phương hướng, biện pháp xây dựng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ mới.
- Đề tài luận án Tiến sĩ về “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở
nông thôn ĐBSH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” của tác giả Cao
Thị Thanh Vân, Hà Nội, 2002. Đề tài được tác giả đầu tư nghiên cứu cơng phu,
đã có đóng góp mới về phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ
đảng viên ở nông thôn ĐBSH, nêu lên ngun nhân của những ưu điểm, khuyết
điểm, từ đó tìm ra những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
ở nông thôn ĐBSH thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Đề tài luận án Tiến sĩ về “Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên vùng
có đơng đồng bào cơng giáo ở các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Giang, Hà Nội, 2002. Đề tài được tác
giả tập trung phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên
vùng có đơng đồng bào công giáo ở các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ trong
thời gian vừa quan; xác định phương hướng cùng một số giải pháp chủ yếu nâng
cao chất lượng đảng viên ở vùng mang tính đặc thù này.
Ngồi ra cịn có luận án Phó Tiến sĩ về “Nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên ở các TCCSĐ phường và xã ven đô trong công cuộc đổi mới hiện
nay” của tác giả Đặng Đình Phú, Hà Nội, 1996; luận văn Thạc sĩ về “Xây dựng
đội ngũ đảng viên nông thôn ở tỉnh Đồng Nai hiện nay” của tác giả Trần Như
Độ Hà Nội, 2000; và một số bài viết về đề tài đảng viên công tác đảng viên như

10


“Một số vấn đề về công tác đảng viên trong tình hình hiện nay” của Lê Quang
Thưởng, Tạp chí cộng sản (7/1996), tr 14 - 20; “Một số vân đề về đội ngũ đảng
viên hiện nay” của Đỗ Ngọc Ninh - Trần Duy Hưng, Tạp chí Lịch sử Đảng
(8/2000), tr 34- 37; “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng

viên của Phí Văn Chỉ, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (8/1949), tr.7-13...
Kết quả các cơng trình nghiên cứu nói trên đã có những đóng góp nhất
định cả trên phương diện lý luận và thực tiễn về vấn đề xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên.
Tuy nhiên, do mục đích và phạm vi nghiên cứu của mỗi đề tài có cấp độ
khác nhau, các cơng trình nghiên cứu trước (mặc dù đã có rất nhiều) vẫn chưa đề
cập một cách toàn diện hoặc cụ thể, chi tiết về vấn đề đảng viên và công tác
đảng viên.
Thực hiện đề tài “Quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên ở nông
thôn vùng ĐBSH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
hiện nay” là sự tiếp nối trên cơ sở kế thừa thành tựu của các cơng trình nghiên
cứu trước, để bàn sâu thêm về “hai khâu trong công tác đảng viên” - vấn đề cụ
thể mang tính thời sự ở vùng ĐBSH hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ một số khái niệm cơ bản về quản lý, đánh giá, chất lượng và chất
lượng đảng viên; những yêu cầu đối với quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên ở
nông thôn, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
- Phân tích đúng thực trạng quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên ở
nông thôn vùng ĐBSH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước
ta hiện nay.
Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp cơ bản tăng cường
quản lý đảng viên và đánh giá chất lượng đảng viên ở nông thôn vùng ĐBSH
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
11


- Nghiên cứu thực trạng quản lý đảng viên và đánh giá chất lượng đảng
viên ở nông thôn của các cấp ủy cơ sở xã - thuộc vùng ĐBSH.
- Đề tài sẽ thực hiện khảo sát chọn điểm- một số địa phương thuộc vùng

ĐBSH.
- Các tài liệu được sử dụng nghiên cứu tổng hợp trong 3 năm (2002, 2003,
2004) và các số liệu khảo sát thực hiện trong năm 2005 để phân tích thực trạng
quản lý đảng viên và đánh giá chất lượng đảng viên ở nông thôn vùng ĐBSH.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là phương
pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài, được kết hợp chặt chẽ với các phương pháp
lơgíc và lịch sử, lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, điều tra xã hội học,
thống kê và đối chiếu so sánh...
6. Kết cấu tổng quan đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
tổng quan đề tài kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết.

12


CHƢƠNG 1
QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẢNG VIÊN Ở
NÔNG THÔN VÙNG ĐBSH TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƢỜNG, ĐỊNH HƢỚNG XHCN Ở NƢỚC TA HIỆN NAY NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUAN ĐIỂM

Đảng viên là tế bào của Đảng, là nhân tố cơ bản cấu thành tổ chức đảng
Do vậy, đảng viên tốt, đội ngũ đảng viên vững mạnh là cơ sở đảm bảo và tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong mọi thời kỳ cách mạng. Hiện nay, nước
ta đang trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Trước mắt chúng ta
có cả “thời cơ lớn và những thách thức lớn”.
“Trong điều kiện cơ chế thị trường, kinh tế nhiều thành phần, mở cửa với
bên ngoài, cán bộ, đảng viên hằng ngày, hằng giờ chịu sự tác động của nhiều

nhân tố rất phức tạp, kể cả những hoạt động chống phá Đảng, vấn đề giữ vững
bản chất giai cấp công nhân của Đảng đúng trước những thách thức mới. Song,
Đảng thiếu sự chuẩn bị đầy đủ cho bước chuyển này, chưa chú ý đúng mức vấn
đề giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị và đạo đức đối với cán bộ, đảng viên.
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng bản thân, phai nhạt lý
tưởng, mất cảnh giác, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, sa đọa về đạo
đức và lối sống. Một số thối hố về chính trị, tuy rất ít nhưng hoạt động của họ
gây hậu quả hết sức xấu”1.
Quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên là những khâu quan trọng của
công tác đảng viên. Thực hiện tốt những khâu này là việc làm có ý nghĩa nhiều
mặt nâng cao tính tự giác, ý thức chấp hành kỷ luật của đảng viên, góp phần bảo

1

. ĐCS Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, H. 1996, tr.137.

13


vệ chính trị nội bộ Đảng, ngăn chặn những tác động tiêu cực có ảnh hưởng xấu
đến đảng viên và tổ chức đảng, đồng thời có căn cứ đề ra chủ trương và biện
pháp thiết thực để giáo dục, rèn luyện và phát huy vai trò tiên phong gương mẫu
của đảng viên, có cơ sở để khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí
cơng tác cho đảng viên.
Do vậy, chúng ta ngày càng phải nhận thức một cách đầy đủ và sâu sắc
hơn ý nghĩa quan trọng và tính chất phức tạp của vấn đề quản lý và đánh giá
chất lượng đảng viên. Nhiều vấn đề mới đang đặt ra, địi hỏi chúng ta phải có
quan điểm, phương pháp quản lý và đánh giá đúng chất lượng đảng viên; phân
tích, xác định đúng những nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cơ bản có
giá trị thực tiễn và tính khả thi cao.

Trước hết, cần làm rõ một số khái niệm cơ bản về đảng viên, trong đó có
sự phân tích để đi đến nhận thức khoa học hơn, hệ thống hơn về khái niệm đảng
viên. Đây sẽ là cơ sở đầu tiên giúp cho việc xử lý các vấn đề thuộc phạm trù
đảng viên, quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên.
Yêu cầu về chất lượng đảng viên và hiện thực hóa chất lượng ấy trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta không thể tách rời
những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, chính sách của ĐCS Việt Nam về đảng viên và càng không thể tách rời thực
tiễn cách mạng Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng, miền khác nhau. Thực tiễn ấy
bao gồm cả những thành tựu và những thiếu sót, nhất là những kinh nghiệm đã
được tổng kết.
Một yêu cầu hết sức quan trọng là, chúng ta phải gắn cho được chất lượng
đảng viên với việc nhận thức yêu cầu mới từ thực tế của vùng ĐBSH hiện nay.
Những điều đó sẽ giúp chúng ta có nhận thức nhất quán, có quan niệm
mới, phù hợp trong quản lý và đánh giá thực trạng chất lượng đảng viên ở nông
thôn vùng ĐBSH hiện nay, cũng như xây dựng những quan điểm định hướng

14


cho những giải pháp tăng cường quản lý và đánh giá chất lượng đảng viên ở
nông thôn vùng ĐBSH trong thời kỳ mới.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1. 1. 1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng bao giờ cũng được xem là
nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ một hoạt động nào. Mặc dù có tầm quan trọng như
vậy, nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo
lường và cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người khác.
Tại nhiều diễn đàn khác nhau, cuộc tranh luận xung quanh vấn đề chất

lượng luôn trở thành “tiêu điểm” mỗi khi vấn đề này được đặt ra trong nội dung
hội thảo. Ngun nhân của tình trạng ấy chính là từ những góc độ khác nhau của
người nghiên cứu mà cách hiểu còn chưa thống nhất về bản chất của vấn đề.
Theo quan điểm Triết học, chất lượng là các mối quan hệ bản chất, ở bên
trong của sự vật, hiện tượng được biểu hiện ra bên ngoài bằng các thuộc tính bản
chất của nó.
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ do nhà xuất bản Đà Nẵng
phát hành năm 1999: chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc.
Như vậy, chất lượng có thể được hiểu:
Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, tính chất (thuộc tính tạo nên
cái giá trị của một con người, một sự vật, hiện tượng)
Thứ hai, những phẩm chất đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đặt ra.
Nói cách khác, chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ
thuật) được quy định trước đó.

15


1. 1. 2. Khái niệm đảng viên
Khái niệm “đảng viên” bao hàm hai mặt: cá nhân một con người mang
danh hiệu đảng viên và một thành viên của Đảng (của một tổ chức đảng cụ thể
và của tồn Đảng nói chung). Người đảng viên chỉ xứng đáng với danh hiệu cao
q của mình khi làm trịn bổn phận trên cả hai tư cách đó, nhờ vào cả sự phấn
đấu của bản thân lẫn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tổ chức đảng.
Đảng viên ĐCS Việt Nam là những chiến sỹ cách mạng ưu tú, tự giác, tự
nguyện gắn kết chặt chẽ với nhau, dựa trên sự giác ngộ lý tưởng cộng sản, dựa
trên sự tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động
của đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục
đích, lý tưởng của Đảng, phấn đấu vì một nước Việt Nam độc lập, dân chủ và

giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thực hiện thành cơng CNXH
và cuối cùng là CNCS.
Vì vậy, người muốn trở thành đảng viên ĐCS Việt Nam, cần hiểu rõ các
điều kiện được xét để kết nạp vào Đảng, tự giác và nỗ lực phấn đấu, rèn luyện
để đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết đó.
Đảng viên ĐCS Việt Nam cần hiểu rõ tư cách người đảng viên để không
ngừng tu dưỡng, rèn luyện, đảm bảo luôn luôn xứng đáng với danh hiệu người
đảng viên cộng sản.
1. 1.3. Khái niệm chất lượng đảng viên
Có thể được hiểu là tổng hợp của bốn yếu tố: phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ học vấn và năng lực thực tiễn, với quy định mức độ đáp
ứng yêu cầu của người đảng viên.
* Phẩm chất chính trị của đảng viên là tổng hợp các đặc tính cá nhân về
chính trị, bao gồm ý thức chính trị và hành vi chính trị của người đảng viên.
+ Ý thức chính trị của đảng viên là sự giác ngộ về chính trị, ý thức về lý
tưởng cộng sản, ý chí cách mạng, trong đó sự giác ngộ về chính trị là yếu tố

16


quan trọng hàng đầu. Giác ngộ là sự hiểu biết, tin và sẵn sàng làm theo 1. Giác
ngộ chính trị của đảng viên là sự hiểu biết, tin tưởng và sẵn sàng phấn đấu hy
sinh vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng, vì hạnh phúc của nhân dân. Để có sự giác
ngộ chính trị, người đảng viên phải trải qua quá trình tu dưỡng (tức là quá trình
tự nhận thức), quá trình rèn luyện trong thực tiễn đấu tranh cách mạng một cách
bền bỉ, lâu dài để xây dựng và củng cố niềm tin. Do đó, mới sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ.
Như vậy, khi có sự giác ngộ về chính trị thì mới hình thành ý thức về lý
tưởng cộng sản và sẽ ni dưỡng được ý chí cách mạng của người đảng viên. Ý thức
chính trị là điều kiện tiên quyết và quyết định hành vi chính trị của đảng viên.

+ Hành vi chính trị là hành động mang tính chất chính trị của người đảng
viên. Điều ấy có nghĩa là: trong mọi lĩnh vực công tác, chiến đấu, lao động và
học tập, đảng viên luôn hành động một cách có ý thức, có mục đích rõ ràng. Họ
ln là người gương mẫu đi đầu trong thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; tích cực tuyên truyền, vận động
nhân dân đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực về chính trị...
Trong thực tiễn, khi thực hành đánh giá phẩm chất chính trị của đảng
viên, thường tập trung vào ba yếu tố sau:
Thứ nhất là, sự giác ngộ chính trị
Thứ hai là, bản lĩnh chính trị - thể hiện ở lịng trung thành, đức hy sinh và
sự kiên định lập trường vô sản.
Thứ ba là, vai trò tiên phong, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ.
* Phẩm chất đạo đức của người đảng viên bao gồm ý thức đạo đức và
hành vi đạo đức
+ Ý thức đạo đức được hiểu là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt
xấu, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng... và về những quy tắc đánh

1

. Viện Ngôn ngữ (1999): Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

17


giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân
trong xã hội.
Theo đó, ý thức đạo đức đảng viên là những quan niệm của đảng viên về
chuẩn mực sống, chuẩn mực quan hệ xã hội giữa người và người, về tốt và xấu thiện
và ác, chân thật và giả dối ... Những quan niệm đó được khái quát thành hệ thống
quy tắc đối nhân xử thế và hình thành hệ quan điểm về các phẩm chất đạo đức.

Ý thức đạo đức bao gồm tri thức về giá trị và định hướng giá trị đạo đức
tình cảm và lý tưởng đạo đức, ý chí đạo đức. Trong ý thức đạo đức, tình cảm
đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng. Bởi vì, một khi khơng có tình cảm đạo đức
thì mọi quan niệm, mọi chuẩn mực, mọi định hướng giá trị về đạo đức đều
không thể chuyển thành hành vi đạo đức.
+ Hành vi đạo đức, tất cả những yếu tố cấu thành ý thức đạo đức, một
mặt là sự phản ánh của hành vi đạo đức; mặt khác, chúng được biểu hiện và thực
hiện thông qua hành vi đạo đức - tức là sự ứng xử thực tế của con người chịu
ảnh hưởng của niềm tin đạo đức trong mối quan hệ giữa người với người dưới
hình thức trực tiếp lẫn hình thức gián tiếp.
Hành vi đạo đức là hành động của người đảng viên trong các hoàn cảnh
cụ thể khác nhau, trước cái tốt và cái xấu; cái đúng, cái sai; cái thiện, cái ác lại
do ý thức đạo đức cùng với thái độ đạo đức quy định.
Thái độ đạo đức là thái độ yêu hay ghét, ủng hộ hay phê phán đối với cái
thiện, cái ác, cái đẹp, cái xấu, cái tiến bộ, cái lạc hậu...; là thái độ đối với đồng
chí đồng nghiệp, đối với gia đình, bạn bè và quần chúng...
Thái độ và hành vi đạo đức khi được thiết lập ổn định thì trở thành một bộ
phận trong lối sống của đảng viên. Lối sống là cung cách sinh hoạt, hoạt động,
ứng xử đã ổn định, trở thành đặc điểm riêng (hay phong cách riêng) của cá nhân...
Lối sống là phần biểu hiện rõ nét nhất đạo đức cá nhân; do vậy, khi nhận xét đánh
giá phẩm chất đạn đức đảng viên phải chú trọng xem xét lối sống của họ.

18


Quan hệ phẩm chất đạo đức và phẩm chất chính trị là biểu hiện dưới hình
thức bổn phận, lương tâm và trách nhiệm trong ứng xử của họ.
Phẩm chất chính trị quy định phẩm chất đạo đức. Phẩm chất đạo đức là
biểu hiện của phẩm chất chính trị. Người đảng viên có giác ngộ chính trị, có
niềm tin vào lý tưởng cộng sản thì có thái độ đạo đức và hành vi đạo đức đúng,

có lối sống trong sạch, có tình cảm u thương đồng chí, đồng nghiệp và kính
trọng nhân dân, biết quan tâm chăm lo, giúp đỡ mọi người, đồng thời sẵn sàng
hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của cách mạng.
Ngược lại, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như yêu nước thiết tha, yêu
thương con người, sống tình nghĩa, thuỷ chung... sẽ hỗ trợ cho sự phát triển
phẩm chất chính trị của người đảng viên như kiên định lập trường, vững tin vào
chiến thắng...
Quan hệ phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức nêu trên là quan hệ
biện chứng và tạo nên phẩm chất đạo đức cách mạng của người đảng viên.
* Trình độ học vấn của đảng viên bao gồm: trình độ văn hố phổ thơng,
trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị.
+ Trình độ văn hố phổ thơng (từ lớp 01 đến lớp 10 (cũ) hoặc đến lớp 12
(mới), là mức độ kiến thức văn hố phổ thơng được đào tạo của người đảng
viên, được xác định bằng các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là
phần kiến thức cơ bản giữ vai trò là nền tảng là điều kiện tiên quyết để tiếp tục
học tập, nâng cao trình độ chun mơn và trình độ lý luận chính trị.
+ Trình độ chun mơn là mức độ kiến thức và kỹ năng thực hành chuyên
môn của người đảng viên, được xác định bằng bằng cấp đào tạo hay chứng chỉ
đào tạo do các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học và các cơ sở dạy nghề ở trong
và ngoài nước cấp. Nhưng trên thực tế, có hiện tượng trình độ thực của người
học khơng tương xứng với bằng cấp, chứng chỉ được cấp, cho nên khi xem xét,
đánh giá cán bộ, đảng viên phải căn cứ vào hiệu quả cơng việc và uy tín trong
công tác chuyên môn mà người cán bộ, đảng viên đang đảm nhiệm.
19


+ Trình độ lý luận chính trị là mức độ kiến thức lý luận chính trị của
người đảng viên, được xác định bằng cấp đào tạo do các trường chính trị ở
Trung ương và địa phương cấp.
Trình độ lý luận chính trị là cơ sở để tạo nên và phát triển phẩm chất

chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo chính trị của người đảng viên.
Khơng có hiểu biết về lý luận chính trị ở một trình độ nhất định, thì khơng thể
nói là đã có giác ngộ lý tưởng CSCN một cách đầy đủ, không thể có bản lĩnh
chính trị vững vàng và cũng khơng thể biết lãnh đạo quần chúng làm cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Lý luận như bó đuốc soi đường, khơng
có lý luận thì như người đi trong đêm tối, lần mãi mà khơng thấy đường ra. Và:
“Khơng có lý luận về CNXH thì khơng thể có lập trường giai cấp vững vàng”.
* Năng lực thực tiễn của đảng viên là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, đối với con người, đó là khả
năng hồn thành một hoạt động nào đó.
Năng lực của đảng viên là tổng hợp các yếu tố chủ yếu tạo nên khả năng
cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ đảng viên. Các yếu tố chủ yếu đó là: năng lực
trí tuệ, năng lực chun mơn, năng lực lãnh đạo chính trị.
+ Năng lực trí tuệ là khả năng nhận thức, tiếp cận tri thức, là khả năng
phân tích tổng hợp, khả năng tổng kết thực tiễn ...
+ Năng lực chuyên môn là tổng hợp tri thức chuyên môn - kỹ thuật, là khả
năng xử lý những vấn đề về chuyên môn - kỹ thuật đạt yêu cầu cao về tính thời
gian, độ tinh xảo và tính hiệu quả.
+ Năng lực lãnh đạo chính trị là khả năng dự báo và định hướng chính trị,
là khả năng tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và tổ chức quần chúng thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các nghị
quyết, chỉ thị của cấp trên.
Năng lực của đảng viên được hình thành và phát triển chủ yếu thơng qua
hoạt động thực tiễn, gắn với yêu cầu nhiệm vụ của mỗi thời kỳ cách mạng. Do
20


vậy, năng lực của đảng viên luôn luôn biến đổi và phát triển không ngừng, đảm
bảo cho đảng viên luôn thích ứng và đủ sức hồn thành nhiệm vụ được giao.
Tóm lại, bốn yếu tố hợp thành chất lượng đảng viên, tuy mỗi yếu tố có vai

trị quan trọng riêng, nhưng chúng có quan hệ gắn bó mật thiết, tác động, tương
hỗ và bổ sung cho nhau. Trong đó, trình độ học vấn của đảng viên là yếu tố giữ
vai trị chi phối, có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khác.
Bởi vì, trình độ học vấn là tiền đề cho việc hình thành và phát triển phẩm
chất chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực của đảng viên.
Tuy nhiên, khơng phải cứ có trình độ là có tất cả mà trình độ mới chỉ là
điều kiện cần chứ chưa đủ. Điều kiện đủ của yêu cầu năng lực phải là: được rèn
luyện trong thực tiễn đấu tranh cách mạng trong thực tế đời sống - xã hội.
Chúng ta gặp khơng ít trường hợp, cán bộ, đảng viên có trình độ học vấn, thậm
chí trình độ cao, nhưng năng lực lại hạn chế.
Ngược lại, có nhiều người tuy bằng cấp học vị khơng cao, thậm chí cịn ở
mức khiêm tốn, nhưng do chăm chỉ, chịu khó nghiên cứu, tự học - học trong
sách vở, học qua thực tiễn công tác mà họ có năng lực tốt.
1.1.4. Khái niệm quản lý
Lồi người từ khi có lao động tập thể, quản lý xuất hiện như một yếu tố
cần thiết phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu nhất định. Ở
đâu có hoạt động chung của con người thì ở đó có quản lý.
Hoạt động quản lý là kết quả của sự phân công và hợp tác lao động. Phân
cơng lao động xã hội càng phát triển thì hoạt động quản lý càng phong phú, đa
dạng và phức tạp. Ngày nay, quản lý đã trở thành thiết yếu, phổ biến ở mọi lĩnh
vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
Theo quan điểm điều khiển học, quản lý là sự tác động có mục đích của
chủ thể đến khách thể quản lý làm cho nó biến đổi theo hướng mục tiêu đã xác
định. Từ định nghĩa trên cho thấy: bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, quản lý
bao giờ cũng gồm ba mặt:
21


- Khách thể quản lý
- Chủ thể quản lý

- Cơ chế quản lý
Khách thể quản lý là một hệ thống năng động địi hỏi hệ thống quản lý
phải ln ln tự đổi mới, hoàn thiện. Chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý thông qua hệ thống cơ chế quản lý, đó là các phương pháp, cơng cụ
quyết định. Bằng những liên hệ ngược, các cơ quan quản lý thu thập được những
dữ liệu về khách thể quản lý để tác động phù hợp. Theo quan điểm hiện đại,
quản lý không chỉ là sự tác động, chi phối mà còn dẫn dắt, hỗ trợ các nỗ lực phát
triển để phát huy được năng lực nội sinh của khách thể.
Quá trình quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chủ thể
quản lý


chế
quản


Công
cụ
phương
pháp

Khách thể
quản lý

MỤC
TIÊU

Điều quan trọng nhất của người lãnh đạo là xác định rõ ràng ba mặt quản
lý do mình phụ trách. Thoạt nhìn, nhiều người cho rằng đây là vấn đề giản đơn,

không cần phải suy nghĩ nhiều. Nhưng trong thực tiễn, không diễn ra như vậy. Thử
đặt câu hỏi cho Bí thư huyện uỷ, Chủ tịch Ban Chấp hành Cơng đồn huyện, Bí thư
Đồn thanh niên... chúng ta sẽ thấy không phải ai cũng trả lời đầy đủ.
Đối với một đảng bộ cơ sở, nhận thức thế nào về mặt quản lý? Khách thể
quản lý là tồn thể đảng viên trong đảng bộ, cịn chủ thể quản lý là Bí thư, các
Phó bí thư và các phòng, ban giúp việc.
Để điều hành cả khách thể quản lý và chủ thể quản lý, nghĩa là tất cả
thành viên của tổ chức, phải sử dụng một cơ chế quản lý gồm các biện pháp
hành chính (các quy chế, quy định, điều lệ ...) các biện pháp kinh tế (tiền lương,
phụ cấp, tiền thưởng ...) và biện pháp giáo dục chính trị, tư tưởng cho tất cả
thành viên của tổ chức.

22


Xác định ba mặt của quản lý khơng những có ý nghĩa quan trọng đối với
người lãnh đạo mà còn có tác dụng thiết thực đối với tất cả các thành viên trong
tổ chức. Đó chính là xác định nhiệm vụ của tổ chức và làm như thế nào để thực
hiện được nhiệm vụ đó.
Việc xác định mối quan hệ giữa ba mặt của quản lý cịn có ý nghĩa quan
trọng hơn.
Thứ nhất, khách thể quản lý quyết định chủ thể quản lý và cơ chế quản lý
là một tất yếu khách quan.
Bất cứ một tổ chức nào, khách thể quản lý cũng quyết định chủ thể quản
lý và cơ chế quản lý. Một doanh nghiệp sản xuất mặt hàng gì, số thợ bao nhiêu
là cơ sở để quyết định việc tổ chức bộ máy lãnh dạo và cơ chế quản lý. Vấn đề
phức tạp của quản lý là khách thể quản lý do nhiệm vụ hàng năm phải thay đổi,
do điều kiện sản xuất và cơng tác có nhiều khó khăn nên phải chuyển hướng, vì
vậy, bộ máy quản lý và cơ chế quản lý phải thay đổi cho phù hợp, nhưng trên
thực tế, thường vẫn giữ nguyên như cũ, kết quả gây nên mâu thuẫn mà khuynh

hướng chung là bộ máy ngày càng cồng kềnh, nặng nề, kém hiệu lực.
Ví dụ: một xã từ cấy lúa nước chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản, tất yếu
phải tổ chức lại bộ máy lãnh đạo và cơ chế quản lý kinh tế - đảm bảo thích ứng
với yêu cầu quản lý ni trồng thuỷ sản.
Thứ hai, sau khi đã hình thành một tổ chức hồn chỉnh thì chủ thể quản lý
giữ vai trị quyết định của tổ chức, vì nó trở thành cơ quan đầu não, có nhiệm vụ điều
hành tập thể những con người trong tổ chức lao động đạt mục đích và hiệu quả cao
nhất, làm thoả mãn những yêu cầu do nhiệm vụ chính trị của tổ chức đặt ra.
Chủ thể quản lý, ví như bộ óc đối với con người, là cơ quan ra quyết định,
mệnh lệnh cho tất cả các thành viên của tổ chức. Đó là những quyết định về tổ
chức quản lý; những quyết định về các biện pháp hành chính gắn con người với
tổ chức thành sức mạnh; các biện pháp kinh tế nhằm động viên nhiệt tình của
mỗi người, gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội; các
23


biện pháp chính trị, tư tưởng làm cho từng thành viên giác ngộ lý tưởng cao đẹp,
nắm chắc mục tiêu chung, của đơn vị và của cá nhân mình mà tự giác lao động
đạt hiệu quả cao nhất.
Nghệ thuật quản lý thể hiện ở chỗ sử dụng ba biện pháp nêu trên ở mỗi tổ
chức khác nhau, mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thế nào cho đúng. Đặc biệt các
biện pháp kinh tế phải phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan và phải nằm
trong khuôn khổ chính sách thống nhất.
1.1.5. Quản lý chất lượng đảng viên
Quản lý chất lượng đảng viên bao gồm hai phần việc quan hệ chặt chẽ với
nhau: quản lý chất lượng toàn bộ đội ngũ đảng viên và quản lý chất lượng từng
đảng viên. Trong giới hạn của đề tài không thể trình bày chi tiết tất cả nội dung
của hai phần việc đó mà chỉ đi sâu vào những nội dung cơ bản cốt yếu nhất .
Quản lý chất lượng đảng viên là hoạt động chủ động thường xuyên của
cơ quan, tổ chức đảng - giữ vai trò là chủ thể quản lý - tác động có định hướng

vào đội ngũ đảng viên và từng đảng viên nhằm đảm bảo chất lượng đảng viên,
giữ vững và tương thích với tiêu chuẩn đảng viên không ngừng được nâng cao
theo yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng ở từng thời kỳ.
Những hoạt động này diễn ra trong suốt thời gian từ khi một người được
kết nạp vào Đảng rồi trở thành đảng viên chính thức - khởi đầu của một quá
trình rèn luyện, phấn đấu không ngừng. Yêu cầu của sự phấn đấu là giữ vững, tự
khẳng định tư cách người cộng sản của mình và khơng ngừng vượt lên chính
mình. Đồng thời là khởi đầu gắn trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đảng đối với
mỗi cá nhân đảng viên. Vai trò của cơ quan, tổ chức đảng - tức là vai trò của chủ
thể quản lý là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo “giữ cho đúng” và thực
hiện đầy đủ các tiêu chuẩn đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng. Mối quan
tâm của chủ thể quản lý là phịng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ
khâu đầu tiên - kết nạp người vào Đảng và trong suốt thời gian đảng viên hoạt
động, cống hiến vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng.

24


Thông qua quản lý đảng viên, các cấp uỷ và tổ chức đảng nắm chắc đội
ngũ đảng viên và từng cá nhân đảng viên để có chủ trương, biện pháp thích hợp,
nâng cao chất lượng đảng viên; góp phần quan trọng vào việc bảo vệ nội bộ
Đảng, ngăn ngừa kẻ địch, phần tử xấu chui vào Đảng.
1.1 6. Khái niệm đánh giá
Là xác định mức độ đạt được so với bộ tiêu chí đã xây dựng trước, so với
các mục tiêu của từng lĩnh vực; nội dung là kết quả đạt được thông qua sơ kết, tổng
kết hoặc theo thời gian xác định (tháng, quý, sáu tháng hoặc năm....); yêu cầu là
khẳng định được sự vượt trội hay non kém so với tiêu chí hoặc mục tiêu đề ra.
1.1.7. Khái niệm đánh giá chất lượng đảng viên
Là xác định mức độ đạt được của người đảng viên sau một thời gian (một
năm) phấn đấu rèn luyện so với bộ tiêu chí có sẵn (theo hướng dẫn số 20HD/TCTW ngày 02/9/2003 của Ban Tổ chức Trung ương về đánh giá chất

lượng đảng viên) hoặc dùng các tiêu chuẩn của người đảng viên đã quy định
trong Điều lệ Đảng; hay là đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu đã định sẵn
từ đầu kỳ của người đảng viên. Trên cơ sở kết quả đánh giá, chất lượng đảng
viên sẽ được xếp loại theo 3 cấp độ:
1. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ
2. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ
3 . Đảng viên vi phạm tư cách.
Đánh giá chất lượng đảng viên là công việc hệ trọng, là khâu có ý nghĩa
quyết định trong cơng tác đảng viên, là cơ sở để phân công công tác đảng viên
và thực hiện chính sách đảng viên; là căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
giáo dục, rèn luyện, phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; kết quả đánh giá chất lượng đảng
viên là cơ sở để xét khen thưởng, kỷ luật đảng viên, để quy hoạch, đào tạo cán
bộ cho Đảng.

25


×