Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Bai 21 Di duong Tau lo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 13 trang )

Ti
Tiế
ếtt 86:
86: Đi
Đi đđườ
ường
ng
(T
(Tẩ
ẩuu LLộ
ộ ))
(Hồ Chí Minh)
Giáo viên: Nguyễn Khởi My


1) Tác giả: Hồ Chí Minh

-Là vị lãnh tụ thiên tài của dân
tộc và nhà thơ lớn của đất
nước.
-Là chiến sĩ cộng sản quốc tế.
-Là danh nhân văn hoá thế giới.

2) Tác phẩm:

a) Xuất xứ: Một trong những bài
trong tập “Nhật kí trong tù”.
b) Thể loại: Phiên âm: thất

ngơn tứ tuyệt.
Dịch thơ: lục bát.



c) Đọc-Chú

thích


PHIÊN ÂM

Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan,
Trùng san chi ngoại hựu trùng san;
Trùng san đăng đáo cao phong hậu,
Vạn lí dư đồ cố miện gian.
DỊCH NGHĨA

Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt


1) Tác giả: Hồ Chí Minh
2) Tác phẩm:

a) Xuất xứ: Một trong những bài
trong tập “Nhật kí trong tù”.
b) Thể loại:

c) Đọc-Chú
d)Bố
+Câu

+Câu
+Câu
+Câu

thích
cục: 4 phần
khai
thừa
chuyển
hợp


1) Câu khai:

TẨU LỘ TÀI TRI TẨU LỘ NAN,

(Có đi đường mới biết đường đi khó)
Chữ “tri”: rút ra bài học cho chính mình: có
đi đường mới biết việc đi đường là khó.

Điệp từ “tẩu lộ” dùng để nhấn mạnh nỗi khó
khăn, cực khổ của người đi đường, đồng thời
cũng thể hiện khát khao đi hết con đường thật
nhanh để tới nơi.


• 1) Câu khai:
Một phán đốn luận lý có nội dung và hình
thức rất gần với phán đốn hiện thực , một
nhận thức có tính khái qt rút ra từ thực

tiễn, rất phù hợp với quy luật của nhận
thức: “Thực tiễn - nhận thức - thực tiễn”.
Hai chữ “tẩu lộ” (đi đường) như những nốt
nhấn đúng nhịp (nhịp 4/3) vừa như một nhận
xét vừa như một sự nghiền ngẫm nghĩ suy
chiêm nghiệm bằng chính máu thịt của mình


2) Câu thừa:

TRÙNG SAN CHI NGOẠI HỰU TRÙNG
(Hết lớp núi này lạSAN
i tiếp đến lớp núi khác)
_Điệp từ “trùng san” cũng dùng để nhấn mạnh
nỗi khó khăn , cực khổ của người đi đường,
đồng thời cũng thể hiện khát khao đi hết con
đường thật nhanh để tới nơi.

_Chữ “hựu”
 Tạo cho người ta cảm giác chơi vơi như vừa
leo hết dãy núi này lại phải leo dãy núi khác.


• 2) Câu thừa:


3) Câu chuyển

TRÙNG SAN ĐĂNG ĐÁO CAO PHONG HẬU
(Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót)


_ Điệp từ “trùng san” làm tiết tấu của bài thơ
trở nên nhanh hơn.
_ Đây là câu chuyển từ tả cảnh sang tả
tình
Đỉnh cao của đường đi cũng là đỉnh cao của
gian lao chuyển hóa thành đỉnh cao của cảm
xúc và nhận thức, là đỉnh cao của sự khó
khăn gian nguy.
=> Kết thúc sự đi đường khó khăn, đã tới đích


4) Câu hợp

Vạn lí dư đồ cố miện gian
(Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt)


4) Câu hợp
• Cụm từ “cố miện gian” đã từ lâu được dùng trong
văn học cổ chỉ mối tình cố quốc, tha thương
• Ý thơ diễn tả mối tình của Bác với quê hương đất
nước vừa lưu luyến vừa nhớ thương
- Đây là một hình ảnh thực, kết quả thực của tri giác,
chuyển hóa thành một thu hoạch của tâm hồn, trí
tuệ.
- Câu thơ cịn như một lời thở phào nhẹ nhõm sau
khi đi đường, niềm vui sướng của người chiến sĩ
cách mạng khi chiến thắng được chính mình



Noäi dung
_ Bằng nghệ thuật ẩn dụ, từ việc đi đường,
bài thơ đã gợi nên một chân lí đường đời:
vượt qua gian lao chồng chất thì sẽ chiến
thắng vẻ vang.
_Cho ta thấu hiểu thêm về cuộc sống gian khổ,
rút ra một bài học: phải cảm nhận, phải biết
thì mới thơng cảm được hoàn cảnh của kẻ khổ.


Nghệ thuật
_Dùng những điệp từ “tẩu lộ”, “trùng san” để
nhấn mạnh sự khó khăn gian nguy của việc đi
đường.

 Nhấn mạnh sức mạnh của con người Bác
trước thiên nhiên, gian khổ.
_Hai câu đầu tả cảnh, hai câu sau tả tình
nhưng thực ra trong cảnh có tình mà trong tình
cũng có cảnh.

 Sự kết hợp hài hòa, luân chuyển,một nhịp
điệu liên tục.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×