Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp và thực trạng tại tỉnh tây ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.66 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

HUỲNH HOA THIÊN LÝ

PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
VÀ THỰC TRẠNG TẠI TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

HUỲNH HOA THIÊN LÝ

PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
VÀ THỰC TRẠNG TẠI TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020



GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO
LỜI CAM ĐOAN

Tơi tên là Huỳnh Hoa Thiên Lý là học viên lớp Cao học Khóa 28 chuyên ngành
Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của
Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp và thực trạng
tại tỉnh Tây Ninh”(Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa
học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một
số tác giả. Các thơng tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể
kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách
quan và trung thực.
Tác giả luận văn

HUỲNH HOA THIÊN LÝ

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, PHỤ LỤC
TĨM TẮT


LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ........................................................ 3
3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 4
4.2.1. Về không gian ..................................................................................... 4
4.2.2. Về thời gian: ........................................................................................ 5
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................... 6
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ......... 7
1.1. Khái quát về Hợp tác xã nông nghiệp ................................................. 7
1.1.1. Khái niệm của Hợp tác xã ................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của Hợp tác xã theo pháp luật Việt Nam ........................ 8
1.1.3. Các giá trị và nguyên tắc hoạt động của Hợp tác xã ..................... 10
1.1.3.1. Các giá trị của Hợp tác xã ............................................................ 10
1.1.3.2. Các nguyên tắc hoạt động của Hợp tác xã .................................. 11

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO
1.1.4. Vai trị của Hợp tác xã trong phát triển nông nghiệp, nông thôn 13
1.1.4.1. Vai trò của Hợp tác xã đối với thành viên .................................. 13
1.1.4.2. Vai trò của Hợp tác xã đối với nơng nghiệp ............................... 14
1.2. Lịch sử phát triển mơ hình Hợp tác xã và pháp luật Hợp tác xã ở Việt

Nam ......................................................................................................................... 15
1.2.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật Hợp tác xã năm 2003 .......... 15
1.2.2. Giai đoạn sau khi ban hành Luật Hợp tác xã năm 2003 .............. 23
1.2.3. Giai đoạn sau khi ban hành Luật HTX năm 2012 ........................ 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Hợp tác xã nông nghiệp
................................................................................................................................. 25
1.4. Kinh nghiệm hoạt động của mơ hình Hợp tác xã trên thế giới ....... 28
1.4.1. Thực trạng phát triển Hợp tác xã ở một số nước Châu Âu ......... 28
1.4.2. Thực trạng phát triển Hợp tác xã tại một số nước ở Châu Á – Thái
Bình Dương ............................................................................................................ 29
1.4.2.1. Tại Nhật Bản .................................................................................. 30
1.4.2.2. Tại Thái Lan .................................................................................. 31
Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP, THỰC TRẠNG PHÁP
LUẬT VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM, CỤ THỂ TẠI TỈNH TÂY
NINH ....................................................................................................................... 35
2.1. Thực trạng pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp và những hạn chế, bất
cập, nguyên nhân ................................................................................................... 35
2.1.1. Thực trạng pháp luật và những hạn chế, bất cập ......................... 35
2.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 38
2.2. Thực trạng hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp tại Việt Nam ... 39
2.3. Thực trạng hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Tây Ninh
hiện nay ................................................................................................................... 43
HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO
Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................... 50

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM, CỤ THỂ TẠI TỈNH
TÂY NINH ............................................................................................................. 52
3.1. Định hướng chung hoàn thiện pháp luật về hợp tác xã ở Việt Nam52
3.2. Hoàn thiện Luật Hợp tác xã và các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển
Hợp tác xã nông nghiệp ........................................................................................ 52
3.2.1. Hoàn thiện Luật Hợp tác xã nhằm thúc đẩy phát triển Hợp tác xã
nông nghiệp ............................................................................................................ 52
3.2.1.1. Về quyền, nghĩa vụ của Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã ......... 52
3.2.1.2.Giới hạn tỷ lệ góp vốn điều lệ không quá 20% ............................ 53
3.2.1.3. Điều kiện trở thành thành viên của Hợp tác xã ......................... 53
3.2.1.4. Quy định về sáng lập viên ............................................................. 53
3.2.1.5. Quy định số lượng đại biểu tham dự đại hội thành viên ........... 54
3.2.1.6.Quy định điều kiện tiêu chuẩn của giám đốc (tổng giám đốc) Hợp
tác xã nơng nghiệp ................................................................................................. 54
3.2.2. Hồn thiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã nơng nghiệp phát
triển, phù hợp bản chất (tránh bao cấp), nhu cầu, trình độ của tổ chức hợp tác xã
và phù hợp với khả năng nguồn lực của Nhà nước ............................................ 55
3.2.3. Hồn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước nhằm
phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ...................................................................... 55
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về Hợp tác xã 57
3.3. Các giải pháp cụ thể cần triển khai ở Tây Ninh ............................... 59
Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................... 62
KẾT LUẬN ................................................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU .................................................................................
HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A



GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO
A. Danh mục văn bản pháp luật: ..................................................................
B. Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
QLNN: quản lý nhà nước
GTVT: Giao thông vận tải
HTX: Hợp tác xã
NTM: Nông thơn mới
QTDND: Quỹ tín dụng nhân dân
THT: Tổ hợp tác
TTCN: Tiểu thủ Công nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
KTTT: Kinh tế tập thể
NGOs: Tổ chức phi chính phủ
JCCU: liên hiệp hợp tác xã tiêu dùng
TV: thành viên
NN&PTNT: nông nghiệp và phát triển nông thôn

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý


MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, PHỤ LỤC
Biểu đồ 2. 1 Phân bố các hợp tác xã nông nghiệp của các vùng kinh tế ........41
Biểu đồ 2. 2 Phân bổ các HTX trên địa bàn các huyện, thị xã trong tỉnh Tây
Ninh ...............................................................................................................................43
Biểu đồ 2. 3 Biến động số lượng thành viên HTX nhiệm kỳ 2013 - 2018 ........47
Phụ lục 1: Phân loại các HTX đến tháng 9 năm 2018
Phụ lục 2: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hợp tác xã nơng nghiệp tại Việt
Nam giai đoạn 2003-2018.
Bảng phỏng vấn nông hộ

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO
TĨM TẮT
Phát triển Hợp tác xã (HTX) nơng nghiệp là mơ hình ra đời sớm nhất của khu
vực kinh tế tập thể, Hợp tác xã nơng nghiệp đóng vai trị nịng cốt trong phát triển
nơng nghiệp của Việt Nam. Trãi qua nhiều biến động trong công cuộc đổi mới, cải
cách nền kinh tế đất nước, đặc biệt định hướng phát triển kinh tế thị trường, do chậm
thích nghi nên các Hợp tác xã nơng nghiệp đang gặp phải rất nhiều khó khăn để duy
trì hoạt động sản xuất. Mặc dù đã có sự cải thiện về lượng và chất nhưng chưa đồng
đều giữa các lĩnh vực, vùng miền, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hàng hóa

và thị trường. Chính sách hỗ trợ Hợp tác xã ban hành nhiều nhưng thiếu nguồn lực để
thực hiện và rất ít các Hợp tác xã tiếp cận được các chính sách đó. Phần lớn Hợp tác xã
nông nghiệp quy mô sản xuất nhỏ, chưa tiếp cận thị trường. Nhiều Hợp tác xã vẫn
trong tình trạng “bình mới, rượu cũ”, mơ hình Hợp tác xã cũ cịn nặng nề, cịn mang
nặng tính bao cấp, trong khi Hợp tác xã kiểu mới chưa đáp ứng yêu cầu, công tác quản
lý nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp cịn chồng chéo. Để có thể tìm ra được
các vấn đề nêu trên cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện, tác giả đã sử dụng
phương pháp phỏng vấn, phân tích, đánh giá, tổng hợp và phương pháp so sánh. Trên
cơ sở dữ liệu điều tra xã hội học được thực hiện tại tỉnh Tây Ninh, tác giả đã có thêm
cơ sở để nhận xét và đánh giá về việc áp dụng pháp luật Hợp tác xã trong mơ hình
Hợp tác xã nơng nghiệp. Cuối cùng, tác giả đã đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện
các quy định pháp luật về Hợp tác xã và nâng cao hoạt động mơ hình Hợp tác xã
nơng nghiệp đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn tới.
Các từ khóa: Hợp tác xã, Hợp tác xã nông nghiệp, Luật Hợp tác xã

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO
ABSTRACT
Development of an agricultural cooperative is the earliest model of the
collective economic sector. The agricultural cooperative plays a pivotal role in
Vietnam's agricultural development. Overcoming many changes in the renovation and
reforming of the national economy, especially the orientation of developing a market
economy, due to slow adaptation, agricultural cooperatives are facing a lot of
difficulties to maintain. maintain production activities. Although there has been an
improvement in quantity and quality, it is uneven among sectors and regions, failing to
meet the requirements of commodity production and the market. Policies to support

cooperatives are issued but there is a lack of resources to implement and very few
cooperatives have access to those policies. Most of agricultural cooperatives are smallscale production and do not have market access. Many cooperatives are still in the
situation of "new bottles and old wine", the old model of cooperatives is still heavy
and still heavily subsidized, while new cooperatives have not met the requirements and
management. The state for agricultural cooperatives is still overlapping. In order to
find out the above issues as well as complete solutions, the author has used the method
of interview, analysis, evaluation, synthesis and comparison method. Based on the
sociological survey database conducted in Tay Ninh province, the author has more
bases to comment and evaluate the application of the law of cooperatives in the model
of industrial cooperatives. Finally, the author has made a number of proposals to
improve the legal provisions on cooperatives and improve the operation of the model
of agricultural cooperatives more effectively in the coming period.

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã (HTX) đóng vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội của nhiều quốc gia, ngay cả ở những nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh,
Đức, Pháp, Thuỵ Điển, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Phát triển kinh tế tập thể (KTTT) mà nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là chủ
trương nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng nhà
nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam. Chủ trương này được thể hiện trong Cương

lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, trong nhiều Nghị quyết của
Đảng. Từ năm 1996 đến năm 2012, Luật HTX đã được ban hành và sửa đổi 3 lần cho
phù hợp với thực tiễn sản xuất nơng nghiệp và nơng thơn.
Có thể thấy rằng sự phát triển của phong trào HTX hội tụ nhiều lợi ích, đáp ứng
được các nhu cầu kinh tế, xã hội và văn hóa của xã viên. Xã viên tham gia vào HTX
để tiết kiệm chi phí, gia tăng giá trị và nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm làm ra
hoặc để có việc làm ổn định. HTX là một phương tiện thiết thực nhằm huy động các
nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nơng nghiệp, đồng thời đóng
góp lớn trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là ở khu vực nông thôn.
Sau khi triển khai Luật HTX năm 2012, Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nhìn chung các
HTX thành lập mới hay chuyển đổi đều tổ chức theo đúng nguyên tắc tự nguyện, xuất
phát từ nhu cầu thực tế của thành viên.
Trong thời gian qua, nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX nơng nghiệp đã được
ban hành, đóng góp vào sự phát triển của HTX nơng nghiệp ở Việt Nam nói chung, cụ
thể ở tỉnh Tây Ninh nói riêng. HTX ngày càng có vai trị quan trọng đối với thành viên
trong việc cung cấp vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) và dịch vụ
nông nghiệp (thủy lợi, làm đất…)1. Nhiều mơ hình HTX hoạt động hiệu quả, giúp
thành viên tổ chức sản xuất và cạnh tranh tốt hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
1
Trong số các HTX nơng nghiệp cả nước hiện có 80% HTX làm dịch vụ thủy lợi; 30% số HTX làm
dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón; 97% HTX làm dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; 11% số HTX nông
nghiệp làm dịch vụ điện; dịch vụ giống cây trồng 53%; dịch vụ làm đất bằng máy 20%; dịch vụ thú y 21%.

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A



GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

2

Cả nước thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững. Trong các giải pháp thực hiện tái cơ cấu có giải pháp phát triển
HTX nông nghiệp và thúc đẩy hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp,
HTX và hộ gia đình. Mặc dù có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ tạo thuận lợi cho HTX
nông nghiệp hợp tác, liên doanh với doanh nghiệp và hộ nông dân; thế nhưng, số HTX
có liên kết với doanh nghiệp cịn rất ít. Doanh nghiệp có nhu cầu liên kết với nơng dân
thơng qua HTX, nhưng khó tìm thấy HTX hoạt động hiệu quả để kí hợp đồng liên kết.
Phát triển HTX nơng nghiệp trong thời gian qua cịn có nhiều tồn tại. Bên cạnh
một số ít HTX hoạt động hiệu quả, mang lại lợi ích cho HTX và các thành viên, đa
phần các HTX cịn lại hoạt động kém hiệu quả. Tính đến hết ngày 30/6/2019, cả nước
đã có 14.502 HTX nơng nghiệp, trong đó có 55% hoạt động hiệu quả (trước năm 2015
chỉ có khoảng 15% tổng số HTX nơng nghiệp hoạt động có hiệu quả) 2. Theo đó, đã
giải thể 3.600 đơn vị, chỉ còn 600 HTX yếu kém đang đợi giải thể hoặc cải tổ trong
thời gian tới. Nhiều HTX nơng nghiệp gặp khó khăn trong chuyển đổi tổ chức và hoạt
động theo Luật HTX 2012 (Bộ NN&PTNT, 2014).
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc tuyên truyền phổ biến Luật Hợp tác xã
năm 2012 cũng như pháp luật về HTX vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất định; một
số quy định chưa phù hợp với đặc thù riêng về tổ chức bộ máy, sản xuất kinh doanh
dịch vụ của các HTX nơng nghiệp; một số cơ chế chính sách chưa được hướng dẫn cụ
thể nên quá trình thực hiện cịn gặp nhiều khó khăn; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX
đã được ban hành nhiều nhưng thiếu nguồn nhân lực để thực hiện; chỉ mội số ít các
HTX tiếp cận được các chính sách, hỗ trợ về tín dụng, đất đai, hạ tầng sản xuất, phong
trào HTX chậm phát triển, năng lực nội tại của nhiều HTX còn yếu kém, thiếu nguồn
lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh, công tác quản lý nhà nước đối với HTX nơng
nghiệp cịn chồng chéo... Ngun nhân chủ yếu do nhận thức về vai trò, giá trị và bản

chất của mơ hình HTX kiểu mới ở một số nơi cịn chưa thống nhất, dẫn đến công tác
quản lý, ban hành cơ chế, chính sách, tư vấn, hỗ trợ…chưa trọng tâm, chưa đúng, chưa
đi vào cuộc sống của các HTX và người dân. Vì vậy, cấp thiết cần có những cơng trình
nghiên cứu nghiêm túc và tồn diện về những vấn đề pháp lý thơng thống cho các
HTX thành lập và hoạt động hiệu quả, việc phân tích của luận văn là cần thiết và là cơ
sở góp phần hồn thiện pháp luật HTX, bổ sung các chính sách, giải pháp phát triển
2

Thành Chung-Đỗ Hương, 2019, tuyengiao.vn>hieu qua kinh te kieu moi-12298

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

3

các HTX nơng nghiệp trong giai đoạn tới. Mặt khác, việc nghiên cứu chỉ ra những hạn
chế, bất cập trong quy định về thành lập, hoạt động của HTX nông nghiệp đáp ứng
nhu cầu thực tiễn sản xuất nơng nghiệp ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Tây Ninh nói
riêng.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều nghiên cứu quan tâm đến hoạt động HTX
nông nghiệp dưới góc độ khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chuyên sâu pháp luật
về HTX nơng nghiệp vẫn cịn ít, mang tính chung nhất được đề cập đến trong một số
luận văn, bài báo, hội nghị tiêu biểu như sau:
- Những vấn đề pháp lý về đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
doanh nghiệp tập thể, Luận văn Cao học của Nguyễn Đức Long, 1996.

- Chế độ pháp lý xã viên HTX – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn
Cao học Luật của Nguyễn Thị Ngọc Hà, 1997.
- Một số vấn đề pháp lý cơ bản trong quá trình chuyển đổi HTX, Luận văn Cao
học của Hoàng Thị Vịnh, 1999.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tham gia vào HTX trong
xây dựng nông thôn mới tại Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Lê Văn Tuyển
(2015) Trường Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động HTX nông nghiệp tỉnh An Giang,
Luận văn Cao học của Hà Thị Thu Hà (2017) Trường Đại học Cần Thơ.
- Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động HTX nông nghiệp tỉnh Trà Vinh,
Luận văn Cao học của Huỳnh Kim Nhân (2017) Trường Đại học Trà Vinh.
- Hoàng Vũ Quang: Phát triển HTX nơng nghiệp, Hiện trạng, khó khăn và giải
pháp. Bài trình bày tại Hội thảo “HTX và các tổ chức kinh tế hợp tác khác trong lĩnh
vực nông nghiệp” tại Hà Nội, ngày 20-21/5/2015 do Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Kế
hoạch và đầu tư; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam tổ
chức.
- Nguyễn Tiến Định: Thực trạng và giải pháp phát triển HTX nông nghiệp vùng
Tây Bắc trong xây dựng nơng thơn mới. Bài Trình bày tại Hội thảo “Thực trạng hoạt
động của hTX nông nghiệp các tỉnh vùng Tây Bắc trong xây dựng nơng thơn mới” tại
Hịa Bình, ngày 15/12/2015 do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức.
HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

4

3.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về hợp tác xã nông nghiệp và thực trạng pháp
luật về Hợp tác xã, thực tiễn hoạt động của HTX nông nghiệp tại Việt Nam, cụ thể tại
địa bàn tỉnh Tây Ninh. Phân tích, làm rõ những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân.
Từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện Luật Hợp tác xã và nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTX nói chung và HTX nơng nghiệp nói riêng ở Việt Nam, cụ thể
tại tỉnh Tây Ninh.
- Luận văn sẽ làm rõ một số vấn đề lý luận, những quy định của pháp luật về
HTX.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của mơ hình HTX nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh; kết quả đạt được; tìm ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề ra các giải pháp, chính sách bổ sung để nâng cao hoạt động của HTX,
HTX nông nghiệp trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về hoạt động của HTX nông nghiệp
tại Việt Nam và cụ thể tại tỉnh Tây Ninh. Về pháp luật Luận văn tập trung nghiên cứu
Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối tượng khảo sát của luận văn là các HTX nông nghiệp, hộ gia đình chun
sản xuất nơng nghiệp có tham gia hoặc khơng tham gia vào mơ hình HTX trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh, từ năm 2013 đến nay. Từ đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng quyết
định sự tham gia của người dân vào mơ hình HTX, THT và các HTX thuộc lĩnh vực
khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu các mơ hình HTX nông nghiệp, chủ yếu trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Các dữ liệu, thông tin của luận văn được thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn, từ
các thông tin chung từ quốc tế, trong nước và tỉnh Tây Ninh.

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý


MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

5

4.2.2. Về thời gian:
Những thơng tin thứ cấp dùng để phân tích đề tài được thu thập từ các báo cáo
của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Tây Ninh từ năm 2013 đến nay.
Những số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ bảng câu hỏi phỏng vấn 150 hộ
gia đình trong 02 tháng, từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2019. Để đánh giá phong trào
phát triển của các HTX nông nghiệp ở các địa phương, các thông tin, số liệu sẽ được
thu thập trong thời gian 05 năm (2013-2019). Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX nông
nghiệp được nghiên cứu, đánh giá là các chính sách cịn hiệu lực tại thời điểm 2013.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nơng nghiệp có những đặc điểm và vai trị
gì? Mơ hình HTX vận hành và hoạt động trên thế giới như thế nào?
- Pháp luật HTX nông nghiệp được quy định như thế nào tại Việt Nam?
- Thực trạng hoạt động HTX nông nghiệp Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh diễn ra như thế nào? Những khó khăn, bất cập, ngun nhân là gì?
- Cần hoàn thiện pháp luật và bổ sung những giải pháp nào để nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTX nông nghiệp trong thời gian tới?
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để hoàn thành luận văn bao
gồm:
Thứ nhất, phương pháp phân tích, diễn giải: Phương pháp này được sử dụng
nhiều tại Chương 1 và Chương 3 của luận văn. Phương pháp này dùng để phân tích tài

liệu, các văn bản quy phạm pháp luật, các nghiên cứu có liên quan.
Thứ hai, phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
nhiều tại Chương 2, Chương 3. Phương pháp này được sử dụng khi phân tích các quy
định của pháp luật về HTX; phân tích các phiếu điều tra bằng bảng hỏi. Qua kết quả
phân tích, tiến hành đánh giá và tổng hợp những ưu điểm, khó khăn, hạn chế cịn tồn
tại, từ đó đề xuất các giải pháp để hồn thiện các quy định pháp luật về HTX.
Thứ ba, phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được sử dụng trong
Chương 2 để thu thập dữ liệu, thông tin hoạt động của HTX nông nghiệp tại tỉnh Tây
Ninh. Tác giả phát phiếu lấy ý kiến 29 đơn vị (trong đó có 01 liên minh HTX, 7 cơ
HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

6

quan QLNN về HTX cấp huyện, 01 thị xã, 20 UBND xã và các HTX nông nghiệp) để
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cũng như sự phát triển của
HTX nơng nghiệp. Từ đó tiến hành phân tích các thơng tin, số liệu thống kê, số liệu
điều tra liên quan đến hoạt động của các HTX nông nghiệp. Việc phân tích cũng làm
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX nông nghiệp.
Thứ tư, các phương pháp khác: phương pháp chứng minh, đánh giá, logic…
cũng được sử dụng trong luận văn.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài, trước hết sẽ góp phần bổ sung, nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTX tại địa phương. Ngoài ra, luận văn cũng có thể trở thành tài
liệu tham khảo ở một mức độ nhất định cho hoạt động nghiên cứu và học tập pháp luật
về hợp tác xã nông nghiệp.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội
dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về Hợp tác xã nông nghiệp.
Chương 2: Hợp tác xã nông nghiệp - thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt
động ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Chương 3: Kiến nghị về hồn thiện Luật Hợp tác xã nơng nghiệp và các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp ở Việt Nam và tại địa bàn
tỉnh Tây Ninh.

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát về Hợp tác xã nơng nghiệp
1.1.1. Khái niệm của Hợp tác xã
Có nhiều định nghĩa về HTX được sử dụng. Thứ nhất đó là định nghĩa về HTX
được Liên minh HTX Quốc tế (ICA) và Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra trên cơ
sở tổng kết kinh nghiệm phát triển HTX trên thế giới trong gần 200 năm qua, đó là:
“HTX là tổ chức tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm
đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua
một doanh nghiệp được sở hữu chung và được kiểm soát một cách dân chủ”.3
Tại Hoa Kỳ, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ năm 1987 đưa ra định nghĩa “HTX là
một doanh nghiệp do người sử dụng sở hữu, người sử dụng kiểm soát và phân bổ lợi

ích dựa trên tỷ lệ sử dụng”.4
Philipin có khái niệm HTX như sau: “HTX là tổ chức được đăng ký, tập hợp
những người dân có cùng lợi ích, những người cùng nhau tham gia một cách tự
nguyện để đạt được nhu cầu kinh tế và xã hội chung hợp pháp, đóng góp vốn bình
đẳng và chấp nhận chia sẽ những rủi ro và lợi ích cơng bằng theo đúng nguyên tắc
HTX quốc tế”.4
Thái Lan xác định HTX: “là một nhóm người mà cùng nhau triển khai các hoạt
động, hỗ trợ nhau và được đăng ký theo Luật”.
Inđônêxia xác định: “HTX là tổ chức kinh tế - xã hội của người dân có tư cách
pháp nhân hoặc thể nhân. HTX là một phần trong khu vực kinh tế để nâng cao mức
sống của người dân; giúp dân chủ hóa nền kinh tế quốc dân; là một phần kinh tế chủ
đạo của người dân Inđônêxia; là một công cụ cho các tổ chức quần chúng theo đúng
nền kinh tế quốc dân ổn định và thúc đẩy sự thống nhất của người dân, tổ chức quản
lý nền kinh tế”5
Tại Việt Nam, theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Luật HTX năm 2012 thì
“HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07
3

/>Lược dịch ICA.COOP, Khái niệm Hợp tác xã theo quan điểm của Quốc tế và Việt Nam,
truy cập
ngày 15/03/2020.
5
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2019, Kinh nghiệm quốc tế về phát triển mơ hình kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
4

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A



GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

8

thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ
sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX”6. Định nghĩa
này cũng thể hiện các nguyên tắc hoạt động của HTX.
1.1.2. Đặc điểm của Hợp tác xã theo pháp luật Việt Nam
Không giống như các loại hình kinh tế khác, HTX là một tổ chức kinh tế tập thể
được thành lập nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động sản xuất
và kinh doanh. Dựa trên khái niệm, chúng ta có thể nhận thấy HTX có những đặc điểm
sau:
Thứ nhất, HTX là tổ chức kinh tế tập thể được thành lập nhằm phục vụ lại cho
chính lợi ích chung của các thành viên, trong q trình hoạt động thể hiện hai đặc tính
là vừa hoạt động mang tính kinh doanh, vừa mang tính xã hội. Đặc điểm này thể hiện
bản chất đặc thù của HTX hồn tồn khác với các loại hình doanh nghiệp. Bởi lẽ, sứ
mệnh quan trọng nhất của HTX không phải là tối đa hóa lợi nhuận mà nhằm tối đa hóa
lợi ích trước mắt và lâu dài của thành viên bằng cách đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên về sản phẩm, dịch vụ và tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên đơn lẻ
không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trường.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính tập thể được thành lập và hoạt
động theo nguyên tắc hợp tác, tự nguyện, bình đẳng. Tuy nhiên, trong quá trình xây
dựng pháp luật, các nhà làm luật khẳng định HTX hiện tại và tương lai là không phải
một tổ chức kinh tế thông thường, mà là tổ chức kinh tế mang đậm tính tập thể. Trong
thực tế, HTX được thành lập hoạt động theo nhiều ngành, nghề khác nhau, để huy
động nguồn vốn lớn đòi hỏi số lượng thành viên của HTX đa phần là rất đơng. Từ đó,
có thể nhận thấy tính tập thể, tính bình đẳng khơng phân biệt vốn nhiều hay ít khi tham
gia biểu quyết, đó là sự khác biệt so với mơ hình doanh nghiệp.

Thứ ba, để thành lập HTX theo Luật Việt Nam cần có từ bảy thành viên trở lên,
đây là đặc điểm cơ bản trong quá trình thành lập. Thành viên HTX có thể là cá nhân,
hộ gia đình và cũng có thể là pháp nhân. Trong đó, nếu là cá nhân phải từ đủ 18 tuổi
trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nếu là hộ gia đình thì phải có người đại
diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.

6

Khoản 1, Điều 3, Luật Hợp tác xã năm 2012

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

9

Thứ tư, HTX hoạt động dựa trên nguồn vốn góp của thành viên nhưng cũng có
thể có một loại vốn đặc thù là vốn từ sự trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước hay tổ chức, cá
nhân. Sự tác động của nhà nước vào doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện thông qua
cơ chế ưu đãi đầu tư có điều kiện cho doanh nghiệp khi đầu tư, kinh doanh tại địa bàn
ưu đãi đầu tư và ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Đối với HTX, các chính sách hỗ
trợ của nhà nước Việt Nam dành cho HTX được xác định rõ ngay từ đầu trong Luật
HTX năm 2012. Cụ thể HTX đã được nhà nước hỗ trợ trong việc đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, trong hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, trong hoạt
động ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát
triển HTX cũng như tạo điều kiện cho HTX tham gia các chương trình mục tiêu,
chương trình phát triển kinh tế-xã hội, trong việc thành lập mới HTX.

Thứ năm, HTX thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ, theo lao động và theo góp vốn. Như vậy, sau khi hồn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật, thu nhập của HTX được phân phối để trích lập
quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ tối thiểu 20% trên thu nhập, trích lập quỹ dự phịng tài
chính với tỷ lệ tối thiểu 5% trên thu nhập cũng như trích lập các quỹ khác do Đại hội
thành viên quyết định. Sau khi trích lập quỹ cịn lại sẽ được phân phối cho thành viên
chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, theo công sức lao
động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm.
Thứ sáu, HTX có tư cách pháp nhân. HTX là một pháp nhân thương mại, hội
đủ các điều kiện của một pháp nhân theo quy định tại Điều 74 Bộ Luật dân sự năm
2015. HTX là chủ thể độc lập trong các quan hệ dân sự, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản của HTX phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh trong
phạm vi vốn khác của HTX, cụ thể như sau:
HTX là tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của Luật HTX. HTX
được thành lập dưới sự tự nguyện thành lập của các sáng lập viên thông qua hội nghị
thành lập hợp tác xã. HTX có điều lệ, có tên, biểu tượng riêng của HTX và có đăng ký
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chính thức đi vào hoạt động.
HTX có cơ cấu tổ chức như cơ cấu tổ chức của một pháp nhân, có cơ quan điều
hành, có điều lệ theo quy định của pháp luật.
HTX có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình. Tài sản của HTX khơng chỉ là tiền (vốn góp, vốn huy động, vốn
HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

10


hình thành trong q trình hoạt động, các khoản trợ cấp, lợi nhuận) mà còn là các phần
vật chất khác như tài sản hiện hữu cố định, quyền sử dụng đất. Những tài sản của HTX
được quản lý và sử dụng theo nguyên tắc, quy định trong điều lệ, trong quy chế quản
lý tài chính và hoàn toàn độc lập với tài sản riêng của các thành viên. Mọi giao dịch
liên quan đến hoạt động của HTX đều do HTX chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản
của mình.
Thứ bảy, theo khoản 3 Điều 7 Luật HTX 2012, mỗi thành viên, hợp tác xã
thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên có quyền biểu quyết
bình đẳng ngang nhau, khơng phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên,
hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên. Như vậy, việc biểu quyết trong đại hội
thành viên là một trong những sự khác biệt cơ bản giữa loại hình hợp tác xã và loại
hình doanh nghiệp.
1.1.3. Các giá trị và nguyên tắc hoạt động của Hợp tác xã
Khi thành lập và điều hành một HTX, các thành viên HTX và các cố vấn của họ
thường áp dụng các giá trị và nguyên tắc để định hướng hoạt động của HTX. Tương
tự, các Chính phủ cũng sử dụng các giá trị và nguyên tắc này để soạn thảo Luật HTX.
Giá trị và nguyên tắc hoạt động của HTX có thể được xem xét như thể hiện giá trị thực
tiễn đằng sau mối quan hệ hợp tác trong HTX.
Những giá trị và nguyên tắc này được phát triển trong một thời gian dài, từ khi
HTX đầu tiên được thành lập vào năm 1844 bởi những người tiên phong Rochdale ở
Vương quốc Anh. Đến nay, các giá trị và bảy nguyên tắc HTX được Liên minh HTX
quốc tế cơng bố có tính định hướng trong việc thành lập và hoạt động của HTX trên
toàn thế giới, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Các giá trị của Hợp tác xã
Các HTX hoạt động dựa trên những giá trị tự lực, tự chịu trách nhiệm, dân chủ,
bình đẳng và đồn kết. Theo truyền thống của những nhà sáng lập, thành viên HTX tin
tưởng vào các giá trị đạo đức, cởi mở, trung thực, có trách nhiệm xã hội và quan tâm
đến người khác.
HTX mở ra mơ hình kinh tế “dân chủ” hơn, khi yếu tố vốn khơng đóng vai trị
then chốt, mà yếu tố uy tín, ý tưởng, khả năng thuyết phục của hợp tác xã viên đóng

vai trị quan trọng, bởi mỗi HTX viên có quyền biểu quyết ngang nhau, độc lập với
HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

11

phần vốn góp. Bởi vậy, mơ hình HTX dù có một vài bất lợi về kinh tế trong cạnh
tranh, nhưng có thể hạn chế bớt hiện tượng dùng “vốn” để “người bóc lột người”. Tuy
nhiên thế này chỉ là tương đối và sẽ biến mất khi HTX vay vốn ngân hàng hay huy
động tín dụng, ký hợp đồng BBC.
1.1.3.2. Các nguyên tắc hoạt động của Hợp tác xã
Trong bất kỳ tổ chức nào, muốn hoạt động hiệu quả thì tổ chức đó cần phải xây
dựng bộ nguyên tắc cho quá trình tổ chức, hoạt động của mình. Đối với HTX cũng
khơng ngoại lệ, những ngun tắc tổ chức hoạt động của HTX được xây dựng theo nét
riêng mang tính đặc trưng vốn có của loại hình kinh tế tập thể. Tại Việt Nam, 7
nguyên tắc tổ chức, hoạt động của HTX được quy định tại Điều 7, Luật HTX năm
2012 cụ thể như sau:
Một là, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi
HTX. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp HTX. 7 Đây là nguyên tắc
cơ bản nhất của HTX, liên hiệp HTX, nghĩa là các thành viên khi có nhu cầu hợp tác,
nhu cầu sử dụng dịch vụ mà không bị ép buộc hay cản trở.
Hai là, HTX, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên.8
Không giống như thành viên các loại hình doanh nghiệp khác, thành viên HTX được
xem là cốt lõi, là đối tác, là khách hàng, là thị trường của HTX hay liên hiệp HTX.
Làm tốt công tác phát triển thành viên là làm tăng nguồn lực, sản phẩm, sử dụng dịch
vụ, tăng thị trường…góp phần phát triển bền vững cho nền kinh tế thị trường và công

cuộc hội nhập quốc tế.
Ba là, thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau
khơng phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của
HTX, liên hiệp HTX; được cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo
quy định của điều lệ.9 Đối với mơ hình doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp có ảnh hưởng khá
nhiều đến việc biểu quyết của các thành viên, cịn ở loại hình kinh tế HTX thì khác.
Bình đẳng được xem là bản chất, nét đặc trưng là giá trị ưu việt của mơ hình HTX,
thành viên HTX bình đẳng trong quyết định mọi việc như: quyết định về tổ chức, quản
Khoản 1, Điều 7, Luật HTX năm 2012
Khoản 2, Điều 7, Luật HTX năm 2012
9
Khoản 3, điều 7, Luật HTX năm 2012
7
8

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

12

lý, hoạt động, kế hoạch phát triển và phân phối, chiến lược chung của HTX mà khơng
phụ thuộc vào vốn góp hay vị trí của thành viên HTX.
Bốn là, HTX, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.10 Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh trước pháp luật, trước thành viên, trước HTX, liên hiệp HTX và cộng đồng xã

hội. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX và liên hiệp HTX được xem vừa là quyền
vừa là nghĩa vụ.
Năm là, thành viên, HTX thành viên và HTX, liên hiệp HTX có trách nhiệm
thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của
HTX, liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên
đối với HTX tạo việc làm.11 Các hợp đồng dịch vụ không phải là một điều mới trong
luật nhưng Luật HTX năm 2012 quy định cụ thể là thành viên của HTX phải cam kết
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX, liên hiệp HTX bằng hợp đồng. Điểm quy định
mới này là phân chia lợi nhuận dựa trên mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX,
liên hiệp HTX. Có nghĩa là thành viên nào có doanh thu sử dụng dịch vụ nhiều hơn thì
được phân phối lợi nhuận nhiều hơn.
Sáu là, HTX, liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành
viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX, liên hiệp HTX và
thông tin về bản chất, lợi ích của HTX, liên hiệp HTX.12 Để nâng cao năng lực quản
lý, điều hành thì địi hỏi HTX, liên hiệp HTX phải quan tâm đến việc thơng tin phổ
biến, giới thiệu những giá trị, lợi ích của thành viên khi tham gia vào HTX. Đồng thời
HTX, liên hiệp HTX tập trung vào đào tạo hay gửi đi đào tạo để nâng cao trình độ
nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ điều hành, nhân viên nghiệp vụ,
xem việc đào tạo, bồi dưỡng là việc làm thường xuyên tại HTX.
Bảy là, HTX, liên hiệp HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên,
HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào HTX trên quy mô địa
phương, vùng, quốc gia và quốc tế.13 Chăm lo cho thành viên, hợp tác xã thành viên là
trách nhiệm của HTX, liên hiệp HTX. Đây là nguyên tắc quan trọng, vì thành viên
Khoản 4, Điều 7, Luật HTX năm 2012
Khoản 5, Điều 7, Luật HTX năm 2012
12
Khoản 6, Điều 7, Luật HTX năm 2012
13
Khoản 7, Điều 7, Luật HTX năm 2012

10
11

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

13

được tạo điều kiện càng nhiều về nhu cầu, quyền lợi thì thành viên đó sẽ càng gắn bó
lâu dài đối với HTX, liên hiệp HTX.
1.1.4. Vai trò của Hợp tác xã trong phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
1.1.4.1. Vai trị của Hợp tác xã đối với thành viên
Theo TS.Chu Tiến Quang (2012)14, vai trò của HTX đối với thành viên được
xem xét trên hai khía cạnh về kinh tế và xã hội
Vai trị về kinh tế được xem là vai trò cơ bản và quan trọng nhất, điều này xuất
phát từ các chức năng, nhiệm vụ của HTX là nhằm giúp thành viên phát triển kinh tế,
sau đó mới đến các chức năng khác. Theo đó, tất cả hoạt động của HTX có mục đích
trợ giúp thành viên phát triển kinh tế có thể được xem là vai trò kinh tế của HTX đối
với thành viên. Cụ thể gồm:
Một là, vai trò tổ chức hoạt động tín dụng nội bộ trong HTX;
Hai là, vai trò tổ chức các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp của thành viên:
cung cấp dịch vụ cày, bừa; dịch vụ tưới, tiêu nước theo nhu cầu;
Ba là, cung cấp các vật tư đầu vào của sản xuất nông nghiệp;
Bốn là, các dịch vụ bảo vệ cây trồng, vật nuôi;
Năm là, cung cấp các dịch vụ tiêu thụ sản phẩm của thành viên làm ra;
Sáu là, vai trò tạo việc làm thông qua tổ chức sản xuất và kinh doanh mang tính

tập thể.
Khơng những tạo ra lợi nhuận và giúp cho tăng trưởng kinh tế của đất nước mà
còn có vai trị, vị trí quan trọng đối với đời sống kinh tế, xã hội của cả nước nói chung
hay của địa phương nói riêng. Vai trị của HTX được thể hiện trong việc giải quyết
việc làm cho thành viên, đảm bảo đời sống cho người lao động, tạo sự ổn định chính
trị-xã hội.
Trong Hội nghị tồn quốc tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể khẳng định: mô hình HTX kiểu mới từng bước thay đổi nhận thức của nhân dân,
hiểu rõ bản chất của HTX kiểu mới, gắn với lợi ích của từng thành viên, thấy được vị
trí, vai trị, tính tất yếu khách quan của kinh tế tập thể, phát triển kinh tế hộ thành viên,
kinh tế địa phương nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung.
TS.Chu Tiến Quang, 2012, Vai trị và giải pháp nâng cao vai trò của HTX đối với xã viên trong nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
14

HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A


GVHD : PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

14

Ngồi ra, HTX có một số vai trò xã hội đối với thành viên, xuất phát từ các
chức năng mang tính xã hội của HTX như: giải quyết, xử lý các vấn đề xã hội trong
cộng đồng thành viên đặt ra, làm gia tăng địa vị, lợi ích xã hội của thành viên; nâng
cao năng lực hợp tác, liên kết thành viên để cùng nhau xây dựng phát triển HTX.
HTX theo quy định của Luật HTX năm 2012 đang là mơ hình kinh tế phù hợp,

giúp cho nông dân liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và duy trì sinh kế bền vững.
Luật HTX năm 2012 cũng đã thể hiện rõ hơn bản chất của HTX là được thành lập trên
cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đẳng, đồng sở hữu, tương trợ lẫn nhau giữa các thành
viên HTX, nhằm mang lại lợi ích cho thành viên thông qua đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên về kinh tế, xã hội và văn hóa
1.1.4.2. Vai trị của Hợp tác xã đối với nơng nghiệp
Việt Nam với đa số hộ nơng dân có quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chất
lượng không đồng đều nên làm giảm tính cạnh tranh của nơng sản trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Trong bối cảnh đó, HTX đóng vai trị trung gian, là cầu nối giữa doanh
nghiệp và hộ nông dân cá thể. HTX giúp cho sản xuất sản phẩm có chất lượng đồng
đều, áp dụng các quy trình kỹ thuật có chứng nhận chất lượng và với kinh tế quy mơ,
có thể giảm chi phí sản xuất, tăng giá bán sản phẩm. Từ đó, giúp tăng tính cạnh tranh
của sản phẩm nơng nghiệp với tác nhân khác.
Vai trị của HTX cịn được thể hiện mạnh mẽ trong quá trình xây dựng nông
thôn mới. Các HTX nông nghiệp đã phát huy vai trò trong việc vận động, tập hợp,
thay đổi cách nghĩ, cách làm của nông dân, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật một
cách hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất. Trên một số lĩnh vực, HTX mở rộng
thêm nhiều ngành nghề, đầu tư trang thiết bị tiên tiến để nâng cao chất lượng sản xuất
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần khơng nhỏ trong việc giảm nghèo tại địa
phương.
Bên cạnh đó, HTX đã thích nghi với nền kinh tế chủ động tạo sự liên kết với
các HTX hay với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác mang lại hiệu quả cho HTX
và thành viên, góp phần vào sự thay đổi của người dân và bộ mặt nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp trong nền kinh tế, cung cấp
các yếu tố đầu vào như vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, giảm thiểu rủi ro và chia sẻ thông
HVTH : Huỳnh Hoa Thiên Lý

MSHV: 7701280733A



×