Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

pháp luật về hợp tác xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.15 KB, 44 trang )

i

Pháp luật về Hợp tác xã
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH









TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH

PHÁP LUẬT VỀ HỢP TÁC XÃ









GVGD : Luật sư – Tiến sỹ: Trần Anh Tuấn
HV : Lương Trung Hiếu MBAB11020
Phạm Nữ Ánh Huyên MBAB11024
Lê Thanh Tuấn MBAB11053
Đặng Anh Vũ MBAB11057


Nguyễn Thị Hải Yến MBAB11060
Lớp : MBA11B




TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 12 năm 2011
ii

Pháp luật về Hợp tác xã
LỜI CAM ĐOAN - STATEMENT OF AUTHORSHIP
Chúng tôi xin cam đoan tiểu luận là công trình nghiên cứu của nhóm. Các số liệu và tham khảo
là trung thực, chính xác và được trích dẫn đầy đủ. Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam
đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 12 năm 2011
Lương Trung Hiếu
Phạm Nữ Ánh Huyên
Lê Thanh Tuấn
Đặng Anh Vũ
Nguyễn Thị Hải Yến



iii

Pháp luật về Hợp tác xã
MỤC LỤC - TABLE OF CONTENTS

LỜI NÓI ĐẦU 1


CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ 2

1.1

Hợp tác xã là gì 2

1.1.1

Các loại hình hợp tác xã 2

1.2

Vai trò kinh tế của hợp tác xã 3

1.3

Phong trào hợp tác xã trên thế giới 5

1.3.1

Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) 5

1.3.2

ICA có vai trò và sứ mệnh quan trọng 5

1.3.3


Hệ thống tổ chức ICA 5

1.3.4

Một số thông tin về hợp tác xã 6

1.3.5

Năm 2012- Năm quốc tế Hợp tác xã 7

1.4

Phong trào hợp tác xã tại Việt Nam 8

1.4.1

Quá trình hình thành và phát triển của hợp tác xã tại Việt Nam 8

1.4.1.1

Giai đoạn 1954-1960 8

1.4.1.2

Giai đoạn 1960-1988 8

1.4.1.3

Giai đoạn 1988 đến nay 9


1.4.2 Kết quả hoạt động của hợp tác xã ở Việt Nam 10
CHƯƠNG 2.

LUẬT HỢP TÁC XÃ 13

2.1

Giới thiệu về Luật hợp tác xã 13

2.2

Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã 13

2.3

Quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã 14

2.3.1 Quyền của hợp tác xã 14
2.3.2 Nghĩa vụ của hợp tác xã 15
2.4

Thành lập và đăng ký kinh doanh hợp tác xã 15

2.4.1

Thành lập hợp tác xã 15

2.4.2


Đăng ký kinh doanh 16

2.4.2.1

Hồ sơ đăng ký kinh doanh 16

2.4.2.2

Nơi đăng ký kinh doanh 16

2.4.2.3

Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 16

2.5

Xã viên hợp tác xã 16

2.5.1

Điều kiện trở thành xã viên 16

2.5.2

Quyền của xã viên 18

2.5.3

Nghĩa vụ của xã viên 19


2.5.4

Chấm dứt tư cách xã viên 20

2.6

Cơ cấu tổ chức và quản lý hợp tác xã 21

2.6.1

Đại hội xã viên 21

2.6.2

Quyền hạn của Đại hội xã viên 21

2.6.3

Sơ đồ tổ chức và quản lý hợp tác xã 22

2.6.4

Ban quản trị hợp tác xã 23

2.6.5

Ban kiểm soát hợp tác xã 24

2.6.6


Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát 24

2.7

Tài sản và tài chính của hợp tác xã 25

2.7.1

Vốn hoạt động của hợp tác xã 25

2.7.1.1 Vốn góp của xã viên 25
2.7.1.2 Huy động vốn 25
2.7.2

Quỹ của hợp tác xã 26

2.7.3

Tài sản của hợp tác xã 26

2.7.4

Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể 26

2.7.5

Phân phối lãi 26

2.7.6


Xử lý các khoản lỗ 27

iv

Pháp luật về Hợp tác xã
2.8

Tổ chức lại, giải thể, phá sản hợp tác xã 27

2.8.1

Tổ chức lại hợp tác xã 27

2.8.2

Giải thể hợp tác xã 28

2.8.2.1

Giải thể tự nguyện 28

2.8.2.2

Giải thể bắt buộc 28

2.8.3

Phá sản hợp tác xã 29

2.9


Liên hiệp hợp tác xã, liên minh hợp tác xã 29

2.9.1

Liên hiệp hợp tác xã 29

2.9.2

Liên minh hợp tác xã 29

CHƯƠNG 3. DỰ THẢO LUẬT HỢP TÁC XÃ SỬA ĐỔI 31
3.1

Sự cần thiết của việc xậy dựng Luật hợp tác xã (sửa đổi) 31

3.1.1

Những tồn tại trong thực tiễn phát triển hợp tác xã 31

3.1.2

Hạn chế của Luật hợp tác xã năm 2003 31

3.1.3

Yêu cầu cải thiện môi trường kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế 31

3.2


Những điểm mới của dự thảo luật so với Luật hợp tác xã năm 2003 31

TỔNG KẾT 35

v

Pháp luật về Hợp tác xã
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ - LIST OF FIGURES
Figure 1.1: ICA logo 5

Figure 1.2: USA Economic Impact by Cooperative Type
6
7

Figure 1.3: 2012 International Year of Co-operatives Logo 8

Figure 2.4: Sơ đồ tổ chức và quản lý HTX 23

vi

Pháp luật về Hợp tác xã
DANH MỤC BẢNG - LIST OF TABLES

Table 1.1: Số liệu về HTX năm 2009 12

Table 3.2: Những điểm mới của dự luật HTX (sửa đổi) so với Luật hợp tác xã năm 2003 34









































vii

Pháp luật về Hợp tác xã
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT - ABBREVIATIONS
CTCP : Công ty cổ phần
CTHD : Công ty hợp danh
DGRV : Deutscher Genossenschafts- und Raiffeisenverband e. V. (German
Cooperative and Raiffeisen Confederation – reg. assoc.) – Liên
đoàn HTX Cộng hoà liên bang Đức
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
EU : European Union
Liên minh châu Âu
HCMC : Ho Chi Minh City
Thành phố Hồ Chí Minh
HCMCOU : Ho Chi Minh City Open University
Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh
HTX : Hợp tác xã
ICA : International Co-operative Alliance – Liên minh Hợp tác xã Quốc tế
KTTT : Kinh tế tập thể
KVKTTT : Khu vực Kinh tế tập thể
LHHTX : Liên hiệp hợp tác xã
Luật doanh nghiệp : Luật doanh nghiệp năm 2005 số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của
Quốc hội quy định về doanh nghiệp
Luật hợp tác xã : Luật hợp tác xã năm 2003 số 18/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội quy định về hợp tác xã

MOET : The Ministry of Education and Training
NĐ : Nghị định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT : Thông tư
UBND : Uỷ ban nhân dân
VCA : Vietnam Co-operative Alliance – Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
1

Pháp luật về Hợp tác xã
LỜI NÓI ĐẦU
Luật hợp tác xã đầu tiên của nước ta được Quốc hội Khoá IX thông qua ngày 20 tháng 3 năm
1996, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho hợp tác xã đổi mới và phát triển trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Đến nay, qua gần 8 năm thực hiện, nhiều qui định của Luật hợp tác xã đã bộc lộ những hạn chế
và bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của khu
vực kinh tế hợp tác xã. Vì vậy, đòi hỏi Luật hợp tác xã phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và bước
phát triển mới của khu vực kinh tế hợp tác xã, phù hợp với khung pháp lý nói chung và khung
pháp lý về kinh tế nói riêng đã không ngừng được hoàn thiện, bảo đảm cho mọi thành phần kinh
tế cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua
Luật hợp tác xã năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thay thế Luật hợp
tác xã năm 1996. Việc Quốc hội thông qua Luật hợp tác xã năm 2003 một lần nữa khẳng định,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển hợp tác xã - bộ phận nòng cốt của kinh tế
tập thể.
Trên cơ sở kế thừa các qui định của Luật hợp tác xã năm 1996, Luật hợp tác xã năm 2003 đã góp
phần hoàn thiện khung pháp lý về hợp tác xã, phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành, đặc biệt
là hệ thống pháp luật kinh tế, cũng như p hù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế về hợp tác xã.


2

Pháp luật về Hợp tác xã
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ
1.1 Hợp tác xã là gì
Hợp tác xã là tổ chức của những người tự nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về
kinh tế, xã hội và văn hoá của mình và cộng đồng, là tổ chức tự chủ, tự chiụ trách nhiệm, phối
hợp giúp đỡ thành viên, có trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng; HTX hoạt động dựa trên
các giá trị tương trợ, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết.
Hợp tác xã dựa trên nền tảng là sự giúp đỡ lẫn nhau và quan tâm lẫn nhau. Mỗi hợp tác xã là một
loại hình hoặc một tổ chức kinh doanh. Nó là một nhóm người cùng làm việc với nhau để giải
quyết các vấn đề của chính họ và đáp ứng các nhu cầu của họ. HTX thì khác nhau theo các mô
hình tổ chức tuy nhiên họ trung thành với 3 quy luật chính như sau:
 HTX đối xử công bằng và tôn trọng mọi người.
 HTX khuyến khích mọi người cùng làm việc với nhau nhằm giải quyết các vấn đề chung của
họ.
 HTX cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng như cầu của con người hơn là chỉ nhằm mục
đích kiếm kiền.
Theo Liên minh hợp tác xã quốc tế ICA
1

Hợp tác xã là hiệp hội tự chủ (autonomous association) của những người tự nguyện tập hợp
nhau lại nhằm thỏa mãn những nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hóa và xã hội
thông qua việc thành lập một doanh nghiệp (enterprise) đồng sở hữu và quản lý dân chủ.
Định nghĩa được Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) thông qua
2

Hợp tác xã là cơ sở kinh doanh được sở hữu và quản lý dân chủ bởi những người mà những
người này sử dụng sản phẩm và dịch vụ của hợp tác xã; quyền lợi của họ có nguồn gốc và được

phân phối công bằng trên cơ sở sử dụng.
1.1.1 Các loại hình hợp tác xã
Mô tả các loại hình HTX khác nhau:
1. HTX nông nghiệp:
Mục đích gia tăng việc sản xuất và phân phối các sản phẩm của nông nghiệp và tạo ra các sản
phẩm thực phẩm chẳng hạn như sữa, ngũ cốc, thịt, cá, rau cải và đồ dùng thủ công rẻ hơn.
HTX nông nghiệp cũng tham gia trong việc giữ an toàn môi trường.
2. HTX tiêu thụ/ HTX thực phẩm

1
What is a co-operative? ICA official website
p/coop/index.html
2
Co-ops 101: An introduction to Cooperatives - Cooperative Information Report 55 – USDA

3

Pháp luật về Hợp tác xã
Họ nhắm đến việc cung cấp cho xã viên các hàng hóa tiêu dùng (thực phẩm, nước uống, quần
áo, nhà cửa) với giá công bàng và chất lượng tốt hơn.
3. HTX nhà ở
Việc thiếu chỗ ở thích đáng là một vấn đề toàn cầu. Các HTX này nhằm cung cấp các xã viên
phương tiện sống rẻ hơn và thích hợp hơn với các nhu cầu của họ, đặc biệt là các nước đang
phát triển.
4. HTX ngân hàng và các liên đoàn tín dụng
Các tổ chức này giúp các xã viên tiết kiệm tiền và tạo ra một “ngân hàng heo đất” sẵn có
chung cho tất cả với tỷ suất tiền lãi hợp lý. Các HTX ngân hàng và các liên đoàn tín dụng
cũng giúp cho việc tư vấn các xã viên của họ trong việc đầu tư và giành được các khoản vay.
5. HTX đánh bắt cá
Các HTX đánh cá giúp đỡ các xã viên của họ đánh bắt và sau đó tiếp thị và phân phối các sản

phẩm từ việc đánh bắt của họ. HTX đánh cá thì đặc biệt quan trọng tại các nước với bờ biển
sát biển.
6. HTX y tế và chăm sóc xã hội
Các HTX này cung cấp sự chăm sóc sức khỏe và quan tâm xã hội. Có các HTX nhằm cung
cấp sự chăm sóc hàng ngày cho trẻ nhỏ, chăm sóc người già và chăm sóc những người tàn
tật. Họ tạo ra sự chăm sóc sức khỏe tốt dễ dàng hơn nhờ vào việc tuyển dụng các bác sỹ, y tá,
bệnh viện và thuốc men có chất lượng. Các HTX y tế chăm sóc xã hội cũng cung cấp những
thông tin về các tổ chức sức khỏe khác có quan hệ với mình.
7. HTX công nhân:
Là các nhà kinh doanh mà sở hữu điều hành bởi những người làm việc như họ. Mỗi nhân
viên của HTX cũng là một xã viên và có quyền biểu quyết trong việc ra quyết định của HTX.
Htx công nhân thì khác với các HTX khác bởi vì các xã viên và nhân viên là một. Các HTX
công nhân với tất cả các loại hình kinh doanh: xây dựng, sản xuất, phân công công nhân với
tất cả các loại hình kinh doanh: xây dựng, sản xuất, phân phối, dịch vụ và bán lẻ với các
thành phần kinh tế bậc nhất từ kỹ thuật tới in ấn, từ nghệ thuật đến máy vi tính, từ tái tạo thiết
kế thời trang…
1.2 Vai trò kinh tế của hợp tác xã
Kinh tế hợp tác và hợp tác xã là nhu cầu tất yếu khách quan trong quá trình phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và phát triển kinh tế hợp tác và
HTX không chỉ giúp những người sản xuất nhỏ có đủ sức cạnh tranh, chống lại sự chèn ép của
các doanh nghiệp lớn, mà về lâu dài Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, trong đó kinh tế HTX là một bộ phận quan trọng cùng với kinh tế Nhà nước dần trở
thành nền tẳng của nền kinh tế HTX đó cũng là nền tảng chính trị-xã hội của đất nước để đạt
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã là phù hợp yêu cầu khách quan trong nền kinh tế hàng hóa.
Tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã là tất yếu để phát triển kinh tế đất nước nhất là trong việc
4

Pháp luật về Hợp tác xã
phát triển nông nghiệp. Nó là hình thức hoạt động kinh tế phổ biến đã có từ lâu ở các nước như ở

Anh hợp tác xã ra đời năm 1761 và ở hầu hết các nước đều có. Ở các nước châu Á như
Indonesia, Nhật Ban, Philippin… đều có loại hình HTX nông nghiệp như: HTX cung ứng vật tư,
HTX dịch vụ sản xuất, HTX chế biến và tiêu thụ nông sản… đang đóng vai trò quan trong trong
quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp đất nước.
Ở những nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi, HTX là công cụ hữu hiệu điều chỉnh khiếm
khuyết của thị trường tự do, hạn chế sự cản trở đến hầu hết những người hoạt động trong khu
vực tư nhân, đặc biệt đối với những người hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống và ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
Ở các quốc gia trải qua những chuyển đổi kinh tế và chính trị, những nỗ lực cải tổ vẫn chưa đủ
thời gian hoặc chưa đủ các nguồn lực để điều chỉnh thị trường. Bởi vậy, cùng với các loại hình
doanh nghiệp khác, HTX có thể khuyến khích sự cạnh tranh bằng cách tạo môi trường kinh
doanh cởi mở để tiếp cận thông tin thông qua mạng lưới thị trường tốt hơn, giảm rào cản đối với
việc tiếp cận thị trường bằng cách huy động các nguồn lực và nâng cao khả năng đàm phán của
cá nhân thông qua họat động tập thể.
Trên thế giới, mọi người đang nỗ lực tạo ra những cơ hội kinh tế và cố gắng kiểm soát số phận
thông qua việc trở thành thành viên của các loại hình HTX khác nhau. HTX cho phép cá nhân
đạt được mục tiêu kinh tế từ cấp địa phương đến toàn cầu mà không thể có được trong hoạt động
đơn lẻ. Đối với các nước đang phát triển, cơ hội này không chỉ là chìa khóa để xóa đói nghèo mà
còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và an ninh toàn cầu.
Đầu tư phát triển HTX là đầu tư vào việc tạo ra và củng cố hoạt động kinh doanh bền vững, có
tiềm năng tác động quy mô lớn khi nó giúp những hộ dân thoát nghèo đồng thời cung cấp các
dịch vụ đời sống xã viên và bảo vệ tài sản của người nghèo. HTX có tác động kinh tế quan trọng
ở những nước đang phát triển trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Theo Ngân hàng Thế giới, đến năm 2030, nhu cầu lương thực sẽ tăng gấp đôi do dân số thế giới
tăng thêm 2 tỷ người. Nhu cầu lương thực tăng chủ yếu từ những nước đang phát triển.
Ông Kevin Cleaver, cựu giám đốc Cục Nông nghiệp và phát triển nông thôn của Ngân hàng Thế
giới và hiện đang là cố vấn chủ tịch Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), nói: "Khoảng
60% số lương thực đáp ứng nhu cầu đang ngày càng tăng sẽ lấy từ nông nghiệp, đồng thời,
chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức tăng thu nhập của nông dân, giảm nghèo vùng
nông thôn và bảo vệ môi trường, tất cả từ cơ sở nguồn lực tự nhiên đang ngày càng khó khăn".

Do vậy, 3/4 số người nghèo ở nông thôn của các quốc gia đang phát triển sống bằng nghề nông
hoặc các hoạt động liên quan đến nông nghiệp. Để người dân thoát khỏi đói nghèo còn phụ thuộc
rất nhiều vào những gì xảy ra đối với nông nghiệp. Ông Mellor, giáo sư của Viện phát triển nông
nghiệp Harvard (Mỹ), nhấn mạnh: Lĩnh vực nông nghiệp phát triển nhanh sẽ kéo theo các lĩnh
vực khác phát triển nhanh hơn, đó chính là xu hướng khái quát hoá phát triển kinh tế để giảm
nghèo. Thực tế, nông nghiệp phát triển sẽ tác động đến giảm nghèo trực tiếp và gián tiếp. Để
nông nghiệp phát triển nhanh, các nước đang phát triển cần quan tâm đầu tư đáng kể vào nông
nghiệp và phát triển nông thôn trong những năm tới.
Cũng theo Ngân hàng Thế giới, đóng góp của khu vực nông thôn và các hoạt động sử dụng tài
nguyên chỉ chiếm 12% GDP thì hiệu quả của chúng đối với phát triển quốc gia và giảm nghèo lại
5

Pháp luật về Hợp tác xã
gần gấp đôi con số đó vì nó tác động đến các hoạt động kinh tế khác và đóng góp của nông
nghiệp vào xuất khẩu rất cao. Theo ước tính của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế Mỹ, dân
số ở khu vực nông thôn chiếm 42% tổng dân số toàn cầu. Do vậy vấn đề nghèo đói ở Châu Phi,
châu Mỹ la tinh, châu Á và các khu vực khác trên thế giới cần được quan tâm nhiều hơn và chính
phủ các quốc gia cần có chính sách phát triển phù hợp.
1.3 Phong trào hợp tác xã trên thế giới
1.3.1 Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA)
Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại Vương quốc Anh.
Trụ sở của ICA đóng tại Geneve (Thụy Sĩ)
ICA là một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn các nước có phong
trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện cho trên 800 triệu xã viên của
267 tổ chức HTX từ 97 quốc gia
3
.

Figure 1.1: ICA logo
1.3.2 ICA có vai trò và sứ mệnh quan trọng

Phát triển giá trị và nguyên tắc HTX. HTX là tổ chức của những người tự nguyện liên kết lại
với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và văn hoá của mình và cộng đồng, là tổ
chức tự chủ, tự chiụ trách nhiệm, phối hợp giúp đỡ thành viên, có trách nhiệm xã hội và phát
triển cộng đồng; HTX hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ, dân chủ, bình đẳng, công
bằng và đoàn kết.
Tuyên truyền về vai trò HTX trong phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu, các giải pháp phát triển
phong trào HTX trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hóa thương mại; thúc đẩy liên kết giữa
các HTX với nhau vì mục đích phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá cộng đồng và chia sẻ kinh
nghiệm.
Hỗ trợ HTX thông qua các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài chính, khuyến khích
tạo việc làm, tham gia xoá đói nghèo, phòng chống HIV và chương trình tài chính vi mô trên
toàn thế giới…
1.3.3 Hệ thống tổ chức ICA
Đại hội đồng toàn cầu họp 2 năm 1 lần. Đại hội đồng toàn cầu là cơ quan ra quyết định cao
nhất của ICA. Đại hội bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Ủy viên Ban chấp hành ICA với
nhiệm kỳ 4 năm.

3
Introduction to ICA
p/ica/index.html
6

Pháp luật về Hợp tác xã
Đại hội đồng khu vực được tổ chức 2 năm 1 lần vào những năm không tổ chức Đại hội đồng
toàn cầu. Đại hội đồng khu vực có trách nhiệm thúc đẩy sự hợp tác giữa các tổ chức thành
viên và là diễn đàn thảo luận các vấn đề liên quan đến phong trào hợp tác xã các nước trong
khu vực.
Thành viên của ICA gồm 267 tổ chức HTX quốc gia ở 97 quốc gia có phong trào HTX và
các tổ chức HTX quốc tế chuyên ngành có ảnh hưởng quan trọng trên nhiều lĩnh vực kinh tế,
xã hội: Tổ chức HTX nông nghiệp quốc tế (ICAO), Hiệp hội Ngân hàng HTX quốc tế

(ICBA), Tổ chức HTX tiêu dùng quốc tế (CCI), Tổ chức HTX nghề cá quốc tế (ICFO), Tổ
chức HTX y tế quốc tế (IHCO), Tổ chức HTX nhà ở quốc tế (ICA Housing), Liên đoàn bảo
hiểm HTX và bảo hiểm tương hỗ quốc tế (ICMIF), Tổ chức HTX công nghiệp, thủ công và
sản xuất quốc tế (CICOPA), Hiệp hội du lịch HTX quốc tế (TICA).
ICA là một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên được LHQ công nhận và hợp tác. Từ năm
1946 đến nay, ICA là đối tác tư vấn về các vấn đề kinh tế, xã hội của LHQ.
Đại hội đồng LHQ đã nhiều lần thông qua các báo cáo của Tổng thư ký về HTX và ban hành
các nghị quyết về HTX. LHQ khẳng định vai trò to lớn của HTX trong giải quyết các vấn đề
kinh tế, xã hội và môi trường, thực hiện những mục tiêu thiên niên kỷ, đặc biệt là tạo việc
làm hữu ích, xoá đói giảm nghèo, nâng cao khả năng hội nhập xã hội và tiến bộ của phụ nữ.
Nghị quyết A/58/497 ngày 19/1/2004 về “HTX trong sự phát triển xã hội” Đại hội đồng LHQ
đã “công nhận các HTX đang trở thành một nhân tố cơ bản của phát triển kinh tế và xã hội”
và đề nghị các nước “tạo môi trường thuận lợi cho phát triển HTX”, “xem xét sửa đổi chính
sách quốc gia về HTX cho phù hợp”…
Tại cuộc họp tháng 10/1922 ở Đức, ICA quyết định ngày thứ bảy đầu tiên của tháng 7 hàng
năm là “Ngày quốc tế HTX”. Ngày quốc tế HTX đầu tiên được tổ chức vào năm 1923.
Công nhận vai trò quan trọng và những đóng góp to lớn của trào lưu HTX quốc tế trong phát
triển kinh tế- xã hội và củng cố hoà bình trên toàn thế giới, ngày 16/12/1992, LHQ đã ra
Nghị quyết 47/90 quyết định ngày thứ bảy đầu tiên của tháng 7 hàng năm là “Ngày quốc tế
HTX” của thế giới.
Khẩu hiệu của HTX: "Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người" ("Each for all, all
for each")
1.3.4 Một số thông tin về hợp tác xã
 Tại Đức có 20 triệu người, cứ 4 người thì có 1 người là thành viên HTX.
4

 Tại Singapore, 50% dân số (1,6 triệu người) là thành viên của HTX.
4

 Tại Canada, tỷ lệ thành viên HTX là mỗi 4 trong số 10 người. Đặc biệt tại Quebec, xấp xỉ

70% dân số là thành viên HTX
5
.

4
ICA Statistical Information on the Co-operative Movement
p/coop/statistics.html
5
Co-operative Secretariat, Government of Canada

7

Pháp luật về Hợp tác xã
 Tại Hoa Kỳ, có 30.000 HTX sở hữu hơn 3000 tỷ $ tài sản, tạo hơn 500 tỷ $ doanh thu và
có hơn 350 triệu thành viên
6
.

 Ở Anh, 1/5 dân số là xã viên HTX, Đức và Phần Lan là ¼ dân số, Nhật Bản là 1/3 hộ gia
đình
4
.

Figure 1.2: USA Economic Impact by Cooperative Type
6

1.3.5 Năm 2012- Năm quốc tế Hợp tác xã
Ngay từ khi mới được thành lập, Liên hiệp quốc đã xác định HTX quốc tế là một lực lượng
kinh tế- xã hội quan trọng, một đối tác hiệu quả của Liên hiệp quốc trong việc thực hiện sứ
mệnh của tổ chức này trên thế giới.

Năm 2003, trong Thông điệp của Liên hiệp quốc nhân Ngày quốc tế HTX, ông Kofi Annan,
nguyên Tổng thư ký Liên hiệp quốc- đã nêu rõ: "HTX là đối tác quan trọng của hệ thống
Liên hiệp quốc và chính quyền ở tất cả các cấp. HTX là mô hình về sự trợ giúp và đoàn kết.
Chúng tôi xin khẳng định sự ủng hộ của chúng tôi đối với nỗ lực của các HTX để có những
đóng góp đặc biệt và giá trị của mình".
Đại hội đồng Liên hiệp quốc vừa thông qua Nghị quyết 64/136 ngày 11/2/2010
7
về việc
quyết định lấy năm 2012 là "Năm quốc tế HTX" và kêu gọi tất cả các nước thành viên cũng
như Liên hiệp quốc, các cơ quan, các tổ chức quốc tế trong hệ thống Liên hợp quốc, các tổ
chức HTX cấp quốc gia, khu vực và thế giới cùng nhau hợp tác, hỗ trợ và tạo điều kiện để
các HTX phát triển, cũng như nâng cao nhận thức về những đóng góp của HTX trong phát
triển kinh tế- xã hội trong mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.

6
National Co-operative Business Association
p/ncba/about-co-ops/research-economic-impact
7
United Nations General Assembly A/RES/64/136 - 11 February 2010
8

Pháp luật về Hợp tác xã

Figure 1.3: 2012 International Year of Co-operatives Logo
1.4 Phong trào hợp tác xã tại Việt Nam
1.4.1 Quá trình hình thành và phát triển của hợp tác xã tại Việt Nam
1.4.1.1 Giai đoạn 1954-1960
Kinh tế tập thể chỉ mới tổ chức giản đơn: Tổ đổi công, các HTX bậc thấp trong phạm vi
một số ngành như công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp.
1.4.1.2 Giai đoạn 1960-1988

Trong giai đoạn này các HTX được xây dựng có hệ thống và được hoàn thiện từng bước.
Sự tổ chức và hoạt động của HTX có những đặc điểm sau
 Nhà nước chủ trương tiến hành HTX và cải tạo quan hệ sản xuất trong một thời gian
ngắn.
 Tập thể hóa triệt để các tư liệu sản xuất chủ yếu của người lao động.
 Tập trung hóa cao độ trong sản xuất kinh doanh.
 Nhà nước giao nhiều chỉ tiêu pháp lệnh cho các HTX.
 Các cơ quan quản lý của HTX giữ vai trò tổ chức và điều hành mọi hoạt động trong
doanh nghiệp.
 Chuyên môn hóa trong lao động sản xuất.
 HTX nông nghiệp dùng công điểm làm cơ sở cho việc phân phối thu nhập.
 Các HTX phải trợ cấp cho nhiều đối tượng xã hội.
9

Pháp luật về Hợp tác xã
Việc tổ chức và hoạt động của HTX trong thời gian này có một số ưu điểm và phát triển
đáng kể. Nhưng trong giai đoạn cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội, nó bộc lộ nhiều hạn
chế và đã kiềm hãm sức sản xuất làm cho nền kinh tế một thời gian bị tụt hậu. Trước tình
hình đó, Đảng và Nhà nước thấy rõ yêu cầu cấp bách phải đổi mới quản lý và tổ chức các
HTX.
1.4.1.3 Giai đoạn 1988 đến nay
Thực hiện cải cách kinh tế, chuyển sang cơ chế thị trường, khu vực kinh tế hợp tác xã và
HTX ở Việt Nam đã có những thay đổi lớn, đặc biệt từ sau năm 1997, khi luật HTX có
hiệu lực thi hành, quá trình đổi mới HTX được gắn với chuyển đổi, đăng ký lại theo quy
định mới của luật.
Điểm cơ bản nhất ở Luật HTX năm 1996 là đổi mới tư duy về bản chất HTX; với sự
khẳng định HTX là "tổ chức kinh tế tự chủ" thì HTX được hiểu là tổ chức kinh tế của
chính những người lập và tham gia là xã viên, HTX không phải do Nhà nước hoặc các tổ
chức chính trị-xã hội nào đó lập ra. Sự khẳng định này đã từng bước giúp các HTX cũ
thoát khỏi tư duy xem HTX thiên về chức năng xã hội, đồng thời giúp các HTX được giải

phóng khỏi những can thiệp hành chính không đúng của các cơ quan Đảng và chính
quyền vào công việc nội bộ của nó.
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật HTX sửa đổi đã được Quốc hội khoá XI thông qua tại
kỳ họp thứ 4 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2004. Luật đã có nhiều thay
đổi tích cực so với Luật của năm 1996, tạo ra nhiều thuận lợi và thông thoáng hơn cho
các HTX phát triển. Theo Luật, HTX có được khung khổ pháp lý hoàn chỉnh phù hợp
hơn với cơ chế thị trường và các chuẩn mực quốc tế.
Phạm vi hoạt động của các HTX đã được mở rộng, không chỉ giới hạn trong ngành nông
nghiệp mà đã lan rộng sang các ngành và các lĩnh vực kinh tế khác trong nền kinh tế.
Hợp tác xã đầu tiên ở Việt nam đó là HTX Tiểu thủ công nghiệp Thủy tinh dân chủ; khi
đi sơ tán tại Thái nguyên (chiến khu việt bắc) đã chính thức thành lập vào ngày 8/3/1948.
Nhiệm vụ chính của HTX trong thời kỳ này là phục vụ chiến trường qua việc sản xuất
các mặt hàng: ống tiêm, chai lọ đựng thuốc… phục vụ phong trào bình dân học vụ qua
việc sản xuất các lọ mực, bóng đèn… Nhân kỷ niệm hơn 20 năm thành lập đơn vị, Bác
Hồ đã đến thăm và tuyên dương thành tích của HTX – Chủ nhiệm đầu tiên của HTX là
ông Lại Văn Tiếp, đã được nhà nước phong Anh Hùng Lao động.
HTX Mua bán đầu tiên ở Việt Nam thành lập ngày 15/3/1955 tại huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ. Chủ nhiệm là bà Nguyễn Thị Kỷ, đã được phong Anh hùng lao động.
Riêng phong trào HTX Nông nghiệp mãi đến năm 1958 mới hình thành.
Tại Thành phố HCM, HTX tiêu thụ thí điểm được thành lập ngày 29/10/1975 ở khóm I,
phường Cây Sung, Quận 7. Đây là khu vực tập trung đông người lao động nghèo. Sau đó
đổi tên là HTX tiêu thụ P.18, Q.8, được nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị Anh Hùng
lao động vào năm 1985. Hiện nay là HTX Tiêu dùng P14, Quận 8.
10

Pháp luật về Hợp tác xã
Phong trào HTX Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức Liên minh HTX quốc tế từ
năm 1988.
1.4.2 Kết quả hoạt động của hợp tác xã ở Việt Nam
Số liệu về HTX năm 2009 như sau

STT
Liên minh
HTX tnh,
TP
Tng
s
Nông
nghi
p
Tmi
Dch
v
GT
VT
Thu
sn XD
CN/
TTC
N
Qu
TDND
Đin
nc
Môi
tr
ng
Kh
ác
1 An Giang 151 92 22 5 8 24
6

Bà Ra-
Vũng Tàu 60 13 8 10 10 3 6 5 5
2 Bc Giang 481 169 6 8 32 35 93 20 96 9 13
3 Bc Kn 73 30 0 2 0 16 8 0 16 1 0
4 Bc Liêu 107 48 5 6 23 6 5 5 0 9
5 Bc Ninh 837 541 21 13 34 4 194 24 0 3 3
7 Bn Tre 101 30 3 9 13 3 16 3 12 12
8 Bình Đnh 283 187 1 20 0 1 11 27 36
9
Bình
Dng 92 14 14 28 9 16 11
10
Bình
Phc 81 65 3 8 0 2 1 2 0
11
Bình
Thun 148 59 5 14 35 0 14 21
12 Cà Mau 131 34 12 13 42 15 10 2 0 3
13 Cn Th 223 61 16 11 43 47 27 3 11 4 0
14 Cao Bng 290 22 6 8 0
19
0 56 0 1 7 0
15 Đà nng 99 26 33 3 37 0
16 Đc Lc 296 116 17 34 0 36 39 12 42 0 0
17 Đc Nông 126 63 6 10 5 15 1 7 19
18 Đin Biên 101 42 6 5 9 18 9 0 12
19 Đng Nai 209 72 41 19 0 8 18 29 0 13 9
20
Đng
Tháp 190 148 2 10 4 7 17 1 1 0

21 Gia Lai 162 76 5 32 0 8 35 6
22 Hà Giang 479 137 110 23 8
10
6 79 6 10
23 Hà Nam 194 162 2 6 0 0 13 9 2
24 Hà Ni
158
7 952 125 73 3 26 275 96 37
25 Hà Tĩnh 475 203 4 4 15 6 39 14 172 15 3
26 Hi Dng 796 336 47 21 13 15 263 70 0 4 27
27 Hi Phòng 372 162 46 24 9 21 72 26 12
28 Hu Giang 168 108 3 7 26 24
11

Pháp luật về Hợp tác xã
29 Hòa Bình 354 139 3 25 1 57 4 124 1
30 Hng Yên 303 176 1 17 0 7 36 57 9
31 Khánh hòa 125 73 1 16 11 2 19 3
32 Kiên Giang 156 109 2 11 6 5 1 22
33 Kon Tum 45 13 2 8 2 0 15 5 0 0
34 Lai Châu 158 31 27 5 66 28 0 1
35 Lâm Đng 100 42 4 18 18 18
36 Lng Sn 260 47 15 10 3 5 25 0 155
37 Lào Cai 206 41 10 33 3 51 59 1 6 2 0
38 Long An 72 27 2 17 2 3 20 1
39 Nam Đnh 473 330 1 40 14 1 39 41 6 1
40 Ngh An 790 398 35 4 0 0 22 43 270 1 17
41 Ninh Bình 367 258 2 1 0 1 77 27 1
42
Ninh

Thun 75 33 10 4 1 3 4 4 16
43 Phú Th 528 240 4 8 7 0 40 35 190 3 1
44 Phú Yên 208 105 2 13 29 22 20 4 11 1 1
45
Qung
Bình 311 135 5 8 3 27 40 20 71 2
46
Qung
Nam 205 120 2 16 2 0 31 2 14 2 16
47
Qung
Ngãi 272 189 5 15 7 0 11 13 32
48
Qung
Ninh 204 124 7 14 9 0 21 1 24 2 2
49 Qung Tr 354 274 8 20 4 4 11 29 4
50 Sóc Trăng 91 38 5 4 22 3 7 12 0 0 0
51 Sn La 187 100 14 5 0 21 39 7 1
52 Tây Ninh 98 51 1 14 3 0 10 18 0 1 0
53 Thái Bình 557 321 2 15 23 81 114 1
54
Thái
Nguyên 356 131 6 12 1 8 79 2 111 6
55
Thanh
Hóa 922 488 11 19 42 12 94 50 182 6 18
56
Tha
Thiên Hu 253 162 6 15 8 0 28 7 27 0
57 Tin Giang 98 42 9 11 2 3 15 14 2 0

58
TP.H Chí
Minh 471 48 118
16
0 0 0 100 18 0 11 16
59 Trà Vinh 115 30 7 10 9 26 17 16 0 0 0
60
Tuyên
Quang 246 151 2 5 6 3 79 0 0
61 Vĩnh Long 82 28 2 14 5 13 17 2 1 0
62 Vĩnh Phúc 430 243 17 8 0 8 8 29 75 10 32
12

Pháp luật về Hợp tác xã
63 Yên Bái 320 123 9 4 0 10 101 16 56 1
Tng cng
181
04 8828 896
10
27 510
91
6
257
1 1037 1932 121
26
6
Table 1.1: Số liệu về HTX năm 2009
8

Hiện nay, cả nước có khoảng 369.000 tổ hợp tác, 19.127 HTX và 57 liên hiệp HTX, thu hút

sự tham gia của gần 12,5 triệu xã viên và hộ xã viên
9
.
Quan trọng nhất là nông nghiệp với 8.918 HTX, 18 liên hiệp HTX, chiếm 49% HTX quy mô
cấp xã, 12% HTX quy mô liên xã với 6,9 triệu xã viên, hộ xã viên
9
.
Tính riêng các hợp tác xã năm 2010 đã đóng góp 13,8% vào GDP
9
.

8
Liên minh HTX Việt Nam (VCA) - Số liệu về HTX năm 2009

9
Liên minh HTX Việt Nam, Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ III (2005 – 2010), I.2.1. Tình hình HTX, liên hiệp HTX

13

Pháp luật về Hợp tác xã
CHƯƠNG 2. LUẬT HỢP TÁC XÃ
2.1 Giới thiệu về Luật hợp tác xã
Sau gần 8 năm thực hiện Luật hợp tác xã năm 1996, nhiều quy định của Luật hợp tác xã năm
1996 đã bộc lộ những hạn chế và bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả của khu vực kinh tế tập thể cũng như yêu cầu phát huy những lợi thế của
mô hình hợp tác xã vào việc phát triển kinh tế văn hóa xã hội của đất nước.
Do đó đòi hỏi Luật hợp tác xã phải được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với những thay, phù hợp
với khung pháp lý nói chung và khung pháp lý về kinh tế nói, bảo đảm cho mọi thành phần kinh
tế cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế.

Luật hợp tác xã năm 2003 ra đời
 Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
 Hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2004.
 Thay thế Luật hợp tác xã năm 1996.
 10 chương, 52 điều.
 Các nghị định, thông tư và quy định liên quan: NĐ số 177/2004/NĐ-CP, NĐ số 77/2005/NĐ-
CP, NĐ số 87/2005/NĐ-CP, NĐ số 88/2005/NĐ-CP
Gần đây, trước những thay đổi mới việc sửa đổi bổ sung Luật hợp tác xã năm 2003 lại tỏ ra cần
thiết.
 Tại kỳ họp thứ 8 quốc hội khóa XII, Chính phủ lập tờ trình số 148/TTr-CP trình quốc hội về
Dự án Luật hợp tác xã (sửa đổi).
 Liên đoàn HTX Cộng hoà liên bang Đức (DGRV) cam kết sẽ nỗ lực cùng Liên
minh HTX Việt Nam với Dự án hỗ trợ phát triển HTX do DGRV thực hiện tại Việt Nam.
Đức là nước có bề dày phát triển HTX và có Luật HTX hơn 100 năm (năm 1871, Luật HTX
đầu tiên được ban hành ở Đế chế Đức Deutsches Reich). Đặc biệt, Dự án DGRV sẽ phối hợp
và hỗ trợ Liên minh HTX Việt Nam trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật HTX 2003 cũng
như trao đổi, thông tin thêm về kinh nghiệm xây dựng Luật HTX ở CHLB Đức.
 Bộ kế hoạch & đầu tư tiếp tục chuẩn bị và hoàn chỉnh dự thảo.
2.2 Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã
Mô hình pháp lý của hợp tác xã được thể hiện ngay trong Điều 1 của Luật hợp tác xã năm 2003.
Điều 1 định nghĩa hợp tác xã như sau:
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
14

Pháp luật về Hợp tác xã
Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.”
Cũng trong điều 1, hợp tác xã được nêu có nhưng đặc điểm sau:

“Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn
khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”
Các đặc điểm quan trọng được nêu hoặc suy ra:
 Bản chất không phải là doanh nghiệp.
 Bình đẳng với các mô hình doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh.
 Đặc điểm có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn.
2.3 Quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã
2.3.1 Quyền của hợp tác xã
Được quy định trong điều 6. Hợp tác xã có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;
2. Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;
3. Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước
và tổ chức, cá nhân nước ngoài để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp
luật;
4. Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh
doanh của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
5. Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã, khai trừ xã viên
theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
6. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của hợp tác xã;
7. Quyết định khen thưởng những xã viên có nhiều thành tích trong việc xây dựng và phát
triển hợp tác xã; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều lệ hợp tác xã; quyết định
việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho hợp tác xã;
8. Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn vốn khác; tổ chức tín dụng nội bộ
theo quy định của pháp luật;
9. Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
10. Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật;
11. Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã;
12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
15


Pháp luật về Hợp tác xã
2.3.2 Nghĩa vụ của hợp tác xã
Được quy định trong điều 7. Hợp tác xã có các nghĩa vụ sau đây:
1. Sản xuất, kinh doanh đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký;
2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm toán;
3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
4. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã; quản lý và sử dụng đất được Nhà
nước giao theo quy định của pháp luật;
5. Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các
nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
6. Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá và các công trình quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
7. Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên;
8. Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã và người lao
động do hợp tác xã thuê theo quy định của pháp luật về lao động; khuyến khích và tạo
điều kiện để người lao động trở thành xã viên;
9. Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho xã viên là cá nhân và người lao động làm việc thường
xuyên cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã phù hợp với quy định của
pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên không thuộc đối tượng trên tham gia đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện. Chính phủ quy định cụ thể về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với
xã viên hợp tác xã;
10. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của xã viên, cung cấp
thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã;
11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.4 Thành lập và đăng ký kinh doanh hợp tác xã
Thành lập và đăng ký kinh doanh hợp tác xã được quy định trong chương 2, Luật hợp tác xã năm
2003.
2.4.1 Thành lập hợp tác xã
Quá trình thành lập hợp tác xã bao gồm 5 giai đoạn sau:

1. Khởi xướng việc thành lập HTX.
“Sáng lập viên là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân khởi xướng việc thành lập hợp tác xã
và tham gia hợp tác xã.” (điều 10)
2. Báo cáo với uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
“Sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã về việc thành
lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng sản xuất, kinh doanh và kế hoạch hoạt động của
hợp tác xã.” (điều 10)
16

Pháp luật về Hợp tác xã
3. Tuyên truyền, vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tham gia HTX.
4. Xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, dự thảo Điều lệ HTX.
5. Tổ chức hội nghị thành lập HTX
“Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác
có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều
lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác
xã.” (điều 10)
2.4.2 Đăng ký kinh doanh
2.4.2.1 Hồ sơ đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:

1.
Đơn đăng ký kinh doanh;

2.
Điều lệ hợp tác xã;

3.
Số lượng xã viên, danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát của hợp tác xã;


4.
Biên bản đã thông qua tại Hội nghị thành lập hợp tác xã.

2.4.2.2 Nơi đăng ký kinh doanh
1. Hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp
huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính, tuỳ theo điều kiện cụ thể của hợp
tác xã.

2. Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã sẽ thành lập nộp hồ sơ đăng ký kinh
doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh đã chọn và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2.4.2.3 Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh
phải xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã; trường
hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản. Các quy định khác được nêu rõ trong Điều 15,
Luật hợp tác xã năm 2003.
2.5 Xã viên hợp tác xã
2.5.1 Điều kiện trở thành xã viên
 Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp
vốn, góp sức, tán thành Điều lệ hợp tác xã, tự nguyện xin gia nhập hợp tác xã có thể trở
thành xã viên hợp tác xã.
Người "có năng lực hành vi dân sự đầy đủ" là người có khả năng bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
17

Pháp luật về Hợp tác xã
Tất cả mọi người thành niên (tức người từ đủ 18 tuổi trở lên) đều có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ. Những người thành niên sau đây không được coi là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ:

Người bị tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi của mình và được tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Người
nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình
và toà án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
 Hộ gia đình có thể trở thành xã viên hợp tác xã. Điều kiện trở thành xã viên hợp tác xã,
thủ tục kết nạp và từ cách xã viên của hộ gia đình do Chính phủ quy định.
 Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là xã viên của nhiều hợp tác xã không cùng
ngành, nghề, nếu Điều lệ hợp tác xã quy định không cấm.
Việc qui định cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là xã viên của nhiều HTX trước hết
là nhằm tạo điều kiện cho xã viên có thể thoả mãn được các nhu cầu đa dạng, phong phú
khác nhau về kinh tế, văn hoá và xã hội như nhu cầu về tín dụng, về cung ứng vật nuôi,
cây trồng, về bảo hiểm, về chữa bệnh, về nhà ở, về mua sắm hàng tiêu dùng.v.v Đồng
thời tạo điều kiện cho mỗi xã viên có thể phát huy đầy đủ năng lực và sử dụng tiền vốn
của mình để cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho bản thân mình, vừa
góp phần xây dựng HTX, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân của nhiều HTX có đầy đủ quyền và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ xã viên
của các HTX mà mình tham gia.
 Các chủ thể nên trên nếu tán thành điều lệ HTX, tự nguyện làm đơn xin gia nhập HTX,
được Ban quản trị xét kết nạp và Đại hội xã viên thong qua sẽ trở thành xã viên HTX.
Việc gia nhập HTX của mỗi cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân là hoàn toàn dựa trên cơ sở tự
nguyện, không bị sự cưỡng chế và sức ép của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Mọi cá nhân
không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần giai cấp, mọi hộ gia đình, mọi pháp
nhân có đủ điều kiện theo qui định của Luật HTX, tán thành điều lệ HTX dự định gia nhập
đều có quyền gia nhập HTX. HTX không hạn chế việc kết nạp xã viên mới, luôn rộng mở
cho tất cả những cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân nào cần tới sự phục vụ và giúp đỡ của
HTX, đồng thời chấp nhận thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà điều lệ HTX qui định. Xã viên
HTX cũng có quyền ra khỏi HTX theo qui định của điều lệ HTX, nếu thấy HTX không mang
lại lợi ích cho mình.
Để bảo đảm quyền tự nguyện, cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân cần suy xét kỹ lưỡng xem
HTX có thực sự mang lại lợi ích cho mình không và mình có thể thực hiện được các nghĩa vụ

xã viên đối với HTX do điều lệ qui định không, trên cơ sở đó làm đơn tự nguyện gia nhập
HTX. Đơn gia nhập HTX phải được ban quản trị xem xét trình đại hội xã viên thông qua.
Khi xã viên thấy không cần tham gia HTX nữa, cũng có quyền làm đơn tự nguyện xin ra
HTX và được hưởng các quyền lợi, cũng như có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ còn lại
theo điều lệ HTX qui định.
Để bảo đảm quyền tự nguyện của mình, xã viên có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền
khi yêu cầu gia nhập hoặc xin ra HTX không được giải quyết mà chưa rõ lý do chính đáng.
18

Pháp luật về Hợp tác xã
HTX do chính các xã viên tự nguyện góp vốn hoặc vừa góp vốn, góp sức lập ra, nhằm đáp
ứng những yêu cầu chung, lợi ích chung do chính mình đặt ra. Do đó, HTX là của xã viên và
vì xã viên. Yếu tố tự nguyện sẽ quyết định mọi sự thành công trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và tổ chức quản lý của HTX. Mọi sự ép buộc sẽ làm suy giảm tính tích
cực, sáng tạo, chủ động của xã viên đối với việc xây dựng HTX.
2.5.2 Quyền của xã viên
Xã viên có các quyền sau đây:
 Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và được trả công lao động theo quy định của Điều
lệ hợp tác xã.
 Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng
dịnh vụ của hợp tác xã.
 Được hợp tác xã cung cấp các thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết; được hợp tác xã tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ tập thể của xã viên và bảo đảm dân chủ và bình đẳng
trong tổ chức và hoạt động của HTX, đòi hỏi xã viên phải được cung cấp đầy đủ, trung thực,
khách quan thông tin về mọi hoạt động và tình hình tổ chức quản lý của HTX. Chỉ có trên cơ
sở đó quyền dân chủ và quyền bình đẳng của xã viên mới được thực hiện đầy đủ.
 Hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của hợp tác xã, được hợp tác xã thực hiện các cam
kết kinh tế, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
 Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã.

 Dự Đại hội hoặc bầu đại biểu dự Đại hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu
quyết các công việc của hợp tác xã.
 Ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát và những chức danh được
bầu khác của hợp tác xã.
 Đề đạt ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát của hợp tác xã và yêu cầu
được trả lời; yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên
bất thường theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này.
Quyền này được hiểu:
Mọi xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau
trong biểu quyết.
Để bảo đảm nguyên tắc này, mọi xã viên đều có quyền dự đại hội xã viên hoặc bầu đại biểu
đi dự đại hội xã viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của HTX, dự các cuộc họp xã
viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của HTX; ứng cử, bầu cử vào ban quản trị,
trưởng ban quản trị, chủ nhiệm, ban kiểm soát và những chức danh được bầu khác của HTX;
việc biểu quyết tại đại hội xã viên và các cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp
hay chức vụ của xã viên trong HTX. M ỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có 1 phiếu biểu

×