Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

LUẬN văn LUẬT THƯƠNG mại PHÁP LUẬT về hợp ĐỒNG THƯƠNG mại điện tử THỰC TRẠNG và PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 35 (2009 – 2013)

ĐỀ TÀI:

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬTHỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN

Giảng viên hướng dẫn
Phạm Mai Phương

Sinh viên thực hiện
Đoàn Dương Khanh
MSSV: 5095334
Luật thương mại 1- K35
Cần Thơ, Tháng 04 năm 2013


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………….
Cần Thơ, ngày…tháng…năm
Giảng viên hướng dẫn


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN


………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………….
Cần Thơ, ngày…tháng…năm
Giảng viên hội đồng



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDĐT

Giao dịch điện tử

LHQ

Liên Hợp Quốc

TMĐT

Thương mại điện tử

UNCITRAL

Ủy ban Liên Hợp Quốc về
Luật thương mại quốc tế


MỤC LỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1.1. So sánh giữa hai cách mua hàng cũ và mới………………………………..11
Bảng 3.1. Các văn bản thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử……………………….50
Bảng 3.2. Các văn bản thuộc hệ thống Luật Công nghệ thông tin…………………....52


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Kết cấu đề tài ...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................................................................................3
1.1 Khái niệm về thương mại điện tử .......................................................................3
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử ...............................5
1.2.1 Bối cảnh trên trường quốc tế ...........................................................................5
1.2.2 Đặc điểm về hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam ................................6
1.3 Các đặc trưng của thương mại điện tử ..............................................................8
1.3.1 Các bên tiến hành giao dịch không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi
hỏi phải biết nhau từ trước .......................................................................................8
1.3.2 TMĐT tạo nên một thị trường thống nhất toàn cầu ........................................8
1.3.3 TMĐT có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể ..................................................9
1.3.4 Trong TMĐT mạng lưới thông tin chính là thị trường ...................................9
1.4 Lợi ích của thương mại điện tử ........................................................................11
1.4.1 Lợi ích đối với doanh nghiệp tổ chức ...........................................................11
1.4.2 Lợi ích đối với người tiêu dùng ....................................................................13
1.4.3 Lợi ích đối với xã hội ....................................................................................13
1.5 Tác động của thương mại điện tử đến các hoạt động kinh doanh ................14
1.5.1 Tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh ...............................................14
1.5.2 Tác động đến hoạt động marketing ...............................................................14
1.5.3 Tác động đến hoạt động ngân hàng ..............................................................15
1.5.4 Tác động đến các ngành khác .......................................................................15
1.6 Cơ sở pháp lý liên quan đến thương mại điện tử............................................15
1.6.1 Quy định của pháp luật quốc tế .....................................................................15
1.6.2 Quy định của pháp luật Việt Nam .................................................................17
1.7 Hợp đồng thương mại điện tử ..........................................................................18
1.7.1 Khái niệm hợp đồng thương mại điện tử ......................................................18



1.7.2 Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử .................................................19
1.7.3 Vai trò của hợp đồng thương mại điện tử .....................................................22
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ ................................................................................................................................24
2.1 Giao kết hợp đồng thương mại điện tử ............................................................24
2.1.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng thương mại điện tử .......................................25
2.1.2 Trình tự ký kết hợp đồng thương mại điện tử ...............................................26
2.1.2.1 Đề nghị giao kết hợp đồng thương mại điện tử ......................................26
2.1.2.2 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thương mại điện tử ....................28
2.1.3 Thời điểm giao kết và địa điểm giao kết hợp đồng thương mại điện tử .......29
2.1.4 Lỗi kỹ thuật và chứng cứ về lỗi trong giao kết hợp đồng thương mại điện tử
................................................................................................................................32
2.2 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại điện tử ...............................33
2.2.1 Chủ thể của hợp đồng ...................................................................................34
2.2.2 Hình thức hợp đồng.......................................................................................35
2.2.3 Nội dung hợp đồng ........................................................................................38
2.3 Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thương mại điện tử ..........................39
2.4 Chữ ký điện tử và giá trị pháp lý của chữ ký điện tử .....................................41
2.4.1 Chữ ký điện tử ...............................................................................................41
2.4.2 Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử .................................................................43
2.5 Giá trị pháp lý của hợp đồng thương mại điện tử ..........................................44
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG HOÀN THIỆN .............................................................................................48
3.1 Thực trạng chung...............................................................................................48
3.1.1 Thực trạng khung pháp lý về luật thương mại điện tử và hợp đồng thương
mại điện tử ..............................................................................................................48
3.1.2 Thực tiễn trong giao kết hợp đồng thương mại ở Việt Nam .........................52

3.2 Một số khó khăn, hạn chế và nguyên nhân tồn tại .........................................55
3.2.1 Một số khó khăn và hạn chế trong ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại
điện tử .....................................................................................................................55
3.2.2 Nguyên nhân của tồn tại trong ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại
điện tử .....................................................................................................................59
3.3 Đề xuất và phương hướng hoàn thiện..............................................................60
3.3.1 Đề xuất đối với Nhà nước .............................................................................60
3.3.1.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về giao kết và thực
hiện hợp đồng điện tử và hợp đồng thương mại điện tử ....................................60


3.3.1.2 Tăng cường các hoạt động hỗ trợ việc ký kết và thực hiện hợp đồng
thương mại điện tử .............................................................................................62
3.3.1.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho thương mại điện tử ........64
3.3.1.4 Tăng cường hợp tác quốc tế để thúc đẩy việc ký kết và thực hiện hợp
đồng thương mại điện tử ....................................................................................64
3.3.2 Đề xuất đối với doanh nghiệp .......................................................................65
3.3.2.1 Đối với những doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm trong giao kết hợp
đồng điện tử. .......................................................................................................65
3.3.2.2 Đối với những doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong giao kết hợp đồng
điện tử. ................................................................................................................67
3.3.3 Đề xuất đối với người tiêu dùng ...................................................................69


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng về công nghệ thông tin đang phát triển
với tốc độ nhảy vọt, trở thành một trong những động lực quan trọng của sự phát triển,

làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội trên toàn thế giới. Đứng trước
tình hình đó, phương thức kinh doanh bằng hình thức giao dịch điện tử (GDĐT) đã
xuất hiện như là một phương thức quan trọng giúp các quốc gia mở cửa hội nhập với
nền kinh tế toàn cầu. Với sự ra đời của thương mại điện tử (TMĐT), đặc biệt là hợp
đồng TMĐT với các tính năng thuận lợi về không gian và thời gian, giúp các doanh
nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh, giảm chi phí kinh doanh, mở rộng thị trường, tăng khả
năng tìm kiếm đối tác. Đây có thể nói là một phương thức kinh doanh mới đầy tiềm
năng trong hiện tại và tương lai.
Với những lợi ích to lớn mà TMĐT mang lại, giúp con người thuận lợi hơn
trong việc giao kết hợp đồng, đặc biệt là những hợp đồng vượt qua cả biên giới của
một quốc gia, giờ đây không còn là trở ngại. Hình thức TMĐT ngày nay càng được sử
dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Để theo kịp sự phát triển đó, tháng 12
năm 1998 Bộ Thương mại đã thành lập ban TMĐT để từng bước nghiên cứu, chấp
nhận loại hình kinh doanh này. Sau đó, đến năm 2006 loại hình này mới thực sự được
điều chỉnh bằng một văn bản có giá trị pháp lý cao, đó là Luật Giao dịch điện tử năm
2005. Có thể nói hợp đồng TMĐT còn khá mới ở Việt Nam nhưng với xu hướng phát
triển nhanh chóng của nó thì việc hiểu đúng bản chất và các quy định của pháp luật về
nó là rất cần thiết. Một trong những khâu quan trọng của hợp đồng TMĐT là giao kết
hợp đồng. Nếu thực hiện không tốt khâu giao kết hợp đồng thì có thể dẫn đến nhiều
vấn đề phát sinh trong trong việc thực hiện, đảm bảo quyền lợi, lợi ích của các bên
cũng như việc đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng sau này. Vì vậy, để hợp đồng có
thể được thực hiện dễ dàng, thuận lợi cần phải có một khâu giao kết hợp đồng tốt,
đúng pháp luật.
Với những lý do trên, nhận thấy sự cần thiết cũng như những lợi ích và tầm
quan trọng của hợp đồng TMĐT đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Việt
Nam. Đồng thời, nhận thấy khung pháp lý về hợp đồng TMĐT còn nhiều quy định
chưa được hoàn thiện thì việc nghiên cứu về hợp đồng TMĐT là cần thiết. Với những
lý do đó, người viết chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt

GVHD: Phạm Mai Phương


1

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
Nam. Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” để làm luận văn tốt nghiệp cho bản
thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Việc chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực
trạng và phương hướng hoàn thiện” nhằm những mục tiêu sau: Thứ nhất, dựa trên lý
luận về hợp đồng nói chung và những quy định của pháp luật về GDĐT để tìm hiểu và
làm rõ những vấn đề pháp lý về hợp đồng TMĐT. Thứ hai, do các quy định của pháp
luật về hợp đồng TMĐT hiện nay còn chưa được đầy đủ và hoàn thiện. Vì vậy khi phát
sinh ra những vấn đề pháp lý mà Luật còn chưa quy định cụ thể gây ra khó khăn, trở
ngại cho việc giải quyết những vấn đề này. Do đó, người viết sẽ dựa trên những quy
định những quy định của pháp luật và thực tiễn trong hợp đồng TMĐT để tìm ra
những quy định chưa phù hợp, những trường hợp luật chưa quy định để đưa ra những
giải pháp, góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng TMĐT.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam
liên quan đến giao kết hợp đồng TMĐT, đó là các quy định về nguyên tắc giao kết,
quy trình giao kết hợp đồng, điều kiện để hợp đồng có hiệu lực, giải quyết tranh chấp
hợp đồng…Từ đó, đề ra một số biện pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về
TMĐT nói chung và hợp đồng TMĐT nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Người viết áp dụng hai phương pháp chủ yếu để thực hiện đề tài là phương
pháp thu thập dữ liệu, việc thu thập được thực hiện chủ yếu thông qua các website,

sách, báo, tạp chí khoa học, các báo cáo, giáo trình, luận văn, luận án và các văn bản
pháp luật có liên quan. Sau đó, áp dung phương pháp phương tích, đánh giá và rút ra
kết luận cũng như thể hiện quan điểm cá nhân.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài luận văn gồm có ba phần: lời nói đầu, phần nội dung và phần kết
luận. Trong đó, phần nội dung được chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử và hợp đồng thương mại điện tử.
Chương 2: Quy định pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử.
Chương 3: Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử ở
Việt Nam. Một số phương hướng hoàn thiện.
GVHD: Phạm Mai Phương

2

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
Ở chương này người viết tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về thương mại
điện tử để từ đó làm cơ sở, tiền đề cho việc tiếp tục đi tìm hiểu các vấn đề ở các
chương sau. Bao gồm các vấn đề về lịch sử ra đời, khái niệm, cơ sở pháp lý của
thương mại điện tử, khái niệm và đặc điểm của hợp đồng TMĐT. Trong quá trình tìm
hiểu, người viết chú trọng tập trung vào việc làm rõ bản chất của hoạt động này dưới
góc độ pháp lý lẫn góc độ kinh tế.
1.1 Khái niệm về thương mại điện tử
Từ khi các ứng dụng của Internet được khai thác nhằm phục vụ cho mục đích

thương mại, có nhiều thuật ngữ khác nhau đã xuất hiện để chỉ các hoạt động kinh
doanh điện tử trên Internet như: “Thị trường điện tử” (e-market); “kinh doanh điện tử”
(e-business); “thương mại trực tuyến” (online trade); “thị trường ảo” (virtua market
place); “thương mại điện tử” (e-commerce); “thương mại điều khiển học”
(cybertrade)1. Nhưng trong đó thuật ngữ “thương mại điện tử” là thuật ngữ được dùng
phổ biến trong các tài liệu của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như trong các tài
liệu nghiên cứu khác có liên quan.
Về khái niệm TMĐT, trước hết cần phải biết thế nào là thương mại và hoạt
động thương mại. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao
gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lời khác. TMĐT có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
dưới cái nhìn của nhiều tổ chức khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương (1997) định nghĩa
TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua
các phương tiện điện tử. Theo APEC thì TMĐT là công việc kinh doanh được tiến
hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số. Năm 2000, theo
cục thống kê Hoa Kỳ, TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào, thông qua
một mạng máy tính làm trung gian, có bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay
quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ. Vậy TMĐT chỉ đơn thuần bó hẹp trong việc mua

1

TS. Nguyễn Văn Minh – Trần Hoài Nam “ Giao dịch thương mại và một số vấn đề cơ bản” Nxb. Chính trị quốc
gia 2002, trang 39

GVHD: Phạm Mai Phương

3

SVTH: Đoàn Dương Khanh



Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là Internet
và các mạng liên thông khác.
Theo nghĩa rộng, TMĐT là việc sử dụng các phương tiện điện tử để triển khai
các hoạt động thương mại. Nói cách khác, TMĐT là việc thực hiện các quy trình cơ
bản và các quy trình khác của giao dịch thương mại bằng các phương tiện điện tử, cụ
thể là trên mạng máy tính và viễn thông một cách rộng rãi, ở mức độ cao nhất có thể.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) định nghĩa TMĐT bao gồm việc quảng
cáo, bán hàng, phân phối sản phẩm và thanh toán trên mạng Internet, được giao nhận
trực tiếp hay giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa.
Liên minh Châu Âu thì cho rằng TMĐT là toàn bộ các giao dịch thương mại
thông qua mạng viễn thông và các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT trực tiếp (trao
đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình). Ngoài ra,
TMĐT còn bao gồm chuyển tiền điện tử (electronic fund transnef – EFT), mua bán cổ
phiếu điện tử (electronic share trading – EST), vận đơn điện tử (electronic bill of
lading – E B/L), đấu giá thương mại (commercial auction), hợp tác thiết kế và sản
xuất, tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến, mua sắm trực tuyến, marketing trực tiếp, dịch
vụ khách hàng hậu mãi….2
Định nghĩa của Liên Hợp Quốc có lẽ là đầy đủ và bao quát nhất, nhằm giúp các
nước có thể tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lược phát triển TMĐT
phù hợp. Theo tổ chức này, TMĐT phản ánh theo chiều ngang là việc thực hiện toàn
bộ các hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán
thông qua các phương tiện điện tử; phản ánh theo chiều dọc bao gồm cơ sở hạ tầng cho
sự phát triển TMĐT, các thông điệp, các quy tắc cơ bản và đặc thù, các ứng dụng.
Luật mẫu về thương mại điện tử (UNCITRAL Model Law on Electronic
Commerce, 1996) định nghĩa TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua
các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ

quá trình giao dịch. Từ “thương mại” không chỉ bao hàm nghĩa buôn bán hàng hóa và
dịch vụ theo cách hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng hơn, bao gồm các
vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại.
Ở Việt Nam, không có một định nghĩa chính thức và cụ thể nào trong các văn
bản pháp luật. Luật GDĐT Việt Nam được ban hành năm 2005 không có khái niệm về

2

TS. Bùi Văn Danh “Thương mại điện tử” Nxb. Phương Đông 2011, trang 12

GVHD: Phạm Mai Phương

4

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
TMĐT mà chỉ có khái niệm giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương
tiện điện tử3.
Phương tiện điện tử là các phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện
tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây4….Từ đó, có thể thấy TMĐT trong luật
Việt Nam có phạm vi rất rộng, không chỉ trong hoạt động kinh doanh thương mại mà
cả trong dân sự, hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước. Với cách tiếp cận theo nghĩa
rộng thì TMĐT đã tồn tại và được ứng dụng từ rất lâu thông qua các phương tiện điện
thoại, fax, truyền hình…Nhiều ứng dụng của TMĐT áp dụng ngày nay như rút tiền
qua ATM, giao dịch đối tác qua fax, email…
Tóm lại, TMĐT là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để thực hiện các hoạt động
thương mại, trong đó thông điệp dữ liệu là những thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và

lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử
1.2.1 Bối cảnh trên trường quốc tế
Sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Internet. Tuy nhiên, vào những năm 60 của thế kỷ XX, việc trao đổi dữ
liệu điện tử và thư tín điện tử (e-mail) đã được nhiều doanh nghiệp trên thế giới thực
hiện trên các mạng nội bộ (internet) của mình. Cũng trong khoảng thời gian này, việc
tự động hóa trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính bắt đầu hình thành và phát
triển, chẳng hạn như quá trình xử lý sec ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX, tiếp
theo là quá trình xử lý thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử. Tiếp đó là sự ra đời của các
trạm giao dịch tự động cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch và truy nhập
trực tiếp tới các thông tin về tài khoản của mình. Vào những năm 80 của thế kỷ XX,
nhiều hệ thống giao dich tự động được đưa vào hoạt động với việc sử dụng các thiết bị
giao dịch tự động (ATMs–Automatic Teller Machines) và các thiết bị bán hàng tự
động (Foint-of-Sale machines). Khái niệm chuyển tiền số hóa hay chuyển tiền điện tử
giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính ra đời và phát triển cho đến ngày nay5.
Sang những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, khi máy tính cá nhân được sử
dụng rộng rãi không những ở công sở mà cả ở gia đình nhiều tổ chức tài chính đã mở
rộng các công nghệ và mang đến cho khách hàng ngày càng nhiều dịch vụ trên cơ sở
sử dụng máy tính cá nhân cả ở công sở và ở gia đình. Để tăng nguồn thu nhập, các tổ
3

Khoản 6 điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005
Khoản 10 điều 4 Luật Giao dịch điện tử 2005
5
TS. Nguyễn Văn Minh – Trần Hoài Nam “ Giao dịch thương mại và một số vấn đề cơ bản” Nxb. Chính trị
quốc gia 2002, trang 37
4

GVHD: Phạm Mai Phương


5

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
chức tài chính luôn nghiên cứu và áp dụng nhiều phương tiện giao dịch thời hạ thấp
chi phí dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng. Chính sự cạnh tranh
trong việc phát triển công nghệ TMĐT và các công nghệ trong dịch vụ đối với khách
hàng là động lực thúc đẩy hoạt động TMĐT ngày càng phát triển.
Cùng với xu hướng đó là sự vận động từ Liên Hợp Quốc nhằm loại bỏ những
rào cản hiện có đối với việc sử dụng ngày càng nhiều hơn nữa các phương tiện điện tử
thay thế cho các phương thức giao dịch, lưu trữ bằng giấy mực truyền thống. Bằng
cách ủy quyền cho Ủy ban LHQ về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) là cơ
quan có nhiệm vụ thúc đẩy tiến trình hòa hợp, thống nhất luật Thương mại quốc tế và
quan tâm đến lợi ích xã hội, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển. Vào ngày
16/12/1996, lần đầu tiên đạo luật mẫu điều chỉnh trên phạm vi rộng ở cấp độ quốc tế
đã được ban hành, sau đó được bổ sung 5 điều 1998 với tên gọi “Đạo luật mẫu về
Thương mại điện tử”. Một trong số các vấn đề được đề cập trong Đạo luật về TMĐT
là vấn đề chữ ký, mà theo đó việc sử dụng chữ ký điện tử thay cho một số chức năng
cơ bản của chữ ký truyền thống (ký tên, đóng dấu, dán tem, đục lỗ....) vẫn còn gặp
nhiều trở ngại pháp lý.
Đến năm 2001, UNCITRAL ban hành “Đạo luật mẫu về chữ ký điện tử”, theo
đó khuyến khích các quốc gia đã chấp thuận Đạo luật mẫu về TMĐT nay tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện các quy định về chữ ký điện tử. Tiếp tục dựa trên những nền tảng
được xây dựng trong Đạo luật mẫu về TMĐT 1996, LHQ đã cho ra đời công ước đầu
tiên áp dụng việc sử dụng TMĐT khi giao kết hợp đồng vào ngày 23/11/2005.
Như vậy, bằng cách khởi xướng việc thành lập một Đạo luật mẫu đầu tiên về

TMĐT và sau này trở thành nguồn cơ bản cho các quy định khác điều chỉnh cho từng
lĩnh vực cụ thể, đã tạo một khung pháp lý chung cho các chủ thể tham gia vào một
phương thức mới tiện lợi, tiết kiệm và an toàn trên diện rộng. Không những thế, với sự
tham gia của hầu hết các nước thành viên của LHQ đã mở ra một cơ hội cho các doanh
nghiệp nội địa tiếp cận với những tiến bộ mới từ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa mà sau này là lực lượng nòng cốt trong việc phát triển hoạt
động TMĐT.
1.2.2 Đặc điểm về hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, khái niệm TMĐT còn rất mới và chỉ thật sự tạo thành một
xu hướng vào giai đoạn đầu những năm 1998 – 2000, khi mà bắt đầu có sự xuất hiện
của hệ thống mạng Intrenet, nhưng lại được chấp nhận đầu tiên từ khu vực kinh doanh
các trò chơi giải trí chứ không phải xuất phát từ khu vực các ngành công nghiệp, là nơi

GVHD: Phạm Mai Phương

6

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
sản sinh ra hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử. Các trò chơi giải trí đã tạo ra một làn sóng
lôi cuốn tầng lớp thanh thiếu niên với mục đích ban đầu là giải trí đơn thuần nhưng
nhanh chóng mở ra một khó khăn mới cho giới làm luật về việc xác định và giải quyết
các vấn đề phát sinh từ “quyền sở hữu tài sản ảo”.
Đến đầu năm 2000 khi mà lên mạng Internet trở thành một phần không thể
thiếu trong sinh hoạt của giới trẻ thì cũng là lúc hàng loạt các trung tâm dạy nghề giới
thiệu các khóa học về TMĐT. Từ đó phản ánh một thực tế là xã hội đang dần chú ý
vào sự có mặt của việc kinh doanh trên mạng. Điều này càng được phản ánh rõ hơn

nữa khi xuất hiện các trang web cá nhân, mà thông dụng ở Việt Nam là Blog Yahoo,
đã tạo cơ hội cho các bạn trẻ với mong muốn thử sức mình tham gia vào một hoạt
động sơ khai nhất của nền kinh tế TMĐT là “bán hàng qua mạng”.
Tuy nhiên hoạt động TMĐT ở Việt Nam nhìn ở một góc cận cảnh vẫn còn khó
tồn tại và kém phát triển vì các lý do sau:
Thứ nhất, như đã phân tích trên, khái niệm TMĐT và các biểu hiện của nó tại
Việt Nam không hình thành từ hoạt động công nghiệp mà thay vào đó lại được chấp
nhận trước từ giới trẻ và các trò chơi giải trí. Việc sử dụng các yếu tố kỹ thuật điện tử
chỉ dừng lại ở mức độ tự phát, quy mô nhỏ lẻ và đa số chỉ phục vụ mục đích cá nhân
thay vì các hoạt động giao dịch thương mại kinh tế.
Thứ hai, nhìn chung Việt Nam còn đi theo hướng phát triển theo hướng thương
mại truyền thống và hệ thống cơ sở hạ tầng chưa phát triển đủ lớn để phục vụ cho nhu
cầu giao dịch TMĐT. Đồng thời, tâm lý người Việt Nam do thiếu trình độ tri thức còn
chưa hiểu biết hết được giao dịch TMĐT nên đa số người dân Việt Nam còn ngại và
thường giao dịch, mua bán theo kiểu truyền thống thay vì TMĐT (TMĐT nhanh và
tiện lợi hơn).
Thứ ba, là các liên quan về cơ sở pháp lý còn chưa được hoàn thiện và chặt chẽ.
Mặc dù trong những năm gần đây Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy
định về lĩnh vực TMĐT nhưng vẫn còn nhiều sơ hở chưa quy định làm cho luật thiếu
tính chặt chẽ và rõ ràng, tạo hàng rào ngăn cản cho cá nhân và các doanh nghiệp tham
gia giao dịch TMĐT. Vì vậy việc tạo lập khung pháp lý phù hợp để tạo lập một môi
trường kinh doanh lành mạnh là rất cần thiết.
Qua đó, ta có thể thấy được đặc điểm về hoạt động TMĐT ở Việt Nam là các
mô hình hoạt động còn nhỏ lẻ và không ổn định, quá trình phát triển còn chưa lâu
nhưng biểu hiện thì vô cùng đa dạng và phức tạp, hệ thống thanh toán điện tử của
TMĐT còn chưa phát triển, không thống nhất nhưng đang dần có xu hướng hợp nhất
GVHD: Phạm Mai Phương

7


SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
(thông qua việc liên kết giữa các tổ chức phát hành thẻ ATM), cơ sở hạ tầng sử dụng
mạng chưa đồng bộ và chi phí sử dụng còn cao.
1.3 Các đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT có một số đặc điểm khác
biệt cơ bản sau đây:
1.3.1 Các bên tiến hành giao dịch không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không
đòi hỏi phải biết nhau từ trước
Trong thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến
hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như
chuyển tiền, sec hóa đơn, vận đơn gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax,
telex…chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các
phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một
cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Từ khi xuất hiện mạng máy tính
mở toàn cầu Internet thì việc trao đổi thông tin không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa
các công ty và doanh nghiệp, mà các hoạt động thương mại đa dạng đã mở rộng nhanh
chóng trên phạm vi toàn thế giới với số lượng người tham gia ngày càng tăng. Những
người tham gia là cá nhân hoặc doanh nghiệp, có thể đã biết hoặc hoàn toàn chưa biết
bao giờ.
Hiện nay, trong nền kinh tế số, thông tin được số hóa thành các byte (đơn vị lưu
trữ dữ liệu trong máy tính), lưu trữ trong các máy vi tính, phương tiện điện tử và
truyền qua mạng với tốc độ nhanh hơn rất nhiều. Chính điều này tạo ra những khả
năng hoàn toàn mới làm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con người, theo
đó người bán hoặc người mua hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất kỳ đâu trên thế
giới, mà không cần qua khâu trung gian hỗ trợ của bất kỳ công ty thương mại nào. Đây
là điều mà thương mại truyền thống không có được, TMĐT cho phép mọi người cùng

tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất
cả mọi người ở khắp nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch
toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
1.3.2 TMĐT tạo nên một thị trường thống nhất toàn cầu
Các giao dịch trong thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, nghĩa là các giao dịch đó chỉ được thực hiện trong một
lãnh thổ quốc gia. Trong khi đó, TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có
biên giới, một cá nhân (tổ chức) ở quốc gia này có giao dịch thương mại với một cá

GVHD: Phạm Mai Phương

8

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
nhân (tổ chức) ở quốc gia khác, TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh
toàn cầu.
TMĐT càng phát triển thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp
hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Không chỉ các công ty hàng đầu thế giới mới có
thể tiếp cận những thị trường mới, mà ngay cả một công ty vừa mới khởi nghiệp cũng
có thể có một mạng lưới tiêu thụ và phân phối không biên giới ngay đầu ngón tay của
mình, một công việc trước kia phải mất rất nhiều năm.
Sang thế kỷ XXI, bất cứ người dân nào là người tiêu dùng, các nhà kinh doanh
nhỏ hay chủ tịch công ty lớn đều sẽ có thể mở rộng công việc giao dịch của mình tới
những nơi xa xôi nhất mà thương mại truyền thống khó có thể làm được, ở đâu có
Internet thì ở đó có thể giao dịch TMĐT được. Toàn cầu hóa, tự do hóa mậu dịch là
con đường nhanh chóng đưa các quốc gia và các doanh nghiệp thay đổi theo hướng

cạnh tranh quốc tế trên phạm vi toàn cầu, kể cả việc giành lấy các thị trường nước
ngoài, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và các đối tác thương mại.
1.3.3 TMĐT có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể
Nếu như trong thương mại truyền thống có sự tham gia của ít nhất là hai chủ
thể thì trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch
thương mại truyền thống, đã xuất hiện một bên thứ ba với vai trò hỗ trợ. Đó là nhà
cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực….Các chủ thể này có nhiệm vụ
chuyển đi, lưu trữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch, cũng như xác nhận độ
tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
1.3.4 Trong TMĐT mạng lưới thông tin chính là thị trường
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT mạng lưới thông tin chính là thị trường. Thông
qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia
tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các trung gian ảo làm các dịch vụ môi
giới, trọng tài cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để
cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
Theo một số chuyên gia về kinh doanh trên mạng, chính những tính năng dễ sử
dụng và hình thức vui mắt, dễ hiểu của các trang web dành cho TMĐT là những yếu tố
quyết định trong việc thu hút khách hàng. Nhiều trang web nổi tiếng đã trở thành các
khu chợ khổng lồ trên Internet. Trên đó, khách hàng có thể lựa chọn với hàng ngàn sản
phẩm phong phú và đa dạng mà không cần phải đến nơi bán, và với mỗi lần nhấp

GVHD: Phạm Mai Phương

9

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và

phương hướng hoàn thiện
chuột, vài thao tác đơn giản là khách hàng có thể mua được hàng. Vì vậy, tỷ lệ khách
hàng vào thăm và mua hàng trên các trang web là rất cao.
Để dễ hình dung những điểm tương đồng và khác biệt giữa TMĐT và thương
mại truyền thống, xin đưa ra một ví dụ minh họa sau đây. Giả sử bạn vào siêu thị để
mua một số đồ dùng và thức ăn. Bạn có thể đã tham khảo chất lượng, kích cỡ, màu
sắc, giá cả những mặt hàng bạn định mua ở nhiều cửa hàng và siêu thị khác nhau trước
đó. Khi đã quyết định chọn mua một mặt hàng nào đó, bạn đặt nó trong xe chở hàng và
tiếp tục đi chọn mua các mặt hàng khác, tại các quầy hàng khác. Khi chọn hàng xong,
bạn mang toàn bộ các mặt hàng đã chọn đến quầy tính tiền, thanh toán bằng tiền mặt
hoặc bằng thẻ tín dụng. TMĐT sử dụng phương pháp mô phỏng quá trình mua sắm
thông thường như vậy để thiết kế quá trình phục vụ mua sắm trên mạng. Bạn có thể
viếng thăm các quầy hàng trên mạng, chọn các mặt hàng ưng ý và đưa vào một “xe
đẩy” ảo. Khi đã hoàn tất giao dịch, bạn cần cung cấp cho trang mua địa chỉ gửi hàng
và số thẻ tín dụng của bạn (nếu có).
Sau đây là bảng so sánh các bước thực hiện giao dịch giữa thương mại truyền
thống và TMĐT6.

6

TS. Bùi Văn Danh “Thương mại điện tử” Nxb. Phương Đông 2011, trang 18

GVHD: Phạm Mai Phương

10

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và

phương hướng hoàn thiện
Bảng 1.1. So sánh giữa hai cách mua hàng cũ và mới
Các bước của chu trình Thương mại truyền thống Thương mại điện tử
bán hàng
Thu thập thông tin về sản Tạp chí, sách báo,
phẩm
catalogue…

Trang web

Viết phiếu yêu cầu mua Các biểu mẫu in sẵn, thư
hàng

E mail

Kiểm tra khả năng cung Điện thoại, fax
ứng hàng và giá cả
Tạo đơn đặt hàng

Dạng mẫu in sẵn

E mail, trang web

Gửi và nhận đơn đặt hàng

Fax, thư

E mail, trao đổi dữ liệu
điện tử


Sắp sếp ưu tiên các đơn đặt
hàng

CSDL trực tuyến

Kiểm kê hàng tồn

Mẫu in sẵn, điện thoại, fax

CSDL trực tuyến

Lập lịch xuất hàng

Mẫu in sẵn

E mail, CSDL trực tuyến

Viết hóa đơn xuất kho

Mẫu in sẵn

CSDL trực tuyến

Nhận hàng

Phương tiện vận chuyển

Thông báo nhận đủ hàng

Mẫu in sẵn


E mail

Gửi, nhận hóa đơn

Bưu điện

E mail

Định lịch thanh toán

Mẫu in sẵn

EDI, CSDL trực tuyến

Thanh toán

Trực tiếp, chuyển khoản

EDI, EFT (chuyển khoản
điện tử)

1.4 Lợi ích của thương mại điện tử
1.4.1 Lợi ích đối với doanh nghiệp tổ chức
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp,
khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách
hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản
phẩm hơn.
GVHD: Phạm Mai Phương


11

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (công ty Ford Motor) tiết kiệm được
chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều
chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”
lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá
trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá
nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B (giữ doanh nghiệp với doanh nghiệp) là
điển hình của những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản
phẩm ra thị trường.
Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá
biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng

cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều
có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển
khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình
giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và
giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.

GVHD: Phạm Mai Phương

12

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
1.4.2 Lợi ích đối với người tiêu dùng
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao: Khách hàng có thể dễ dàng
tìm kiếm các thông tin liên quan đến sản phẩm dịch vụ, cần mua, kể cả thông tin đa
phương tiện như âm thanh, hình ảnh.
Đáp ứng mọi nhu cầu: TMĐT cho phép người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn
về sản phẩm và dịch vụ vì tiếp cận nhiều cung cấp hơn.
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Cho phép khách hàng mua sắm mọi
lúc, mọi nơi. Khách hàng có thể ngồi ở nhà và mua hàng trên phương tiện điện tử bất
kỳ giờ nào trong ngày.
Giá thấp hơn: Do thông tin phong phú, khách hàng có thể so sánh giá cả giữa

các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các sản phẩm số hóa: Việc giao hàng các sản phẩm
số hóa như phim, nhạc, sách, phần mềm....được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
Cộng đồng mạng: TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ
thông tin và kinh nghiệm hiệu quả, nhanh chóng.
1.4.3 Lợi ích đối với xã hội
Mặc dù lúc đầu chỉ là một hiện tượng kinh tế thì nay TMĐT đã trở thành một
bộ phận của quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên nền tảng của xu thế toàn
hóa, của quá trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ sở tri thức và thông tin, với
công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin....) biến chuyển nhanh chóng,
thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng ngày càng rút ngắn. Có ít nhất hai yếu tố xã hội
dùng để xem xét trình độ phát triển và hiệu quả của TMĐT. Thứ nhất là khả năng liên
kết bởi TMĐT, các điều kiện và hiệu quả (như thu nhập, thời gian) và thứ hai là niềm
tin.
Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh hưởng tới mức độ chấp
nhận TMĐT của xã hội và của nền kinh tế, đặc biệt là các điều kiện cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Các nghiên cứu
được tiến hành ở nhiều nước cho thấy có sự liên hệ tích cực giữa sử dụng công nghệ
thông tin (sử dụng máy tính và Internet) và thu nhập. Nói chung người có sử dụng
công nghệ thông tin có thu nhập cao hơn so với người không sử dụng hoặc ít sử dụng
công nghệ thông tin, ngược lại những người có thu nhập cao hơn thường sử dụng máy
tính và Internet thường xuyên hơn những người có thu nhập thấp. TMĐT giúp giảm

GVHD: Phạm Mai Phương

13

SVTH: Đoàn Dương Khanh



Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
thời gian giao dịch, dẫn tới một số thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh tế và xã
hội.
Hoạt động trực tuyến: Đối với một nước, TMĐT được xem là động lực kích
thích phát triển nghành công nghệ thông tin và các ngành công nghiệp liên quan.
TMĐT còn tạo môi trường làm việc, mua sắm, giao dịch....từ xa nên góp phần làm
giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn....
Nâng cao mức sống: Nhiều nhà hàng, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá,
dẫn đến khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, góp phần nâng cao mức sống cho
mọi người.
Lợi ích cho các nước nghèo: Các nước nghèo có thể tiếp cận tốt hơn các sản
phẩm, dịch vụ, đồng thời có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng....từ những nước
phát triển thông qua Internet và TMĐT.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Khi TMĐT phát triển, tất yếu các
dịch vụ công như giáo dục, y tế, dịch vụ công của chính phủ....cũng sẽ phát triển phổ
biến theo.
1.5 Tác động của thương mại điện tử đến các hoạt động kinh doanh
1.5.1 Tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp lớn nhờ ứng dụng TMĐT có thể giảm đáng kể chi phí sản
xuất. Mặt khác, cùng với sự xuất hiện của các mô hình kinh doanh TMĐT hoàn toàn
mới thì các mô hình kinh doanh truyền thống cũng bị áp lực phải tự đổi mới. Xin đưa
ra một ví dụ minh họa cho việc phá vỡ những giới hạn về không gian và thời gian phục
vụ của một siêu thị truyền thống và siêu thị trực tuyến: Một siêu thị lớn ngoài thị
trường có thể bày bán đến 1000 mặt hàng và một người muốn lựa chọn hàng chưa
chắc có thể đi hết siêu thị này; trong khi đó một siêu thị trực tuyến có thể bày 10.000
mặt hàng và không làm tổn hao sức lực của khách hàng khi muốn tìm kiếm mặt hàng
mình thích như siêu thị truyền thống.
1.5.2 Tác động đến hoạt động marketing
Nghiên cứu thị trường: TMĐT không những giúp nâng cao hoàn thiện, các hoạt

động nghiên cứu thị trường truyền thống mà còn tạo ra các hoạt động mới giúp nghiên
cứu thị trường thuận tiện và hiệu quả hơn. Các hoạt động thu thập thứ cấp qua mạng,
phỏng vấn trực tuyến, khảo sát bằng bảng câu hỏi qua công cụ webbased tiện lợi, số
lượng lớn, xử lý nhanh và chính xác hơn.

GVHD: Phạm Mai Phương

14

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
Hành vi khách hàng: do đặc thù của môi trường kinh doanh mới, hành vi của
khách hàng trong TMĐT thay đổi nhiều hơn so với trong thương mại truyền thống.
Các giai đoạn xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá, lựa chọn, hành động
mua và phản ứng sau khi mua hàng đều bị tác động bởi Internet và web.
Phân khúc thị trường và chọn thị trường mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn thị
trường mục tiêu tuổi tác, giới tính, khu vực địa lý, giáo dục, mức thu nhập....được bổ
sung bởi các tiêu chí đặc thù khác của TMĐT như mức độ truy cập Internet, sử dụng
thư điện tử, các dịch vụ trên web.....
Định vị sản phẩm: Các tiêu chí để định vị sản phẩm như giá rẻ nhất, chất lượng
tốt nhất, phân phối nhanh nhất....được bổ sung thêm các tiêu chí riêng có của TMĐT
như phân phối nhiều sản phẩm nhất và đáp ứng nhu cầu đa dạng nhất....
1.5.3 Tác động đến hoạt động ngân hàng
Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành và phát triển nhanh
cùng với TMĐT, mở ra cơ hội phát triển mới cho các ngân hàng tạo sự thuận tiện tối
đa cho khách hàng như ngân hàng điện tử (e-banking), thanh toán thẻ tín dụng trực
tuyến, thanh toán bằng thẻ thông minh, ngân hàng di động (mobile banking)....

Các ngân hàng trực tuyến xuất hiện sẽ tạo một kỷ nguyên mới: tiền điện tử thay
thế cho tiền giấy. Trong kỷ nguyên mới này, tiền mặt thể hiện dưới một tín dạng số có
thể truyền đến mọi nơi trên thế giới. Khi có người gửi tiền, tiền nhận được không phải
là tiền mặt mà là một thông báo xác định rằng tiền đã sẵn sàng có thể rút được. Trong
bối cảnh như thế, các ngân hàng truyền thống sẽ mất đi lợi thế và tất yếu phải tiến
hành cải tổ triệt để.
1.5.4 Tác động đến các ngành khác
Các mô hình kinh doanh vận tải, bảo hiểm, du lịch, giáo dục....cũng thay đổi
dưới tác động của TMĐT. Đối với hoat động ngoại thương, do đặc thù của Internet là
toàn cầu hóa rất phù hợp với các giao dịch thương mại quốc tế, TMĐT có những tác
động hết sức mạnh mẽ. Mọi hoạt động trong quy trình kinh doanh quốc tế đều chịu tác
động của TMĐT.
1.6 Cơ sở pháp lý liên quan đến thương mại điện tử
1.6.1 Quy định của pháp luật quốc tế

 Luật mẫu về TMĐT: Vào 12 tháng 6 năm 1996, tại phiên họp thứ 29 của Đại
hội đồng Liên Hiệp quốc, Ủy ban LHQ về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) đã
thông qua Luật mẫu về TMĐT. Đây được xem là đạo luật mẫu đầu tiên về TMĐT,

GVHD: Phạm Mai Phương

15

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
hình thành những quy định mẫu về thừa nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu
nhằm bảo vệ về mặt pháp lý cho các tổ chức, cá nhân mong muốn tham gia TMĐT.

Luật mẫu có thể sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các nước trong quá trình xây
dựng pháp luật về TMĐT của mình. Tinh thần của luật mẫu là đảm bảo những giao
dịch TMĐT được thừa nhận giá trị pháp lý và nếu cần thiết thì sẽ có những hành động
thích hợp để tăng cường khả năng thi hành cho những giao dịch bằng phương tiện điện
tử.
Luật mẫu về TMĐT gồm 2 phần và 17 điều khoản. Việc UNCITRAL thông qua
Luật mẫu về TMĐT đã tạo điều kiện giúp đỡ tất cả các quốc gia trên thế giới hoàn
thiện hệ thống pháp luật của mình về sử dụng các phương tiện truyền và lưu giữ thông
tin mới thay thế cho các tài liệu bằng giấy và ban hành các đạo luật còn thiếu trong
lĩnh vực TMĐT.

 Luật mẫu về chữ ký điện tử: Ngày 05 tháng 7 năm 2001, UNCITRAL đã
thông qua Luật mẫu về Chữ ký điện tử và sách huớng dẫn về việc áp dụng. Mục đích
của việc ban hành Luật mẫu thứ hai này là nhằm hướng dẫn các quốc gia thành viên
trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chữ ký điện tử, góp phần hài
hòa pháp luật quốc tế về lĩnh vực này. Luật mẫu về chữ ký điện tử đưa ra các tiêu
chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo độ an toàn cả về mặt kỹ thuật và pháp lý cho các giao
dịch điện tử, cũng như giao kết hợp đồng TMĐT, quy định trách nhiệm của các bên có
liên quan, từ đó đem lại sự tin tưởng khi sử dụng các kỹ thuật về chữ ký điện tử trong
các giao dịch điện tử và góp phần pháp triển TMĐT.
Tuy nhiên, nếu so sánh về số lượng các nước xây dựng pháp luật trên cơ sở
tham khảo Luật mẫu, thì có thể nói Luật mẫu về Chữ ký điện tử không có nhiều thành
công như Luật mẫu về Thương mại điện tử. Điều này được thể hiện là nhiều nước, ví
dụ như các nước thành viên Liên minh Châu Âu đã xây dựng một hệ thống luật pháp
hướng theo Chỉ thị về Chữ ký điện tử ngày 13/12/1999 của ủy ban Châu Âu. Đến nay,
UNCITRAL chỉ tổng kết đuợc 4 nước đã ban hành luật dựa trên Luật mẫu về Chữ ký
điện tử là: Thái Lan, Việt Nam, Mêhicô và Trung Quốc.

 Công ước Liên hợp quốc về sử dụng thông tin điện tử trong hợp đồng quốc tế
(2005): công ước được hoàn tất và ban hành vào ngày 23/11/2005 sau khi được Đại

hội đồng Liên hợp quốc thông qua. Công ước này bao gồm các điều khoản quy định về
những vấn đề liên quan đến hợp đồng điện tử nhằm mục đích tăng cuờng tính an toàn
pháp lý và khả năng tiên lượng trong thương mại khi mà các giao dịch hợp đồng quốc
tế được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử.

GVHD: Phạm Mai Phương

16

SVTH: Đoàn Dương Khanh


Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam. Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện
Cho đến nay, nhiều quốc gia đã tham gia ký kết Công ước này như: Cộng hòa
Trung Phi, Li Băng, Madagasca, Sê-nê-gan, Trung Quốc, Sierra Leone, Singapore và
Sri Lanca.
Việt Nam chúng ta mặc dù chưa gia nhập Công ước này, nhưng một số nội
dung của Công ước đã được Việt Nam tiếp nhận và quy định trong Nghị định số
57/2006/NĐ-CP ngày 9/6/2006 về Thương mại điện tử.
1.6.2 Quy định của pháp luật Việt Nam
TMĐT là một lĩnh vực còn rất mới mẻ đầy tiềm năng trong tương lai. Tuy
nhiên ở Viêt Nam hiện nay cả về cơ sở kỹ thuật và khung pháp lý quy định về hoạt
động TMĐT vẫn còn nhiều tồn tại, thiếu sót. Đến nay Việt Nam đã ban hành Luật
Giao dịch điện tử 2005 (trên cơ sở Đạo luật mẫu về TMĐT 1996 và Đạo luật mẫu về
chữ ký điện tử 2001 của UNCITRAL) và Luật Công nghệ thông tin 2006 (có hiệu lực
ngày 1/1/2007) .
Với sự ra đời của Luật GDĐT 2005 nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các giao dịch
điện tử trong lĩnh vực dân sự, thương mại và hành chính. Dự luật này đề cập một khía
cạnh quan trọng trong pháp luật về TMĐT, đó là thừa nhận giá trị pháp lý của hình

thức giao dịch bằng thông điệp dữ liệu. Luật Công nghệ thông tin quy định chung về
hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cùng các biện pháp đảm bảo hạ
tầng công nghệ. Đồng thời, trong một số văn bản pháp lý chuyên ngành khác cũng
lồng những quy định thừa nhận các giá trị pháp lý của TMĐT như Luật Thương mại
2005 quy định “Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ
bằng phương tiện điện tử”7. Bộ luật Dân sự 2005 cũng có những quy định về hình
thức hợp đồng điện tử trong các giao dịch dân sự, Bộ luật Hình sự (sửa đổi bổ sung
2009) cũng quy định một số tội phạm pháp luật liên quan đến TMĐT như tội cản trở
hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết
bị số8; tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng Internet9…
Ngoài ra Nhà nước còn ban hành một số văn bản dưới luật quy định về hoạt
động TMĐT. Điển hình là Nghị định 57/2006/NĐ-CP về Thương mại điện tử trong
lĩnh vực thương mại. Trong năm 2007, Chính phủ đã ban hành liên tiếp ba nghị định
quan trọng. Đó là Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật GDĐT
về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về
7

Khoản 5 điều 3 Luật Thương mại 2005
Điều 225 BLHS (sửa đổi bổ sung 2009)
9
Điều 226 BLHS (sửa đổi bổ sung 2009)
8

GVHD: Phạm Mai Phương

17

SVTH: Đoàn Dương Khanh



×