Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp của Công ty cổ phần Dệt may Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.68 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
............

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
KHOA HỌC TẠI XÍ NGHIỆP CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

NGUYỄN ĐĂNG HỢP

KHÓA HỌC: 2017 - 2021


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
............

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
KHOA HỌC TẠI XÍ NGHIỆP CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

NGUYỄN ĐĂNG HỢP


PGS.TS NGUYỄN KHẮC HOÀN

LỚP: K51C QTKD

Huế, 01/2021


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Trường Đại Học Kinh
Tế - Đại Học Huế, cảm ơn quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh. Bản thân em
nhận được sự truyền đạt và giúp đỡ về mọi mặt từ quý thầy cô trong quá trình
học tập tại giảng đường, là điều mà em vơ cùng trân q vì nó chính là nền tảng
vững chắc cho em trong suốt chặng đường còn lại. Và đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn - PGS.TS Thầy Nguyễn Khắc
Hoàn, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện báo cáo thực tập này.
Để có được bài báo cáo này và hoàn thành một cách trọn vẹn. Em xin chân
thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty Cổ phần Dệt May Huế
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình em thực tập tại cơng ty.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn tới chị Lê Thị Thu Hiền - Bộ phận tổ chức
lao động tiền lương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp em hiểu rõ được những vấn đề
liên quan. Cảm ơn chị đã luôn sát sao chỉ dẫn em trong suốt q trình triển khai
cho tới lúc hồn thành đề tài.
Trong q trình thực tập và trong q trình hồn thành bài báo cáo, bản
thân em cũng khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong q thầy cơ bỏ qua.
Đồng thời từ những chủ quan của bản thân và trình độ lý luận chưa được hồn
chỉnh cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo khó tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ q thầy cơ để
bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý
thầy cô tại trường Đại học Kinh tế Huế, quý anh chị tại Công ty cổ Dệt May Huế.
Huế, tháng 1 năm 2021

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đăng Hợp


MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2
5.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................................2
5.2. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................................3
6. Cấu trúc đề tài ..............................................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm....................................................................................................5
1.1.1.1. Lao động..............................................................................................................5
1.1.1.2. Tổ chức lao động.................................................................................................5
1.1.1.3. Tổ chức lao động khoa học .................................................................................6
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học................................6
1.1.2.1. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học ...........................................................6
1.1.2.2. Vai trò của tổ chức lao động khoa học................................................................7
1.1.2.3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học ..............................................................8
1.1.3. Nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học............................................................9
1.1.4. Nội dung của tổ chức lao động khoa học.............................................................10

1.1.4.1. Phân công lao động ...........................................................................................10


1.1.4.2. Hợp tác lao động ...............................................................................................14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức lao động khoa học........................17
1.1.5.1. Mơi trường bên ngồi........................................................................................17
1.1.5.2. Mơi trường bên trong ........................................................................................19
1.1.6. Đặc điểm của lao động trong xí nghiệp dệt may..................................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................21
1.2.1. Thực tiễn nghiên cứu và áp dụng công tác tổ chức lao động khoa học ...............21
1.2.2. Một số hướng nghiên cứu của tổ chức lao động khoa học hiện đại trên thế giới 21
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI XÍ
NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ..........................................24
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dệt May Huế.........................................................24
2.1.1. Thông tin khái quát ..............................................................................................24
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................24
2.1.2.1. Q trình hình thành..........................................................................................24
2.1.2.2. Những thành tích tiêu biểu ................................................................................26
2.1.2.3. Thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................27
2.1.3. Định hướng phát triển ..........................................................................................28
2.1.3.1. Tầm nhìn cơng ty ..............................................................................................28
2.1.3.2. Sứ mệnh của Huegatex......................................................................................29
2.1.3.3. Giá trị cốt lõi Công ty........................................................................................29
2.1.3.4. Triết lý kinh doanh ............................................................................................29
2.1.3.5. Mục tiêu hoạt động của công ty ........................................................................30
2.1.4. Mơ hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý ...................................30
2.1.4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý......................................................................................31
2.1.4.2. Mơ hình quản trị................................................................................................32
2.1.5. Giới thiệu về Nhà máy May số 1 của Công ty.....................................................33
2.1.6. Những kết quả đạt được trong 6 tháng cuối năm 2020 của Nhà máy..................35



2.1.6.1. Kết quả sản xuất kinh doanh .............................................................................35
2.1.6.2. Tổ chức quản lí điều hành .................................................................................36
2.1.6.3. Tình hình lao động ............................................................................................36
2.2. Phân cơng và hợp tác lao động................................................................................38
2.3. Bố trí ca kíp .............................................................................................................50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CƠNG TÁC TỔ
CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI XÍ NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HUẾ ...........................................................................................................53
1. Giải pháp chung .........................................................................................................53
2. Giải pháp về phân công lao động...............................................................................55
3. Giải pháp về hợp tác lao động....................................................................................56
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................59
1. Kết luận ......................................................................................................................59
2. Kiến nghị ....................................................................................................................59
2.1. Đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế......................................................................59
2.2. Đối với Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Dệt May Huế .........................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................61


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh 6 tháng cuối năm 2020 .......................................35
Bảng 2: Tình hình lao động 6 tháng cuối năm 2020 ......................................................36
Bảng 3: Tổng hợp về lao động của nhà máy..................................................................37
Bảng 4: Số lao động trong các tổ Nhà máy May 1 ........................................................38
Bảng 5: Bố trí lao động và máy móc tại quy trình may của nhà máy............................44
Bảng 6: Bố trí lao động và máy móc tại khâu triển khai sản xuất .................................45
Bảng 7: Bố trí lao động và máy móc chi tiết tại 3 công đoạn trong khâu triển khai sản
xuất .................................................................................................................................46



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dệt May Huế ......................................31
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của Nhà máy May số 1..........................................................33
Sơ đồ 3: Bố trí khơng gian nhà máy và đường di chuyển để hoàn thành 1 sản phẩm ...40
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất may....................................................................................43
Sơ đồ 5: Bố trí thời gian làm việc trong ngày................................................................51


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TP

: Thành phẩm

BTP

: Bán thành phẩm

P.TGĐ

: Phó Tổng Giám đốc

GĐĐH

: Giám đốc Điều hành

HĐQT


: Hội đồng Quản trị

NPL

: Nguyên phụ liệu

XNK

: Xuất nhập khẩu

CN

: Chi nhánh

KD

: Kinh doanh

LĐTBXH

: Lao động - Thương binh và Xã hội

LĐLĐVN

: Liên đồn Lao động Việt Nam

VCCI

: Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam



PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: Tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động,
nguồn vốn và tiến bộ khoa học - kỹ thuật có quyết định rất lớn đến sự phát triển và
thành công của một nền kinh tế. Trong các nguồn lực đó thì nhân tố được coi là quan
trong nhất và có yếu tố quyết định nhất là yếu tố con người. Nguồn lực lao động là
nguồn lực đặc biệt và quý báu nhất của một quốc gia. Lao động là một trong các yếu tố
cơ bản của q trình sản xuất, nó có ý nghĩa quyết định trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Lao động có vai trị quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, nó giúp tăng khả năng cạnh tranh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, khai thác tối đa tiềm năng của mỗi
người lao động là một nhiệm vụ cũng như một yêu cầu tất yếu đối với công tác tổ chức
lao động. Nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức lao động là một đòi hỏi khách quan của
hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tổ chức lao động có tác dụng
rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường thì phải thực hiện hợp lý công tác này.
Công ty cổ phần Dệt may Huế là thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam,
tuy là một cơng ty có uy tín và có thương hiệu trên thị trường chuyên sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may mặc, nguyên phụ liệu,
thiết bị ngành dệt may... Tuy nhiên, trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt như hiện nay
công ty cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các cơng ty cùng ngành. Do
đó, để khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì cơng ty phải làm tốt cơng tác quản
lý nguồn nhân lực nói chung và cơng tác tổ chức lao động nói riêng cho các xí nghiệp
của mình sao cho khoa học và hợp lý nhất.
Nhận thấy rõ vai trị to lớn của cơng tác tổ chức lao động tới hiệu quả kinh tế của
Công ty cổ phần Dệt may Huế, đặc biệt là tới các xí nghiệp trong cơng ty. Em quyết
định tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Phân tích tình hình tổ chức lao động khoa học tại
xí nghiệp của Cơng ty cổ phần Dệt may Huế”.


1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tổ chức lao động tại Nhà máy may số
1, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Cơng ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa 1 số lý luận cơ bản về tổ chức lao động khoa học.
 Phân tích, đánh giá tình hình tổ chức lao động khoa học tại Nhà máy may số 1,
đặc biệt chú trọng đến tình hình tổ chức lao động khoa học ở công đoạn triển khai sản
xuất may.
 Đưa ra một số giải pháp giúp công tác tổ chức lao động khoa học tại Nhà máy
may số 1 cũng như Công ty hiệu quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình tổ chức lao động khoa học tại Nhà máy may số
1 thuộc Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian nghiên cứu: Nhà máy may số 1 thuộc Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
 Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu là tại thời điểm thực tập
(01/11/2020 - 01/01/2021).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
 Phương pháp chuyên gia: Tiến hành thu thập ý kiến từ những người có kinh
nghiệm trong cơng tác tổ chức lao động khoa học và những người thực hiện nó trong
Nhà máy may số 1. Đó là:
+ Chuyên viên lao động tiền lương Nhà máy may số 1.
+ Tổ trưởng tổ Công nghệ Nhà máy may số 1.
+ Tổ trưởng của tổ Hoàn thành, tổ trưởng của tổ Kỹ thuật, tổ trưởng của tổ May
Nhà máy may số 1.


2


+ Ngồi ra, cịn có một số cơng nhân làm việc lâu năm ở các bộ phận được
nghiên cứu.
Những câu hỏi xin ý kiến luôn được chuẩn bị trước, sẽ có những câu hỏi phát sinh
trong q trình thu thập ý kiến. Thời gian xin ý kiến là những lúc nhàn rỗi của các
chuyên gia.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Lấy ý kiến cá nhân của từng người lao động
trong Nhà máy may số 1 cho vấn đề có liên quan đến tổ chức lao động khoa học.
+ Cỡ mẫu: 300 (lao động).
+ Thời gian thu thập: Vào những lúc ăn trưa và những lúc nghỉ ngơi của các lao
động trong Nhà máy may số 1.
 Những số liệu được lấy chủ yếu vào giai đoạn 6 tháng cuối năm 2020 do Văn
phòng Nhà máy số 1 cung cấp. Thời gian lấy: Sáng thứ 7 mỗi tuần trong thời
gian thực tập.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
 Đối với các thơng tin định tính:
+ Ghi chép lại, tiến hành quan sát, so sánh với những gì mà các chuyên gia đã
trình bày.
+ Xử lý logic bằng việc đưa ra những phán đoán về bản chất của các sự kiện,
đồng thời thể hiện sự liên hệ logic của các sự kiện.
 Đối với thông tin định lượng:
+ Ghi chép lại, tiến hành quan sát, so sánh với những gì mà các chuyên gia đã
trình bày.
+ Các số liệu chủ yếu vào giai đoạn 6 tháng cuối năm 2020 do Văn phòng nhà
máy số 1 cung cấp sẽ được tổng hợp, phân tích và chọn lọc ra những nội dung cần
thiết trong bài.
6. Cấu trúc đề tài

Đề tài gồm có 3 phần chính:

3


 Phần 1: Đặt vấn đề
 Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- Chương II: Tình hình tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp của Cơng ty Cổ
phần Dệt May Huế
- Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác tổ chức lao động khoa
học tại xí nghiệp của Cơng ty Cổ phần Dệt May Huế
 Phần 3: Kết luận và kiến nghị

4


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người giúp con người tồn tại và phát
triển, nhờ có lao động mà các nhu cầu về vật chất và tinh thần được đáp ứng. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về lao động.
“Lao động là một hoạt động có ý thức của con người; trong q trình lao động,
con người sử dụng các cơng cụ lao động để tác động vào tự nhiên, sử dụng tự nhiên để
tạo nên các giá trị sử dụng cần thiết cho việc thoả mãn các nhu cầu của mình” [6].
“Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản
phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội” [7].

“Lao động là hoạt động có mục đích của con người và ln gắn liền với một quá
trình” [3, Tr.18].
Dù được định nghĩa như thế nào hay dưới hình thức nào đi chăng nữa thì lao
động ln gắn với một q trình nhất định. Khi nói đến q trình lao động thì 2 phương
diện ln được xét đến đầu tiên đó là:
Về phương diện vật chất: Dưới bất kỳ hình thức kinh tế - xã hội nào thì quá trình
lao động muốn tiến hành được phải bao gồm đủ 3 yếu tố: công cụ lao động - đối tượng
lao động và bản thân lao động.
Về phương diện xã hội: Tính xã hội, tính tập thể của lao động xuất hiện khi có
mối quan hệ qua lại giữa người với người thơng qua q trình lao động.
1.1.1.2. Tổ chức lao động
Dưới điều kiện kinh tế - xã hội thì lao động ln có sự kết hợp các mối quan hệ
lao động với nhau để đạt được một mục đích nào đó sau đó thu được kết quả nhất định,
do đó phải tổ chức lao động.

5


Tổ chức lao động được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiều đều đi
đến một thống nhất: “Tổ chức quá trình hoạt động của con người, trong sự kết hợp của
ba yếu tố của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động
với nhau nhằm đạt được mục đích của quá trình lao động” [3, Tr.7].
Thực chất, tổ chức lao động là hệ thống các sắp xếp, bố trí hoạt động lao động
của con người sao cho đạt được năng suất cao nhất mà vẫn sử dụng đầy đủ tư liệu sản
xuất và vẫn đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
1.1.1.3. Tổ chức lao động khoa học
Lịch sử đã cho thấy, lao động chỉ thực sự đạt hiệu quả tối ưu khi được thực hiện
đúng phương pháp dựa trên cơ sở khoa học. Do vậy, tổ chức lao động thực sự là khoa
học khi nó được ứng dụng cho những thành tựu khoa học và những kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến.

Do đó có thể hiểu rằng, tổ chức lao động khoa học là việc sử dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm tiên tiến, đưa ra các phương pháp mới nhằm giảm chi
phí, tiết kiệm trong sản xuất, phân công lao động hợp lý... để tăng hiệu quả công việc,
hiệu suất lao động (hiệu suất lao động ở đây không phải chỉ là năng suất cao, mà còn
phải đảm bảo sức khoẻ cho con người) [10].
Tổ chức lao động khoa học khác với tổ chức lao động ở phương pháp, cách giải
quyết và mức độ phân tích khoa học các vấn đề. Tổ chức lao động khoa học chính là tổ
chức lao động ở trình độ cao hơn tổ chức lao động hiện hành.
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
1.1.2.1. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
Trong điều kiện xã hội phát triển, tổ chức lao động khoa học thực hiện 03 nhóm
nhiệm vụ sau: kinh tế - tâm sinh lý - xã hội [8]:
Nhiệm vụ kinh tế: Phải kết hợp một cách tốt nhất kỹ thuật và con người trong quá
trình sản xuất để ứng dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng lao động và vật chất với

6


mục đích khơng ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng lao động, giảm
giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ tâm sinh lý: Tạo điều kiện lao động bình thường, nâng cao sức hấp dẫn
và nội dung phong phú của lao động với mục đích đem lại khả năng lao động cao và
giữ gìn sức khoẻ của con người.
Nhiệm vụ xã hội: Tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện, biến lao động
thành nhu cầu sống đầu tiên trên cơ sở dung hồ giáo dục chính trị với giáo dục lao
động.
Những nhiệm vụ kinh tế, tâm lý và xã hội của tổ chức lao động có liên hệ chặt chẽ với
nhau và đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ.
1.1.2.2. Vai trò của tổ chức lao động khoa học
Mỗi một tổ chức nói chung và xí nghiệp nói riêng đều có một cơ cấu tổ chức nhất

định, trong đó tổ chức được chia thành các đơn vị như phòng, ban... Việc xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận là một điều quan trọng trong việc thực hiện mục
đích chung của tổ chức. Điều đó đồng nghĩa với việc khi giao bộ phận cho cá nhân hay
tập thể đảm nhiệm cần xác định rõ ràng nhiệm vụ, công việc cụ thể cho họ. Phải đảm
bảo đúng người đúng việc, đúng vị trí. Chỉ có như vậy thì việc quản lý mới đạt được
hiệu quả cao.
Tổ chức lao động khoa học là một điều kiện quyết định đến hiệu quả hoạt động
của tổ chức nói chung và xí nghiệp nói riêng. Một tổ chức nếu thiếu đi sự hợp tác lao
động, thiếu đi bầu không khí tổ chức lành mạnh, thân thiện, khơng có văn hóa riêng thì
dù cho cơ cấu tổ chức có rõ ràng, các cá nhân được phân công nhiệm vụ hợp lý thì tổ
chức đó vẫn khơng đạt được năng suất cao nhất. Đặc biệt, vấn đề phân công lao động,
hợp tác lao động, xây dựng văn hóa tổ chức... là những nội dung quan trọng nhất của tổ
chức lao động khoa học.
Đối với một xí nghiệp, tổ chức lao động khoa học có ý nghĩa rất lớn. Tổ chức lao
động khoa học giúp cho hoạt động của các bộ phận được thống nhất, hoạt động đồng

7


bộ, làm việc khoa học. Xí nghiệp nào, tổ chức nào phân cơng tốt, sắp xếp chính xác vị
trí cho từng bộ phận, từng người lao động thì dĩ nhiên hoạt động quản lý, điều hành sẽ
đạt được mục đích đề ra.
Tổ chức lao động khoa học ngoài việc giúp nhà quản lý đạt được mục đích quản
lý mà cịn giúp cán bộ, người lao động tăng thu nhập, góp phần tạo tâm lý hăng say
trong cơng việc góp phần tạo ra môi trường lao động lành mạnh, thúc đẩy tốt đẹp mối
quan hệ giữa cá nhân với tập thể lao động, người lao động với nhà quản lý.
1.1.2.3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
Ý nghĩa của tổ chức lao động được thể hiện ở hai mặt sau [5, Tr.9]:
Về mặt kinh tế:
Tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất lao động, tăng cường

hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
vật tư, trang thiết bị, ngun vật liệu hiện có. Ngồi ra, nó cịn có tác dụng làm giảm
hoặc thậm chí loại trừ hẳn nhu cầu về vốn đầu tư cơ bản, vì nó đảm bảo tăng năng suất
nhờ áp dụng các phương pháp tổ chức các q trình lao động hồn thiện nhất.
Đồng thời nó cũng có tác dụng trong việc thúc đẩy sự phát triển, hồn thiện kỹ thuật và
cơng nghệ sản xuất, nâng cao trình độ kỹ thuật hóa q trình lao động và đó chính là
điều kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
Về mặt xã hội:
Tổ chức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao động và an toàn lao động,
đảm bảo sức khỏe cho người lao động và phát triển con người một cách toàn diện, thu
hút con người tự giác tham gia vào quá trình lao động cũng như nâng cao trình độ văn
hóa sản xuất thơng qua việc áp dụng các phương pháp an tồn và ít mệt mỏi nhất, áp
dụng các chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý, loại trừ những yếu tố môi trường độc hại,
tạo ra những điều kiện lao động thuận lợi ở từng bộ phần sản xuất và tại từng nơi làm
việc, bố trí người lao động thực hiện những cơng việc phù hợp với khả năng và sở
trường của họ.

8


1.1.3. Nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học
Để đạt được hiệu quả cao trong thực tiễn, tổ chức lao động khoa học cần phải
tuân thủ 5 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc về tính khoa học của các biện pháp.
Trước hết phải thiết kế và áp dụng dựa trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa
học (thể hiện ở sự sử dụng các nguyên tắc khoa học, các tiêu chuẩn, các phương pháp,
các quy định...). Các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội sẽ được các biện pháp tổ
chức lao động khoa học đáp ứng. Ngồi ra, các biện pháp này cịn phải có tác dụng
phát hiện và khai thác khả năng dự trữ để nâng cao năng suất lao động, là cơ sở để thỏa
mãn các nhu cầu ngày càng tăng của con người thông qua việc làm cho người lao động.

Thứ hai, nguyên tắc về tính tổng hợp của việc áp dụng các biện pháp.
Trong các sự việc và vấn đề cần phải nghiên cứu mối quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, quan hệ giữa bộ phận với toàn bộ và xem xét trên nhiều mặt, chứ không tách rời.
Thứ ba, nguyên tắc về tính đồng bộ của biện pháp.
Khi thực hiện các biện pháp tổ chức lao động khoa học thì cần phải triển khai
đồng bộ các vấn đề có liên quan với nhau.
Để nguyên tắc này được thực hiện đúng đắn thì cần phải có sự tham gia, phối hợp
đồng bộ của các bộ phận có liên quan trong tổ chức, sự thống nhất hoạt động của các
cán bộ lãnh đạo.
Thứ tư, ngun tắc về tính kế hoạch của cơng tác tổ chức lao động khoa học.
Tất cả các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong tổ chức phải được kế hoạch
hóa trên cơ sở những nguyên tắc và phương pháp khoa học. Ngoài ra, các biện pháp
này phải có tác dụng trực tiếp nâng cao chất lượng các chỉ tiêu trong kế hoạch tổ chức.
Thứ năm, nguyên tắc về tính quần chúng của việc xây dựng và áp dụng biện
pháp.
Khi áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học cần phải thu hút được sự
tham gia của quần chúng, tận dựng được các sáng kiến, sự sáng tạo của quần chúng.

9


Người lao động được xem là trung tâm của quá trình sản xuất, theo quan điểm đó mà
người lao động phải được tham gia vào quá trình tạo nên những điều kiện lao động tốt
cho chính mình.
Trên cơ sở các nguyên tắc đó, việc thực hiện và áp dụng tổ chức lao động khoa
học trong thực tiễn phải kết hợp một cách linh hoạt và mềm dẻo, không vận dụng cứng
nhắc để đạt được những hiệu quả cao nhất.
1.1.4. Nội dung của tổ chức lao động khoa học
1.1.4.1. Phân công lao động
Một nhân tố cốt yếu để thực hiện tổ chức lao động một cách khoa học đó là phân

cơng lao động một cách hợp lý. Tức có thể nói rằng muốn tổ chức lao động một cách
khoa học thì không thể nào thiếu phân công lao động.
“Phân công lao động là sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay nhiều sản
phẩm nào đó mà phải qua nhiều chi tiết, nhiều công đoạn cần nhiều người thực hiện”
[9].
“Phân cơng lao động là việc phân chia q trình lao động hoàn chỉnh thành nhiều
phần việc nhỏ và giao một phần việc cho một hoặc một số người lao động chịu trách
nhiệm thực hiện. Kết quả lao động của mỗi người lao động chỉ là một bộ phận trong
thành quả lao động chung, hoàn chỉnh của cả tập thể lao động” [3, Tr.76].
Trong một doanh nghiệp, quá trình lao động hồn chỉnh là q trình biến ngun
phụ liệu ban đầu thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Phân chia quá trình lao động là việc
phân chia cho một bộ phận hay cá nhân các nhiệm vụ, chức năng hay phần cơng việc
trong q trình lao động hồn chỉnh.
Trong mỗi thời kỳ hoạt động và phát triển thì doanh nghiệp ln có những mục
tiêu, nhiệm vụ hay chức năng cụ thể phù hợp chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Do đó, việc phân chia quá trình lao động cũng sẽ thay đổi sao cho phù hợp qua mỗi
thời kỳ hay thời điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nội bộ của xí nghiệp, phân cơng lao động sẽ có các nội dung sau:

10


- Xác định yêu cầu kĩ thuật mà con người phải đáp ứng.
- Xây dựng danh mục các nghề nghiệp của xí nghiệp, hướng nghiệp, tuyển chọn
cán bộ, cơng nhân cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất.
- Bố trí cán bộ, cơng nhân theo đúng những u cầu của công việc.
Phân công lao động phải đảm bảo sự phù hợp giữa công việc, con người và công
nghệ.
Để phân cơng lao động thu lại được kết quả thì phân công lao động phải thực hiện
một số nguyên tắc sau:

Thứ nhất, phải đảm bảo sự phù hợp giữa tổ chức lao động khoa học với quy trình
sản xuất cơng nghệ và với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai, phải xuất phát từ yêu cầu của công việc trong sản xuất, kinh doanh để
lựa chọn con người vào vị trí thích hợp nhất thơng qua phấn dấu, đào tạo, phát triển
hay thuyên chuyển.
Thứ ba, đảm bảo sự phân công lao động phù hợp với đặc điểm và khả năng của
từng người. Phân công lao động phải nhằm mục đích phát triển tồn diện con người
trên cơ sở nội dung công việc luôn phong phú, hấp dẫn, phát huy được tính sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, phân cơng lao động có các nội dung sau [4, Tr.20-21]:
Thứ nhất, xác định những yêu cầu kỹ thuật của cơng việc và địi hỏi người lao
động phải đáp ứng.
Thứ hai, xây dựng danh mục những nghề nghiệp của xí nghiệp, thực hiện một
cách khách quan việc hướng nghiệp, tuyên truyền, tuyển chọn cán bộ, công nhân theo
những yêu cầu của sản xuất.
Thứ ba, thực hiện bố trí cán bộ, cơng nhân vào đúng u cầu của cơng việc, áp
dụng những phương pháp có hiệu quả về mặt huấn luyện. Sử dụng hợp lý những người
đã được đào tạo, bồi dưỡng tiếp những người có khả năng phát triển, đào tạo lại những
người không phù hợp với công việc.

11


Có ba hình thức phân cơng lao động:
Thứ nhất, phân cơng lao động theo chức năng: Là hình thức phân cơng lao động
trong đó tách riêng các cơng việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất
định, căn cứ vào vị trí và chức năng chính của xí nghiệp, bao gồm 3 loại sau:
- Theo chức năng quản lý: quản lý nhân lực, quản trị sản xuất, tài chính kế tốn,
marketing...
- Theo mức độ tác động vào q trình làm thay đổi đối tượng lao động, bao gồm:

+ Lao động trực tiếp: gồm những người trực tiếp làm việc như công nhân sản
xuất, bán hàng...
+ Lao động gián tiếp: là những người quản lý, lãnh đạo, quản lý tác nghiệp,
chuyên gia, những lao động thừa hành và phục vụ...
- Theo sự khác nhau về đối tượng quản lý: quản lý kinh tế, quản lý hành chính,
quản lý kĩ thuật.
Tác dụng của phân công lao động theo chức năng là giúp cho người lao động làm
việc đúng phạm vi trách nhiệm của mình khơng hao phí thời gian vào những việc
khơng đúng chức năng và nhờ đó mà đạt năng suất lao động cao.
Thứ hai, phân công lao động theo cơng nghệ: Là hình thức phân cơng lao động
trong đó tách riêng các loại cơng việc khác nhau theo tính chất của quy trình cơng nghệ
thực hiện chúng. Tùy theo mức độ của chun mơn hóa, phân cơng lao động theo công
nghệ được chia thành hai loại:
- Phân công lao động theo đối tượng: Là hình thức phân cơng trong đó một cơng
nhân hay một nhóm cơng nhân thực hiện một tổ nhóm các cơng việc tương đối trọn vẹn
chun chế tạo một sản phẩm hoặc một chi tiết nhất định của sản phẩm. Đây là hình
thức phân cơng đơn giản, dễ thực hiện nhưng cho năng suất lao động không cao,
thường được áp dụng trong sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc thủ công.
- Phân công lao động theo bước cơng việc: Là hình thức phân cơng trong đó mỗi cơng
nhân chỉ thực hiện một hay vài bước công việc trong chế tạo ra sản phẩm hoặc chi tiết.

12


Hình thức này sử dụng phổ biến trong sản xuất hàng loạt, là sự phát triển sâu hơn của
phân công lao động theo đối tượng.
+ Ưu điểm của hình thức này đó là máy móc thiết bị được tận dụng tối đa hóa, tạo
điều kiện để doanh nghiệp cơ giới hóa, cơ khí hóa. Sự chun mơn hóa làm cho kĩ
năng người lao động cao hơn từ đó chất lượng sản phẩm tăng và năng suất lao động
cũng tăng. Hình thức này còn tiết kiệm lao động tối đa, giảm thời gian lãng phí, nâng

cao chất lượng của tổ chức lao động khoa học.
+ Nhược điểm của hình thức này đó là có thể làm xuất hiện sự đơn điệu, nhàm
chán do phân chia quá nhỏ quá trình sản xuất.
Thứ ba, phân công lao động theo mức độ phức tạp của cơng việc: Là hình thức
phân cơng lao động trong đó tách riêng các cơng việc khác nhau tùy theo tính chất
phức tạp của nó. Hình thức này nhằm sử dụng trình độ lành nghề của cơng nhân phù
hợp với mức độ phức tạp của công việc. Ứng với những mức độ phức tạp khác nhau
của công việc là sự khác nhau về trình độ lành nghề của cơng nhân. Trình độ lành nghề
của cơng nhân được thể hiện qua:
+ Sự hiểu biết của công nhân về công nghệ, về thiết bị.
+ Kĩ năng lao động và kinh nghiệm sản xuất: Cấp bậc công nhân nhỏ hơn hoặc
bằng cấp bậc công việc, cấp bậc công nhân được xác định qua thi nâng bậc.
Hình thức phân cơng lao động này cho phép sử dụng hợp lý cán bộ, công nhân.
Tạo điều kiện nâng cao trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo điều
kiện thù lao lao động hợp lý.
Hệ số phân công lao động (Kpc): Kpc = 1 - ∑tk / (Tca × n)
Trong đó:
 Tca: Thời gian làm việc của một ca làm việc.
 n: Số người lao động của nhóm được phân tích.
 tk: Thời gian lao động làm việc không đúng nhiệm vụ được phân công.

13


 Kpc: Hệ số phân công lao động, phản ánh mức độ chun mơn hóa lao
động.
Tỉ lệ: ∑tk / (Tca × n) (ln < 1), càng nhỏ thì thời gian làm đúng cơng việc được
giao càng cao, thể hiện tính chun mơn hóa lao động càng cao.
Kpc = 1: Tất cả mọi người lao động đều làm đúng công việc.
1.1.4.2. Hợp tác lao động

Một quá trình lao động diễn ra với nhiều công đoạn mà muốn hoạt động một cách
trơn tru thì khơng chỉ có sự phân cơng lao động trong tập thể là đủ mà cần phải có thêm
một yếu tố khác đó chính là hợp tác lao động. Hợp tác lao động giúp quá trình lao động
diễn ra nhanh hơn, một cách suôn sẻ hơn.
“Sự phù hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ ra phân công lao động gọi là
hiệp tác lao động. Hiệp tác lao động là địi hỏi tất yếu của ngành chun mơn hóa lao
động. Chun mơn hóa lao động càng cao hiệp tác càng phải rộng và càng chặt chẽ” [3,
Tr.109].
Ý nghĩa của hợp tác lao động được xem xét chủ yếu ở 2 khía cạnh sau [2, Tr.28]:
Ý nghĩa kinh tế: Hợp tác lao động tạo ra sức sản xuất mới cho lao động, với tư
cách là lao động tập thể, cho phép sử dụng thời gian lao động và tư liệu sản xuất một
cách tiết kiệm và hiệu quả hơn. Nó tạo ra hiệu quả hơn hẳn là lao động riêng lẻ, đặc
biệt đối với những loại lao động có tính chất phức tạp, địi hỏi sự tham gia của nhiều
người. Mặt khác, hợp tác lao động sẽ làm thay đổi điều kiện vất chất ngay cả khi
phương pháp lao động và cơ sở kỹ thuật không thay đổi.
Ý nghĩa xã hội: Hợp tác lao động làm tăng tính tích cực hơn trong công việc do
xuất hiện những động cơ mới, những kích thích mới trong lao động. Mặt khác, hợp tác
lao động giúp phát triển mối quan hệ giữa người với người một cách tốt đẹp hơn, qua
đó giúp các cá nhân tự hồn thiện mình hơn, mở rộng các mối quan hệ, tăng tính gắn
kết cộng đồng.

14


Trong một tổ chức nói chung hay một xí nghiệp nói riêng thì hợp tác lao động
thường được sử dụng dưới hai hình thức sau:
Thứ nhất, hợp tác lao động về mặt khơng gian:
Hình thức này được xem xét dưới ba góc độ:
- Khơng gian trong tồn tổ chức: Xác định được mối quan hệ giữa các công việc
trong hệ thống chung, hệ thống tổng thể và thể hiện thông qua hai dịng thơng tin như

sau:
+ Theo đường truyền của dịng thơng tin quản lý.
+ Theo đường đi của ngun vật liệu trong q trình gia cơng và chế tạo sản
phẩm.
Trên cơ sở của hai khía cạnh này sẽ bố trí các phịng ban, cơng xưởng một cách
hợp lý nhất.
- Khơng gian trong nội bộ phịng ban: Xác định mối quan hệ về mặt cơng việc
giữa nhóm, tổ, đội trong một bộ phận chuyên trách sao cho mối quan hệ đó tiết kiệm
thời gian và hiệu quả đạt được là tối đa.
- Khơng gian trong tổ nhóm: Là việc xác định sự phối hợp cơng việc một cách
nhịp nhàng, có sự chia sẻ, hỗ trợ, hợp tác giữa các thành viên để đảm bảo cơng việc của
nhóm đạt được mục tiêu đặt ra.
Hình thức thứ ba mang nhiều nội dung của tổ chức lao động, hai hình thức đầu
chủ yếu mang nội dung của tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất là hình thức tổ chức lao động tập thể phố biến nhất trong sản
xuất, thể hiện rõ nét sự hợp tác lao động trong xí nghiệp. Trong xí nghiệp thường có
hai loại tổ chức sản xuất là tổ sản xuất chun mơn hóa và tổ sản xuất tổng hợp.
- Tổ sản xuất chun mơn hóa: Gồm những cơng nhân cùng nghề hồn thành
những cơng việc có quy trình cơng nghệ giống nhau .

15


- Tổ sản xuất tổng hợp: Gồm những công nhân có các nghề khác nhau, trình độ
chun mơn khác nhau, nhưng cùng hồn thành tất cả các bước cơng việc của q trình
sản xuất. Có thể chia ra ba loại tổ sản xuất tổng hợp:
+ Tổ tổng hợp có phân cơng lao động đầy đủ: Gồm những cơng nhân có ngành
nghề khác nhau, trình độ chun mơn khác nhau, mỗi người làm những công việc khác
nhau theo ngành nghề và trình độ chun mơn của mình.
+ Tổ tổng hợp có sự phân công lao động không đầy đủ: Gồm những cơng nhân có

ngành nghề khác nhau nhưng mỗi người khơng chỉ thực hiện những công việc theo
chuyên môn hẹp của mình mà cịn thực hiện những cơng việc chung khác.
+ Tổ tổng hợp khơng có phân cơng lao động: Gồm những cơng nhân có diện
chun mơn rộng, mỗi người thực hiện những công việc của tổ.
Thứ hai, hợp tác về mặt thời gian: Là sự tổ chức các ca làm việc trong một ngày
đêm, bố trí các ca làm việc hợp lý để tận dụng tối đa máy móc thiết bị đảm bảo sức
khỏe của người lao động. Tùy điều kiện cơng việc của xí nghiệp mà ngày làm việc có
thể có một ca, hai ca hoặc ba ca. Khi làm việc ba ca xí nghiệp phải có chế độ đảo ca
hợp lý để đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Chế độ đảo ca hợp lý là phải đáp ứng
được những yêu cầu của sản xuất và đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Phân công lao động và hợp tác lao động hợp lý là điều kiện nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả sản xuất. Vì thế khi lựa chọn hình thức phân cơng và hợp tác lao
động cần chú ý phân tích những mặt sau:
+ Loại xí nghiệp: quy mơ, đặc điểm...
+ Loại hình sản xuất: thành phần nghề nghiệp, phân công lao động theo chức
năng...
+ Trình độ cơ khí hóa và tự động hóa sản xuất: nội dung lao động, chế độ làm
việc, nghỉ ngơi...
+ Thành phần, thiết bị công nghệ: xác định số lượng cơng nhân chính, phụ.

16


×