Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Ứng dụng công cụ đánh giá tài nguyên đất và nước (SWAT) ở Việt Nam: Thách thức và triển vọng trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 13 trang )

Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No. 12: 1693-1705

Tạp chí Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam 2021, 19(12): 1693-1705
www.vnua.edu.vn

TỔNG QUAN VỀ NHỮNG ỨNG DỤNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ NƯỚC (SWAT)
Ở VIỆT NAM: THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG TRONG TƯƠNG LAI
Ngô Thanh Sơn*, Trần Trọng Phương
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt nam
*

Tác giả liên hệ:

Ngày nhận bài: 06.08.2021

Ngày chấp nhận đăng: 29.10.2021
TĨM TẮT

Với gần 5.000 bài báo được cơng bố trên thế giới và hơn 100 ấn phẩm ở Việt Nam, công cụ đánh giá tài
nguyên đất và nước (SWAT) là một trong những mơ hình thủy văn, sinh thái được sử dụng rộng rãi trên toàn thế
giới. Đánh giá khả năng ứng dụng của mơ hình, thay đổi sử dụng đất/lớp phủ và biến đổi khí hậu là những ứng dụng
SWAT chính đã được thực hiện ở Việt Nam từ những năm 1990. Mục tiêu của bài tổng quan này nhằm: (1) giới thiệu
những ứng dụng của mơ hình SWAT; (2) những nghiên cứu về ứng dụng mơ hình SWAT ở Việt Nam; (3) những
thách thức và tiềm năng phát triển mơ hình SWAT tại Việt Nam. Kết quả cho thấy những khó khăn trong ứng dụng
mơ hình SWAT ở Việt Nam như thiếu dữ liệu đầu vào và dữ liệu khơng chính xác đã dẫn đến các kết quả dự báo
khơng đảm bảo độ tin cậy. Do đó, trong tương lai cần lưu ý đến việc chuẩn hóa dữ liệu đầu vào cho từng ứng dụng
cụ thể, dữ liệu miễn phí cũng như độ tin cậy. Sử dụng các yếu tố đầu vào từ mơ hình khí hậu toàn cầu (GCM), các
yếu tố địa lý đặc trưng của từng khu vực hay vấn đề sử dụng đất trong mơ hình SWAT cần được xem xét đồng bộ,
chính xác. Chính vì vậy, mơ hình SWAT là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho người ra quyết định lập kế hoạch trong việc
quy hoạch và quản lý tài nguyên đất và nước trong tương lai.
Từ khóa: Sử dụng đất, biến đổi khí hậu, thủy văn, SWAT model.



SWAT model applications in Vietnam: Challenges and Future Perspectives – A Review
ABSTRACT
With nearly 5,000 publications in the world and more than 100 publications in Vietnam, the Soil and Water
Assessment Tool (SWAT) is clearly one of the most extensively used ecological, hydrological models worldwide.
Model capability assessment, land use/land cover change, and climate change assessment are the main SWAT
applications that have been implemented in Vietnam since 1990s. The objectives of this paper are to: (1) introduce
applications of SWAT model; (2) studies on SWAT model applications in Vietnam; and (3) challenges and potentials
of SWAT model development in Vietnam. The results indicated that the challenges of the SWAT model’s applications
in Vietnam including data unavailability and uncertainties which led to unreliable forecast results. Therefore, future
studies should be paid attention to identifying and developing availability data and reliable input data for SWAT
modeling. SWAT model modification based on the global climate model (GCM), geographical and land use conditions
is another research direction to be considered in the future. In short, SWAT model is an effective tool for decision
makers of land and water resources planning and management in the future.
Keywords: Land Use, Climate Change, Hydrology, SWAT model.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các mơ hình mơ phúng thỵy vởn v ỏnh
giỏ ti nguyờn nc ó v đang đāČc sĄ dĀng
rûng rãi trong giâi quyết mût loät các thách thăc
về tài ngun nāĉc trên tồn cỉu (Moriasi & cs.,

2015). Nhng phồn tớch, ỏnh giỏ chỵ yu c
thc hiện bĊi các mơ hình mơ phóng trên máy
tính nhìm tái hiện các quá trình xây ra trong
thế giĉi thĆc trong khơng gian và theo thĈi gian.
Bên cänh đị, chýng c s dng tởng cng
hiu bit cỵa chỳng ta về các quá trình vêt lý và

1693



Tổng quan về những ứng dụng công cụ đánh giá tài nguyên đất và nước (SWAT) ở Việt Nam: Thách thức và triển
vọng trong tương lai

āĉc tính đðnh lāČng sĆ phân bø tài nguyên nāĉc
trong các möi trāĈng khác nhau. S kt hp cỵa
cỏc mụ hỡnh thỵy vởn v h thøng thöng tin đða
lĎ (GIS) đã mang läi hiệu quâ cao trong đánh
giá mưi trāĈng và tài ngun nāĉc. Chính vì
vêy, sĆ kết hČp này ngày càng đāČc ăng dĀng
nhiều hćn để đánh giá nāĉc tài nguyên trong
nhąng thêp kď gỉn đåy (Gassman & cs., 2007).
Mư hình đánh giá tài nguyờn ỗt v nc
(SWAT) c phỏt trin vo ổu nhng nởm
1990 bi Jeff Arnold theo n t hng cỵa
Trung tõm Nghiên cău Nơng nghiệp
(Agricultural Research Service, ARS, thủc Bû
Nơng nghiệp Hoa Kč - USDA). SWAT là mơ hình
mã ngn mĊ c phỏt trin nhỡm mc ớch d
bỏo tỏc ỷng cỵa thay ựi s dng ỗt lờn dũng
chõy, ti nguyờn nc, chỗt l lng trong nc v
c tớnh tn d cỵa cỏc chỗt húa hừc trong nụng
nghip ứi vi nhng lu vĆc sơng lĉn, đðc điểm
thù nhāċng phăc täp, có sĆ thay ựi s dng ỗt
trong mỷt thi gian di ( />So vĉi nhąng mư hình trāĉc đåy, SWAT cị nhiều
āu điểm nhā: cho phép mư hình hịa các lāu vĆc
khơng có mọng li quan trớc, mụ phúng tỏc
ỷng cỵa thay ựi d liu ổu vo nh s dng
ỗt, thc hnh quõn l ỗt ai v khớ hờu; giao

din tớch hp trong GIS täo thuên tiện cho việc
xĄ lý các dą liệu không gian và dą liệu däng bâng
liên quan; trong trāĈng hČp dą liệu đỉu vào hän
chế, SWAT vén có thể mơ phóng đāČc; ngồi ra,
vĉi khâ nëng tính tốn hiệu q, SWAT có thể
mơ phóng các lāu vĆc rûng lĉn vi nhiu dọng
thc hnh quõn l ỗt ai m khửng tøn nhiều
thĈi gian và tài nguyên máy tính và SWAT là mơ
hình vêt lĎ do đị cị thể mơ phóng tỏc ỷng lõu
di cỵa s dng ỗt, thc hnh quõn l ỗt ai
v s tớch t cỵa cỏc chỗt ụ nhiễm. Việt Nam vĉi
diện tích 331.212km2, có ngn tài ngun nāĉc
khá d÷i dào vĉi hćn 3.450 con sưng vĉi chiều dài
tĂ 10km trĊ lên, trong đị cị 109 sưng chính (Bû
TN&MT, 2018). Lãnh thù Việt Nam cị 16 lāu vĆc
sơng vĉi diện tích lāu vĆc lĉn hćn 2.500km2,
trong đị 10 lāu vĆc có diện tích trên 10.000km2
(Hình 1). Tùng diện tích các lāu vĆc sơng trên câ
nāĉc lên đến trên 1.167.000km2, trong đị, phỉn
lāu vĆc nìm ngồi diện tích lãnh thự chim n
63%. Theo thứng kờ cỵa y ban quức t Sụng Mờ

1694

Cụng, tựng lng nc mt cỵa cỏc lu vĆc sơng
trên lãnh thù Việt Nam không 830-840 tď m3 và
nāĉc ngỉm không 48 tď m3 múi nëm (Aires &
cs., 2020). Ti nguyờn nc sửng ũng vai trủ rỗt
quan trừng trong s phỏt trin cỵa ỗt nc. Tuy
nhiờn, do õnh hng cỵa a hỡnh ữi nýi, lng

ma phồn bứ khửng đều theo câ thĈi gian lén
khöng gian đã và đang tác đûng lĉn đến trą
lāČng, phân bø tài nguyên nāĉc và là nguyên
nhån làm tëng nguy cć hän hán và l lt gõy
thit họi n tỡnh hỡnh sõn xuỗt nụng nghiệp
cÿng nhā cć sĊ hä tỉng nơng thơn. Bên cänh ũ
nhng hoọt ỷng can thip cỵa con ngi nh
thay ựi loọi hỡnh s dng ỗt, phỏ rng, khai
thỏc gỳ quỏ măc, thâm canh trong nông nghiệp...
là nguyên nhân dén đến xúi mũn, suy thoỏi ti
nguyờn ỗt, nc, giõm a dọng sinh hõc và suy
giâm sinh khøi cacbon. Do vêy, Ċ Việt Nam cỉn
thiết phâi đùi mĉi phāćng pháp và cưng c trong
vic giõi quyt cỏc vỗn ang phõi ứi mðt liên
quan đến tài nguyên nāĉc (Bû TN&MT, 2018).
SWAT là mỷt trong nhng mụ hỡnh thỵy
vởn c s dng rỷng rói trong cỏc nghiờn cu
v ỗt v nc vi trờn 5.000 bi bỏo ó c
xuỗt bõn trờn ton th gii (CARD, 2021). Cho
đến nay, các bài nghiên cău tùng quan v mụ
hỡnh ny chỵ yu ỏnh giỏ quy mụ tồn cỉu.
Đøi vĉi quy mơ khu vĆc, các đánh giá tựng quan
chỵ yu c thc hin cho lu vc sụng Nile và
Brazil (Marin & cs., 2020). Theo cć sĊ dą liệu
SWAT ( mơ hình này
thāĈng đāČc sĄ dĀng trong các nghiờn v ỗt,
nc v mửi trng (xúi mũn, ụ nhim) vĉi
điểm nghiên cău phæn lĉn têp trung Ċ Hoa Kč
và châu Âu vĉi hćn 250 bài viết về quá trình
phát triển, ăng dĀng và hāĉng nghiên cău trong

tāćng lai (Gasman & cs., 2007). Sø lāČng nghiên
cău có sĄ dĀng mơ hình này Ċ khu vĆc Đưng
Nam Á và Châu Phi lỉn lāČt là 126 và 20 cơng
trình. Täi Đưng Nam Á, Việt Nam và Thái Lan
chiếm không 50% các cơng bø.
Mư hình SWAT đã đāČc thĂa nhên và
nghiên cău trên phäm vi tồn cỉu cÿng nhā
Việt Nam (Ngo & cs., 2015), tuy nhiên cho đến
nay chāa cò bài tùng quan nào đánh giá về
nhąng ăng dĀng, thách thăc và triển võng phát
triển SWAT đāČc thĆc hiện Ċ Việt Nam. MĀc


Ngụ Thanh Sn, Trn Trng Phng

tiờu cỵa bi tựng quan ny nhỡm: (1) gii thiu
nhng ng dng cỵa mụ hỡnh SWAT; (2) nhąng
nghiên cău về ăng dĀng mơ hình SWAT Ċ Việt
Nam; (3) nhąng thách thăc và tiềm nëng phát
triển mơ hình SWAT täi Việt Nam.

2. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG MƠ HÌNH SWAT
2.1. Giới thiệu mơ hình SWAT
SWAT cho phép mơ phóng mût sø các q
trình vêt lý khác nhau xèy ra trong mût lāu vĆc
sơng. Vĉi mĀc đích mư phóng, mût lāu vĆc có
thể đāČc chia ra thành nhiều tiểu lāu vĆc. Khi
chia lāu vĆc thành các tiểu lāu vĆc, ngāĈi sĄ
dĀng có thể phân biệt và chỵ ra các vùng diện
tích khác nhau theo vð trí khơng gian gữm cỏc

loọi hỡnh s dng ỗt v loọi ỗt khỏc nhau tỏc
ỷng n ch ỷ thỵy vởn (Moriasi & cs., 2015).

Trong bỗt k ng dng cỵa mụ hỡnh SWAT
thỡ cõn bìng nāĉc là cć sĊ cho các quá trình xèy
ra trong lāu vĆc. Để có thể mơ phóng chính xác
chuyển vờn cỵa thuức tr sõu, phự sa hay chỗt
dinh dng, thỡ mụ phúng vũng tuổn hon thỵy
vởn phõi th hin c bõn chỗt cỵa quỏ trỡnh ũ
ang xốy ra trong th gii thc. Nhng mụ phúng
v thỵy vởn trong lu vĆc có thể đāČc phân
thành hai lội bao g÷m (i) nhng quỏ trỡnh thỵy
vởn trong vủng tuổn hon xốy ra trờn ỗt lin
kim soỏt lng dũng chõy, bựn lớng v lng
thuức tr sồu i vo trong dủng sửng chớnh cỵa
mỳi mût tiểu lāu vĆc (Hình 2) và (ii) quá trình
lāČng nc hay cỏc chỗt trong nc trong vũng
tuổn hon thỵy vởn, cũ th c nh nghùa nh
l vờn chuyn cỵa nāĉc, bùn cát, etc. theo mäng
lāĉi dịng sơng và cùi cỹng u i ra qua im ra
cỵa lu vc (Hỡnh 3) (Gassman, 2007).

Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam (2015).

Hình 1. Bân đồ ranh giới các lưu vực sông ở Việt Nam (lāu vĆc có diện tích > 10.000km2)

1695


Tổng quan về những ứng dụng công cụ đánh giá tài nguyên đất và nước (SWAT) ở Việt Nam: Thách thức và triển

vọng trong tương lai

Hình 2. Sơ đồ vịng tuần hồn thủy văn trong đất liền

Hình 3. Q trình biến đổi và vận chuyển chất trong lịng sơng

1696


Ngô Thanh Sơn, Trần Trọng Phương

Nguồn: Nguyễn Kim Lợi & cs. (2013).

Hình 4. Sơ đồ mơ phỏng của SWAT
Q trình mơ phóng trong SWAT bao g÷m 6
bāĉc: (1) chn bð dą liệu, (2) phån chia lāu vĆc,
(3) đðnh nghïa đćn v thỵy vởn, (4) nhờp d liu
ổu vo, (5) chọy mơ hình, (6) hiệu chỵnh, kiểm
đðnh mơ hình (Gassman., 2007) (Hình 4).
2.2. Ứng dụng mơ hình SWAT
SWAT cho phép mơ phóng mût sø q trình
vêt lý xèy ra trong lāu vĆc sơng. Mơ hình SWAT
coi cân bìng nāĉc là ngun lý cho mõi quá
trình xèy ra trong lāu vĆc, do vờy vũng tuổn
hon thỵy vởn trong mử hỡnh SWAT c thành
lêp dĆa theo phāćng trình sau:
SWt  SW0 
t

i 1


day,i

 Qsurf ,i  Ea,i  wseep,i  Qgw,i



(1)
Trong đò:
SWt: Tùng lāČng nāĉc täi cùi thĈi độn
tính tốn (mm H2O);
SW0: Tùng lāČng nāĉc Ċ ngày đỉu tiên
(mm H2O);
t: Chỵ sø ngày (ngày);
Rday: LāČng māa trong ngày i (mm H2O);

Ea: LāČng bøc thoỏt nc trong ngy i
(mm H2O);
wseep: Lng nc thỗm vo tỉng khơng bão
hịa trong tỉng rễ cây trong ngày i (mm H2O);
Qgw: Dịng chây h÷i lāu trong ngày i
(mm H2O).

2.2.1. Mơ phơng dịng chảy trong SWAT

 R

Qsurf: LāČng dịng chây trn mt ỗt trong
ngy i (mm H2O);


Lng nc lu vc địng gịp vào dđng chây
trong sơng:
WYLD = Qsurf + QLAT + Qgw – QTLOSS – Wpond
(2)
Trong đò:
WYLD: Tùng lāČng nāĉc rĈi khói HRU và đi
vào dịng chây sơng ngịi trong sùt qng thĈi
gian (mm);
Qsurf: LāČng nāĉc do dịng chây mðt ũng
gúp (mm);
QLAT: Lng nc do dũng chõy ngang di
mt ỗt (mm);
Qgw: Lng nc do nc ngổm cung
cỗp (mm);
QTLOSS: Lng nc mỗt i do s dộn truyn
trong sụng suứi (mm);
Wpond: Lng nc mỗt i do nọp vo ao
hữ (mm).

1697


Tổng quan về những ứng dụng công cụ đánh giá tài nguyên đất và nước (SWAT) ở Việt Nam: Thách thức và triển
vọng trong tương lai

2.2.2. Mơ phơng xói mịn đất trong SWAT
Xói mịn là ngun nhân gây ra bĊi māa và
nāĉc chây bề mðt sẽ đāČc mư hình āĉc tính cho
múi HRU sĄ dĀng cơng thăc tùng hČp xói mũn
ỗt ó thay ựi (Modified Universal Soil Loss

Equation, MUSLE; Williams, 1995) đāČc phát
triển tĂ phāćng trình phù dĀng (Universal Soil
Loss Equation, USLE) (Wischmeier & Smith,
1978). Trong MUSLE, hệ sø nëng lng gõy xúi
mũn cỵa trờn ma (USLE) c thay bỡng h sứ
dũng chõy trn trờn mt ỗt. iu ny ó cõi
thin ỷ chớnh xỏc d bỏo xũi mủn ỗt v cho
phộp s dng phng trỡnh tớnh toỏn lng
ỗt b xói cho tĂng trên māa riêng biệt. Đû
chính xác dĆ báo cÿng đāČc câi thiện do phāćng
trình dĆa vào lāu lāČng dịng chây tràn phĀ
thủc vào đû èm ban đỉu cỵa tổng ỗt v ph
thuỷc vo nởng lng trờn ma. USLE cỉn có
giá trð hệ sø tỵ lệ vên chuyển (lāČng bùn cát có
trong dđng nāĉc Ċ mût mðt cít bỗt k cỵa dũng
sụng chia cho tựng lng ỗt b xũi mủn trờn lu
vc cỵa sụng mt cớt ũ) do hệ sø māa trong
phāćng trình chỵ đäi diện cho nởng lng trờn
ma lm tỏch ri họt ỗt khúi lp ỗt. MUSLE
khụng cổn s dng h sứ tợ l vờn chuyển do hệ
sø māa trong phāćng trình đã biểu thð cho câ
nëng lāČng māa làm tách rĈi và nëng lāČng
māa lm di chuyn họt ỗt ó b xúi mũn.
Phng trỡnh phự dng xũi mủn ỗt sa ựi,
MUSLE (Williams, 1995) c viết nhā sau:
sed = 11,8 × (Qsurf × qpeak × areahru)0,56 × KUSLE
× CUSLE × PUSLE × LSUSLE × CFRG
(3)
Trong ũ:
Sed: Lng ỗt b xúi mũn hng ngy

(tỗn/ngy);
Qsurf: Lng nc dũng chõy trn trờn mt
ỗt (mm lp nc/ha);
qpeak: Lu lng dũng chõy trn cc ọi (m3/s);
areahru: Din tớch cỵa HRU (ha);
KUSLE: H sứ khõ nởng ng chu xúi mũn cỵa
ỗt t cụng thc USLE ((n v 0,013 (tỗn m2
gi)/(m3-tỗn cm));
CUSLE: Hệ sø thâm thĆc vêt trong công
thăc USLE;

1698

PUSLE: Hệ sø tỏc ỷng cỵa bin phỏp canh
tỏc v bõo v ỗt trong cụng thc USLE;
LSUSLE: H sứ tỏc ỷng cỵa a hỡnh trong
USLE;
CFRG: H sứ tỏc ỷng cỵa thnh phổn thụ
trong ỗt.
2.2.3. Mụ phụng cht lng nc
SWAT mụ phúng chuyn ỷng v bin ựi
cỵa nhiu loọi phồn ọm v phospho trong mỷt
lu vc (Hỡnh 5, 6). Nhng chỗt dinh dng ny
cú thể di chuyển vào dịng chây tĂ các kênh
chính và c vờn chuyn xuứng vựng họ lu
theo chuyn ỷng cỵa dịng chây mðt và dịng
nāĉc ngỉm. LāČng nitć do cåy hỗp th c c
tớnh bỡng cỏch s dng nguyờn tớc cõn bỡng
gia nhu cổu v khõ nởng cung cỗp (c mơ tâ
trong phỉn ngun lý mơ hình sinh trāĊng và

phát trin cỵa cõy trững). Ngoi lng c thc
vờt hỗp th, nitrat và nitć hąu cć cị thể bð rĄa
trơi khói cỏc lp ỗt theo dũng chõy. Lng
NO3-N cú trong dũng chõy mt, dũng chõy ngang
sỏt mt ỗt v dũng thỗm sồu c c tớnh nh
l tớch sứ cỵa th tớch nc v nững ỷ trung
bỡnh cỵa nitrat trong lp nc. Nitć hąu cć đāČc
vên chuyển theo bün cát lć lĄng và đāČc tính
tốn dĆa vào hàm sø do McElroy & cs. (1976)
phát triển và đāČc sĄa đùi bĊi Williams & Hann
(1978) nhìm áp dĀng riêng cho tĂng đČt dịng
chây mðt ăng vĉi tĂng trên māa gåy ra. Hàm sø
này āĉc tớnh tựn thỗt chỗt N hu c trờn c s
nững ỷ N hu c cỵa lp ỗt trờn cỹng, lng
bỹn cỏt l lng v tợ l tởng nững ỷ. Tợ l tởng
nững ỷ l nững ỷ cỵa N hu c trong bün cát
lć lĄng chia cho n÷ng đû đị Ċ trong ỗt.
hỡnh 6 cho thỗy lng phospho (P) do cõy
hỗp th c c tớnh bỡng cỏch s dng
nguyờn tớc cõn bỡng gia nhu cổu v khõ nởng
cung cỗp. Ngoi lng c thc vờt hỗp th, P
hũa tan v P hąu cć cị thể bð dịng chây rĄa trơi
khói các lp ỗt. Lng P hũa tan b dũng chõy
mt ra trưi đāČc mơ hình tính tốn dĆa trên
n÷ng đû phospho hũa tan lp ỗt 10mm trờn
cỹng, lng dũng chõy mðt và mût hệ sø phân
bù. Vên chuyển P theo dịng chây bün cát đāČc
mơ phóng tāćng tĆ nhā vĉi vên chuyển N hąu
cć (Gassman & cs., 2007).



Ngơ Thanh Sơn, Trần Trọng Phương

Hình 5. Q trình vận chuyển nitrogen

Hình 6. Quá trình vận chuyển phosphorous

3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG
MƠ HÌNH SWAT Ở VIỆT NAM
3.1. Hiệu chỉnh và kiểm chứng dịng chây
Khi mơ phóng cân bìng nāĉc, SWAT-CUP
là cơng cĀ hú trČ hiệu chỵnh và kiểm nh mụ
hỡnh rỗt hiu quõ bi SWAT-CUP cho phộp
ngi dựng lĆa chõn nhiều tht tốn khác
nhau để phån tích đû nhäy, hiệu chỵnh, kiểm
chăng và phån tích đû tin cêy cỵa mụ hỡnh.
Nhng thụng sứ chớnh nh Nash - Sutcliffe

(NSE), hệ sø tāćng quan (R2) và đû lệch phæn
trëm (PBIAS) c s dng ỏnh giỏ kt quõ
d bỏo cỵa mơ hình có chính xác hay khơng
(Moriasi & cs., 2007). Cho đến nay, khơng có
tiêu chí tuyệt đøi để đánh giá hiệu chỵnh và
kiểm đðnh mơ hình mơ hình SWAT mût cách
chính xác và cĀ thể, tuy nhiên, nghiên cău cỵa
Moriasi & cs. (2007) chợ ra kt quõ cỵa quỏ
trỡnh hiệu chỵnh mư hình đät các giá trð
NSE ≥ 0,5, R2 ≥ 0,6, PBIAS ±15% đøi vĉi lāu
lāČng dòng chây đāČc xem là hiệu chỵnh thành


1699


Tổng quan về những ứng dụng công cụ đánh giá tài nguyên đất và nước (SWAT) ở Việt Nam: Thách thức và triển
vọng trong tương lai

cơng. Ở Việt Nam có rỗt nhiu nghiờn cu ỏnh
giỏ mụ phúng thỵy vởn t Bíc vào Nam (Loi &
cs., 2020, Ha & cs., 2018; Huyen & cs., 2017;
Anh & cs., 2015; Phan & cs., 2011) chỵ ra rìng
có trên 65% nhąng nghiên cău là kt quõ mụ
phúng tứt v rỗt ớt nghiờn cu cho thỗy kt quõ
mụ phúng dũng chõy khụng thnh cụng. Nhng
kt q mơ phóng kém về dịng chây trong mơ
hình thāĈng xõy ra chỵ yu vi vic d bỏo theo
ngy do nhiều lĎ do nhā (1) lāČng māa quan
tríc khưng đỉy ỵ hoc thiu cỏc trọm ma,
(2) trọm ma phồn bứ khưng đều trên tồn bû
lāu vĆc, (3) thiết bð do ma khửng ững bỷ nờn
õnh hng n ổu vo cỵa q trình mơ phóng.
Hćn nąa, việc quan tríc dịng chây khơng chính
xác, thĈi gian hiệu chỵnh ngín và đðc biệt thiu
thửng tin ổu vo/ra cỵa hữ cha cng õnh
hng n q trình hiệu chỵnh và kiểm chăng
mơ hình. Do vêy, cỉn nhiều nhąng nghiên cău
hćn để khỵng đðnh đû tin cờy cỵa mử hỡnh ứi
vi ton bỷ cỏc lu vc sơng Ċ Việt Nam (Khoi &
Thom, 2015).
3.2. Mơ phỏng dịng chây
Nhąng nghiên cău SWAT trên thế giĉi cÿng

nhā Việt Nam về tài nguyên nāĉc thāĈng têp
trung vào nghiên cău các hiện tāČng thĈi tiết
cĆc đoan (lÿ lĀt và hän hán), mử hỡnh ma dũng chõy, mụ hỡnh thỵy vởn v sĄ dĀng nāĉc
trong nông nghiệp (Raghavan & cs., 2014). Các
khu vĆc nghiên cău về ăng dĀng mơ hình
SWAT Ċ Việt Nam thāĈng têp trung chính Ċ
vüng đ÷i núi phía Bíc (Son & cs., 2020; Nguyen
& Kappas., 2015), Miền Trung (Giang & cs.,
2014), Tây nguyên (Tram & cs., 2019; Quyen &
cs., 2014; Huyen & cs., 2017) và Mê Công (Khoi
& cs., 2020). Theo nhng kt quõ nghiờn cu
c
thu
thờp
t
c
s
d
liu
( cho thỗy
mử hỡnh SWAT đāČc áp dĀng thành cơng trong
việc mơ phóng dịng chây trên các lāu vĆc sông
khác nhau Ċ Việt Nam do có khâ nëng tích hČp
đāČc các dą liệu đỉu vào nhā (māa, giò, nhiệt
đû, băc xä mðt trĈi và đû èm). Ngồi ra, kết q
mơ hình SWAT có thể đāČc sĄ dĀng làm dą liệu
đỉu vào trong phân tích và dĆ báo lÿ và đánh
giá nhąng hiện tāČng khí hờu bỗt thng cng

1700


nh cõi thin vic phõn bự s dĀng tài nguyên
nāĉc hČp lý. Bên cänh tài nguyên nāĉc mðt, mơ
hình SWAT cđn đāČc áp dĀng rûng rãi Ċ Nam
Trung Bû và Tây nguyên trong việc dĆ báo hän
hán, nāĉc ngỉm và lāČng nāĉc sïn có (Khoi &
cs., 2021). Nhng nghiờn cu cỵa tỏc giõ Vit
Nam v ti nguyờn nc thụng qua vic mụ
phúng vũng tuổn hon thỵy vởn trong điều kiện
hän hán và tính tốn lāČng nāĉc ngỉm trong
nhąng vùng khơ hän đã giýp các nhà hộch
đðnh chính sách có nhąng đðnh hāĉng đýng đín
cho việc phát triển bền vąng (Ngo & cs., 2015).
3.3. Mơ phỏng xói mịn và bùn cát
Nhąng nghiên cău về xói mịn và bùn cát sĄ
dĀng mư hình SWAT đã đāČc thĆc hiện trên rỗt
nhiu lu vc ln Vit Nam nh lu vc Sơng
Đà (Nguyễn Duy Binh & cs., 2011), lāu vĆc
thāČng ngn Sưng Mã (Le & Son, 2020), lāu vĆc
sơng Cỉu (Phan & cs., 2011), lāu vĆc sông Câ
(Giang & cs., 2014), lāu vĆc sông Bé (Khoi &
Suetsugi, 2014). Ở nhąng nghiên cău này, mơ
hình SWAT đāČc sĄ dĀng nhìm phân tích nhng
tỏc ỷng cỵa t nhiờn (bin ựi khớ hờu) cng
nh con ngi (thay ựi lp phỵ v cỏc phng
thc canh tỏc) n xũi mủn v suy thoỏi ỗt
trong lu vc sông (Khoi & Suetsugi, 2014).
Tāćng tĆ nhąng kết quâ nghiên cu mụ phúng v
cỏc bin phỏp bõo v ỗt (nh ruửng bờc thang,
bởng cú, che phỵ nilon) ó c ỏp dng cú th

giỳp giõm bựn cỏt, xũi mủn ỗt ti 30-50% so vĉi
canh tác không sĄ dĀng nhąng biện pháp bõo v
ỗt (Ngo & cs., 2015). Hn na, mụ hỡnh SWAT
có thể mơ phóng nhąng kðch bân trong tāćng lai
giúp cho nhà quy hộch triển khai nhąng phāćng
pháp bâo t÷n ti nguyờn ỗt v nc phự hp
(Khoi & Suetsugi, 2014). Do vêy, mơ hình SWAT
đã chăng minh là mût cơng c mọnh trong
nghiờn cu suy thoỏi ỗt cỗp ỷ lāu vĆc
(Phuong & cs., 2014; Phan & cs., 2011).
3.4. Mô phỏng tác động thay đổi sử dụng
đất/lớp phủ, biện pháp quân lý và biến đổi
khí hậu đến tài nguyên đất v nc
Nhng thay ựi s dng ỗt/lp phỵ v
phng thc canh tác khác nhau đã và đang
ânh hāĊng rõ rệt n vũng tuổn hon thỵy vởn


Ngô Thanh Sơn, Trần Trọng Phương

trong lāu vĆc (Raghavan & cs. 2012). Phõn tớch
thay ựi s dng ỗt l mỷt ng dng phự bin
cỵa mụ hỡnh SWAT nhỡm mc ớch ỏnh giỏ
cỏc kch bõn thay ựi s dng ỗt khỏc nhau
xõy ra trong tng lai n chu trỡnh thỵy vởn,
họn hỏn, l lt v chỗt lng nc (Trang & cs.,
2017). Vit Nam, nhng phồn tớch thay ựi s
dng ỗt đāČc áp dĀng bìng việc so sánh lðch sĄ
sĄ dĀng ỗt trong quỏ kh vi hin tọi v
nhng tỏc ỷng cỵa vic thay ựi ũ n ti

nguyờn nc, xũi mủn cng nh chỗt lng
nc. Theo kt quõ nghiờn cu cỵa Le Huong &
Son (2020) và Khoi & cs. (2019) về ỏnh giỏ tỏc
ỷng cỵa thay ựi s dng ỗt n dũng chõy,
xũi mủn ỗt v bựn cỏt cho thỗy rỡng vic thay
ựi loọi hỡnh s dng ỗt c bit phỏ rng hay
chuyn ựi mc ớch t ỗt rng sang ỗt canh
tác cåy hàng nëm làm tëng dđng chây mðt
không 3,9%, tëng dđng chây trung bình hàng
nëm (1,2%) và tëng xịi mủn lờn 20% do cỗu trỳc
ỗt b phỏ v v xáo trûn các phāćng thăc canh
tác. Hćn nąa, nghiên cău cỵa Ngo & cs. (2015)
v nhng tỏc ỷng cỵa cỏc bin phỏp bõo v ỗt
nh canh tỏc theo ng ững mc, che phỵ ỗt,
ruỷng bờc thang, nụng lõm kt hp đāČc mơ
phóng bìng phỉn mềm SWAT đã chăng minh
việc áp dĀng nhąng giâi pháp trên có thể giâm
thiểu dịng chây mt, tởng khõ nởng gi nc
cỵa ỗt v giõm lng ỗt mỗt i do ra trụi.
Theo
thứng
kờ
( />publications/), cú 17 nghiờn cu Ċ Việt Nam về
mư hình SWAT liên quan đến tác đûng riêng lẻ
và kết hČp giąa thay đùi sĄ dĀng ỗt/lp phỵ v
bin ựi khớ hờ nh nghiờn cu cỵa Khoi &
Suetsugi (2014) nhìm đánh giá riêng biệt và kết
hČp cỵa thay ựi s dng ỗt v khớ hờu lu
vc sụng Bộ cho thỗy bin ựi khớ hờu cú tác
đûng mänh đến dòng chây và bøc hći hćn là

thay ựi s dng ỗt. Tng t nh nghiờn cu
cỵa Le & Son (2020) về nhąng tác đûng thay đùi
sĄ dĀng ỗt v bin ựi khớ hờu trong giai oọn
1992-2015 cho thỗy: thay ựi s dng ỗt
(LULC) lm giõm dũng chõy mðt (4,3%) và bùn
cát (13,7%). Thay đùi về khí hêu làm tëng lāČng
bün cát lên 12% do lāČng māa tĂ nëm 20042015 cao hćn đáng kể so vĉi nëm 1992-2003. S
kt hp cỵa LULC v tỏc ỷng cỵa bin ựi khí
hêu dén đến lāČng phù sa giâm nhẹ (4,9%). Tóm

läi, biến đùi khí hêu ânh hāĊng mänh đến dịng
chây và bün cát hćn so vĉi LULC trong khu vĆc
nghiên cău tĂ nëm 1992 đến nëm 2015. Trang
& cs. (2017) đã ỏnh giỏ tỏc ỷng cỵa bin ựi
khớ hờu kt hp thay ựi v s dng ỗt n chu
trỡnh thỵy vởn v chỗt lng nc (N, P) trờn
lu vc sụng 3S (Sekong, Sesan và Srepok).
Kðch bân biến đùi khí håu tāćng lai c trớch
xuỗt t mỷt sứ mụ hỡnh bin ựi khí hêu tồn
cỉu (GCM), trong khi các kðch bân sĄ dng ỗt
trong tng lai c mụ phúng bỡng phổn mm
CLUES nh sau: (1) Chuyn ỗt rng thnh
ững cú vi tợ l 1%/nởm v (2) chuyn ỗt rng
sang ỗt nụng nghip vĉi tỵ lệ 1% /nëm. Kết q
mơ phóng bìng phỉn mm SWAT cho thỗy rỡng
dũng chõy trung bỡnh nởm v lng chỗt dinh
dng c d bỏo s tởng lờn, c biệt trong
müa māa, nhāng giâm trong mùa khơ. Tóm läi
nhąng kt quõ mụ phúng thay ựi s dng ỗt,
cỏc bin phỏp bõo v ỗt v bin ựi khớ hờu s

cung cỗp nhng kin thc, phng phỏp v k
thuờt cho cỏc nhà quân lý trong quy hoäch và
quân lý sĄ dĀng ỗt bn vng nhỡm giõm thiu
tỏc ỷng tiờu cc n dũng chõy hng nởm v
chỗt lng nc trong tng lai di tỏc ỷng
trc tip cỵa bin ựi khớ hờu.
3.5. Mụ phỏng chất lượng nước
Mư hình SWAT đã và đang đāČc s dng
trong nghiờn cu v chỗt lng nc Vit
Nam, tuy nhiên nhąng nghiên cău này còn hän
chế so vĉi nhąng nāĉc trong khu vĆc cÿng nhā Ċ
châu Âu và Hoa K (CARD, 2021). Lý do cho
vic cú rỗt ớt nghiờn cu v chỗt lng nc
cỏc lu vc sụng Vit Nam l do thiu nhng
trọm quan trớc chỗt lāČng nāĉc để có thể hiệu
chỵnh và kiểm chăng mơ hình (Tran & cs., 2017;
Khoi & Phi, 2018). Tran & cs. (2017) đã sĄ dĀng
ba kðch bân vĉi sĆ kết hp khỏc nhau cỵa cỏc
nguữn ụ nhim (t nhiờn, trững trõt, cơng
nghiệp, hû gia đình, làng nghề và chën ni)
đến chỗt lng N v P trong nc lu vc sụng
Cổu. Kt quõ cho thỗy Amoni (NH4+) v Nitrat
(NO3-) b ụ nhim nng nhỗt do chu tỏc ỷng
mọnh m cỵa thay đùi ngn diện và ngn
điểm täi lāu vĆc sơng Cổu. Vic thiu d liu
quan trớc chỗt lng nc hng ngày cÿng là

1701



Tổng quan về những ứng dụng công cụ đánh giá tài nguyên đất và nước (SWAT) ở Việt Nam: Thách thức và triển
vọng trong tương lai

nguyên nhån gåy khò khën trong vic hiu
chợnh v kim chng chỗt lng nc. Mụ hỡnh
SWAT cng c ng dng trong nghiờn cu
dũng chõy chỗt lāČng nāĉc lāu vĆc sông La
Buong, Khoi & cs. (2019) chỵ ra biến đùi khí hêu
dén đến giâm dịng chây hng nởm vo mỹa
ma v chỗt lng nc, nhng lọi tởng trong
nhng mỹa khử. Thay ựi s dng ỗt tọo ra sĆ
gia tëng đáng kể về dòng chây mðt theo mùa và
tâi lāČng ô nhiễm (TSS, T-N và T-P). Tāćng t
nh nghiờn cu cỵa Trang & cs. (2017), di tỏc
ỷng cỵa cỏc kch bõn thay ựi s dng ỗt v
bin đùi khí hêu thì NO3- và NH4+ đāČc dĆ báo
sẽ tëng lên, đðc biệt trong müa māa, nhāng
giâm trong müa khư giai độn 2035-2100.

4. THÁCH THỨC VÀ TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN MƠ HÌNH SWAT Ở VIỆT NAM
4.1. Những thách thức ứng dụng mơ
hình SWAT
Ngồi nhąng āu điểm đã nêu, ăng dĀng mơ
hình SWAT täi Việt Nam cịn có nhiều thách
thăc bao g÷m: thiếu dą liệu khí tāČng đỉu vào,
dą liệu quan trớc b giỏn oọn, chỗt lng d
liu khửng õm bõo và thiếu thơng tin về các h÷
chăa (Khoi & Thang, 2017). Hn na, d liu
khớ tng thỵy vởn Vit Nam khửng c cung

cỗp min phớ, cha ững bỷ gia các đða phāćng
và cæn phâi đāČc xĄ lĎ trāĉc khi nhờp vo mụ
hỡnh SWAT. D liu ổy ỵ v chớnh xác địng
vai trị quan trõng trong việc hiệu chỵnh và kiểm
chăng mơ hình. Việc thiếu dą liệu hay dą liệu
khưng đ÷ng bû Ċ Việt Nam sẽ dén đến kết q
mơ phóng khơng chính xác (Khoi & cs., 2014).
Việt Nam là mût trong sø nhąng nāĉc có
nhąng lội hình sĄ dĀng ỗt phong phỳ nhỗt
trờn th gii. Thc t cú rỗt nhiều lội cây tr÷ng
đāČc tr÷ng Ċ Việt Nam khơng có trong c s d
liu cỵa mụ hỡnh SWAT, trong khi các tht
tốn về sinh trāĊng và phát triển cây tr÷ng đāČc
phát triển cho vüng ưn đĉi, do vêy khi mơ phóng
cho vùng nhiệt đĉi sẽ khưng cđn đāČc chính xác
(Wagner & cs., 2011). Nhiều nghiên cău không
chý Ď đến hệ sø cây tr÷ng (C), diện tích lá để
tính tốn đến bøc thốt hći nāĉc tiềm nëng và
sinh khøi trong tính nëng mư phóng cây tr÷ng Ċ

1702

mơ hình SWAT dén đến ânh hāĊng đến việc mơ
phóng q trình thốt hći nāĉc. Hćn nąa, mơ
hình SWAT cÿng cị nhiều hän chế đðc bit
trong vic mụ phúng dũng chõy ra t cỏc vựng
ỗt ngờp nc v s bỗt cờp vi tiờu chuốn mụ
hỡnh hữ cha.
Mụ hỡnh SWAT chỵ yu c s dng
nghiờn cu nhng tỏc ỷng cỵa thc tin quõn

l ứi vi vic cung cỗp nc v chỗt lng trong
cỏc lu vc cị liên quan đến hột đûng nơng
nghiệp, cđn đøi vĉi mơ phóng nāĉc trong đư thð
thì mơ hình này có nhiều hän chế và ít đāČc áp
dĀng (Douglas & cs., 2010). Vit Nam khụng
cú nhiu nghiờn cu v thỵy vởn cc oan nh
dũng chõy ln nhỗt v nhú nhỗt trong đư thð
đāČc sĄ dĀng trong mơ hình SWAT.
4.2. Tiềm năng phát triển mơ hình SWAT ở
Việt Nam
Mðc dù mơ hình SWAT cịn có mût sø thách
thăc và hän chế, tuy nhiờn mử hỡnh ny c
rỗt nhiu nh nghiờn cu trên thế giĉi cÿng nhā
Việt Nam lĆa chõn cho việc ỏnh giỏ, mử phúng
thỵy vởn v xũi mủn ỗt. Việt Nam có trên
100 nghiên cău theo thøng kê u.
edu/publications/) đã chõn mơ hình SWAT trong
nghiên cău vì dą liệu đỉu vào đćn giân và nó có
khâ nëng mư phóng d liu b thiu trong mỷt
khoõng thi gian nhỗt nh. Hćn nąa, mơ hình
SWAT phù hČp vĉi việc mơ phóng Ċ các lāu vĆc
lĉn, lāu vĆc xun qùc gia (ví dĀ nhā Mê Cưng)
và có thể dễ dàng sĄ dĀng kể câ nhąng khu vĆc
ít dą liệu quan tríc. Đðc biệt đøi vĉi mût sø
vùng khơng có dą liệu quan tríc thĆc tế, mơ
hình SWAT có thể đāČc thiết lêp v hiu chợnh
da vo d liu c lỗy t v tinh để āĉc tính
lāČng māa và nhiệt đû. Vĉi sĆ hỳ tr cỵa Chớnh
phỵ cng nh cỏc tự chc quức t trong vic
nõng cỗp cỏc trọm quan trớc v cõi tiến nhąng

phāćng pháp thu thêp dą liệu trong tāćng lai sẽ
góp phỉn khơng nhó trong việc nång cao đû
chính xác v giõm sai sứ cỵa mụ hỡnh SWAT. Vỡ
vờy, mụ hỡnh SWAT cú th cung cỗp nhng kt
quõ tin cờy cho ngāĈi ra quyết đðnh, lêp kế
hoäch trong việc quy hoọch v quõn lý ti
nguyờn ỗt v nc trong tng lai.


Ngô Thanh Sơn, Trần Trọng Phương

Mðc dù hiện täi chāa cị nhiều nghiên cău
về ăng dĀng mư hình SWAT để mụ phúng chỗt
lng nc, tuy nhiờn vi vic ổu t t Chớnh
phỵ trong vic nõng cỗp cỏc trọm quan trớc t
ỷng trong giỏm sỏt chỗt lng nc trong
tng lai s giúp giâm thiểu sĆ khơng chín
chín và nång cao đû tin cây khi mơ phóng. Theo
Khoi & cs. (2019) mư hình SWAT đã đāČc chăng
minh có khâ nëng mư phóng chỗt lng nc
trong sụng v nú cú th c s dĀng trong việc
lêp kế hộch và qn lý nơng nghiệp bền vąng
trong tāćng lai.
Ở Việt Nam, việc đæu tā lĉn cỵa Chớnh phỵ
vo nghiờn cu trong nụng nghip cng nh mĊ
rûng hệ thøng tāĉi tiêu là hết săc cæn thiết, c
bit di tỏc ỷng cỵa bin ựi khớ hờu. Trong
tng lai, mơ hình SWAT cỉn phâi câi tiến các
ăng dĀng để có thể mơ phóng đāČc nhiều kðch
bân hćn và lm nựi bờt khõ nởng cung cỗp nc

phc v phỏt triển nơng nghiệp và các mĀc đích
khác. Mơ phóng tùng lāČng nāĉc hàng nëm sẽ
giúp cho các nhà hoäch đðnh chính sách có cái
nhìn tùng quan về tình träng tài nguyên nāĉc
hiện täi và nhên biết nhąng vùng cæn nghiên
cău såu hćn. Điều này địng vai trđ quan trõng
trong việc xây dĆng khung phát triển về cć sĊ
hä tæng cho vùng và qùc gia liên quan đến lïnh
vĆc nơng nghiệp (Khoi & cs., 2019).
Tóm läi, Ċ Việt Nam vĉi tác ỷng cỵa gia
tởng dồn sứ, phỏt trin kinh t xó hûi cÿng nhā
biến đùi khí hêu đã và đang gåy ỏp lc rỗt ln
n s dng ỗt, tởng xũi mủn ỗt, gõy ụ nhim
nguữn nc v suy giõm nguữn nc. Vì vêy,
trong tāćng lai, việc phát triển mơ hình SWAT
cỉn phõi chý hn n vic phõn tỏch khu vc
ỗt và nāĉc, xác đðnh rõ nhąng ao và h÷ chăa để
câi thiện q trình mơ phóng. Nhąng câi tiến
này sẽ đāČc áp dĀng nhìm phån tích mưi trāĈng
tøt hćn, l÷ng ghộp khớa cọnh phỏt trin dõn sứ
v cỏc vỗn kinh tế xã hûi để làm rô hćn chăc
nëng sinh thỏi.

thỵy vởn v sinh thỏi. Theo thứng kờ cỵa Web of
Science có trên 5.000 bài báo về ăng dĀng mơ
hình SWAT đã đāČc cơng bø, tuy nhiên, gỉn mût
nĄa sø nghiên cău đāČc tiến hành Ċ Hoa Kč và
Trung Quøc. Ở Việt Nam trong nhąng nëm gỉn
đåy cị trên dāĉi 100 nghiên cău ăng dĀng mơ
hình SWAT về mơ phóng thay ựi s dng ỗt,

bin ựi khớ hờu n ti nguyờn ỗt v nc.
Thiu d liu v ỷ chớnh xỏc cỵa d liu l
nhng vỗn chớnh gõy õnh hng n ỷ tin cờy
cỵa kt quõ mụ phúng. Do vờy, các nghiên cău
trong tāćng lai cæn phâi tëng cāĈng các mäng lāĉi
quan tríc nhìm bù sung dą liệu và đû chính xác Ċ
Việt Nam sẽ giúp cho phép các nghiên cău có tính
liên tĀc và khơng bð gián độn.
Việt Nam là mût trong sø nhąng nāĉc có
nhąng lội hình sĄ dng ỗt phong phỳ nhỗt
trờn th gii. Tuy nhiờn, rng nhiệt đĉi cÿng
nhā nhiều lội cây tr÷ng khưng cị trong cć sĊ dą
liệu về cây tr÷ng trong mơ hình SWAT. Ngồi
ra, mư hình sinh trāĊng và phát triển cây tr÷ng
đāČc phát triển dĆa trên dą liệu đāČc thu thêp Ċ
Hoa Kč và nó có thể khơng hồn tồn phù hČp
vĉi khớ hờu vựng nhit i. Do ũ, vic lm cỗp
bỏch trong tāćng lai là cæn phâi sĄa đùi và câi
thiện mư đun cåy trong mư hình SWAT dĆa vào
đûng thĆc vêt Ċ vùng nhiệt đĉi. Hćn nąa mơ
hình SWAT cỉn đāČc têp trung nghiên cău và
phát triển vĉi nhąng nghiên cău rûng hćn để
lêp kế hoäch, quân lý hệ sinh thái và phát triển
các chính sách liên quan đến quân lý ti nguyờn
ỗt v nc bn vng.

LI CM N
Kt quõ cỵa bi bỏo ny l mỷt phổn cỵa
ti nghiờn cău khoa hõc: Ứng dĀng mơ hình
SWAT để đánh giá, d bỏo v cõnh bỏo tỡnh

trọng xúi mủn ỗt trờn ỗt dức canh tỏc vựng
ữi nỳi tọi tợnh Gia Lai.

TI LIỆU THAM KHẢO
5. KẾT LUẬN
Mơ hình SWAT hiện là mût trong nhng mụ
hỡnh thỵy vởn hng ổu ó v ang đāČc áp
dĀng rûng rãi trong nghiên cău về möi trāĈng,

Anh N.V., Fukuda S., Hiramatsu K. & Harada M.
(2015). Sensitivity‐Based Calibration of the Soil
and Water Assessment Tool for Hydrologic Cycle
Simulation in the Cong Watershed, Vietnam.
Water Environment Research. 87(8): 735-750.

1703


Tổng quan về những ứng dụng công cụ đánh giá tài nguyên đất và nước (SWAT) ở Việt Nam: Thách thức và triển
vọng trong tương lai

Aires F., Venot J.P., Massuel S., Gratiot N., Pham-Duc
B. & Prigent C. (2020). Surface water evolution
(2001-2017) at the Cambodia/Vietnam border in
the upper mekong delta using satellite MODIS
observations. Remote Sensing. 12(5): 800.
Analytics C. (2021). Web of science. Retrieved from
on
March 24, 2021.
Bộ Tài nguyện và Môi trường (2016). Kịch bản biến

đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. Nhà
xuất bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt
Nam. 188tr.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018). Báo cáo hiện
trạng môi trường Quốc gia năm 2018. Chương 2:
Môi trường nước các lưu vực sông. Nhà xuất
bản Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt
Nam. 158tr.
Center for Agriculture and Rural Development - CARD
(2021). Swat Literature Database for PeerReviewed Journal Articles; Center for Agricultural
and Rural Development, Iowa State University:
Ames,
IA,
USA.
Retrieved
from
on 24
March 2021.
Douglas-Mankin K.R., Srinivasan R. & Arnold J.G.
(2010). Soil and Water Assessment Tool (SWAT)
model: Current developments and applications.
Transactions of the ASABE. 53(5): 1423-1431.
Gassman P.W., Reyes M.R., Green C.H. & Arnold J.G.
(2007). The soil and water assessment tool:
historical development, applications, and future
research directions. Transactions of the ASABE.
50(4): 1211-1250.
Giang P.Q., Toshiki K., Sakata M., Kunikane S. &
Vinh T.Q. (2014). Modelling climate change
impacts on the seasonality of water resources in the

upper Ca river watershed in Southeast Asia. The
Scientific World Journal.
Ha L.T., Bastiaanssen W.G., Van Griensven A., Van
Dijk A.I. & Senay G.B. (2018). Calibration of
spatially distributed hydrological processes and
model parameters in SWAT using remote sensing
data and an auto-calibration procedure: A case study
in a Vietnamese river basin. Water. 10(2): 212.
Huyen N.T., Tu L.H., Tram V.N.Q., Minh D.N., Liem
N.D. & Loi N.K. (2017). Assessing the impacts of
climate change on water resources in the Srepok
watershed, Central Highland of Vietnam. Journal
of Water and Climate Change. 8(3): 524-534.
Khoi D.N. & Phi H.L. (2018). Impact of climate
change on streamflow and water quality in the
upper Dong Nai river basin, Vietnam. La Houille
Blanche. (1): 70-79.
Khoi D.N. & Suetsugi T. (2014). Impact of climate and
land-use changes on hydrological processes and

1704

sediment yield - a case study of the Be River
catchment, Vietnam. Hydrological Sciences
Journal. 59(5): 1095-1108.
Khoi D.N. & Thang L.V. (2017). Climate change
impacts on streamflow and non‐point source
pollutant loads in the 3S Rivers of the Mekong
Basin. Water and Environment Journal.
31(3): 401-409.

Khoi D.N. & Thom V.T. (2015). Parameter uncertainty
analysis for simulating streamflow in a river
catchment of Vietnam. Global ecology and
conservation. 4: 538-548.
Khoi D.N., Nguyen V.T., Sam T.T. & Nhi P.T.T.
(2019). Evaluation on effects of climate and landuse changes on streamflow and water quality in the
La Buong River Basin, Southern Vietnam.
Sustainability. 11(24): 7221.
Khoi D.N., Nguyen V.T., Sam T.T., Ky Phung N. &
Thi Bay N. (2020). Responses of river discharge
and sediment load to climate change in the
transboundary Mekong River Basin. Water and
Environment Journal. 34: 367-380.
Khoi D.N., Sam T.T., Loi P.T., Hung B.V. & Nguyen
V.T. (2021). Impact of climate change on hydrometeorological drought over the Be River Basin,
Viet Nam. Journal of Water and Climate Change.
Le Huong H. & Son N.T. (2020). Response of
streamflow and soil erosion to climate change and
human activities in Nam Rom River Basin,
Northwest of Vietnam. Environment and Natural
Resources Journal. 18(4): 411-423.
Loi N.K., Tram V.N.Q. & Au N.T.T. (2020). Climate
change impacts on hydrology in the Dak B’la
watershed, Central Highland Vietnam based on
SWAT model. European Journal of Climate
Change. 2(1): 22-31.
Marin M., Clinciu L., Tudose N.C., Ungurean C.,
Adorjani A., Mihalache A.L., Davidescu A.A.,
Savidescu S.O., Dinca L. & Cacovean H. (2020).
Assessing the vulnerability of water resources in

the context of climate changes in a small forested
watershed using SWAT: a review. Environmental
research. 184: 109330.
McElroy A.D. (1976). Regional overview of the impact
of land use on water quality. The Fluvial Transport
of
Sediment-Associated
Nutrients
and
Contaminants. 105.
Moriasi D.N., Arnold J.G., Van Liew M.W., Bingner
R.L., Harmel R.D. & Veith T.L. (2007). Model
evaluation guidelines for systematic quantification
of accuracy in watershed simulations. Transactions
of the ASABE. 50(3): 885-900.
Moriasi D.N., Gitau M.W., Pai N. & Daggupati P.
(2015). Hydrologic and water quality models:
Performance measures and evaluation criteria.
Transactions of the ASABE. 58(6): 1763-1785.


Ngơ Thanh Sơn, Trần Trọng Phương

Nguyễn Duy Bình, Ngơ Thanh Sơn, Nguyễn Đinh
Công, Nguyễn Viết Dũng & Đỗ Nguyên Hải
(2011). Ứng dụng công nghệ tin học để đánh giá,
dự báo và cảnh báo tình trạng xói mịn đất trên đất
dốc canh tác vùng đồi núi. Báo cáo tổng kết đề tài
cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mã số: B2009-11134. 212tr.
Nguyễn Kim Lợi, Hoàng Lê Tú & Nguyễn Duy Liêm

(2013). Tài liệu hướng dẫn sử dụng mơ hình
SWAT phiên bản 2012. Nhà xuất bản Thành phố
Hồ Chí Minh. 54tr.
Ngo T.S., Nguyen D.B. & Rajendra P.S. (2015). Effect
of land use change on runoff and sediment yield in
Da River Basin of Hoa Binh province, Northwest
Vietnam. Journal of Mountain Science.
12(4): 1051-1064.
Nguyen H.Q. & Kappas M. (2015). Modeling surface
runoff and evapotranspiration using SWAT and
beach for a tropical watershed in North Vietnam,
compared to MODIS products. International
Journal of Advanced Remote Sensing and GIS.
4(1): 1367-1384.
Phan D.B., Wu C.C. & Hsieh S.C. (2011). Impact of
climate change on stream discharge and sediment
yield in Northern Viet Nam. Water Resources.
38(6): 827-836.
Phuong T.T., Thong C.V.T., Ngoc N.B. & Chuong
H.V. (2014). Modeling soil erosion within small
mountainous watershed in Central Vietnam Using
GIS and SWAT. Resources and Environment.
4(3): 139-147.
Quyen N.T.N., Liem N.D. & Loi N.K. (2014). Effect of
land use change on water discharge in Srepok
watershed, Central Highland, Viet Nam.
International Soil and Water Conservation
Research. 2(3): 74-86.

Raghavan S.V., Vu M.T. & Liong S.Y. (2012).

Assessment of future stream flow over the Sesan
catchment of the Lower Mekong Basin in Vietnam.
Hydrological Processes. 26(24): 3661-3668.
Son N.T. & Binh N.D. (2020). Predicting Land Use and
Climate Changes Scenarios Impacts on Runoff and
Soil Erosion: A Case Study in Hoa Binh Province,
Lower Da River Basin, Northwest Vietnam.
Environment Asia. 12(2).
Tram V.N.Q., Liem N.D. & Loi N.K. (2019).
Simulating surface flow and baseflow in Poko
catchment, Kon Tum province, Vietnam. Journal
of Water and Climate Change. 10(3): 494-503.
Tran V. B., Ishidaira H., Nakamura T., Do T.N. &
Nishida K. (2017). Estimation of nitrogen load
with multi-pollution sources using the SWAT
model: a case study in the Cau River Basin in
Northern Vietnam. Journal of Water and
Environment Technology. 15(3): 106-119.
Trang N.T.T., Shrestha S., Shrestha M., Datta A. &
Kawasaki A. (2017). Evaluating the impacts of
climate and land-use change on the hydrology and
nutrient yield in a transboundary river basin: A
case study in the 3S River Basin (Sekong, Sesan,
and Srepok). Science of the Total Environment.
576: 586-598.
Wagner P.D., Kumar S., Fiener P. & Schneider K.
(2011). Hydrological modeling with SWAT in a
monsoon-driven environment: experience from the
Western Ghats, India. Transactions of the ASABE.
54(5): 1783-1790.

Wischmeier W.H. & Smith D.D. (1978). Predicting
rainfall erosion losses: a guide to conservation
planning (No. 537). Department of Agriculture,
Science and Education Administration.

1705



×