Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Số hoá thiết bị dạy học môn công nghệ phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----    -----

TRIỆU THỊ TUYẾT

SỐ HOÁ THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU MÔN
CÔNG NGHỆ 8 THCS THEO HƯỚNG TRỰC
QUAN TRONG DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----    -----

TRIỆU THỊ TUYẾT

SỐ HOÁ THIẾT BỊ DẠY HỌC TỐI THIỂU MÔN
CÔNG NGHỆ 8 THCS THEO HƯỚNG TRỰC
QUAN TRONG DẠY HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn KTCN
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CẨM THANH

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu khoa học này là kết quả nghiên
cứu của cá nhân tơi. Các số liệu và tài liệu trích dẫn trong cơng trình này là
trung thực. Kết quả nghiên cứu này khơng trùng với bất kỳ cơng trình nào đã
được cơng bố trước đó. Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2021
Tác giả

Triệu Thị Tuyết


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Cẩm
Thanh – người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và
hồn thiện đề tài này.
Tác giả xin trân thành cảm ơn các Thầy/ Cô trong Ban Giám hiệu, Phòng
Sau đại học, Trung tâm thư viện, Khoa Sư phạm kỹ thuật – Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, trường THCS Cổ Nhuế 2 và các nhà khoa học đã quan tâm,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hồn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu cịn hạn nên đề tài của tác giả còn hạn chế và
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các Quý Thầy Cô, và các
bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã quan tâm, giúp đỡ, động viên!
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2021

Tác giả

Triệu Thị Tuyết


MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................... 3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC......................................................................... 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 4
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ............................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỐ HỐ THIẾT BỊ DẠY HỌC
THEO HƯỚNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC .................................. 5
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ........................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước......................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................ 12
1.2.1. Số hoá thiết bị dạy học ...................................................................... 12
1.2.2. Phương tiện trực quan trong dạy học Công nghệ ............................. 14
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỐ HOÁ THIẾT BỊ DẠY HỌC........ 18
1.3.1. Cơ sở chung về số hóa thiết bị dạy học ............................................ 18
1.3.2. Ưu và nhược điểm của số hoá thiết bị dạy học ................................. 22
1.3.3. Tiến trình số hóa thiết bị dạy học...................................................... 23
1.3.4. Quản lý và sử dụng thiết bị số hóa trong dạy học theo hướng
trực quan ..................................................................................................... 25

1.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THCS CỔ NHUẾ 2, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, HÀ NỘI ........... 28
1.4.1. Khảo sát thực trạng về quản lý và sử dụng thiết bị dạy học dưới
góc độ số hóa thiết bị dạy học. .................................................................... 28
1.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng ................................ 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 34


Chương 2. SỐ HÓA VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ SỐ HĨA TRONG
DẠY HỌC MƠN CƠNG NGHỆ 8 TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................... 35
2.1. MỤC TIÊU DẠY HỌC VÀ DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY HỌC
TỐI THIỂU MÔN CÔNG NGHỆ 8 THCS .................................................... 35
2.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 35
2.1.2. Phân tích khả năng số hóa các thiết bị dạy học mơn cơng nghệ 8.... 37
2.2. SỐ HOÁ MỘT SỐ THIẾT BỊ DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 8 ........ 39
2.2.1. Phân loại và mã hóa thiết bị dạy học mơn Cơng nghệ 8................... 39
2.2.2. Số hóa thiết bị tranh giáo khoa mơn cơng nghệ 8 ............................. 41
2.2.3. Số hóa thiết bị mơ hình mơn công nghệ 8 ........................................ 49
2.3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THIẾT BỊ SỐ HĨA MƠN CƠNG
NGHỆ 8 .......................................................................................................... 54
2.3.1. Ngun tắc sử dụng........................................................................... 54
2.3.2. Các bước sử dụng .............................................................................. 56
2.3.3. Ví dụ minh họa việc sử dụng thiết bị số hóa..................................... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 79
Chương 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ............................................ 80
3.1 MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ .............. 80
3.1.1. Mục đích của kiểm nghiệm đánh giá ............................................... 80
3.1.2. Nhiệm vụ của kiểm nghiệm đánh giá ............................................... 80
3.2. PHƯƠNG PHÁP CỦA KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ .......................... 80
3.3. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH KIỂM NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ ............ 81

3.3.1. Đối tượng kiểm nghiệm .................................................................... 81
3.4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM .................. 82
3.4.1. Phân tích và đánh giá kết quả định tính ............................................ 82
3.4.2. Phân tích và đánh giá kết quả định lượng ......................................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Nghĩa viết tắt

1

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và đào tạo

2
3

CSDL
DHTQ


Cơ sở dữ liệu
Dạy học trực quan

4

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh

7

LLDH

Lý luận dạy học

8

NL


Năng lực

9

PPDH

Phương pháp dạy học

10

PT

Phương tiện

11

PTDH

Phương tiện dạy học

12
13

PTTQ
TBDH

Phương tiện trực quan
Thiết bị dạy học


14

TBTH

Thiết bị trường học

15

THCS

Trung học cơ sở


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng TBDH số hố mơn Cơng
nghệ 8 ............................................................................................ 32
Bảng 2.1. Yêu cầu cần đạt môn Công nghệ lớp 8: Công nghiệp .................. 36
Bảng 2.2. Danh mục TBDH tối thiểu môn Công nghệ 8 năm học 2020 – 2021 ... 40
Bảng 2.3. Mã hồ sơ số hoá tranh giáo khoa môn Công nghệ 8 .................... 42
Bảng 2.4. Mã hồ sơ số hố mơ hình mơn cơng nghệ 8 ................................. 52
Bảng 3.1. Thống kê trình độ và thâm niên cơng tác các chuyên gia ............ 82
Bảng 3.2. Thống kê chức vụ, đơn vị công tác của các chuyên gia tham
gia phỏng vấn ................................................................................ 83
Bảng 3.3. Thống kê đánh giá việc sử dụng TBDH tối thiểu được số hố
mơn Cơng nghệ 8 ......................................................................... 84


DANH MỤC HÌNH
Trang


Hình 1.1. Cơ sở khoa học của PPDHTQ ...................................................... 22
Hình 2.1. Quá trình scan tranh giáo khoa khổ (790*540) mm bằng máy scan . 43
Hình 2.2. Quá trình scan tranh lấy ở sách giáo khoa có khổ (170*240) mm
bằng máy photocopy ..................................................................... 44
Hình 2.3. Chỉnh sửa file ảnh đã được số hố bằng phần mềm Photoshop ... 45
Hình 2.4. Hồ sơ số: SHCN8.1014 – Sản xuất và truyển tải điện năng ......... 46
Hình 2.5. Hồ sơ số: SHCN8.1016 – Mạng điện trong nhà ........................... 47
Hình 2.6. Hồ sơ số: SHCN8.1012 – Bản vẽ nhà một tầng ........................... 48
Hình 2.7. Mơ hình truyền và biến đổi chuyển động ..................................... 53
Hình 2.8. Trạng thái cơng tắc mở ................................................................. 53
Hình 2.9. Trạng thái cơng tắc đóng .............................................................. 53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống thích ứng an tồn với “trạng thái bình thường mới”
khi đại dịch COVID-19 diễn ra. Hai năm vừa qua, đầy biến động với đại dịch
COVID-19, đại dịch truyền nhiễm đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Trên
Thế giới và cả Việt Nam, Chính phủ đã tiến hành cách li xã hội, huỷ bỏ các sự
kiện nơi đông người, đóng cửa trường học và những cơ sở dịch vụ, kinh
doanh ít quan trọng để phong toả kiểm sốt dịch bệnh lây lan. Đồng thời
chuyển đổi mơ hình hoạt động kinh doanh, học tập, làm việc sang trực tuyến.
Các trường học đã phải đóng cửa trên tồn quốc hoặc một số vùng trên 160
quốc gia, ảnh hưởng đến học sinh và sinh viên. Nước ta có lệnh phong toả,
đóng cửa trường học một số tỉnh thành Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phịng,
Hải Dương,… Bộ Giáo dục và Đào tạo có quan điểm “Dù phải tạm dừng đến
trường nhưng không tạm dừng việc học”, hầu hết các sở Giáo dục và Đào tạo
các tỉnh trong cả nước đã triển khai dạy học trực tuyến, dạy học qua truyền
hình chủ động ứng phó với đại dịch dẫn khi kéo dài thời gian nghỉ học. Muốn

nâng cao hiệu quả, các thành tố liên quan trong đó phương tiện, thiết bị dạy
và học là một thành tố quan trọng.
Luật giáo dục 2019 - điều 7 nêu rõ:“Phương pháp giáo dục phải khoa
học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành,
lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Thiết bị dạy học có ý nghĩa và vai trị rất to lớn trong việc dạy và học.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh phương tiện, thiết bị dạy học lại càng quan trọng
hơn. Chính chúng vừa là công cụ để giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức
tích cực của học sinh, vừa là cơ sở để học sinh hoạt động sáng tạo tự mình tìm
1


và lĩnh hội kiến thức. Có được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ
phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong cơng tác giảng dạy, làm cho
hoạt động nhận thức của học sinh trở nên tích cực hơn, hiệu quả hơn.
Ngôn ngữ dạy học của giáo viên nhiều khi không thể diễn tả hết ý
tưởng khoa học cốt lõi của một định luật vật lý, của một phản ứng hóa học,
của một bài học lịch sử...,TBDH là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp người thầy
truyền thụ kiến thức cho học sinh đạt hiệu quả cao nhất, phát huy được tính
tích cực của học, một yêu cầu bắt buộc của đổi mới phương pháp dạy học; tạo
cho giáo viên thói quen sử dụng thiết bị dạy học, xem việc sử dụng TBDH
trong tiết học là một yêu cầu không thể thiếu.
Đa số các trường THCS chưa có giáo viên chuyên trách thiết bị, cán bộ
phụ trách là giáo viên kiêm nghiệm. Cũng khó khăn về cơ sở vật chất, phịng
học thực hành, phịng học bộ mơn chưa được trang bị đầy đủ. Các thiết bị sắp
xếp cịn khó tìm khi cần sử dụng. Nhiều thiết bị khi được cấp về trường còn
chưa được sử dụng. Việc số hoá thiết bị sẽ giúp cho GV và HS có thể khai
thác, sử dụng thuận lợi cho q trình dạy và học; cán bộ quản lý thiết bị dễ

quản lí thiết bị. Hiện nay nhu cầu số hố các lĩnh vực đều tăng, có nhiều dịch
vụ đang tiến hành số hoá, nhưng số hoá về thiết bị giáo dục cịn khiêm tốn
nhất là số hố thiết bị mơn cơng nghệ 8 ở THCS theo hướng trực quan trong
dạy học thì chưa có cơng trình nào.
Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Số hoá thiết
bị dạy học tối thiểu môn Công nghệ lớp 8 THCS theo hướng trực quan trong
dạy học” nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ ở
trường THCS Cổ Nhuế 2.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu để xác lập cơ sở lí luận, thực tiễn của việc số hóa thiết bị dạy
học mơn Cơng nghệ 8 THCS, số hố một số TBDH tối thiểu mơn Cơng nghệ 8
theo hướng trực quan trong dạy học, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn Công nghệ ở trường THCS của GV và kết quả học tập của HS.

2


3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Thiết bị dạy học tối thiểu môn Cơng nghệ 8 theo chương trình giáo dục
hiện hành, sử dụng thiết bị dạy học tối thiểu môn Công nghệ 8 THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tính trực quan của thiết bị dạy học số hóa trong dạy học mơn cơng nghệ
8, số hóa thiết bị dạy học cơng nghệ 8 và sử dụng thiết bị dạy học số hóa trong
mơn Công nghệ 8 THCS.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về thiết bị dạy học, quản lí và sử dụng thiết bị dạy học
Công nghệ 8 THCS. Khảo sát thực trạng sử dụng thiết bị dạy học dưới góc độ
sử dụng thiết bị dạy học số hóa mơn Cơng nghệ 8 THCS theo hướng trực
quan, kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả, tính khả thi tại trường THCS Cổ

Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu số hố TBDH tối thiểu mơn Cơng nghệ 8 THCS theo hướng trực
quan trong dạy học đảm bảo tính sư phạm, khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học, do đó góp phần nâng cao hứng thú và kết quả học tập
cho học sinh học môn Công nghệ 8 ở trường THCS.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về số hố TBDH theo hướng trực quan trong
dạy học.
- Khảo sát thực trạng dạy học mơn Cơng nghệ 8 dưới góc độ sử dụng
TBDH số hóa ở trường THCS Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
- Đề xuất quy trình số hố TBDH và số hóa một số thiết bị dạy học
mơn Công nghệ 8.
3


- Kiểm nghiệm và đánh giá để khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học cũng như đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề xuất nghiê cứu.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu lí thuyết như: phân tích,
tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa để xác lập cơ sở lí luận cho đề tài, đề xuất
quy trình số hố TBDH theo hướng trực quan trong dạy học.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: điều tra,
quan sát, chuyên gia để xác định cơ sở thực tiễn ở chương 1 và tiến hành tổ
chức kiểm nghiệm, đánh giá đề xuất nghiên cứu ở chương 3 của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê xử lí số liệu thực nghiệm

Sử dụng phần mềm Excel để xử lí số liệu khoa học trong khảo sát thực
trạng, kiểm nghiệm và đánh giá đề xuất nghiên cứu.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về số hoá thiết bị dạy học theo hướng trực
quan trong dạy học.
Chương 2: Số hoá và sử dụng thiết bị số hố trong dạy học mơn Công
nghệ 8 THCS.
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỐ HỐ THIẾT BỊ DẠY HỌC
THEO HƯỚNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC

1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước
Trên thế giới nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược quốc
gia về chuyển đổi số như tại Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia…Nội dung chuyển
đổi số rất rộng và đa dạng nhưng có chung một số nội dung chính gồm chính
phủ số (như dịch vụ cơng trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số,
thương mại điện tử), xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa) và chuyển đổi số
trong các ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thơng).
Số hóa thiết bị dạy học trên thế giới thực hiện từ những thập niên 90
thuộc thế kỉ trước, thể hiện ở các dạng tranh ảnh số, bản đồ số, mơ hình,
mơ phỏng, phần mềm dạy học (elearning),... Số hóa thiết bị dạy học theo
từng ngành hẹp của mỗi môn học, ngành học, nhất là ngành kĩ thuật được

phát triển mạnh mẽ. Điển hình là phát triển về mơ hình, mơ phỏng trong dạy
học kĩ thuật.
Trên thế giới hiện nay những thành tựu nghiên cứu và áp dụng mô
phỏng trong dạy học rất phổ biến, các mô phỏng số, thí nghiệm thực tại ảo
được áp dụng trong nhiều lĩnh vực kĩ thuật. Trong dạy học phát triển mơ hình
sư phạm tương tác ảo sẽ cho phép họ tận dụng khai thác, khả năng của công
nghệ, triển khai các hoạt động dạy học theo hướng người học tự kiến tạo kiến
thức, hình thành kĩ năng, cũng được các tác giả B. Harper và R. Thomas - E.
Hooper đề cập đến trong các cơng trình nghiên cứu của mình [43,45].
Các phần mềm hỗ trợ thiết kế các chi tiết hệ thống cơ khí như Inventer,
SolidWorks, Catia, MasterCam... Với các phần mềm này, người sử dụng chỉ
cần thiết kế, lựa chọn các chi tiết, xác định kiểu ghép nối, liên kết chúng lại,
việc cịn lại hồn tồn do chương trình xử lí, tính tốn và cho ra kết quả phù
5


hợp với thực tế. Đây cũng chính là hệ thống chi tiết, nối ghép mang tính mơ
phỏng [46].
Tuy nhiên, số hóa mang tính hệ thống thiết bị dạy học cho mơn học,
lớp học đầy đủ theo SGK, chương trình mơn học ở trường phổ thơng thì chưa
được thực hiện, nghiên cứu, tạo ra bộ các sản phẩm đầy đủ theo mong muốn
cho mỗi môn học, lớp học, cấp học, bậc học.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trong bối cảnh hội nhập tồn cầu, Việt Nam nói chung và ngành giáo
dục đào tạo (GDĐT) nói riêng cũng khơng thể nằm ngồi xu thế chung của
thế giới và phải thực hiện rất khẩn trương nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội mà
cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 mang lại.
Trong lĩnh vực GDĐT, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới GDĐT theo
hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người
học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa

việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của
nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân
tích dữ liệu lớn - điện tốn đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục
số. Theo đó, nhiều mơ hình giáo dục thơng minh đang được phát triển trên
nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người
học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người
khác, việc này do các hệ thống CNTT thực hiện tự động); làm cho việc truy
cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ
dàng; giúp việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên, học sinh gần
như tức thời.
Chuyển đổi số trong GDĐT tập trung vào hai nội dung chủ đạo là
chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm
tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm

6


số hóa thơng tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên
thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0
(AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra
quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy,
học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng
điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số,
phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các
trường đại học ảo (cyber university).
Trong GDĐT với khoảng 24 triệu giáo viên, học sinh, sinh viên, để
đảm bảo thành công chuyển đổi số trước tiên cần phải tuyên truyền, thống
nhất, thông suốt về nhận thức trong toàn ngành, đến từng nhà trường, mỗi cá
nhân. Nhận định chuyển đổi số là xu thế tất yếu của ngành, diễn ra với tốc độ
rất nhanh, do đó cần có sự chuẩn bị, đầu tư xứng tầm, tạo sức mạnh cộng

hưởng và quyết tâm cao.
Cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý phải được hoàn thiện, tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số trong tồn ngành. Đó là các chính
sách liên quan đến học liệu như sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả; liên quan
đến chất lượng việc dạy học trên môi trường mạng như an tồn thơng tin
mạng; liên quan đến chính trị, tư tưởng, đạo đức người dạy, người học như
bảo vệ thông tin cá nhân, an ninh thông tin trên môi trường mạng; và các quy
định liên quan đến điều kiện tổ chức dạy - học trên mạng, kiểm định chất
lượng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi dạy - học trực tuyến.
Nền tảng hạ tầng CNTT-VT, cơ sở vật chất cơ bản phải được trang bị
đồng bộ trong toàn ngành giáo dục đảm bảo việc quản lý, dạy - học có thể
được thực hiện một cách bình đẳng giữa các địa phương, nhà trường có điều
kiện hồn cảnh kinh tế khác nhau; đảm bảo môi trường mạng thông suốt, ổn
định, an tồn thơng tin. Thực hiện việc này cần huy động được các nguồn lực
xã hội chung tay hỗ trợ trang thiết bị đầu cuối và tham gia cung cấp các hệ
thống, giải pháp đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
7


Cuối cùng cần bồi dưỡng được đội ngũ nhân lực (cán bộ quản lý,
giáo viên, giảng viên, học sinh sinh viên) có kiến thức, kỹ năng đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi số. Trước hết là kỹ năng sử dụng CNTT, kỹ năng an
tồn thơng tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ
công việc dạy - học.
Đến nay, toàn ngành giáo dục đã chủ trương, xác định ứng dụng
CNTT là 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ trọng tâm triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản tồn
diện GDĐT. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Đề án tăng cường ứng
dụng CNTT trong quản lý giáo dục, hỗ trợ đổi mới dạy - học, nghiên cứu
khoa học triển khai trong toàn ngành. Hàng loạt chính sách thúc đẩy chuyển

đổi số giáo dục được ban hành, dần hoàn thiện hành lang pháp lý như các quy
định ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng, quy chế đào
tạo từ xa trình độ đại học, quy định quản lý, vận hành sử dụng hệ thống CSDL
tồn ngành, mơ hình ứng dụng CNTT trường phổ thông, chuẩn dữ liệu kết
nối; hướng dẫn nhiệm vụ CNNT cho khối đại học, phổ thông hàng năm và
nhiều văn bản chỉ đạo điều hành khác.
Trong quản lý giáo dục, tồn ngành đã triển khai số hóa, xây dựng cơ
sở dữ liệu dùng chung từ Trung ương đến 63 sở GDĐT, 710 phòng GDĐT và
khoảng 53.000 cơ sở giáo dục. Hiện nay đã số hóa và định danh dữ liệu của
khoảng 53.000 trường học, 1,4 triệu giáo viên, 23 triệu học sinh. Cơ sở dữ
liệu này vừa qua đã hỗ trợ đắc lực công tác tuyển sinh và thống kê, báo cáo
trong toàn ngành; giúp các cấp quản lý ban hành chính sách quản lý có hiệu
quả, vừa qua đã góp phần giải quyết vấn đề thừa thiếu giáo viên ở các nhà
trường theo từng địa phương, môn học. Khối phổ thông khoảng 82% các
trường sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử
và hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà
trường. Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối 63 sở GDĐT và hơn 300
8


trường đại học, cao đẳng trên cả nước với Bộ GDĐT hoạt động thông suốt, ổn
định, phát huy hiệu quả tích cực.
Về dạy - học, giáo viên tồn ngành được huy động tham gia, đóng góp
chia sẻ học liệu vào kho học liệu số tồn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt
số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử e-learning có chất lượng, kho luận văn tiến
sĩ với gần 7.000 luận văn, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với trên 31.000 câu
hỏi…góp phần xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời.
Về nhân lực số, ở bậc phổ thơng, thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới, môn Tin học sẽ được đưa vào giảng dạy bắt buộc ngay từ lớp 3;
giáo dục STEM được lồng ghép trong các môn học, gắn việc học của học sinh

thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ để giải quyết các bài toán và
hiện tượng trong cuộc sống. Trong giáo dục đại học, triển khai cơ chế đặc thù
đào tạo nhân lực CNTT, qua đó giúp các cơ sở đào tạo gia tăng cơ hội hợp tác
với doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế để huy động các nguồn lực của xã hội
tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực CNTT, gắn đào tạo với nhu cầu sử
dụng nhân lực ở các doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội.
Tuy vậy, chuyển đổi số ngành giáo dục đào tạo hiện nay cịn gặp nhiều
khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được khắc phục, hoàn thiện cụ thể như sau:
- Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính, camera, máy in,
máy quyét), đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, giáo viên, học
sinh - đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn – cịn thiếu, lạc hậu, chưa đồng
bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số (cả về quản lý giáo dục
và dạy - học). Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ
hội học tập, tiếp cận kiến thức giữa học sinh sinh viên ở các vùng miền, các
nhà trường.
- Số hóa, xây dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu
số đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực
triển khai) cũng như tài chính để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất
9


lượng, đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu, tham khảo của học sinh sinh viên
ở các cấp học, ngành học, mơn học. Vì vậy hiện nay vấn đề xây dựng học liệu
số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài
giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) còn
phát triển tự phát, chưa đi vào nề nếp và thành hệ thống, khó kiểm sốt chất
lượng và nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ thống giải pháp học tập
VLE/LMS có tính tương tác cao (khác với các hệ thống họp trực tuyến) cũng
triển khai tự phát, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ giữa các nhà trường dẫn đến
lãng phí chung.

- Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số
cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả,
sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp
thông tin, cụ thể như: Quy định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc
khai báo, nhập liệu - phân biệt với thông tin cá nhân riêng tư thuộc quyền cá
nhân; quy định quyền tác giả cho các bài giảng điện tử (trường hợp nào được
sử dụng, điều kiện gì, sử dụng tồn bộ hay một phần); quy định khai thác cơ
sở dữ liệu, kho học liệu số (những ai được quyền khai thác, khai thác gì, mức
độ đến đâu, điều kiện gì, ai thẩm định, ai cho phép); quy định tính pháp lý của
hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ điện tử nói riêng (đặc biệt trong
trường hợp chuyển cấp, chuyển trường ở phạm vi toàn quốc). Chỉ khi các nút
thắt này được tháo gỡ mới thúc đẩy phát triển được hệ thống dữ liệu số, học
liệu số đủ lớn (gồm cả dữ liệu mở), đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia
nói chung và giáo dục đào tạo nói riêng. Hiện tượng cục bộ về dữ liệu còn tồn
tại ở khơng ít các địa phương, nhà trường.
- Trên cơ sở quy định pháp lý chung ở trên, cần hoàn thiện quy định
chuyên ngành giáo dục, cụ thể như: Quy định chương trình học trực tuyến,
thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực
tuyến, công nhận kết quả học trực tuyến (khác với học truyền thống); quy
10


định điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng (kể cả ngắn
hạn và dài hạn).
Ngành GDĐT đóng vai trị quan trọng thúc đẩy tiến trình chuyển đổi
số Quốc gia nói chung. Theo đó, ngành GDĐT cần tập trung triển khai một số
nhiệm vụ giải pháp cụ thể gồm: (1) Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
chỉ số thành phần nguồn nhân lực Việt Nam (HCI) theo phương pháp đánh
giá chính phủ điện tử của Liên Hợp Quốc; (2) Lồng ghép nội dung giáo dục
về chuyển đổi số quốc gia, đặc biệt là những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư

duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng
Công nghiệp lần thứ 4 đưa vào giảng dạy trong nhà trường một cách phù hợp;
(3) Thực hiện phổ cập tin học (như phổ cập xóa mù chữ), triển khai dạy tin
học cơ bản, làm quen với tin học cho học sinh ở tất cả các cấp học, ngay từ
khi đến trường, bổ túc kiến thức cho người dân, toàn xã hội, đặc biệt qua các
trung tâm giáo dục cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên; (4) Tăng
cường đào tạo nhân lực CNTT chuyên nghiệp theo hướng ứng dụng, phục vụ
yêu cầu chuyển đổi số ở các ngành nghề khác nhau, lấy đánh giá của doanh
nghiệp làm thước đo cho chất lượng đào tạo của các trường đại học trong lĩnh
vực CNTT.
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về số hố nói chung, như số
hóa tài liệu, sách,... Tuy nhiên số hóa thiết bị dạy học thì cịn khiêm tốn và
chưa tồn diện đầy đủ. Ở mỗi mơn học đều có nghiên cứu về dạy học dùng đa
phương tiện, mơ hình, mơ phỏng,... dưới các các góc độ khác nhau.
Đề xuất xây dựng số hóa thiết bị dạy học của tác giả Lê Ngọc Ân [1]là
một trong những nghiên cứu điển hình, có ý nghĩa thực tiễn. Tuy nhiên đây
mới chỉ là giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thiết bị dạy học bằng
cách mã hóa thiết. Chưa được tác giả khái quát về mặt lý luận, chưa quan tâm
nhiều đến các loại hình thiết bị như tranh, ảnh, bản đồ, mơ hình, thiết bị thí
nghiệm, thực hành,... để số hóa, lưu dữ, chia sẻ để làm nguồn học liệu giúp
11


giáo viên xây dựng bài giảng điện tử, bài giảng trực tuyến,... giúp học sinh tự
học, tham khảo, tra cứu trên các thiết bị di động đang ngày càng phổ biến.
Ở Việt Nam nghiên cứu về số hóa thiết bị dạy học, chủ yếu được các tác
giả nghiên cứu về lĩnh vực ứng dụng đa phương tiện trong dạy học, mô phỏng
trong dạy học kĩ thuật như luận án tiến sĩ Giáo dục học của tác giả Lê Thanh
Nhu: ‘‘Vận dụng phương pháp mô phỏng vào dạy học kĩ thuật công nghiệp ở
trường trung học phổ thông’’ [32] hay như cơng trình nghiên cứu của tác giả

Ngơ Tứ Thành bàn về ‘‘Phương pháp mô phỏng trong dạy học các chuyên
ngành kĩ thuật’’ [36], các tác giả Lê Huy Tùng, Lương Thúy Hạnh [41] tất cả
đều nhấn mạnh về mô phỏng tạo thuận lợi cho người sử dụng về các mặt: nhận
thức (trực quan hóa, dễ thực nghiệm, lặp lại nhiều lần theo ý muốn, gợi mở, tiên
đốn,...) và cơng nghệ (thiết bị, phương pháp cũng như kĩ năng: khả thi, an toàn,
hiệu quả kinh tế, luyện kĩ năng trước khi tiếp xúc với thực tế,...).
Tóm lại: Những nghiên cứu về số hóa thiết bị dạy học trên thế giới cũng
như ở Việt Nam cho đến nay chưa được nghiên cứu đầy đủ, tồn diện, mà mới
chỉ ở các khía cạnh, lĩnh vực đơn lẻ, thiếu tính hệ thống, đồng bộ cho môn học,
nhất là ở cấp học phổ thông. Như vậy, nghiên cứu, đề xuất biện pháp và ứng
dụng vào để số hóa thiết bị dạy học cho mơn Cơng nghệ lớp 8 ở trường THCS là
có ý nghĩa và cần thiết trong thời đại ngày nay.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Số hoá thiết bị dạy học
1.2.1.1. Số hố
Số hố là chuyển cách biểu diễn tín hiệu (âm thanh, hình ảnh, xung
điện,…) sang dạng số [41].
Theo Wikipedia: "Số hóa (Digitization) là q trình chuyển đổi thơng
tin trên vật chất và các quy trình thủ cơng thành định dạng kỹ thuật số trong
đó thơng tin được tổ chức thành các bit và byte. Ví dụ như quét một bức ảnh

12


hoặc chuyển đổi một báo cáo giấy thành PDF. Dữ liệu khơng bị thay đổi - nó
chỉ đơn giản được mã hóa theo định dạng kỹ thuật số".
Khái niệm số hóa rất dễ bị nhầm lẫn, bởi số hóa tồn tại dưới hai hình
thức, đó là số hóa dữ liệu (Digitization) và số hóa quy trình (Digitalization).
Như vậy, phải hiểu đúng về số hố là q trình chuyển các dữ liệu truyền
thống sang chuẩn dữ liệu trên máy tính được máy tính nhận biết, cho chúng

ta có thể quan sát được như thật [1].
Theo tác giả, số hoá là quá trình chuyển đổi các dữ liệu truyền thống
sang chuẩn dữ liệu trên máy tính để dễ sử dụng.
1.2.1.2. Thiết bị dạy học
Theo từ điển tiếng việt: TBDH hay phương tiện dạy học, đồ dùng
dạy học là một thuật ngữ chỉ một đối tượng vật chất hay một tập hợp đối
tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận
thức của học sinh, còn đối với học sinh thì đó là nguồn tri thức, là phương
tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học,
hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc thực hiện mục tiêu dạy
học [33].
Theo từ điển tiếng việt của Nguyễn Như Ý: Thiết bị (equipment) là
máy móc, các đồ dùng cần thiết cho hoạt động. Như vậy thiết bị dạy học là
những máy móc, cơng cụ cần thiết cho hoạt động dạy học.
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ định nghĩa: TBDH là toàn bộ những
công cụ được làm ra và được sử dụng như khâu trung gian để GV và HS
tác động vào đối tượng dạy học [31].
Thiết bị dạy học (TBDH) là cơng cụ, phương tiện khơng thể thiếu được
trong q trình dạy học, giúp GV lựa chọn phương pháp dạy học tối ưu nhất
để đem lại hiệu quả cao trong quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh,
TBDH ln song hành cùng GV trong đổi mới phương pháp dạy học.
13


Theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT: Ban hành
Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành là thiết bị dạy học tối thiểu về số lượng,
chất lượng (mô tả chi tiết) mà mỗi trường cần phải có.
1.2.1.3. Số hố thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học rất phong phú và đa dạng (tranh ảnh, mơ hình, mẫu

vật, bộ thiết bị thí nghiệm, ...). Việc số hóa các thiết bị dạy học cũng sẽ trở
nên đa dạng, phức tạp phụ thuộc vào từng loại hình thiết bị cụ thể.
Về mặt quản lý thiết bị, có thể hiểu số hóa TBDH là dùng mẫu tự A, B,
C, ..., a, b, c, ... các chữ số 0, 1, 2, 3, ... các ký hiệu., /, ( ) tạo thành một chuỗi
kí tự gán cho một TBDH tương ứng để tiện quản lý và mượn sử dụng [1]. Tuy
nhiên đây là cách hiểu về mã hóa cho mỗi thiết bị trong quản lý.
Thực tế, với sự phát triển mạnh mẽ của kĩ thuật, công nghệ trong thời
đại công nghệ 4.0 giúp cho chúng ta dễ dàng số hóa tranh, ảnh nhờ scan, chụp
ảnh, ... Nhưng đối với các mơ hình kĩ thuật có thể biểu diễn động, bộ thiết bị
thí nghiệm, thực hành, ... thì việc số hóa phức tạp hơn. Tuy nhiên, khơng phải
là khơng làm được. Người ta có thể mơ phỏng, mơ hình động, biểu diễn thí
nghiệm nhờ phần mềm ứng dụng như Flash, Solidworks, 3D, ... Ở mức độ cao
hơn cịn có thể là sản phẩm phần mềm dạy học cho phép tương tác (mơi
trường học thực tại ảo).
Như vậy số hóa thiết bị là quá trình chuyển các giá trị thực của các loại
hình thiết bị vật chất, sang dạng số dễ lưu trữ và chia sẻ, sử dụng trong dạy
học trực tiếp hoặc trực tuyến.
1.2.2. Phương tiện trực quan trong dạy học Công nghệ
1.2.2.1. Khái niệm
Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê định nghĩa: “Trực quan nghĩa
là dùng những vật cụ thể hay ngôn ngữ, cử chỉ làm cho học sinh cso được
14


hình ảnh cụ thể về điều đã học” [31].
Theo định nghĩa của Phan Trọng Ngọ: phương tiện trực quan là
những phương tiện đã được sử dụng trong hoạt động dạy học, có vai trị là
cơng cụ để GV và HS tác động vào đối tượng; có chức năng khơi dậy, dẫn
truyền, tăng cường khả năng hoạt động của các giác quan, góp phần tạo nên
chất liệu cảm tính của đối tượng nhận thức, nhằm đạt được mục đích dạy

học cụ thể [31].
Trực quan như trực giác, nói lên hình ảnh cụ thể cảm tính do sự phản
ánh trực tiếp của thế giới bên ngoài mà các giác quan của con người đem lại.
Trực quan là khâu đầu tiên của quá trình nhận thức.
Phương tiện trực quan có nhiều khái niệm khác nhau:
“Phương tiện trực quan là những phương tiện được sử dụng trong hoạt
động dạy học, có vai trị là công cụ để giáo viên và học sinh tác động vào đối
tượng, có chức năng khơi dậy, dẫn truyền tăng cường khả năng hoạt động của
các giác quan, góp phần tạo nên chất liệu cảm tính cảu đối tượng nhận thức
nhằm đạt được mục đích dạy học cụ thể” [18].
“Tất cả những già mà ta tri giác được, lĩnh hội được do tương tác của
hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai, đều là PTTQ” [14].
“Tất cả các đối tượng nghiên cứu (sự vật, hiện tượng, thiết bị và mơ
hình đại diện cho hiện thực khách quan) các nguồn phát ra thơng tin về sự vật
và hiện tượng đó, làm cơ sở cho sự lĩnh hội trực tiếp nhờ các giác quan những
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo về các sự vật và hiện tượng được nghiên cứu đều
được gọi là các PTTQ” [13].
“PTTQ là tồn bộ những cơng cụ (phương tiện) mà GV và HS sử dụng
trong quá trình dạy học nhằm cung cấp kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cho HS
thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của họ” [31].

15


1.2.2.2. Phân loại phương tiện trực quan
Dựa trên đặc tính, tên gọi, cấu trúc hoặc chức năng của PTTQ hoặc
dựa trên đặc điểm của môn học, đặc điểm nhận thức của HS để phân loại
PTTQ. Ngồi ra trong q trình hình thành kiến thức dựa vào vai trị và ý
nghĩa của PTTQ.
PTTQ sử dụng trong dạy học kỹ thuật bao gồm: [25]

- Vật thật: đó là các dụng cụ, các chi tiết, các bộ phận, các linh kiện
của vật phẩm, cơ cấu, thiết bị, máy móc kỹ thuật, qui trình cơng nghệ và
cịn là những động tác làm mẫu của GV trong dạy học thực hành các thao
tác kỹ thuật.
- Mơ hình vật thật: Mơ hình ở trạng thái tĩnh hoặc trạng thái động.
- Các hình ảnh: Hình ảnh được thể hiện ở nhiều loại hình thức khác
nhau như:
+ Băng đĩa hình thể hiện hình ảnh của vật thật
+ Mơ phỏng nội dung các khái niệm, các quá trình diễn biến trừu tượng
nhờ sự trợ giúp của máy tính với các phần mềm tin học.
+ Tranh giáo khoa in trên giấy khổ lớn.
+ Bản trong sử dụng với máy chiếu Overhead
+ Máy tính sử dụng với máy chiếu Projector.
+ Hình vẽ trực tiếp trên bảng.
1.2.2.3. Vai trò phương tiện trực quan trong dạy học Công nghệ
PTDH được sử dụng phổ biến ngày nay với nhiều vai trò khác nhau
trong dạy học.
- Giúp đẩy mạnh và hướng dẫn nhận thức của HS: PTTQ giữ vài trò
quan trọng trong việc nâng cao tính trực quan trong q trình dạy học. PTTQ
chứa đựng và truyền tải thông tin cho HS, là nguồn tri thức phong phú. Sử
dụng hình ảnh, mơ hình, video… để HS quan sát khi không thể quan sát trực
tiếp. HS có cái nhìn thực tế nhất khi có PTTQ. Ví dụ mơ hình mạng điện
16


×