Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD TM&DV Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.18 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã có nhiều đổi thay quan trọng theo hướng
đưa diện mạo đất nước phát triển tốt đẹp hơn, vị thế của Việt Nam trong mắt bạn bè và
nhà đầu tư thế giới không ngừng được cải thiện. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường
cũng như bối cảnh mở cửa mang lại cho các thành phần kinh tế, các đơn vị kinh tế trong
nước không ít thời cơ cũng như trở ngại, cơ hội cũng như thách thức. Để tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, bản thân các DN phải hoạt động có hiệu quả,
phát huy tối đa sức mạnh nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh.
"Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm" khẩu hiệu ấy là một trong những tiêu
chí hàng đầu mà các doanh ngiệp cần hướng tới. Bởi nó như vậy mới có thể cạnh tranh
và chiếm lĩnh được thị phần so với các đối thủ cùng lĩnh vực trên thị trường. Để làm
được điều ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hạch toán sao cho đầy đủ, chính xác, nhanh
chóng, kịp thời và có hiệu quả các nguồn chi phí và có phương pháp tính giá thành phù
hợp với đặc thù công việc. Tài liệu về chí phí sản xuất và tính giá thành là một trong
những căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá, tình hình thực hiện các định mức, chi
phí, tình hình sử dụng tài sản, tình hình lao động tiền vốn..........nhằm làm mạnh hóa các
quan hệ tài chính trong doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm luôn là một trong những phần hành kế toán quan trọng nhất của hệ
thống kế toán doanh nghiệp. Lựa chọn đề tài "kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CPXD TM&DV Toàn Cầu" làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Đây thực sự là một phần hành quan trọng mà nếu làm tốt sẽ cho phép công ty
kiểm soát tốt chi phí và giá thành công trình, nâng cao năng lực cạnh tranh và trúng
thầu, tạo sức mạnh nội lực so với các doanh nghiệp cùng ngành…
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận về “ kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp”.
- Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu.
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí tại công ty
CPXD TM & DV Toàn Cầu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “ công trình đường 70” tại
công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tìm hiểu và đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành công trình Đường 70.
- Về thời gian: Từ ngày 01 tháng 7 tới ngày 30 tháng 9 năm 2010.
- Về không gian: Công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này chủ yếu là nghiên cứu các giáo trình, tài liệu về công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn và quan sát:
Được áp dụng nhằm phỏng vấn các nhân viên kế toán và cán bộ trong đơn vị
nhằm thu thập số liệu về công ty và số liệu kế toán.
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
Nghiên cứu các tài liệu kế toán của công ty để phân tích tình hình sức khoẻ của
doanh nghiệp như: Tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, kết quả sản xuất của công ty
qua ba năm và thu thập số liệu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
- Phương pháp kế toán:
Bao gồm các phương pháp như: + Phương pháp chứng từ.
+ Phương pháp tài khoản và ghi đối ứng.
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
+ Phương pháp tính giá.
Phương pháp kế toán nhằm tổng hợp số liệu kế toán về chi phí và tính giá thành sản

phẩm công trình “ Đường 70” tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu.
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6. Bố cục của đề tài
Đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD
TM & DV Toàn Cầu” gồm ba phần:
Phần 1. Đặt vấn đề
Phần 2. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty CPXD TM & DV Toàn Cầu
Chương 3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu
Phần 3. Kết luận và kiến nghị
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm
“Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các sản phẩm
khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết”.
( Võ Văn Nhị, 2001). Hay chi phí sản xuất củng có thể được hiểu là: “Biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình
sản xuất và cấu thành nên sản phẩm xây lắp”.( Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm, 2002).

Trong đó chi phí lao động sống là chi phí tiền công, các khoản trích theo lương được
tính vào chi phí sản phẩm xây lắp, chi phí về lao động vật hoá bao gồm chi phí sử dụng
TSCĐ, chi phí NVL, chi phí CCDC.
Những nhận thức có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng
tất cả đều thể hiện một vấn đề chung đó là: “ Chi phí là những phí tổn về tài nguyên, vật
chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh”( Huỳnh
Lợi- Nguyễn Khắc Tâm, 2002).
1.1.2. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là cách sắp xếp chi phí theo các tiêu thức khác nhằm quản lý tốt
các chi phí, bảo đảm hiệu quả kinh doanh tối đa có thể.
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách phân loại kiểu này bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp
xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.( Lưu ý: Các
khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ không được hạch toán
vào khoản mục này).
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí cho các máy thi công thực
hiện khối lượng xây lắp bằng máy như nhiên liệu, chi phí sữa chửa bảo dưỡng máy, tiền
lương và các khoản trích theo lương của công nhân vận hành máy. Máy móc thi công là
loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ sản xuất xây lắp, những chi phí có
tính chất dùng cho hoạt động xây lắp gắn liền với khối lượng công trình cụ thể. Chi phí
sản xuất của đội bao gồm lương nhân viên quản lý phân xưởng, đội xây dựng, các

khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp và nhân viên quản lý
đội, khấu hao tài sản và những chi phí liên quan đến hoạt động của đội.
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo tiêu thức này chi phí được phân thành các loại sau:
- Định phí: Là những khoản phí không thay đổi tổng số khi mức độ hoạt động
thay đổi mà nó thay đổi khi tính trên một đơn vị sản phẩm. Định phí thường bao gồm:
Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý….tuy
nhiên cần lưu ý những đặc điểm trên của định phí chỉ thích hợp, một khi mức độ hoạt
động vượt qua khỏi phạm vi này có thể có những thay đổi đột biến.( Kế toán quản trị-
Hồ Phan Minh Đức, 2006).
- Biến phí: Là những khoản chi phí thay đổi trên tổng số khi mức độ hoạt động
thay đổi như chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí bao bì…. Nhưng biến phí trên một
đơn vị sản phẩm luôn cố định( Hồ Phan Minh Đức, 2006).
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân gồm cả định phí lẫn biến
phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
quá mức đó nó thể hiện các đặc tính của biến phí.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có cùng tính chất
kinh tế sẽ được sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí, bao gồm:
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí NVL, CCDC: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ.
+ Chi phí NVL: Cát, xi măng, đá, sỏi, sắt, thép, gạch…
+ Chi phí CCDC: cuốc, xẻng, tời, cofa….
- Chi phí nhân công bao gồm: Các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo
lương phải trả cho cho người lao động, cùng các khoản trích theo lương theo quy định.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao mà doanh nghiệp đã

trích trong kỳ kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua từ bên ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như giá dịch vụ điện nước, chi phí bảo hiểm
tài sản…
- Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh không
thuộc các yếu tố trên: Như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, chi phí quảng cáo, chi
phí nộp phạt….
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
Theo phương pháp này chi phí trong kỳ gồm các loại sau:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến các đối
tượng chịu chi phí, có thể quy nạp trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL
trực tiếp, chi phí NCTT ( Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm, 2002)… loại chi phí này
thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí và chúng được nhận diện dễ dàng trong
việc phân loại chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan nhiều đến đối tượng chi
phí như chi phí NVL phụ, chi phí nhân công phụ….Với loại chi phí này thường khó nhận
diện nên việc hạch toán không rõ ràng, do vậy mà cần có một tiêu thức phân bổ chi phí
chung hợp lý vào cuối kỳ kinh doanh ( Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm, 2002).
1.1.2.5. Một số cách phân loại khác
Không chỉ có các cách phân loại trên, mà nhiều nhà quản trị còn đưa ra các cách
phân loại riêng để phù hợp với loại hình, đặc điểm của doanh nghiệp. Ví dụ như: phân
loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí, hay có thể phân thành chi phí chênh lệch,
chi phí chìm, chi phí cơ hội…
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm
1.2.1. khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoàn
thành nhất định ( Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm,2002).

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối
lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
khác thì giá thành là căn cứ quan trọng để xác định giá bán. Còn đối với các doanh
nghiệp xây lắp, do đặc thù của nghành nên sản phẩm là các công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây lắp khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. Giá bán sản phẩm
xây lắp có ngay trước khi thi công công trình, vì thế giá thành thực tế của công trình
quyết định đến lãi lỗ của doanh nghiệp. Trong nghành xây lắp, giá thành gồm các khoản
mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí SXC.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là là thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập
giá. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới
chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn, trong khi đó mục đích chính của cơ
chế thị trường là tái sản xuất mở rộng, tức là giá tiêu thụ hàng hoá sau khi bù đắp chi phí
đầu vào vẫn phải đảm bảo có lãi.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành công tác xây lắp: Là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp
các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các
loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp
theo dự toán.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán + lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm
cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán + Mức hạ giá thành dự toán
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giá thành định mức: Là tổng chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ

thể được tính trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi
công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp,
công trường tại thời điểm bắt đầu thi công. Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi,
hay có sự thay đổi về phương pháp tổ chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi
và khi đó giá thành định mức sẽ được tính toán lại cho phù hợp.
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn
thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất
lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
(Nguồn: kế toán tài chính 2, Phan Đình Ngân- Nguyễn Thị Thanh Huyền)
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau trong một
quá trình. Đây là hai giai đoạn liên hoàn nhau kế tiếp nhau của một quá trình. Chi phí
sản xuất và giá thành đều bao hàm các hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ
sở là chi phí sản xuất được tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành. Khi nghiên cứu
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn đi đôi với nhau. Song chúng có những khác
biệt sau:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ mà không tính đến sản
phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành lại tổng hợp chi phí sản xuất có liên quan
đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình đã được
chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ sau:
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Điều chỉnh
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dỡ dang - giảm giá
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thành.
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Đặc điểm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch,
vụ của doanh nghiệp xây lắp ( Võ Văn Nhị, 2001).
 Tài khoản sử dụng:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có: -Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dỡ
dang và chi tiết cho đối tượng tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản
phẩm, dịch vụ lao vụ…
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
( Nguồn: kế toán tài chính 2, Phan Đình Ngân- Nguyễn Thu Huyền).
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phương pháp hạch toán:
TK 152 TK 621 TK152
(1) (5)
TK 111,112,331

(2) TK 154

TK 133
(6)



TK 111,112,331, TK1413

(3) (4)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp
KKTX
(1) Xuất dùng NVL trực tiếp cho sản xuất
(2) Mua NVL đưa thẳng vào sản xuất
(3) Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
(4) Quyết toán giá trị sản lượng đã tạm ứng
(5) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(6) Vật liệu không dùng hết nhập lại kho
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Đặc điểm:
Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
 Tài khoản sử dụng:
TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp”
Bên nợ: Chi phí nhân công trrực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nhiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công
lao động.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154- chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
( Nguồn: Kế toán tài chính 2, Phan Đình Ngân, Nguyễn Thu Huyền)
 Phương pháp hạch toán:
TK622

TK334 TK154
(1) (5)
TK335
(2)
Tk111,112 TK1413

(3) (4)
Sơ đồ: 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực ttiếp sản xuất
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3) Tạm ứng tiền công cho các đơn vị nhận khoán khối lượng xây lắp
(4) Thanh toán giá trị nhân công nhận khoán theo bảng quyết toán
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
 Đặc điểm:
Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
 Tài khoản sử dụng:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công.
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ tài khoản 154- Chi
phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231- Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, công nhân phục
vụ và quản lý đội máy thi công kể cả khoản tiền ăn giữa ca của các công nhân này. TK
này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ trên tiền lương

của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản tính trích này được phản ánh vào TK
627 – Chi phí sản xuất chung.
+ TK 6232- Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu,
mỡ…..và các vật liệu khác phục vụ cho xe máy thi công.
+ TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy thi
công sử dụng vào xây lắp công trình.
+TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như: thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, ….
+ TK 6238- Chi phí bằng tiền khác.
 Phương pháp hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công, tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi
công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Trường hợp 1: Doanh nghiệp có đội máy thi công riêng và tổ chức kế toán để
theo riêng chi phí tại đội máy thi công kế toán sử dụng các TK sau:
TK621: Chi phí NVL sử dụng cho máy thi công.
TK622: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân
trực tiếp điều khiển máy thi công.
TK627: Chi phí chung phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận,
ghi:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng.
Có TK 1543: Chi tiết cho đội máy thi công.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ,
ghi:

Nợ TK 623: Ghi phục vụ lẫn nhau trong nội bộ.
Có TK 1543: Chi tiết cho đội máy thi công, giá thành dịch vụ của đội máy thi
công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ.
Đồng thời phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ.
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Nếu đội máy thi công có phục vụ cho bên ngoài.
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 623: Vốn phục vụ bên ngoài.
Có TK 154: Chi tiết đội máy.
Phán ánh giá bán:
Nợ TK 131,111,112: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
 Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng tại đội máy thi công, thì các chi
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí phát sinh được hạch toán toán trực tiếp vào TK 623- Chi phí sử dụng máy
thi công.
Tập hợp chi phí NVL:
Nợ TK 6232: Chi phí máy thi công.
Có TK 152,111,112,331….
Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy
thi công.
Nợ TK 6231:
Có TK liên quan 3341,3342,1111….

Các chi phí khác liên quan đến máy thi công của từng đội ( chi phí khấu hao, chi
phí thuê ngoài sữa chữa máy thi công, điện nước, chi phí khác bằng tiền).
Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản)
Nợ TK 133(thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 214,152,111,112,331…..
Tổng hợp tạm ứng chi phí thực hiện giá trị khoán nội bộ ( không tổ chức hạch
toán kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành và
bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí máy thi công.
Nợ TK 623: Chi phí máy thi công.
Có TK 141: Kết chuyển chi phí máy thi công.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí máy thi công vào cuối kỳ.
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
Có TK 623: Chi phí máy thi công
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu sau:
TK334,111 TK 623 TK111,112,152
(1) (7)
TK214
(2)
TK 154
TK 152,153,142 (8)
(3)
TK 111,112,331 (4)
TK 331
TK 111,112
TK1413
(5) (6)
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

(1) Chi phí nhân viên lái máy
(2) Trích khấu hao máy thi công
(3) Chi phí CCDC, NVL cho máy thi công
(4) Chi phí khác phục vụ máy thi công
(5) Tạm ứng chi phí máy thi công
(6) Thanh toán tiền tạm ứng
(7) Các khoản giảm chi phí sử dụng máy
(8) Kết chuyển chi phí sử dụng máy
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
 Đặc điểm:
Chi phí sản xuất của đội xây dựng công trình gồm: Lương nhân viên quản lý đội
xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế
doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí
khác liên quan tới hoạt động của đội.
 Tài khoản sử dụng:
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: Lương nhân viên
quản lý đội xây dựng của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được
tính theo tỷ lệ % quy định hiện hành trên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh
nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên
quan tới hoạt động của đội (chi phí không bao gồm thuế GTGT đầu vào nếu được khấu
trừ).
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272- Chi phí vật liệu.
+ TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278- Chi phí bằng tiền khác.
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phương pháp hạch toán:
TK 334 TK 627 TK111,112,152
(1) (8)
TK 338
(2)
TK 154
(9)
TK 152,153,142
(3)
TK 214
(4)
TK 111,112,331 (5)

TK 133

TK 141
(6) (7)
Sơ đồ1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
(1) Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội

(2) Trích BHXH, BHYT,KPCĐ của nhân viên trong đội
(3) Kế toán chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây dựng
(4) Khấu hao máy móc thiết bị thuộc đội xây dựng
(5) Chi phí khác
(6) Tạm ứng giá trị xây lắp giao khoán nội bộ
(7) Quyết toán tiền tạm ứng
(8) Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
(9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình thì tiến hành phân bổ
cho các đối tượng chịu chi phí. Tiêu thức phân bổ thông thường được chọn là chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí NVLTT, doanh thu nhận thầu của các công trình, dự toán
chi phí của các công trình….
Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ chi phí SXC = Hệ số phân bổ * tiêu thức phân bổ của đối tượng
cho công trình i
1.3.5. Kế toán thiệt hại sản xuất xây lắp
 Thiệt hại phá đi làm lại:
Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc phần công
việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân gây ra có thể
do thiên tai, hoả hoạn, do lỗi của bên giao thầu (bên A), hoặc có thể do bên thi công
(bên B) gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai
phạm kỷ thuật của công nhân hoặc do các nguyên nhân khác từ bên ngoài.
Giá trị thiệt hại được xử lý như sau:
+ Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường.

+ Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi
công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ.
+ Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành, hoặc tính vào khoản
thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị phế liệu thu hồi được.
- Phương pháp hạch toán:
Nợ TK 111,152 ( giá trị phế liệu thu hồi)
Nợ TK 632 ( giá vốn của công trình)
Nợ TK 811 ( chi phí khác)
Nợ TK 1388,334 ( phần thiệt hại do cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 1381 (tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 154:
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Thiệt hại ngừng sản xuất:
Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất
trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó.
Ngừng sản xuất có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp NVL, máy
móc thi công và các nguyên nhân khác.
- Phương pháp hạch toán:
+ Trường hợp không trích trước chi phí.
Khi phát sinh các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 623,627,642…
Nợ TK 1331
Có Tk liên quan
+ Trường hợp có trích trước chi phí.
Khi trích trước chi phí ngừng sản xuất.
Nợ TK 622,623,627,642:
Có TK 335:
Khi chi phí thực tế phát sinh.

Nợ TK 335:
Nợ TK 1331:
Có TK liên quan
- Điều chỉnh chênh lệch:
+ Nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí trích trước, thì tiến hành bổ sung chi phí
Nợ TK 622,623,627,642:
Có TK 335:
+ Nếu chi phí ngừng sản xuất thực tế nhỏ hơn chi phí trích trước thì tiến hành
hoàn nhập.
Nợ TK 335:
Có TK 622,623,627,642:
1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm
kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Nếu
quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở
dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh
toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỷ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là các khối
lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỷ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi
phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ
hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang dang theo giá trị dự toán của
chúng:
Giá trị của Chi phí sxkddđk + Chi phí sxkdfstk Giá trị của
khối lượng xây = x khối lượng
lắp DDCK Giá trị của khối lượng Giá trị khối lượng xâylắp
DDCK
xây lắp hoàn thành + xây lắp DDCK theo dự toán

theo dự toán theo dự toán
( Nguồn: kế toán tài chính 2, Phan Đình Ngân, Nguyễn Thanh Huyền)
1.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương thức
tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
- Thường áp dụng các phương pháp sau:
• Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn):
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn,
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp nhau.
Giá thành thực tế Chi phí thi Chi phí thi Chi phí thi Các khoản làm
khối lượng hạng = công xây + công xây lắp - công xây lắp - giảm giá thành
mục công trình lắp DDĐK FSTK DDCK
hoàn thành bàn giao
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thành thực tế Tổng giá thành thực tế đơn vị xây lắp hoàn thành
đơn vị sản phẩm =
xây lắp hoàn thành Số lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành
• Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành là từng đơn đặt hàng. Hàng tháng chi phí thực tế phát sinh được tập hợp cho từng
đơn đặt hàng, khi nào công trình hoàn thành thì chi phí tập hợp cũng chính là giá thành
thực tế của đơn đặt hàng. Trong trường hợp đơn đặt hàng có nhiều công trình, hạng mục
công trình, để xác định giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình có thể dùng
phương pháp liên hợp như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc
phương pháp hệ số ( Nguồn: kế toán tài chính 2, Phan Đình Ngân, Nguyễn Thanh
Huyền).
1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

 Tài khoản sử dụng:
Để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản
154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nội dung và kết cấu của tài khoản như sau:
Bên nợ:- Các chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến sản
xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác…
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
Số dư bên nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK 154 chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK1541- xây lắp.
TK 1542- sản phẩm khác.

TK 1543- dịch vụ.
TK 1544- chi phí bảo hành xây lắp.
 Phương pháp hạch toán:
TK 621 TK 154 TK 152,153,111
(1) (6)
TK622
(2)
TK 632
TK 623
(3) (7)
TK627
(4)
TK 111,112,331
(5)
TK 133
Sơ đồ 1.5 - Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
(4) Kết chuyển chi phí sản xuât chung
(5) Giá thành xây lắp của các nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính chưa được xác định trong kỳ kế toán
(6) Các khoản giảm chi phí sản xuất
(7) Giá thành sản phẩm xây lắp được bàn giao
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPXD TM & DV TOÀN CẦU
2.1. Tình hình cơ bản của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CPXD TM & DV Toàn Cầu được thành lập theo giấy đăng kí kinh doanh
số 28.03.000.028 do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 19/12/2002, địa chỉ số 534
Nguyễn Công Trứ -TP Hà Tĩnh- Tỉnh Hà Tĩnh với ngành nghề kinh doanh là: Xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông , thuỷ lợi cấp thoát nước , nước sinh
hoạt , trạm và đường dây 35kv trở xuống, san lấp mặt bằng, kinh doanh vật liệu xây
dựng.
Với những đặc trưng vốn có của ngành xây dựng đòi hỏi doanh nghiệp hoạt động
trong nghành xây dựng phải có một lượng vốn tương đối lớn. Tại thời điểm đầu Công ty
Cổ phần xây dựng Toàn Cầu có nguồn vốn kinh doanh là 25.000.000.000 đồng.
Với số vốn đó công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. vấn
đề cần quan tâm nhất trong giai đoạn hiện nay là vốn, ban giám đốc đã tìm mọi biện
pháp huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty và các thành phần
kinh tế khác, vay Ngân hàng, liên doanh…Khi đả có vốn công ty lại mắc phải khó khăn
như doanh nghiệp khác đó là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng tồn tại rất
nhiều doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng của nhà nước
cũng như tư nhân.
Nhận thức rỏ khó khăn đó, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phân xây
dựng Toàn Cầu luôn nêu cao tình thần sáng tạo là hàng đầu, cố gắng củng cố uy tín của
mình trên thị trường, nâng cao công tác quản lý kinh tế kỷ thuật, hạch toán kế hoạch sao
cho chi phí sản xuất thấp nhất, giá thành hạ và vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Do vậy
trong thời gian qua Công ty đả tham gia thi công được nhiều công trình lớn.
* Quy mô hoạt động của công ty: 25 tỷ.
Vốn cố định: 10.000.000.000đ
Vốn lưu động : 10.000.000.000đ
Vốn cổ phần : 5.000.000.000đ
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Nghành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng và kết cấu hạ
tầng, cụm dân cư đô thị, khu công nghiệp.
- Kinh doanh nhà, hạ tầng khu đô thị mới, khu dân cư tập trung.
- SXKD các loại đá, vật liệu xây dựng.
- Thí nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng.
- Thiết kế công trình xây dựng đường bộ.
- Thiết kế công trình cầu, hầm đường giao thông.
- Thiết kế các công trình giao thông đường bộ, cầu nhỏ phục vụ giao thông đường
bộ.
- Sửa chữa, lắp ráp, tân trang, hoán cải, phục hồi phương tiện, thiết bị giao thông
vận tải.
- Sản xuất cấu kiện bê tông.
- Lắp đặt các công trình điện, hệ thống đường dây điện cao thế và trạm biến áp
dưới 35KVA.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý ở công ty được tổ chức theo cơ chế trực tuyến. Nhờ cách tổ chức
này Giám đốc công ty có thể khuyến khích và tận dụng được khả năng, năng lực của cán
bộ cấp dưới một cách tối ưu đồng thời vẫn đảm bảo cơ cấu chế độ của thủ trưởng.
Công ty CPXD Toàn Cầu đã xây dựng được quy mô, mô hình quản lý phù hợp với
yêu cầu nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có bộ
máy quản lý gọn nhẹ, các phòng bao đã đáp ứng nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện kiểm tra
các hoạt động sản xuất xây dựng của công ty.
- Đứng đầu là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chính đồng thời là đại diện pháp nhân
của Công ty chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công ty có 2 phó Gíám đốc:
+ Một phó Giám đốc chịu trách nhiệm về kỷ thuật.
+ Một phó Giám đốc phụ trách về kế hoạch.

- Các phòng ban chức năng gồm:
SVTH: Lê Thị Oanh Lớp K41- KTDN
25

×