Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Vận dụng mô hình “lớp học đảo ngược” (flipped classroom) vào dạy học địa lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 49 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI với sự bùng nổ của khoa học và cơng nghệ, lượng tri thức
của tăng lên nhanh chóng. Cho dù nhà trường tốt đến mấy
nhân loại
cũng không thể
dạy đủ và dạy hết tri thức cho học sinh (HS), không thể đáp ứng hết nhu cầu
học
tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Xã
hội hiện
đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải chuẩn bị cho mình những hành trang nhất định
để hội
nhập và phát triển. Trong đó năng lực tự học (NLTH) là năng lực cốt lõi
cần hình
thành từ sớm cho mỗi cá nhân, nhất là trong độ tuổi HS. Vì vậy, bồi dưỡng tự
học
cho HS là một cơng việc có vị trí cực kì quan trọng trong các nhà
trườngNghị
phổquyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khố XI về đổi
thơng. mới
Chỉ căn
có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách
thức toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã nêu lên mục tiêu cụ thể:
bản,
khác nhau
“Tiếp
tục thì
đổimỗi HS mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức
khoa
mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính
học.cực


Do vậy, nhà trường phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan
tích
niệm
và sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc
chủ động
phương
phục lối pháp học tập phù hợp với u cầu của thời đại, góp phần giúp các
em
hìnhthụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
truyền
thành
nghĩ,và rèn luyện khả năng tự nghiên cứu và tự học suốt đời.
Trên
thực
dạytạo
họccơ
ở các
trường
phổhọc
thơng
chưa và
thay
hồn
khuyến
khích
tựtếhọc,
sở để
người
tự vẫn
cập nhập

đổiđổi
mới
tri
thức, tồn
kĩ lối
dạy
mộtphát
chiều
để phục
cho việc
thi cử.
Chính
vì thếtiêu
việc
kiến
năng,
triển
năngvụlực”.
Để thực
hiện
tốt mục
trêntiếp
giáothu
viên
(GV)
thức
của
cần thay
HS
trở pháp

nên thụ
động
nhàm
việc dạy
thức
đổi cũng
phương
dạy
họcvàđể
HS chán.
có thểGV
tự chú
học,trọng
tự nghiên
cứu kiến
tri thức

mới
phát và
triển
luyện
bài từng
tập mà
chưa chú trọng việc phát triển năng lực cho HS. Từ
năng giải
lực của
cá nhân.
đó dẫn
đến việc sau khi học xong HS không biết vận dụng kiến thức vào thực hành,
khơng

Dạy
học
theo mơ
lớpliên
họcquan…
đảo ngược
- Flipped
Classroom
mộtcác
biết kết
nối
những
kiếnhình
thức
Cùng
với đó,
HS sử là
dụng
trong
thiết bị
những
phương
học lại
hiện
đại cho
và việc
đáp học
ứngmàđược
utrí, vì
cơng nghệ

khá phổpháp
biến dạy
nhưng
ít dùng
dùngnhững
cho giải
cầu
thế nêu trên.
Qua
pháptính,
dạy học
học HS
sẽ phải
tự tiếp
cậnhiệu
kiến quả.
thức
HS bịphương
nghiện máy
điệnnày,
thoại,người
dẫn đến
học tập
chưa

tự
Từnhà,
thực
mình
khám

phá,đổi
tìmcách
tịi các
tin liên
quan
bàinhững
học thay vì
trạng trải
này,nghiệm,
GV có thể
thay
dạythơng
học của
mình,
sử về
dụng
5
tiếp
phương pháp
thu
thức đại
một để
cáchthêm
thụ hứng
động thú
từ giáo
Mơ học.
hình này giúp việc học tập
họckiến
tập hiện

choviên.
người
hiệu


quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ q trình học tập của chính
bản thân
mà khơng cịn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức.
Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, mơn
lớp kiến thức lớn, có nhiều kiến thức khó và mang tính trừu
10 có Địa
khốilílượng
tượng
đối
với HS, mơn học địi hỏi HS cần có ý thức tự học, tự đào sâu và tìm
tịi kiến
thức ở ngồi giờ học. Do đó, việc phát triển NLTH của HS thơng qua cải
tiến
những hình thức DH truyền thống và tìm kiếm những phương pháp dạy
học mới
mẻ, hấp dẫn là một điều hết sức cần thiết. Nhất là trong thời điểm dịch
bệnh
COVID-19 diễn ra phức tạp, đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận
hội, trong
đó códụng
hoạt động giáo dục ở các nhà trường. Trong hồn cảnh như vậy,

việchình
hình“Lớp học đảo ngược” (Flipped Classroom) vào dạy học Địa lí lớp 10

nhằm
phát triển
triển năng
năng lực
sinh
THPT”.
Thựctrọng
hiện để
đề HS
tài
thành, phát
lựctự
tự học
họccho
cho học
HS là
nhiệm
vụ quan
này
ứng phó
chúng
tơi biến
tổ chức
học tập theo mơ hình lớp học đảo ngược với
với diễn
phứccác
tạphoạt
của động
dịch bệnh.
mục

đích tạo mơi trường học tập tiên tiến dựa trên sự tương tác hiệu quả với
2.
Mụcgóp
đích nghiên cứu
CNTT
phần
nâng
caovàkiến
thức về
vấn“Lớp
đề địa
tự nhiên
đạitrong
cương
- Nghiên
cứu
áp dụng
mơcác
hình
họclíđảo
ngược”
dạyđồng
học
thời
rèn
Địa líphát
10 triển năng lực tự học của HS
nhằm
luyện


THPT. phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS lớp 10 THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom)
trong
dạy
học Địa lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của HS
THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo
mô lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình tổ chức trong dạy học Địa lí
hình
lớp 10 THPT (Minh họa bài 15, bài 16).
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10
tại
trường
- Thời gian nghiên cứu: Đề tại thực hiện trong ba năm học từ năm 2018 2019
đến năm
2020
2021.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau
đây:

6


- Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của
đề tài
- Phân tích số liệu khảo sát thực trạng sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược

nhằm
phát
triển năng lực tự học trong dạy học Địa lí
10.
- Đề xuất quy trình dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược.
- Xây dựng các kế hoạch dạy học dựa trên mô hình lớp học đảo ngược nhằm
phát năng lực tự học trong dạy học Địa lí 10.
triển
- Thiết kế bộ cơng cụ đánh giá năng lực tự học ứng dụng thực tế và hiệu
quả mơ
hình đã đề ra.
- Phân tích, xử lí thống kê số liệu thực nghiệm sư
phạm.
5
. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến
đề tài.
Phân tích, tổng hợp những nguồn tài lệu thu
5 được.
- .2.
Điều
tra thực
trạng
việccứu
sử thực
dụngtiễn

mơ hình lớp học đảo ngược tại một số
Phương
pháp
nghiên
trường
THPT
với việc phát triển năng lực tự học cho học
sinh.
- Thảo luận trao đổi ý kiến với các giáo viên giàu kinh nghiệm dạy mơn Địa
lí về
nội
dung kiến thức, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học
trong quá
trình dạy học.
- Thăm dò ý kiến học sinh năng lực tự học sau khi học xong các tiết học
vận
dụng

hình
lớp học đảo ngược mà đề tài
đưa ra.
5.3. Phương pháp toán học thống kê
- Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả điều tra về
định
chủ
yếulượng,
tính điểm trung bình, tính phần
trăm.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài
- Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát

triển
năng
lực
tự học
cho HS THPT, làm rõ khái niệm, vai trò đặc điểm của mơ hình
lớp học
đảo ngược.
- Về thực tiễn:
+ Điều tra, đánh giá được thực trạng việc sử dụng mô hình lớp học
đảodạy
ngược
trong
học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS
THPT.

7


+Xác định được các tiêu chí và bộ cơng cụ đánh giá sự phát triển năng
lực
học
cho
HStựTHPT.
+Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
nhằm
phát
triển năng lực tự học cho HS
THPT.
+ Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát
triểnlực tự học cho HS

năng
THPT.
+Đánh giá được năng lực tự học của HS thơng qua các tiêu chí và bộ công
cụ định
đã ở trên.
xác
7. Cấu trúc của sáng kiến
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung
chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mơ hình lớp học đảo
ngược trong
dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
nhằm phát
triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí 10
Chương 3: Thực nghiệm sư
phạm

8


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược
trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
1.1.Tổng quan các cơng trình liên quan đến đề tài.
Trên thế giới có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh
kháctự học và bồi dưỡng NLTH sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược.
nhau của
Các tác

giả đều khẳng định vai trò quan trọng của tự học và nhiệm vụ của GV là
hướng
dẫn, tổ chức, bồi dưỡng NLTH cho HS. Hoạt động dạy học là hoạt động
Ở Việt Nam, từ cuối thế kỉ XIX trở lại đây đã có nhiều cơng trình
đồng thời
của cảnghiên
GV và HS, dạy cho HS biết cách tự học được xem là hoạt động dạy tự
cứu
với
mục đích nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triển
học.
năng lực cho
HS, ví như “Tự học để thành công” của tác giả Nguyễn Hiền Lê; tài liệu
bồi dưỡng
cho GV THCS của Trần Bá Hoành… và còn nhiều nghiên cứu về các
biện pháp
bồi dưỡng NLTH cho HS. Mơ hình LHĐN mới được biết đến vài năm
gần đây,
hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí trang tin của các
trường
hoặc các
Hiệncơ
nay,
sởsựđào
pháttạo.
triển
Trong
mạnh
cácmẽ
nghiên

của CNTT
cứu vềthìTH
mơvàhình
bồi lớp
dưỡng
họcNLTH
đảo sử
dụng ngược
đã
đang
chứng
tỏ sự vận
phù hợp
trong
việc được
tạo rakết
mơi
tự học tốt.
mơ và
hình
LHĐN
đã được
dụng
và đạt
quảtrường
nhất định,

thế đề
nhưng
chủ yếu là

tài
tơi nghiên
cứu học
theotrong
hướng
xuất mơ
các được
nghiênchúng
cứu vận
dụng dạy
cácđềtrường
đạihình
học. LHĐN
Ở các phù
1.2.
Năng
lực
tự
học
hợp
vớiphổ
trường
mục
đích
dưỡng
năng
vớivà
mơn
Địa líthử
ở trường

thơng,
mơbồi
hình
cũng
được
nghiên
áp dụng
nghiệmTHPT.
ở một
1.2.1.
Khái
niệm
tự này
học và
nănglực
lựctựtựhọc
họcđốicứu
số mơn
Tự học
mình
học như
Vật là
Lí,tựHóa
học.dùng các giác quan để thu nhận thơng tin rồi tự
não, sửmình
dụngđộng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp)và có
khi cả
cơ bắp (phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động
cơ, tình

cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh được một lĩnh vực hiểu
Năng lực tự học có thể được hiểu là khả năng huy động, tổng hợp
biết nào
các số
kiến
đó, một
kĩ năng nào đó, một số phẩm chất nào đó thành sở hữu của
thức,

năng
và các thuộc tính tâm lí cá nhân như hứng thú, niềm tin,
mình.
ý chí… để thực
Nhưcơng
vậy việc
dạy học
theotri
hướng
pháthọc
triển
lực tựđược
học chính
là cần
hiện thành
vận dụng
thức đã
đểnăng
giải quyết
các vấn
đề

tích
cực
thực tiễn.
hóa cả về hoạt động trí tuệ lẫn chú ý rèn luyện năng lực thực hiện hoạt động
tự học
9
gắn với giải quyết vấn đề thực tiễn.


1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học
Cấu trúc NL quá trình tự học của HS dựa theo quy trình của nhóm tác
giả
Griffin, Care và Harding (2015) Nguyễn Văn Biên được xây dựng gồm các bước
Bước
sau: 1: Định nghĩa
NLTH
Bước 2: Xác định các thành tố của
NLTH
Năng lực tự học được nhận định thông qua một số
biểu hiện sau:
- Xác định được mục tiêu học tập: Học sinh tự xác định nhiệm vụ
họcquả
tậpđạt
dựađược;
trên đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục
kết
được những khía
cạnh yếu kém.
- Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Học sinh có khả năng đánh
giá và

chỉnh
được
kế điều
hoạch
học tập; hình thành cách học tập riêng của bản
thân; tìm được nguồn
tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành
thạo sử dụng thư
viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học
tập của các bài tập
-khác
Đánh
giá và
chỉnh
việc
tự các
nhận
ra và
điều
nhau;
ghiđiều
chép
thơng
tinhọc:
đọc Học
đượcsinh
bằng
hình
thức
phù

chỉnh
được
những
sai
sót,
hạn
chế
của
bản
thân
trong
q
trình
học
tập;
suy
ngẫm
hợp, thuận lợi cho
cách
họcnhớ,
củasử
mình,
việc ghi
dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học
rút
kinh
nghiệm
để có thể vận dụng vào các tình huống khác;
tập.
biết tự điều chỉnh

cách học. Để tiện cho việc đánh giá, mỗi tiêu chí cần phân ra
Bước
3: Thiết
chỉ số hành vi biểu hiện và xây dựng các mức độ chất
các mức
độ lập
khác
lượng
nhau Mức
để cụ
hóa
việcdựa
đánh
độthể
chất
lượng
trên giá.
mức độ tự lực của học sinh, mức độ phức
tạp và
mức độ hoàn thiện của hành vi. Các mức độ chất lượng được trình bày
được dưới
1.2.3.
Cáctiêu
hình
thức
tự bảng
học mức độ biểu hiện P1- phụ lục)
dạng các
chí.
(Xem

viết ra. Đọc sách cũng là một cách để lĩnh hội kiến thức và đây là
* Tựthức
học hồn tồn
một hình
TH. Tự
học có
thể xảy
ra khibởi
có vì
thầy,
có sách
hoặc
cả khi
khơngngười
có thầy,
Sách
cũng
là thầy
sách
cũng
là do
những
có khơng
kiến

thức kĩ năng
sách. Cách học này có kết quả tích cực nhưng lại mất nhiều thời gian nghiên
cứu vì
khơng có hệ thống và chiều sâu tư tưởng, ít kế thừa sự hiểu biết và kiến
thức của

những người đi trước. Để phát triển sự thông minh sáng tạo của học một
biết mười
HS cần phải học một cách có hệ thống với thầy rồi sau đó học với sách.
Người học
cần phải học có mục đích, có phương hướng, phân cơng, hợp tác, có tài
liệu và
10
trang thiết bị hỗ trợ. Tự học hoàn toàn là điều kiện cần phải có được nếu
một người
muốn có thêm tri thức, muốn học suốt đời.


* TH có hướng
dẫn
TH có hướng dẫn là hình thức hoạt động tự lực, tự tìm hiểu của HS để
chiếm
lĩnh tri thức và hình thành phát triển các kỹ năng tương ứng. TH có
hướng dẫn
được thực hiện dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của GV thông qua các tài
liệu Để TH có hướng dẫn của HS đạt kết quả cao, giáo viên phải tuân thủ
hướngnghiêm
dẫn TH.
những điều sau:
- Tạo động lực cho người học, giúp người học vượt qua các khó
khăn, nhất là giai
đoạn
đầu.
- Khơng châm chước, chiếu cố để người học khơng có tư tưởng ỷ
lại.
Tạo được điều kiện về cơ sở vật chất cho việc tự học.

TH giúp tạo ra tri thức bền vững cho người học bởi nó là kết quả
của sự
hứng thú, sự tìm tịi, nghiên cứu khoa học và lựa chọn. Có phương pháp TH
đúng
1.3. Mơ hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom)
đắn và phù hợp sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn.
1.3.1. Khái niệm mơ hình lớp học đảo ngược
Flipped classroom (lớp học đảo ngược) là một mơ hình dạy
học10
mới
ra nay
đời ở Mỹ và được áp dụng rộng rãi trong nhiều
khoảng
năm
trường học, từ các
lớp tiểu học, trung học đến những năm đầu đại học, đã làm đảo
ngược cách tổ chức
dạy học theo truyền thống. Hình thức của flipped classroom, trong
sự so sánh với
lớp học truyền thống, được thể hiện bằng minh họa dưới đây

Hình 1.1. Minh họa về lớp học đảo
ngược

11


Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện “đảo
ngược” so với
thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các

dụng ý và chiến
lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu DH và các hoạt

lớp học đảo ngược sẽ ngược lại với mô hình lớp học truyền thống, học
động
sinh xem
DH khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học.
trước tại nhà những bài giảng, những video về lý thuyết và bài tập cơ bản GV
thực
hiện và được chia sẻ qua Internet, trong khi thời gian ở lớp lại dành cho việc
1.3.2.
giải Vai trị, đặc điểm mơ hình lớp học đảo ngược
- Vai mắc
trị của HS, làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức.
đáp thắc
Lớp học đảo ngược là một môi trường học tập linh hoạt. HS có thể lựa
chọnhọc
cáchtập, thời gian học tập phù hợp với điều kiện của cá nhân. Tạo cơ
thức, nơi
hội cho
GV có thể quan sát, tiếp xúc để hướng dẫn, đánh giá từng HS nhiều hơn.
Lớp học đảo
ngược cho phép GV dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân HS chưa hiểu
kỹ bài
cũng
cấpgian
nội dung
trìnhhơn
học trong
tập một

giảngLớp
Mơ học
hìnhnày
cũng
tạocung
khơng
để HSchương
năng động
cách
cókiến
định
việc thu
nhận
hướng.
qua
nộibèdung
để đánh
tối ưugiá
hóa
thờikết
gian
GV
thức, hợpThơng
tác với
bạn
và có thể
được
quảhọc
họctập
tậpcho

của HS.
bản thân.
xác định
- Đặc điểm
được rõ nội dung và mục đính bài học từ đó giúp HS chủ động khám
Theo
phá, mơ
lĩnhhình
hội.lớp học đảo ngược đã được nghiên cứu và áp dụng, học sinh sẽ
xem
các bài giảng qua mạng, sách, tài liệu ở nhà. Tiết học ở lớp sẽ dành cho các
hoạt
động hợp tác giúp HS củng cố thêm các khái niệm mà HS đã tìm hiểu được.
HS sẽ
được chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem
video
bài giảng bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là khơng
thể
Cơ giáo
sở của
hình dạy
lớp trên
học lớp).
đảo Lớp
ngược
sáu
bậchiểu
thang
đo
nếu nghe

viênmơ
giảng
họcdựa
giúptrên
học
sinh
kỹ hơn
về lý nhận thức
của
Bloom,
thấp
đến
caogia
là: vào
ghi các
nhớ,buổi
thơng
hiểu,
vậnbài
dụng,
phâncao
tích,tại
tổng
thuyết
từ đótừsẵn
sàng
tham
học
nhóm,
tập nâng

giờ
hợp,
học
đánh
giá.
Trong
đó ba
độ hiệu
đầu được
HS thực
của lớp.
Điều
này giúp
việcmức
học tập
quả hơn,
giúphiện
HS ở
tựnhà
tinnhờ
hơnnhững
về
băng
ghi
lượng kiến
hình
hướngđã
dẫn
thức mình
có.của GV. Nhiệm vụ của HS là tự học kiến thức mới và làm

Phương
pháp học qua mơ hình lớp học đảo ngược đòi hỏi HS
các
nhiệmphải
vụ ởdùng
nhà. Khi ở lớp các em được giáo viên tổ chức các hoạt động
nhiều
đến
hoạt
động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong
để tương
thang
tư sẻ
duy
tác và chia
lẫn nhau.
12
được thực hiện bởi cả thầy và trò.


1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mơ hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược đảm bảo nguyên tắc phải lấy người học làm
trungở tâm.
Thời gian
lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra
những cơ hội
học tập thú vị. Trong khi đó, những bài giảng, những video giáo dục trực
tuyến
được thiết kế để truyền tải nội dung bên ngoài lớp học. Ở lớp học đảo
Ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều kiện quan trọng để
ngược,
việc
truyềntriển
tải nội dung có thể ở nhiều hình thức, do giáo viên thiết kế.
khai lớp học đảo ngược. Cụ thể, các công cụ công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ
-người
Nắm học:
bắt được các nội dung chính một cách thuận lợi, phù hợp năng lực,
phong
cách
học và với tốc độ học
tập.
- Trình bày các học liệu phù hợp với phong cách học, phương thức học khác
nhau.
Tạocụcơtrao
hội đổi
thảotrực
luận,
trao
đổi
trongsát,vàbỏngồi
cơng
tuyến,
chia
sẻvà
xã tương
hội, trả tác
lời khảo
phiếu,lớp

các học
(ví dụ:
cơng
cụ các
thảo luận, cơng cụ tạo nội dung).
- Cung cấp thông tin kịp thời cho phép tạo các cảnh báo, cập nhật và nhắc
nhở học (vídụ: Micro-blogging, cơng cụ thơng
người
báo).
- Cung cấp thơng tin phản hồi tức thì, ẩn danh cho người dạy và người
học đích
nhằmđánh giá và đánh giá cải tiến, điều chỉnh vì sự tiến bộ của
mục
người học.
- Thu thập dữ liệu về sự tiến bộ và thành tích học tập của người học, dự
báo khăn,
các thách thức đối với người
khó
học.
- Nguyên tắc học nắm vững kiến thức trong lớp học đảo ngược. Theo lớp
học thống, mỗi bài học trên lớp đều có lượng thời gian nhất định. Học
truyền
sinh chưa
nắm vững sẽ khơng có thêm thời gian để kịp hiểu bài. Ngun tắc học nắm
vững
kiến thức loại bỏ cách tiếp cận trên, thay vào đó u cầu mỗi học sinh
nắm vững
1.3.4.
Một
số cơng

hỗ trợsang
xây dựng
lớp học
đảohọc
ngược
bài học
trước
khi cụ
chuyển
bài khác.
Ở lớp
đảo ngược, học sinh
xem
bàichức được lớp học đảo ngược hiệu quả, giáo viên cần sự trợ
Để tổ
giảng của
và làm
bài số
tập của mình khi họ đã nắm vững bài trước.
giúp
một
cơng cụ hỗ trợ. Và có rất nhiều cơng cụ hỗ trợ với những tính
năng ưu việt khác
-nhau
Các như:
cơng cụ trình chiếu: Zoho Show; 280 Slides; PowerPoint;
Wondershare
PPT2Flash
Professional.
- Công cụ học tập xã hội: Những công cụ này sử dụng sức mạnh

của phương
tiệnhội giúp cho việc học tập và kết nối được dễ dàng
truyền
thông xã
hơn: Edmodo,
Moodle, Grockit, EduBlogs, Skype, Wikispaces, Pinterest; Schoology, Quora,
Ning, OpenStudy, ePals, WiZiQ, Adobe Acrobat Connect Pro, Edublogs.
13


- Công cụ học tập: Những công cụ sau đây giúp giáo viên chuẩn bị
bàihiệu
giảng
thú Khan
vị

quả:
Academy, MangaHigh, FunBrain,
Educreations, Animoto,
Socrative, Knewton, Kerpoof,StudySync, CarrotSticks. Ngồi ra, có
thể sử dụng
Trong Zalo,
sángGroup
kiến này
chúng
tơitrợ
sửmơ
dụng
cụ MS
Facebook,

Mail...
để hỗ
hìnhcơng
lớp học
đảo TEAM
ngược.
kết hợp với
Facebook nhóm, Zalo, Group Mail...để xây dựng lớp học đảo ngược.
1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển
năng lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu
thực trạng dạy
học sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược và thực trạng phát triển NLTH
của HStại
các
trường
trên
huyện
Đô bằng
Lương
tỉnhphương
Nghệ An.pháp
Chúng
tơi đã
3, Đơ
LươngTHPT
4, Duy
Tân)địa
từbàn
tháng

10/2019
nhiều
nghiên
tiến
hành
cứu
như:
nghiên
cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê tốn học để xử lí số
khảo sát
17 GV và 300 HS tại 05 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2,
liệu...
Kết
Đô
Lương
quả khảo sát như sau:
1.4.1. Kết quả điều tra học sinh
Chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích các phiếu điều
tra, thu được
những kết quả cụ thể. Từ những kết quả đó tơi đã tổng hợp kết
quả được thể hiện
1.4.1.1.
Về phương
phápđồ
học
Địaxét
lí kết quả.(Xem bảng khảo sát
qua bảng
số liệu, biểu
vàtập

nhận
hiệu
quả
P2phụ
lục)

Số liệu cho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận
tầm
trọngrõ
của
tự quan
học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế
nào là hiệu quả.
GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn
luyện cho các em
1.4.1.2.
Đánh
giáthiết.
vai trò tự học của bản thân
các NLTH
cần
HS
Qua biểu dưới đây cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của TH
đối21%
với học
tập. Có
cho rằng TH rất quan trọng, 47% cho rằng cần thiết
phải có năng lực
TH, bên cạnh đó 18,7% HS thấy năng lực TH là bình thường, chưa
quan trọng lắm,

14
cịn lại 13,3% HS chorằng không cần thiết phải TH.


1.4.1.3. Đánh giá kĩ năng tự học của bản
thân HS

Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập
HSHS
rấtchưa
thụ có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt đa số HS chưa
động,của
nhiều
có kĩ năng khai
thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 71% HS cho rằng mình
chưa có kĩ năng
tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 70% HS chưa có kĩ năng lập
kế hoạch học tập.
Chỉ có Ứng
47%dụng
HS nắm
được
kĩ năng
nghe
giảng,
ghi chép nhưng ở
1.4.1.4.
CNTT,
truyền
thơng

trong
tự học
mức
chưa
mơnđộ
Địa
Lí cao.
Có đến 37,8% chưa nắm được kĩ năng trình bày, phát biểu ý kiến
trước lớp.

Phân tích số liệu cho thấy có 74,5% HS thường xuyên truy cập
Internet
để đọc
tin tức,
xem phim
ảnh giải trí. Có 76,4% HS thường xun trao đổi
email, facebook,
tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất
hạn chế: cụ thể chỉ
có 9,5% HS thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16%
15
HS tham gia
các khóa học trực tuyến; 59% HS chưa bao giờ sử dụng Internet
tìm các tài liệu để


mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến
vấn đề đang học.
Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng
1.4.2. Kết quả điều tra giáo viên

Internet.
Qua sát Thầy cơ đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS
tầmdạy
quan
trọngcó
trong
học Địa Lí ở trường THPT. Kết quả cho thấy các GV
đều cho rằng
NLTH sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các
năng lực mới.
1.4.2.1. Khảo sát đánh giá mức độ NLTH của HS
(Xem bảng khảo sát P3 – phụ lục)

Số liệu cũng cho thấy NLTH của HS còn chưa tốt, đa số GV tự
nhận xét HS
còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 23% đánh giá
mức độ NLTH
1.4.2.2. Khảo sát mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học
đạt loại khá, 47% loại TB và 29,5% đánh giá NLTH của HS ở mức
kém.

Có hơn 65% GV tự đánh giá sử dụng thành thạo và khá các
thảo, phần
trình mềm
chiếu soạn
để chuẩn bị giáo án, bài giảng (word, powerpoint),
các phần mềm
xử lí số liệu (Excell) chỉ đạt 52%, đặc biệt, đối với các phần
mềm đồ họa, lập
trình… tỷ lệ thấp, chỉ đạt gần 12%. Với kết quả tồn bộ GV đều có

thể sử
dụng
các
Khi
được
hỏi về trở ngại trong việc chuẩn bị một bài giảng có
phần sử
mềm
soạn
dụng cácgiảng đơn giản như word, powerpoint có thể cho
chúng
ta cái
nhìnnghệ vào dạy học thì nhiều GV cho biết, do chưa
phần mềm
công
khả
tâm khi triển khai sử dụng lớp học đảo ngược hỗ
nắmquan
được và
cácyên
biện
trợ
dạy
pháp
cụhọc.
thể để hình thành và rèn luyện các kĩ năng tự học cho HS,
vì thế khi thiết kế
giáo án dạy học, họ rất ngại và cảm thấy khó khăn để tổ chức các16
hoạt động cho HS
rèn luyện các kĩ năng tự học. Ngoài ra, lý do thời lượng tiết học

quá ít so với khối


lượng kiến thức cần truyền thụ cho HS, nội dung kiểm tra khơng u
cầu HS tìm hiểu
thêm các kiến thức bên ngồi,…cũng là những lí do để họ ngại thay đổi
PPDH.
1.4.2.3. Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển NLTH cho HS

Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn
GV sửchưa
dụngđược
nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa
chọn PPDH giải
quyết vấn đề, thuyết trình, bài tập thực tiễn. Những PPDH mới
như lớp học đảo
ngược,
hợpxét,
đồng,
theo
góc,
1.4.3.
Nhận
kết luận
khảo
sátdự án cũng chưa được lựa chọn nhiều.
Như vậy, qua kết quả khảo sát chúng
tôi thấy.
* Về phía giáo viên: Phần lớn các GV đều sử dụng các thiết bị
công nghệ

như:
Laptop,
smartphone…
tuy nhiên kĩ năng sử dụng các cơng cụ
CNTT và các phần
mềm vẫn cịn hạn chế. Các tiết học trên lớp gần như tập trung vào
hình thành kiến
thức và ôn luyện đề, chưa tập trung vào phát triển kĩ năng. GV
chưa được biết hoặc
được biết nhưng chưa tìm hiểu về mơ hình LHĐN, khơng có nhiều
thời gian để
học tập các công cụ công nghệ mới và việc ứng dụng các cơng
nghệ
mới vào
* Về phía
học dạy
sinh: Đa số HS đã biết các cơng cụ CNTT nhưng
học
cịn
rất
ít.
Ngồi
việc
cơng
chưa
chú
hình
thành
vàtrọng
rèn

luyệnra,các
kĩ ứng
năngdụng
trong
q nghệ
trình vào
học dạy
tập, học
kĩ cịn
gặp
khó các
năngnhiều
sử dụng
khăn
HS chưa
với PPDH
một chế,
số HS
khơng
cơng do
cụ CNTT
và quen
các phần
mềm mới,
cịn hạn
chủ
yếu sử
tậpdụng
trungcác
thiết

bị cơng
vào việc
giải trí.
nghệ
đồng
thờikhi
điều
kiện
cơ sở
vậtlớn
chất
cơ sở
giáocận
dụcmơ
chưa
Tuy nhiên, sau
giới
thiệu
phần
HStại
đồng
ý tiếp
hình
đảm
bảo.
LHĐN vào học
tập một số nội dung trong chương trình Địa lí THPT.
17



Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm
phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa Lí 10
2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Địa Lí 10
2.1.1. Về chương trình Địa lí 10
* Mục tiêu: Chương trình Địa lí 10 ở bậc THPT có mục tiêu
chung
là góp
phần hồn
thiện
học vấn phổ thơng cho HS, đáp ứng mục tiêu GD
và phát triển con
người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước: Củng cố
và tiếp tục phát triển ở mức độ nhất định các năng lực chính mà
HS đã hình thành
ở bậc Trung học cơ sở, bao gồm: Năng lực hành động có hiệu
quả, trên cơ sở
Vềkiến
kiến thức,
thức: Nắm
vữngphẩm
kiến chất
thức đã
phổcóthơng,
những
kỹ năng,
trong cơ
họcbản
tậpvề:
và Trái

đời
vớilực
ý
sống;đất
năng
nghĩa
là mơi
trường
củanhững
con người
thành
sáng tạo
có thể
thíchsống
ứng với
thay với
đổi các
trong
cuộc phần
sống cấu

tạo
tác
năngvàlực
tựđộng
khẳng
qua
của Các
chúng,
yếu của

lớp
vỏlíĐịa
Dân
định lại
mình.
mụcmột
tiêusốcơquy
bảnluật
củachủ
chương
trình
Địa
lớp lí;
10,

cùng
các
hoạt
THPT,Về(BCB)
là: Kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so
kỹdân
năng:
động của
cư trên Trái đất cũng như mối quan hệ giữa dân cư
sánh
các
sự
và hoạt động sản
vật,
tượng

địa lí cũng như sử dụng biểu đồ, bản đồ, số liệu
xuất hiện
với mơi
trường.
thống kê; Kỹ năng
thu thập và trình bày thơng tin địa lí; Kỹ năng vận dụng kiến thức,
Vềđộ
thái
độ-tình cảm: Góp phần làm cho HS: Có tình u thiên
ở mức
nhất
nhiên, con
định, để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí.
người cũng như có ý thức trách nhiệm và hành động thiết thực bảo
vệ mơi trường
xung quanh; Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến
Cấuởtrúc:
Chương trình Địa lí ở trong trường phổ thơng được
địa lí *học
trong
thiết
kế
theo
hướng
đồng
tâm.
Các kiến thức về địa lí đại cương (tự nhiên và
và ngoài
nước.
kinh tế - xã hội),

thế giới (khu vực và các nước), Việt Nam được học thành một số
bài ở bậc Tiểu
học một
(trong
Tựtiếp
nhiên
xã hội,
sử, Địa
lí) trước
rồi trởhết
thành
10,
mặtmơn
có sự
nối,vànâng
cao Lịch
các kiến
thức
ở bậc
mơn
học

bậc
trung
cơkế
sởthừa có chọn lọc chương trình

mặt học
khác
Trunghành.

học cơ sở và được hồn thiện ở bậc THPT. Vì vậy, chương
hiện
Về
trúc, chương trình Địa lí 10 cung cấp hệ thống kiến
trình Địacấu
lí lớp
thức địa lí đại
cương, bao gồm hai thành phần là Địa lí tự nhiên Đại cương và Địa
lí kinh tế - xã
Phần Địa lí tự nhiên đại cương gồm 4 chương : 1) Bản đồ; 2)
hội đại cương.
Vũ trụ. Hệ quả
các chuyển động của Trái đất; 3) Cấu trúc của Trái đất. Các quyển
của lớp vỏ địa
18
lí; 4) Một số quy luật của lớp vỏ địa lí.


Phần Địa lí tự nhiên đại cương chủ yếu khái qt các hiện
tượng, q trình
địa lí tự nhiên, nêu ra một số quy luật và những tác động của
Phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương gồm 6 chương : 1) Địa
chúng.
lí dân cư; 2)
CơMơi
cấutrường
nền kinh
3)triển
Địa líbền
nơng nghiệp; 4) Địa lí cơng nghiệp; 5)

6)
và tế;
phát
Địa

dịch
vụ;
vững.
Nội dung của phần này trang bị cho HS hệ thống kiến thức cơ
bản, cập nhật
về địa lí kinh tế - xã hội đại cương.
2.1.2. Về sách giáo khoa Địa lí 10
SGK Địa lí 10 được biên soạn dựa trên cơ sở chương trình
10 đã
được Địa
Bộ lí
Giáo
dục và Đào tạo ban hành. SGK Địa lí 10 có hai
phần gồm 10
chương và 42 bài (trong đó có 35 bài lí thuyết và 7 bài thực
hành). Để bám sát
chương trình và đảm bảo thuận lợi cho việc giảng dạy của GV
cũng như học tập
của HS, các phần – chương – bài trong SGK được biên soạn tương
ứng với các
Với
cách
sắp –xếp
trên,
Địa chương

lí lớp 10 trình.
có cấuNhư
trúcvậy,
cụ trong
phần
– mục
nộinhư
dung
cụ SGK
thể của
thể
SGKnhư
mỗisau:
phần
có nhiều chương, mỗi chương có nhiều bài. Mỗi bài gắn với một
Bảng
nội dung cụ
thể2.1: Cấu trúc Sách giáo khoa Địa lí 10 –
Ban cơ bản
do chương trình đề ra.

* Nội dung: Nội dung SGK Địa lí 10 đảm bảo tính kế thừa và
phát cơ
triển,
tính
phổ thơng,
bản,
hiện đại và cập nhật nhằm đáp ứng mục
tiêu của môn học.
Nội dung SGK Địa lí 10 bao gồm hai phần kiến thức về địa lí

tự nhiên đại
cương và địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Dù ở phần kiến thức nào,
nội dung của
19
nó cũng đều được thể hiện qua kênh chữ, kênh hình và các câu hỏi,
bài tập.


Kênh chữ là phần quan trọng hàng đầu trong SGK. Thông qua
kênh này, các
khái niệm cơ bản, các định nghĩa, quy luật được trình bày, giúp
cho HS nhận thức
Kênh hình trong SGK Địa lí 10 tương đối phong phú, đa dạng
được nội dung chính của bài học.
với các bản
đồ, lược đồ, biểu đồ và tranh ảnh. Đây không phải là các hình ảnh
minh họa đơn
thuần mà chính là một nội dung khơng thể thiếu, được gắn chặt với
kênh chữ. Nhờ
chương
SGK
Địacác
lí 10
nội
dung
và cấu
kênh Như
hình,vậy,
HS một
mặttrình

nắmvà
chắc
hơn
sự có
vật,
hiện
tượng
địa lí
trúc
tương
đối
và mặt khác, có
hồn
thiện,
điều
kiện
thuận
lợi cho
việc
khai
thể rèn
luyệntạo
được
khả
năng
tư duy
và kỹ
năng
địathác
lí. cũng như

tích hợp các nội
2.2. Nguyên tắc lựa chọn nơi dung dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
dung về GDBĐKH vào môn học.
- Tiết học được lựa chọn có nội dung phải phù hợp.
- Lựa chọn nội dung mà HS không thực hiện
được trên lớp
- Lựa chọn bài giảng có vấn đề, cần nhiều thời gian để tìm hiểu và
chuẩn bị kiến
thức
- Lựa chọn những bài học phát triển đồng thời được nhiều năng
lực cho
vànhiều hoạt động
triển
khai HS
được
học tập.
2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo mơ hình “lớp học đảo ngược”trong dạy
học Địa Lí 10 nhằm phát triển NLTH cho HS
Sau khi tiến hành tổ chức dạy học theo mơ hình LHĐN nhằm góp
phần phát triển
NLTH cho HS tại 2 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An,
trong khoảng thời gian từ năm học 2018 - 2019 đến năm học 2020
- 2021. Chúng
tôi đã xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mơ hình LHĐN,
xin được mạnh
dạn đề
xuất
quy
trình giờ

minh
để thầy cơ có thể áp dụng khi
Giai
đoạn
1: Trước
học họa
trên lớp
thực hiện dạy học
một số nội dung Địa lí 10 hoặc các chủ đề, dự án khác trong bộ
mơn Địa Giai
lí nói
đoạn 2: Trong giờ học trên lớp
riêng và chương trình phổ thơng nói chung.
Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy hoc theo mơ
hình LHĐN

20


Cụ thể:
 Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp
- GV thiết kế bài giảng, chia sẻ tài liệu cho HS, giao nhiệm vụ cho
HS.ngược
Lớp học
đảo
có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ chun mơn,
năng lực sư phạm và kĩ năng sử dụng Công nghệ thông tin và

truyền thông (ICT)
trong giảng dạy của GV. Tất cả năng lực của GV được thể hiện qua
việc xây dựng
video bài giảng và tài liệu một cách khoa học, phù hợp với đối
-tượng
HS xem
nghiên cứu bài giảng, tài liệu vi deo ở nhà, hoàn thành
người
cácđược
nhiệm
vụ
họcsoạn
tập
giao

phiếu
bịtrước
bài. Đây
là với
bước
học.Giữa
nội
dung
videobài
bàivào
giảng
cho chuẩn
HS xem
ở nhà
nội

quan
trọng
nhất
dung thảo luận
phản
ánh
qđảm
trìnhbảo
tự kết
họccấu
củahài
HS.hịa
Nếuvàq
trên lớp
phải
hợptrình
lí. này diễn ra sn
sẻ và HS hứng
(HS
sẽ sẽ
được
cấpphát
quyền
truy
cậpcho
vàoHS.
lớp học thơng qua email
thú thì
gópGV
phần

triển
NLTH
cá nhân, nhóm
fb, nhóm zalo, nhóm messenger… HS có thể sử dụng máy tính
bàn, máy tính cá
nhân, máy tính bảng hoặc điện thoại thơng minh để truy cập
-thông
HS làm
các
câu hỏi trắc nghiệm sau khi thực hiện hoạt động ở
qua
Google
trênđộ
đểtiếp
kiểm
tra
mức
thu
kiến
vừa để tự học ở nhà).
Chrome,
Cốc
cốc
hoặcthức
Firefox…
tự học.
 Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp
Bước này thể hiện bản chất của LHĐN, ở lớp HS không phải
hiểunữa
kiếnmà sẽ được tham gia các hoạt động thảo luận,

thức tìm
bài học
vận dụng để hiểu
hơn và mở rộng thêm những kiến thức mà các em đã tự học ở
nhà trước đó. Ở
bước này GV chủ trì tổ chức hoạt động thảo luận, trao đổi các nội
dung bài học,
kết luận các vấn đề chính của bài học. HS được thảo luận trao
đổi,được thực hành
Bước
1. Tạo các
tâm bạn
thế vào
bài Bằng
học và
KTĐG
kết
quảHS
tự được
học ởphát
nhàtriển
của
ứng dụngvới
và GV.
cách
làm
này,
HS.(10
các kĩ phút)
năng

cần
thiết,
đó chức
là: kĩcác
năng
tiếp,
kĩ về
năng
việc quan
nhóm,
kĩ bài
năng
Bước
2. Tổ
HĐgiao
thảo
luận
vấnlàm
đề liên
đến
ứng
dụngphút)
cơng
học.(15
nghệ…Giờ học trên lớp GV có thể thực hiện các bước sau:
Bước 3. Nhận xét, giải đáp, chốt lại kiến thức, mở rộng.(15 phút)
Bước 4. Giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau. (5 phút)
- B1: Kiểm
tratừng
đánh

giá
kếtsau:
quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là
Cụ thể

như
hoạt
động
họcgiáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ,

nhân.
Vì tự
vậỵ,
thuyết trình nội
dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo
21
thứ tự được chọn


sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hướng dẫn
tự học của học
sinh đang thuyết trình cũng đồng thời được trình chiếu lên bảng
cho chính học sinh
đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình bày trước lớp theo đặc
điểm, phong cách
-cá
B2:nhân.
Tổ chức
cho
họckhông

sinh thảo
luận: GV
ý hướng
Giáo
viên
chỉ nhận
xétcần
nội chú
dung
câu trảdẫn
lời và
màrèn
luyện
cho
học
sinh
kỹxét
năng
phải các
nhận
cả làm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát biểu ý
kiến,
các kỹ
năng
cách trình
bày,
cách thuyết trình…
phản biện. Q trình hồn thành nhiệm vụ nhóm tạo điều kiện cho
học sinh vận dụng,
-khắc

B3: Giải
đáp thắc
hợpGV
thức
hóa, cho
hệ thống
hóa trình
kiến thức
sâu kiến
thức. mắc
Cuối và
cùng,
tổ chức
các nhóm
bày
mới:
Giáo
viên
chiếu
đáp
án
của
phiếu
hướng
dẫn
tự
học
để
học
sinh

tự
đánh
giá
kết quả.
Với đáp án được
trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư
duy để hoàn thiện
kỹ năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một
lần nữa giúp HS
tương tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt,
phù hợp khi đã
tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bước 3, giáo viên cũng đồng
thời giải thích,
hướng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tư duy cho học sinh. Cách
củng
-làm
B4: này
Giaovừa
phiếu
hướng dẫn tự học cho bài hơm sau: Phiếu hướng
dẫn
tự thức
học
cố,
hợp
hóa
thức
đồng
học cung
sinh cách

tổng
tiếp
theo
màbài
giáokiến
viên
phát
chothời
họcdạy
sinhcho
nhằm
cấp và
hợp, cách
hướng
dẫnhọc
choqua
học
bản
duy.
Saunơi
thời
gian
rènhọc
luyện,
có đó
thểhọc
tự vẽ
sinh đồ
bàitưcần
học,

khai
thác
liệuhọc
họcsinh
tập,sẽ
qua
sinh
được bản
học đồ
và tư
rènduy
 kĩ
Giai
đoạn
3:luyện
Sau
giờ
trên
lớp
chính các
xác,
được
rèn
cách
tổng
hợp,
hệ thống
kiến
khoa
luyện

năng
lựa
chọn
vàhọc
khai
thác
tài liệu,
kĩ năng
vềthức
CNTT
học,
hình
thành
- GV hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc của HS về nội dung đã
các
tự
học.
họcnăng
qua
hệ
thống
quản
lí lớplực
học
MS
TEAM hoặc Facebook nhóm, Zalo, Group Mail... GV
kiểm tra
đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kĩ năng của người học qua
khảo sát đánh giá kĩ
-năng,

HS kiểm
lại kiếnquan
thức đã
giờ học và tự tìm hiểu mở rộng
tháitra
độvàqua
sát họctrong
chấm điểm.
thêm.(HS
làm
bài trắc nghiệm có phần kiến thức mở rộng, khác với bài HS
đã làm ở nhà
(bước 1).Thảo luận, trao đổi và thực hiện các nhiệm vụ mà GV giao.
2.4. Thiết kế một số bài giảng theo mô hình LHĐN
Trong khn khổ của một SK chúng tơi chỉ xin giới thiệu kế hoach
học chủ
đề mơ hình LHĐN. Các nội dung khác trong chương
“Thủybài
Quyển”
theo
trình
Địahồn
lí 10tồn có thể làm tương tự theo
thầy/cơ
mơ hình này.
2.4.1. Kế hoạch dạy học 1
22


Bài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.

Một số sông lớn trên Trái Đất.
* Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp
- Giáo viên chuẩn bị kế hoạch
dạy học
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
- Biết khái niệm thủy
quyển.
- Hiểu và trình bày được vịng tuần hồn của nước trên
Trái Đất.
Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ
nước sông.
2
Biết được đặc điểm và phân bố của một số sông lớn
trên
thế giới.
2.1.
Kĩ năng
cứng
. Vềnăng
kĩ năng
- Kĩ
tìm kiếm, sử dụng có chọn lọc thông tin hỗ trợ trên
sách, báo, Internet.
Kĩ năng sử dụng các phần mềm: Microsoft word, powerpoint, …
Sử dụng thành thạo các công cụ lưu trữ, tương tác online:
Teams, Google Forms,
2
Sử dụng các phương tiện cơng nghệ: máy tính, máy chiếu...
- Kỹ năng tự học: thông qua sử dụng các tư liệu

.2. Kĩ năng mềm
trên Internet.
- Kỹ năng cộng tác: làm việc nhóm, tơn trọng lẫn nhau, chia sẻ trách
nhiệm và công việc.
Sáng tạo và đổi mới: khả năng sáng tạo trong thiết kế và báo cáo sản
phẩm.
nhau và giải quyết được các vấn đề mang tính thực tế.
Tư duy độc lập và giải quyết vấn đề: khả năng tổng hợp kiến thức từ
- nhiều
Kỹ năng
CNTT
truyền thông: biết cách sử dụng CNTT để hỗ trợ
môn
học và
khác
việc xây dựng kiến
thức và sản phẩm của HS được yêu cầu có sử dụng các ứng dụng
2
CNTT.
- Phân tích hình vẽ để nhận biết các vịng tuần
.3. Kĩ năng bộ mơn
hồn nước.
Xác định trên bản đồ Thế giới một số sông lớn.
Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với
3
sông ngịi.
- u thiên nhiên. Có ý thức bảo vệ và khai thác có hiệu quả nguồn
. Thái độ
nước
cũng

các
sinh
vật như
sống trong nước ở các sông
trên Trái Đất.
23


- Chủ động tiếp nhận kiến thức qua việc tự học các video, tư liệu do
GVhọc
cung
cấp.
Tích
cực
tập,
ứng
dụng CNTT trong học tập Địa lí và các
mơn học khác.
- Rèn luyện cho các em HS ý thức tự giác trong học tập, tác phong
làm việc
chuyên
nghiệp,
đúng
giờ, phân bố thời
gian hợp lí.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ, năng lực tự học, năng lực giải
quyết
vấn
đề, năng

lực lí, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công
sáng
tạo,
năng
lực quản
nghệ thông tin và
truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng bản đồ, năng lực sử dụng
tranh ảnh, video clip.
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Lập trang facebook nhóm lớp học và Microsoft Teams để đăng tải tài
liệu,sửclip
hướng
dẫn
dụng
các cơng cụ và quản
lí lớp học.
- Sử dụng các phần mềm Microsoft Power point để tạo, chỉnh sửa
các video
clip.phần
mềm
GifCam;
Camtasia; Powtoon;
Metaverse…
- Quản lí lớp học bằng cơng cụ Microsoft Teams, nhóm
Facebook.
Tạo bài kiểm tra cuối giờ bằng công cụ Kahoot.
Phiếu khảo sát sau bài học với kĩ thuật KWL trên
- Google Forms
2.Máy

Chuẩn
bị của
họcchiếu,
sinh smartphone...
tính,
máy
- Smartphone hoặc
Tablet…
- Tham gia Microsoft Teams - K52C1 và facebook nhóm lớp để tự học online
về mơtải
hình
LHĐN,
các tư liệu mà GV
cung cấp..
- Xem các video bài giảng trước ở nhà và hoàn thành vào phiếu học
tập mà GV cung cấp.
Sau khi xem video bài giảng học sinh ghi chú lại kiến thức chưa
- rõ.
Thảo luận trên Microsoft Teams hoặc facebook nhóm những nội
dung chưa hiểu.
- Hồn thành sản phẩm cá nhân, nhóm nộp trong Microsoft Teams K52C1
để
báo
cáo và
trên
lớp.
- Trả lời khảo sát trên Google Forms, trả lời câu hỏi kiểm tra trên
công cụ Kahoot.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
(ở nhà)

* Tạo lớp học trên công cụ Microsoft Teams
Các bước tạo lớp học trên công cụ Microsoft Teams thầy cô
tham khảo link
sau: />
24


CccCZQ&feature=youtu.be&fbclid=IwAR2oOwNLfrBYy05hRMeCK6_UjQOF0n5C-2mf_CmydjmjWmqT29eGfu7Pd4
Dưới đây là lớp học đã được xây dựng cho bài 15 – ĐỊA LÍK55C1- ĐƠ
LƯƠNG 2

GV chuẩn bị tài liệu để đưa lên lớp học cho HS tìm hiểu kiến
thức ở nhà và
nhắc HS làm bài. Trong tiết học này chúng tôi đã chuẩn bị bài
giảng, tài liệu và
phiếu tự học để học sinh nghiên cứu trong 5 ngày trước khi buổi
học diễn ra. Bài
giảng video của Thầy Vũ Hải Nam và bài giảng PowerPoint do chúng
tôi thiết kế.

* Tạo công cụ khảo sát trên Google Forms và câu hỏi kiểm tra trên công cụ
Kahoot.
25


/>
/>NSOrCyM1IeMzjT2qs-0A/viewform

Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học sinh

- Tải lên Facebook nhóm và Teams tồn bộ kế hoạch, -Tham gia
vào Facebook
phân
nhiệm
nhóm, Ms Teams,nghiên
vụ.
cứu các nhiệm vụ cá
- Nêu các mục tiêu HS phải đạt được
Bước 2
sau8bài
học., phân công nhiệm vụ cho các nhân
Chia
nhóm
và nhiệm vụ nhóm.
Thực
- Trao đổi về nhiệm
bạn, nhóm.
hiện
vụ giao trong
được
(Đăng tải trên Ms Teams và Facebook
nhiệm nhóm). Mỗi
nhóm.
nhóm linh hoạt, xen kẽ HSG – HS yếu nhằm phát triển - HS nhận
vụ
nhóm
thành
nhiệm4-5

vụ,
bầu viên (tùy số lượng HS mà nhóm trưởng, thư
năng
lực
hợp
GV tạo
(ở nhà) tác).
kí.
- Nhiệm vụ cụ thể của các
- HS các nhóm chuẩn
nhóm:
bị tài
Tìm
hiểu khái niệm Thủy quyển và sự
liệu vật dụng, phân
tuần hồn
cơng
của nước trên Trái Đất.
nhiệm vụ trong nhóm
26


Nhóm 1,2:
-Trình bày khái niệm thủy
-quyển?
Nêu vai trị của nước đối với con
người?
Phân tích sơ đồ vịng tuần hồn
Tìm hiểu một số nhân tố ảnh hưởng
của

nước?
tới
chế
độ
nước sơng.
Nhóm 3,4:

-Tìm hiểu về chế độ mưa, băng tuyết
và nước
ngầm.

+ Nhóm
trưởng.
+ Thư kí ghi
nhép.
+ Người bấm giờ
nhắc
việc, đánh giá làm
+ Người tìm kiếm
việc.
tin.thống
+ Người trang trí
sản
phẩm.

- nh hưởng của chế độ mưa, băng tuyết
và nước
ngầm
đối với chế độ nước sơng?


dụ.
- nh hưởng của địa hình đối với chế
độ nước
sơng?

- Giải thích tại sao ở miền Trung nước ta
lũ các
sơng
lên rất
nhanh?
Nhóm 5,6:
- nh hưởng của thực vật tới chế độ
nước sông?
- Ở lưu vực sông, rừng phịng hộ được
trồng ở
đâu?
- Hồ đầm có tác dụng điều hịa nước
sơng như thế
nào?
- Tại sao chế độ nước sơng Mê Cơng điều
hịađộ
hơn
chế
nước sơng
Hồng?
Tìm hiểu về các sơng lớn trên
Trái
Nhómđất
7,8:
Tiêu chí


Sơng
Nil

Sơng
Amazon

Sơng I-ê-nitxây

Nơi bắt nguồn

nơi cửa sơng đổ
Chiều
dài và
ra
diện
tích lưu vực
Hướng sơng
Miền khí hậu
chảy
qua
Nguồn cung
cấp
nước chính
Chế độ lũ

27


+Tại sao sông Nin chảy qua vùng

hoang nhưng
mạc vẫn nhiều
xahara
nước?
+Tại sao sông Amazon quanh năm
đầy nước?
+Tại sao sông Iênixây thường có lũ vào
mùa xuân?
- Hỗ trợ HS nếu gặp khó khăn trong quá
trình tự học.
Bước 3 Kiểm tra tiến độ hoàn thành của HS trên
Teams.
Đánh Forms
tạo và gửi bài tập trắc nghiệm trực
giá
Sử dụng
tuyến
khảo công cụ Google Forms hoặc
nhiệm sát
Microsoft
mức độ hiểu bài của HS.
- Xem kết quả thống kê trên Google
vụ
Formscác
hỏi/vấn
đềcâu
HS gặp khó
(ở nhà) khăn.
- Theo dõi trên Teams để chấm điểm vào
phiếu

đánhthái độ
giá
kĩ năng,
của HS.

- Tự học thông qua
các tài
liệu mà GV đã cung
- Hoàn thành nội dung
cấp.
họccá nhân trên
tập
Teams.
- Thảo luận nhóm
trên
Teams
hoặcfaceboo
k
nhóm để hồn thành
sản
PowerPoint,
sơ đồ tư
phẩm
duy,
nhóm(bằng
kịch…)

Với bài 15 chương trình Địa lí 10, chúng tơi đã xây dựng một
bảng ma trận
mục tiêu như sau:

Mức độ,
Nội dung
Thủy
quyển,
sự tuần
hồn
nước trên
Một
trái số
nhân
đất.
tố ảnh
hưởng
đên chế
độ
nước sơng

Nhận biết

Thơng hiểu

Vận dụng

Phân tích
Trình bày
được
được khái
vịng tuần
niệm
hồn

thủy quyển.
nước trên
Phân
trái tích được Liên hệ đặc
điểm đất
các nhân tố ảnh thủy chế các
sôngnước
độ
phương.
hưởng
đến
chế
ở Việt Nam
sông.
Xác định
và địa
được
vị trí một
số sơng số
sơng lớn
trên
trên
Trình bày
bản đồ tự
được
nhiên
đặc điểm
các châu lục.
một
số sông

Trước khi
lớn đến lớp, HS cần đạt được các mục tiêu
“nhận biết”,
trên Trái Đất

Vận dụng cao

Vận dụng giải
thích thủy chế
sông Hồng.

Vận dụng
kiến
thức để
thấy
Một
được ảnh
lớn
hưởng
trái
của các nhân
đất
tố
đối với
đặc
một
ởđiểm
cấp độ
số


sông lớn
thơng
và xây
mộtdựng,
số nội
dung
của
độ sinh
“vận động,
dụng”.
Đểdẫn
hỗ đóng
trợ HSvai
thức
cơ hiểu”
bản, việc
lựa
chọn
bàicấp
giảng
hấp
trên
họcthen
các kiến
trị
Trái Đất
28


chốt, vì vừa chứa đựng những nội dung cốt lõi nhất của bài học, vừa phải đảm

bảo
yêu cầu kĩ thuật và thẩm mĩ, có sức thu hút đối với người học.
* Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp
Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và KTĐG kết quả tự học ở nhà của HS
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học
sinh

Nội dung

- GV tổ chức trò chơi “đuổi hình bắt Nhiệm vụ của người chơi - Tên
của HS
hình
chữ”
cóảnh?
10 giây để suy nghĩ đáp án là nhìn vào
một hình vẽ và
và giơ tay trả lời. HS trả lời đúng sẽ liên tưởng đến
một từ, cụm
đượccủa
cộng 0,5 điểm cho bài tự học
học
hát, để
một từ,
bộ một câu
tục ngữ, thành
HS.
phim,...
tạo khơng khí và kiểm tra kết quả tự ngữ, ca dao,

tên một bài
- HS quan sát hình
ảnh để
đốn
từ.
Câu hỏi:
- Dùng kĩ thuật tia chớp để
- Lắng nghe
hỏi HS
những vấn đề đã quan sát, ghi
lên bảng
- Từ những nội dung HS trả
những câu trả lời một cách
lời, dắt
GV HS vào
dẫn
ngắn gọn.
- 1/5 số HS nạp phiếu tự
vấn đề.
-Tiết trước cô đã hướng dẫn các em
tự học ở nhà với bài 15 trên nhóm học.
facebook và Microsoft Teams - Một HS trình bày, các
K52C1
HS khác theo dõi, nhận
- Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho
xét, bổ sung.
điểm
kết
quả tự học ở nhà của các
em.

- Gọi 1/5 tổng số HS (bất kỳ) nạp
- Theo dõi
phiếu tự học;
- Yêu cầu học sinh xung phong
trình bày phiếu tự học, được
-Nêu câu hỏi thắc mắc
dán
trong phiếu tự học
lên bảng.
- Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi
HS chưa trả lời đầy đủ (
đánh số
thứ tự)
- Yêu cầu học sinh nêu câu hỏi thắc
29


×