ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
VẬN DỤNG MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC TẾ BÀO
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
VẬN DỤNG MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC TẾ BÀO
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã ngành: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hằng
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết qua nêu
trong luạn van là trung thực và chua từng đuợc bao vẹ truớc bất ky họi đồng nào
truớc đây.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hằng - Người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hoàn thành luận văn;
Xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo Trường
Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu;
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, giáo viên môn Sinh học, học sinh khối
10 năm học 2018 - 2019 trường THPT Lưu Nhân Chú - Đại Từ, trường THPT Yên
Ninh - Phú Lương, trường THPT Thái Nguyên, trường THPT Lương Ngọc Quyến
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thực
nghiệm sư phạm.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln động viên, khún khích tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời
cảm
ơn
.....................................................................................................................ii Mục lục
........................................................................................................................
iii Danh
mục từ viết tắt......................................................................................................iv Danh
mục các bang........................................................................................................v Danh
mục các hình .......................................................................................................vi MỞ
ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do lựa chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 3
5. Gia thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Đóng góp mới của đề tài........................................................................................... 4
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 5
1.1. Tình hình nghiên cứu và vận dụng mơ hình lớp học đao ngược ........................... 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam.........................................................................................................7
1.2. Khái niệm về lớp học đao ngược ........................................................................... 9
1.2.1. Lớp học đảo ngược là gì? ...................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm của mơ hình lớp học đảo ngược .......................................................10
1.2.3. Các mơ hình của lớp học đao ngược ................................................................13
1.3. Mối quan hệ giữa dạy học đao ngược với việc hình thành và phát triển năng
lực của học sinh .......................................................................................................... 14
1.4. Thực trạng dạy học môn Sinh học và dạy học theo mô hình lớp học đao
ngược ở trường phổ thơng .......................................................................................... 18
1.4.1. Mục đích và phương pháp điều tra ...................................................................18
1.4.2. Kết qua điều tra.................................................................................................19
Kết luận chương 1....................................................................................................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Chương 2: VẬN DỤNG MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC SINH HỌC TẾ BÀO Ở TRƯỜNG THPT .............................. 25
2.1. Đặc điểm nội dung phần Sinh học tế bào (Sinh học 10 THPT) .......................... 25
2.1.1. Đặc điểm môn Sinh học ở trường THPT..........................................................25
2.1.2. Nội dung phần Sinh học tế bào ở trường THPT...............................................30
2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học Sinh học tế bào theo mơ hình lớp học đao ngược .... 34
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài học Sinh học theo mơ hình lớp học đao ngược .......34
2.2.2. Quy trình thiết kế kế hoạch lớp học đao ngược................................................35
2.2.3. Thiết kế các hoạt động dạy học theo mô hình lớp học đao ngược ...................36
2.3. Tổ chức dạy học Sinh học tế bào theo mơ hình lớp học đao ngược .................... 41
2.3.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mơ hình lớp học đao ngược ........41
2.3.2. Phương pháp vận dụng lớp học đảo ngược trong dạy học Sinh học tế bào .....41
2.3.3. Tổ chức dạy học Sinh học tế bào theo mơ hình lớp học đảo ngược.................41
2.3.4. Dự kiến phương án kiểm tra đánh giá cho lớp học đao ngược trong dạy học
Sinh học tế bào............................................................................................................42
Kết luận chương 2....................................................................................................... 45
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................ 46
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 46
3.2. Phương pháp thực nghiệm..................................................................................... 46
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 46
3.3.1. Chọn các trường thực nghiệm...........................................................................46
3.3.2. Chọn các lớp thực nghiệm ................................................................................46
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm........................................................................... 46
3.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm.......................................................................... 47
3.6. Kết qua thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 47
3.6.1. Kết qua phân tích định lượng bài kiểm tra ....................................................... 47
3.6.2. Kết qua phân tích định tính...............................................................................52
Kết luận chương 3....................................................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................... 55
1. Kết luận................................................................................................................... 55
2. Đề nghị.................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 56
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự
Viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1.
CNTT
2.
DH
Dạy học
3.
ĐC
Đối chứng
4.
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
5.
GDPT
Giáo dục phổ thông
6.
GV
Giáo viên
7.
HS
Học sinh
8.
LHĐN
Lớp học đao ngược
9.
PPDH
Phương pháp dạy học
10.
SGK
Sách giáo khoa
11.
SHTB
Sinh học tế bào
12.
SV
Sinh viên
13.
TH
Thực hành
14.
THPT
15.
TN
Công nghệ thông tin
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bang 1.1. Lợi ích của các hoạt động trong mơ hình lớp học đao ngược ....................11
Bang 1.2. Mơ hình lớp học truyền thống và lớp học đao ngược ................................15
Bang 1.3. Kết qua điều tra hoạt động học tập môn Sinh học của học sinh ................20
Bang 1.4. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học ...............................................21
Bang 1.5. Nhận thức về vai trị của mơ hình lớp học đao ngược ...............................22
Bang 1.6. Những khó khăn khi vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
........23
Bang 2.1. Chương trình Sinh học ở trường THPT hiện hành ....................................25
Bang 2.2. Nội dung cốt lõi môn Sinh học trong chương trình GDPT mới ................27
Bang 2.3. Một số điểm khác biệt trong chương trình Sinh học hiện hành và
chương trình Sinh học mới ......................................................................28
Bang 2.4. Nội dung cơ ban phần Sinh học tế bào môn Sinh học cấp THPT..............30
Bang 2.5. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt của phần Sinh học tế bào ..................30
Bang 2.6. Gợi ý mô ta biến đổi của tế bào qua các kì của chu kì tế bào ....................37
Bang 2.7. Hoạt động nhóm ở giai đoạn trong lớp học ...............................................39
Bang 3.1. Đối tượng tham gia thực nghiệm ...............................................................46
Bang 3.2. Bang thống kê điểm số bài kiểm tra..........................................................48
Bang 3.3. Tần suất điểm kiểm tra lần 1 ......................................................................48
Bang 3.4. Bang tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra 1.............................................49
Bang 3.5. So sánh các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 ......................................49
Bang 3.6. Tần suất điểm kiểm tra lần 2 ......................................................................50
Bang 3.7. Bang tần suất hội tụ tiến điểm bài kiểm tra lần 2.......................................51
Bang 3.8. So sánh các tham số đặc trưng bài kiểm tra 2 ............................................51
Bang 3.9. Nhận thức của học sinh về vai trị của mơ hình lớp học đao ngược ..........52
Bang 3.10. Kết qua thực hiện các kỹ năng học tập qua hoạt động học tập ................53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các mức độ của hoạt động trong lớp học truyền thống và LHĐN.............15
Hình 1.2. Các mức độ nhận thức và năng lực tư duy trong LHĐN............................17
Hình 1.3. Biểu đờ thái độ của học sinh đối với mơn Sinh học ...................................19
Hình 1.4. Biểu đờ đánh giá vai trị của mơn Sinh học................................................19
Hình 1.5. Biểu đờ mức độ tìm hiểu của giáo viên về mơ hình LHĐN.......................22
Hình 2.1. Quy trình thiết kế lớp học đao ngược .........................................................35
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra lần 1 ..........................................................48
Hình 3.2. Đờ thị tần śt hội tụ tiến điểm bài kiểm tra 1 ...........................................49
Hình 3.3. Biểu đờ tần śt điểm bài kiểm tra lần 2 ....................................................50
Hình 3.4. Đờ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra 2 .....................................51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thơng
Đổi mới căn ban và tồn diện GD&ĐT khơng những là địi hỏi tất ́u của thời
đại mà còn là nhu cầu tự thân của nền giáo dục Việt Nam nhằm đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế [1].
Nghị quyết trung ương số 29-NQ/TW đã xác định đổi mới căn ban toàn diện về
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng
giáo dục. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 28/11/2014, Quốc hội khóa XIII
đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, SGK GDPT [11].
Trong định hướng đổi mới đó, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo tiếp tục đổi mới PPDH nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của HS (Theo công văn số 3535/BGDĐT - GDTrH ngày
27/05/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay năn bột” và các phương pháp DH tích
cực khác) [2]. Đổi mới đánh giá giờ dạy GV cũng được thay đổi, đẩy mạnh việc vận
dụng DH giai quyết vấn đề, DH theo dự án,…, tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với
nội dung bài học [3].
Trong Chương trình GDPT tổng thể, mục tiêu chung của các môn học là góp
phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và
năng lực chun mơn.
1.2. Xuất phát từ ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
LHĐN nói về sự đao chiều của phương pháp giang dạy truyền thống, là nơi mà
HS có sự tiếp xúc đầu tiên với các tài liệu mới bên ngoài lớp học, thường là qua các
bài đọc hoặc video bài giang, sau đó thời gian trên lớp sẽ được sử dụng để giai quyết
vấn đề khó hơn là lĩnh hội kiến thức thông qua các chiến lược như giai quyết vấn đề,
thao luận hoặc tranh luận. Ban chất giờ học trên LHĐN tập trung giai quyết các nội
dung vốn trước đây được coi là bài tập về nhà và dành nhiều thời gian hơn cho việc
thao luận, đào sâu kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Trong LHĐN, HS được lựa chọn cách thức, thời gian, địa điểm học tập phù hợp
với mình, được linh hoạt trong đánh giá, đánh giá quá trình và đánh giá kết qua. Trên
lớp có thể sử dụng nhiều phương pháp tích cực hóa hoạt động người học như hoạt
động nhóm, giải quyết vấn đề… để nghiên cứu vấn đề sâu sắc hơn. Nội dung DH
được người dạy thiết kế có định hướng nhằm giúp người học có thể tự nghiên cứu
trong thời gian ngoài lớp học [10].
1.3. Xuất phát từ đặc điểm dạy học Sinh học tế bào ở trường THPT
Mơn Sinh học phát triển ở HS năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm các năng lực
nhận thức kiến thức sinh học, năng lực tìm tịi khám phá thế giới sống dưới góc độ
sinh học và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn [5].
Trong Chương trình GDPT mơn Sinh học, phần SHTB bao gờm các nội dung
khái quát về tế bào, thành phần hóa học, cấu trúc, trao đổi chất và chuyển hóa năng
lượng, thơng tin trong tế bào, kiến thức về chu kì tế bào và phân bào, công nghệ tế
bào, công nghệ enzyme và một số thành tựu. Phần lớn những nội dung này cũng được
thể hiện trong chương trình, SGK Sinh học 10 hiện hành.
Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình, SGK hiện hành của các môn học ở
trường phổ thông hiện nay đang được tiến hành theo từng bài/tiết. Các nội dung được
phân chia thành những đơn vị kiến thức cụ thể, theo từng bài học và được sắp xếp
tuần tự, phù hợp với tiến trình lĩnh hội kiến thức cho HS. Cách thiết kế này thuận lợi
cho việc tổ chức DH trên lớp cũng như quan lý việc DH và phân phối chương trình
hiện đang được áp dụng. Nhưng khơng phát huy được năng lực học tập của HS, HS
còn bị động trong việc lĩnh hội tri thức, dẫn đến việc lưu giữ kiến thức không bền
vững và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn gặp khó khăn.
Vậy để tiếp cận vớ i chương trình giáo dục mới, chúng ta cần áp dụng các
PPDH nào mang lại hiệu qua DH Sinh học nói chung và DH SHTB nói riêng?
Tiếp cận mơ hình LHĐN có ý nghĩa như thế nào trong tiến trình đổi mới PPDH
mơn học ở trường THPT?
X́ t phát từ những lý do trên, chúng tôi lự a chọn đề tài nghiên cứ u “Vận
dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học Sinh học tế bào ở trường
trung học phổ thơng”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thiết kế được kế hoạch DH vận dụng mơ hình LHĐN trong DH SHTB ở
trường THPT.
- Vận dụng được kế hoạch đã thiết kế vào thực tiễn DH.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình LHĐN trong DH SHTB ở trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH Sinh học ở trường THPT.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của mơ hình LHĐN và điều tra thực trạng DH Sinh
học theo mơ hình LHĐN.
- Nghiên cứu nội dung chương trình, kiến thức SHTB để xác định các nội dung
DH phù hợp với mơ hình LHĐN.
- Xây dựng quy trình và kế hoạch DH mơ hình LHĐN trong DH SHTB.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính kha thi và hiệu qua của
kế hoạch DH SHTB theo mơ hình LHĐN.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và vận dụng được mơ hình LHĐN trong DH SHTB thì sẽ nâng cao
hiệu qua học tập và năng lực tự học của HS.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đang, Chính phủ, Văn ban của Bộ
giáo dục và đào tạo về thực hiện đổi mới giáo dục ở trường phổ thông.
Nghiên cứu các tài liệu về mơ hình LHĐN, về tâm lý học, giáo dục học, về DH
theo định hướng phát triển năng lực người học để xác định cơ sở khoa học của đề tài.
Nghiên cứ u các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về SHTB để xây dự n g
quy trình DH theo mơ hình LHĐN và vận dụng quy trình đó trong DH SHTB ở
trường THPT.
6.2. Phương pháp điều tra sư phạm
Điều tra thực trạng DH môn Sinh học và DH theo mơ hình LHĐN ở trường phổ
thơng để làm cơ sở thực tiễn của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành DH theo mơ hình LHĐN có ĐC để kiểm định tính phù hợp và hiệu
qua của gia thuyết khoa học.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lý, phân tích, tổng hợp các kết qua điều tra và TN
sư phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Thiết kế và vận dụng được kế hoạch DH theo mô hình LHĐN trong DH SHTB
ở trường THPT.
- Kết qua của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khao cho các GV, HS, SV
trong quá trình dạy và học theo mơ hình LHĐN tại trường THPT.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Bước đầu nghiên cứu, thiết kế kế hoạch và tổ chức DH 3 nội dung thuộc phần
SHTB vận dụng mơ hình LHĐN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu và vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược
1.1.1. Trên thế giới
Mơ hình LHĐN được xác định là có vai trị cần thiết cho người học trong thời
hiện đại, được áp dụng ngày càng phổ biến ở một số nước có nền giáo dục phát triển
như Australia, Mỹ, các nước châu Âu,…
Khái niệm “đảo ngược” một lớp học xuất hiện từ những năm 90 của thập kỉ XX.
Alison King (1993) đã tập trung vào tầm quan trọng của việc sử dụng thời gian trong
lớp học để xây dựng ý nghĩa thay vì truyền tải thơng tin, được trích dẫn như một động
lực cho một sự đảo ngược, tạo một không gian giáo dục cho việc học tập tích cực.
Năm
1997, Eric Mazur đã xuất bản cuốn sách có tựa đề Peer Instruction: A User's Manual,
trong đó ông cho thấy phương pháp được ông sử dụng đã chuyển tải thơng tin ra khỏi
lớp học, thay vì giảng bài, ông thường xuyên thảo luận và trao đổi với SV [17].
LHĐN chính thức được áp dụng từ năm 2006 khi Bill Brantley đưa ra hình thức
học tập đao ngược ở hội thao DH chính trị, khoa học của Mỹ. Trước đó, từ năm 2004,
khái niệm về LHĐN cũng đã được Tenneson và McGlass đưa ra trong DH thực tiễn.
Trong bài báo có tựa đề được tạm dịch là “Đảo ngược lớp học: Cánh cổng tạo ra
môi trường học tập hòa nhập”, Lage, Platt và Treglia đã thao luận về các LHĐN ở
cấp đại học ngành kinh tế, cho thấy có thể tận dụng thời gian trên lớp nhờ phương
pháp đao ngược lớp học. Các tác gia cho rằng có thể chuyển bài thuyết trình ra khỏi
lớp học sang phương tiện truyền thơng như máy tính hoặc VCR để đáp ứng được nhu
cầu của SV với nhiều phong cách học tập đa dạng [19].
Năm 2004, Học viện Khan được thành lập bởi Salman Khan, xuất phát từ việc
người anh em họ đang được Khan dạy kèm cảm thấy những bài học được ghi chép lại
thật phiền chán, Khan cần phai quay video bài học cho họ rồi cùng thao luận vấn đề
học tập gây nhiều phiền toái. Đây là một dạng của phương pháp học tập đao ngược
[21]. Bên cạnh đó, trung tâm tập trung vào nghiên cứu và ứng dụng “học tập đao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ngược và pha trộn) cũng được ra đời bởi Wisconsin. Cấu trúc lớp học theo yêu cầu
của họ là lớp học chứa công nghệ và không gian học tập thân thiện cho sự cộng tác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
cịn người tham gia chương trình được đặt vào các chiến lược giảng dạy phi truyền
thống như LHĐN. Mơ hình “Flipped-Mastery” được hình thành từ năm 2007 và phát
triển bởi các GV hóa học thuộc trường trung học Woodland Park Jonathan
Bergmann. Họ đã ghi lại các bài giang của mình và đăng chúng lên mạng, tạo cơ hội
học tập cho các HS bỏ lỡ lớp học [18].
Trên trang báo điện tử của news.zing.vn giới thiệu mơ hình LHĐN ở Mỹ. Ở Mỹ,
phần lớn các cơ sở giáo dục đã đảo ngược quy trình nghe giảng bài trên lớp, về nhà
làm bài tập. Mơ hình DH mới này được gọi là Flipped Classroom (LHĐN). Theo một
cuộc khảo sát do Sophia Learning và Flipped Learning Network tiến hành, số lượng
GV áp dụng mơ hình Flipped Classroom trong giang dạy ở Mỹ tăng lên 78% trong
năm 2014, so với 48% vào năm 2012. Trong đó, các GV tham gia khảo sát đều đờng ý
rằng mơ hình này giúp thái độ học tập trong lớp được cải thiện rất nhiều và điểm số
của HS tăng lên 67% so với cách học truyền thống. Ngoài ra, 3/4 trong tổng số
180.000 HS trung học tham gia cuộc khao sát Speak Up năm 2013 cũng đồng ý rằng
Flipped Classroom mang lại hiệu qua học tập cao hơn so với bình thường [24]. Các
giáo sư tại Đại học Graz đã tiến hành một nghiên cứu các bài giang video được ghi lại
theo cách mà SV có thể truy cập chúng trong suốt học ky của một khóa học dựa trên
bài giang về tâm lý giáo dục. Các giáo sư đã khảo sát cách các SV sử dụng các công
cụ giáo dục của họ: tham dự các bài giang và xem hoặc tua lại video. Sau đó, SV
được xếp hạng (theo thang điểm từ 1 = không đến 6 = gần như tất cả) mức độ thường
xuyên họ sử dụng các tài liệu này. Phần lớn các SV (68,1%) dựa vào việc xem các
postcard nhưng có tỷ lệ tham gia thấp so với việc sử dụng postcard của họ. Phần còn
lại, các SV hiếm khi xem postcard (19,6%) hoặc phần nào sử dụng postcard (12,3%),
nhưng ca hai đều có bài giảng tương tự. Những SV đã xem các video nhiều hơn các
bạn đồng trang lứa của họ thực hiện tốt hơn những người chọn khác [20].
Không chỉ các trường đại học sử dụng mơ hình LHĐN, các trường phổ thông
cũng áp dụng phương pháp này. Trường trung học Clintondale của Michigan từ năm
2011 đã sử dụng PPDH đao ngược trong lớp học. Theo đó, GV xây dựng kế hoạch
cho các LHĐN. Họ tiến hành thử nghiệm và so sánh giữa hai lớp được cung cấp tài
liệu và bài tập giống hệt nhau, nhưng 1 lớp thực hiện theo kế hoạch DH truyền thống,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1 lớp thực hiện theo kế hoạch LHĐN. Sau 20 tuần học, HS trong LHĐN đã có kết
qua học tập vượt trội so với lớp thông thường.
Vào ngày 27 tháng 6 năm 2016, Jonathan Bergmann , một trong những người
khởi xướng việc học đao ngược, đã đưa ra sáng kiến Tồn cầu học tập theo mơ hình
lớp LHĐN, do Errol St.Clair Smith lãnh đạo. Vào ngày 26 tháng 1 năm 2018, Sáng
kiến này đã giới thiệu Khoa Quốc tế của mình, được tạo ra để cung cấp một tiêu
chuẩn đào tạo nhất quán và hỗ trợ liên tục cho các trường học và hệ thống trường học
trên khắp thế giới [24].
Với nhiều ưu điểm nổi bật, LHĐN đã được nhiều cơ sở giáo dục trên thế giới áp
dụng trong giang dạy, từ cấp trung học đến đại học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Do LHĐN được ứng dụng dựa trên sự phát triển của công nghệ E-Learning và
phương pháp đào tạo hiện đại nên ở nước ta, việc nghiên cứu và áp dụng mơ hình DH
này cịn chưa phổ biến.
Mơ hình LHĐN được biết đến trong vài năm gần đây, chủ yếu là các bài viết
giới thiệu trên các trang web, trang tin của các trường hoặc cơ sở đào tạo [23], [26],
[27], [28]. Một số cơ sở giáo dục sử dụng mô hình LHĐN trong giang dạy như Đại
học FPT, Anh ngữ Việt Mỹ VATC, Trung tâm Anh ngữ Quốc tế Apollo, trường học
Vinschool, trường THCS Đức Trí, THPT Trần Khai Nguyên và trang web giáo dục
trực tuyến Zuni.vn,..
Trường THPT Trần Khai Ngun (TP. HCM) đã thử nghiệm ứng dụng mơ hình
LHĐN vào giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân. Để có tiết học này, GV đã tận dụng
Facebook của mỗi lớp và tai lên đó đoạn phim ngắn bài giang - thường là tình huống
thực tế (khoang 10 phút). HS theo dõi video và được phân cơng cơng việc theo nhóm,
có thể giai quyết tình huống bằng cách giới thiệu và giai thích những kiến thức cơ ban
hoặc có thể diễn tiểu phẩm, hoặc có thể viết các câu khẩu hiệu, vẽ tranh cổ động,…
tùy theo sở trường của mỗi nhóm. Trước khi kết thúc tiết học, GV gợi mở để HS thao
luận và đưa ra những thắc mắc cần giai đáp. Cách tổ chức này đã gây được sự hứng
thú của HS, tránh sự khô khan của nội dung môn học [27].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
Vischool là trường học thường xuyên tổ chức những chương trình tọa đàm, trao
đổi về những kinh nghiệm, phương pháp giáo dục hiện đại và cách áp dụng trong môn
học của mình. Một trong những phương pháp gây được ấn tượng là phương pháp
LHĐN. Một số môn học được áp dụng như Ngữ văn, Mỹ thuật,… cho thấy nguyên lý
chung là HS tự tìm hiểu về nội dung bài học ở nhà qua mạng, sau đó trình bày tại lớp,
tương tác cùng GV và các bạn khác để củng cố nội dung kiến thức. Nhờ đó, HS có
thêm sự hứng thú trong việc tìm hiểu bài, phát huy các kĩ năng, đờng thời cho phép
GV có thêm thời gian để củng cố kiến thức, đi sâu hơn vào nội dung bài học [23].
Những áp dụng mơ hình LHĐN ở các trường học ở nước ta chủ yếu vẫn mang
tính thử nghiệm. Tác gia Nguyễn Hoài Nam, Vũ Thái Giang đã giới thiệu nội hàm
lớp học đao trình dựa trên các lý thút học tập và đề x́t mơ hình LHĐN trong bồi
dưỡng kỹ năng CNTT cho SV sư phạm. Tác gia đã giới thiệu tiến trình áp dụng
LHĐN gờm 4 bước (Phân tích → Thiết kế → Tổ chức/vận hành → Đánh giá/thu
nhận phan hời) và phân tích tính kha thi, nhấn mạnh vai trị chủ động, tích cực của
người học [10]. Tuy nhiên, tác gia chưa làm nổi bật được tính chất “đao ngược” trong
quy trình này. Tác gia Nguyễn Quốc Vũ, Lê Thị Minh Thanh, giới thiệu kha năng
ứng dụng việc dạy học với mơ hình LHĐN trong dạy học chuyên đề kĩ thuật số theo 3
bước là trước giờ học trên lớp, trong giờ học trên lớp, sau giờ học trên lớp ở trường
Đại học Đồng Tháp. Nghiên cứu đã cho thấy mơ hình này tạo hứng thú học tập, nâng
cao kết qua học tập và giúp sinh viên phát triển năng lực tư duy sáng tạo [12]. Tuy
nhiên, nghiên cứu chưa cho thấy sự hình thành và phát triển năng lực tự học của
người học.
Vận dụng mơ hình LHĐN nhằm phát triển năng lực và năng lực tự học cho HS
được đánh giá là khá hiệu qua trong dạy học một số môn học trường phổ thông.
Trương Thị Phương Chi trong luận án nghiên cứu sử dụng E-learning hỗ trợ dạy - tự
học theo mơ hình LHĐN đã thiết kế tiến trình bời dưỡng năng lực tự học với hệ thống
E-learning và thực nghiệm trong dạy học kiến thức Hạt nhân nguyên tử Vật lí 12 cho
thấy HS có sự u thích và hình thành được năng lực tự học, có thể tự học suốt đời
[7]. Nghiên cứu của Phan Đức Duy và Nguyễn Văn Nhật về phối hợp phương pháp
dạy học đao ngược và dạy học trực tuyến trong phần Sinh thái học, Sinh học 12 đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
xác định quy trình 3 giai đoạn, trong đó ở bước 1 và bước 3 của giai đoạn 2, HS học,
trao đổi trực tuyến, tự học, HS có nhiều điều kiện để trai nghiệm, thao luận kiến thức,
thể hiện thái độ, rèn luyện kỹ năng và đặt trong những tình huống thực tế, giúp HS
hình thành và phát triển năng lực [9].
Như vậy, LHĐN được xem là một mơ hình DH có hiệu qua cao, đã được nghiên
cứu và áp dụng trong DH ở trường phổ thông, trường đại học ở Việt Nam, đều đánh
giá cao hiệu qua áp dụng mơ hình này trong việc phát triển năng lực của HS. Tuy
nhiên, nghiên cứu vận dụng cụ thể về việc áp dụng mơ hình này trong dạy học Sinh
học nói chung, dạy học phần Sinh học tế bào nói riêng cần được quan tâm hơn nghiên
cứu đầy đủ hơn.
1.2. Khái niệm về lớp học đảo ngược
1.2.1. Lớp học đảo ngược là gì?
Đã có nhiều quan niệm khác nhau về LHĐN:
Theo Garrison và Kanuka (2004): Mơ hình LHĐN đã tạo ra được mơi trường
học thực học (deep learning), học có ý nghĩa (meaningful learning) cũng như phát
triển tư duy phê phán và hình thức học cấp cao, nó cũng tạo ra mơi trường làm việc
độc lập và tự kiểm sốt việc học” [18].
Theo Strayer (2012): LHĐN (Flipped classroom) là một phương thức thiết kế
DH theo mơ hình kết hợp, đã và đang phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới và có
cách thức tổ chức dạy-học đao ngược so với lớp học truyền thống” [22].
Theo Flipped Learning Network: Học tập đảo ngược (Flipped Learning) là một
phương pháp sư phạm, ở đó việc hướng dẫn trực tiếp chuyển từ khơng gian học theo
nhóm sang khơng gian học cá nhân và do đó khơng gian nhóm trở thành mơi trường
học tập năng động và tương tác, nơi nhà giáo hướng dẫn SV áp dụng các khái niệm
và tham gia một cách sáng tạo vào các vấn đề [26].
Các quan điểm tuy khác nhau về LHĐN nhưng đều nói về sự đảo chiều của
PPDH truyền thống, là nơi mà HS có sự tiếp xúc đầu tiên với các tài liệu mới bên
ngoài lớp học, thường là qua các bài đọc hoặc video bài giảng, sau đó thời gian trên
lớp sẽ được sử dụng để giai quyết vấn đề khó hơn là lĩnh hội kiến thức thông qua các
chiến lược như giai quyết vấn đề, thảo luận hoặc tranh luận. Ban chất giờ học trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
LHĐN tập trung giải quyết các nội dung vốn trước đây được coi là bài tập về nhà và
dành nhiều thời gian hơn cho việc thao luận, đào sâu kiến thức.
Trong môi trường LHĐN, GV hướng dẫn HS áp dụng các khái niệm vào thực tế
và tham gia các hoạt động sáng tạo trong các chủ đề. Đồng thời tổ chức này còn đưa
ra 4 trụ cột của học tập đao ngược được thể hiện theo các chữ cái đầu tiên trong thuật
ngữ F-L-I-P [25]. Đặc điểm của 4 chữ cái này được diễn ta như sau:
F - FLEXIBLE ENVIRONMENT - Môi trường linh hoạt: LHĐN cho phép kết
hợp nhiều cách thức học tập. GV thường sắp xếp lại không gian học tập trong lớp học
để có thể hỗ trợ cho HS làm việc theo nhóm hoặc cá nhân. HS có thể chọn khơng
gian để trao đổi, thao luận và học tập. Việc đánh giá và tự đánh giá giúp cho HS và
GV hiểu được các vấn đề để kịp thời điều chỉnh, khắc phục.
L - LEARNING CULTURE - Văn hóa học tập: Trong mơ hình LHĐN, cách tiếp
cận là lấy HS làm trung tâm, thời gian học tập trên lớp khơng cịn là việc giảng giải
thuần túy mà là nơi để HS được khám phá sâu hơn về chủ đề học. Qua đó, HS sẽ tích
cực tham gia xây dựng kiến thức và đánh giá việc học của mình một cách ý nghĩa.
I - INTENTIONAL CONTENT - Nội dung có chủ ý: GV thường xác định
những gì cần để giúp HS tiếp cận bài học, để giúp HS tự mình khám phá. Việc thiết
kế nội dung bài học theo hướng cá nhân hóa hoặc một nhóm sẽ giúp việc học của HS
được tốt hơn.
P - PROFESSIONAL EDUCATOR - Chuyên gia giáo dục: GV trong mơ hình
LHĐN khơng phải là người truyền thụ kiến thức mà là những chuyên gia về tri thức
và tâm lý học. Suốt thời gian lên lớp, GV liên tục quan sát, cung cấp cho SV những
thông tin về kiến thức, kỹ năng, thái độ và những chính sách liên quan đến kiểm tra
đánh giá.
1.2.2. Đặc điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
Hiện nay, chúng ta đã khá quen thuộc cách học của HS là đến trường để lĩnh hội
kiến thức rồi về nhà làm bài tập. Nhưng LHĐN lại trái ngược hoàn toàn với mơ hình
lớp học truyền thống đó ở chỗ nội dung DH thường diễn ra bên ngoài lớp học và đem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN
bài tập vào trong lớp, trọng tâm của các buổi học là duy trì sự tham gia tích cực của
người học, do đó cần thiết kế các nhiệm vụ trước và sau giờ học [13], [15], [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Trong mơ hình LHĐN, bài giang của GV được chuyển tải để nghiên cứu trước
khi đến lớp, thời gian trên lớp được dành cho các hoạt động tích cực của HS, các kĩ
năng giao tiếp, học tập độc lập, tư duy phan biện, giai quyết vấn đề, cũng như tương
tác giữa GV với HS, giữa HS với HS được tăng cường. Mơ hình LHĐN tạo ra mơi
trường học tập linh hoạt, uyển chuyển, các kĩ năng để học tập suốt đời, suy nghĩ sâu
và nhiều phẩm chất tích cực, người học được tham gia nhiều với bài giang [14].
Với những địa phương có điều kiện về cơng nghệ thì việc áp dụng LHĐN khá
hiệu qua. HS có thể học mọi lúc, mọi nơi với những thiết bị smartphone. Trong lớp
học, một số cơng cụ hỗ trợ cho mơ hình này là:
- Các cơng cụ trình chiếu: Zoho Show; 280 Slides; PowerPoint; Wondershare
PPT2Flash Professional.
- Công cụ học tập xã hội: Những công cụ này sử dụng sức mạnh của phương
tiện truyền thông xã hội giúp cho việc học tập và kết nối được dễ dàng hơn: Edmodo,
Moodle, Grockit, EduBlogs, Skype, Wikispaces, Pinterest; Schoology, Quora, Ning,
OpenStudy, ePals, WiZiQ, Adobe Acrobat Connect Pro, Edublogs.
- Công cụ học tập: Những công cụ giúp GV chuẩn bị bài giảng thú vị và hiệu
qua: Khan Academy, MangaHigh, FunBrain, Educreations, Animoto, Socrative,
Knewton, Kerpoof, StudySync, CarrotSticks. Ngoài ra, có thể sử dụng Facebook,
Zalo, Group Mail... để hỗ trợ mơ hình LHĐN.
1.2.2.1. Ưu điểm của lớp học đảo ngược
Trong mơ hình LHĐN, có khá nhiều các hoạt động. Những lợi ích của các hoạt
động trong mơ hình LHĐN được thể hiện trong bang 1.1.
Bảng 1.1. Lợi ích của các hoạt động trong mơ hình lớp học đảo ngược
MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
NGỒI LỚP
LỢI ÍCH
TRÊN LỚP
Các tài liệu giảng dạy
Cung cấp cho GV
Thời gian trên lớp được sử
truyền thống trên lớp (như nhiều thời gian trên lớp dụng để tham gia nội dung bài
bài giang) được cung cấp để làm việc với từng giang sâu hơn, GV cung cấp
ngoài lớp học thông qua HS và cho phép các HS các hướng dẫn thông qua: Các
các tài liệu trên mạng như: tự chủ học tập và thành dự án hợp tác, giai quyết vấn
Videos, các minh họa và thạo nội dung bài học đề theo nhóm và cá nhân, các
trợ giang, các mơ phỏng và
hoạt động học tập giữa các
trị chơi.
HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN
Qua bang 1, nhận thấy, cách hiểu đơn gian nhất về LHĐN là “chuyển đổi những
sự kiện diễn ra trong lớp học truyền thống ra bên ngoài lớp học và ngược lại” [19].
Một số ưu điểm của LHĐN:
- HS luôn nhận được sự trợ giúp bất cứ lúc nào khi học tập đảo ngược. Vì một
trong những thách thức lớn nhất của lớp học truyền thống là thông qua một bài giảng
về kiến thức mới ở trên lớp, các câu hỏi vận dụng được đưa về nhà để áp dụng những
điều đã học trên lớp mà khơng có bất cứ sự trợ giúp nào. Do vậy HS thường gặp khó
khăn với bài tập. Trong một LHĐN, công việc thực hiện tại nhà là xem một video bài
giang và khi gặp khó khăn thì HS đặt câu hỏi, sau đó khi lên lớp thao luận với GV thì
HS được giai đáp thắc mắc. Tư duy bậc cao được phát huy trong lớp học.
- Tương tác giữa GV và HS được nâng cao: Ở lớp học truyền thống, GV thường
giang trực tiếp ở trên lớp, mang tính “thút trình”. Nhưng ở LHĐN, GV di chuyển
bài giang đó ra ngồi lớp nên tiết kiệm được nhiều thời gian cho GV, để GV có thể
tương tác với HS hoặc trong nhóm nhỏ với các HS. Kết qua là GV có thời gian thao
luận với mỗi HS trong mỗi bài học.
- LHĐN phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS : Với LHĐN, nhu cầu cá nhân
của người học dễ dàng được đáp ứng. Những HS kém hơn được chú ý và những HS
xuất sắc được giao những nhiệm vụ thích hợp với kha năng để tiến bộ.
- Tạo ra bầu khơng khí học thực sự: Trung tâm của hoạt động học tập là hỏi đáp
thắc mắc, từ đó giúp HS tập trung vào chủ đề học tập. Tạo bầu khơng khí “học tập”
hơn là “giang dạy” nên sẽ đạt mục tiêu bài học tốt hơn. HS chủ động trong việc lĩnh
hội tri thức và làm chủ việc học của ban thân.
- HS học theo tiến độ của ban thân: Khi giang bài mới trên lớp GV thường nói
quá nhanh (thường đối với HS kém) hoặc quá chậm (đối với HS học tốt). Khi học qua
video ngồi giờ lên lớp, HS có thể điều chỉnh tốc độ bài giang phù hợp với ban thân.
- Do có sự tương tác giữa các HS trong khi thực hiện nhiệm vụ học tập nên mối
quan hệ giữa các HS sẽ tốt hơn, GV có thời gian quan sát HS nên có thể hiểu về cá
nhân từng HS hơn. GV có thể trị chuyện và lắng nghe vấn đề của HS. GV nhận biết
được đơn vị kiến thức mà HS đang gặp khó khăn và hướng dẫn HS. Giúp cho GV có
thể giai đáp cho HS vào đúng vấn đề tại thời điểm mà HS cần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1.2.2.2. Hạn chế của lớp học đảo ngược
- Không phai bài học nào cũng có thể sử dụng hình thức học tập đao ngược.
- Phương pháp này gắn bó chặt chẽ với phương pháp E-learning nên GV phai
giỏi về công nghệ, vững về phương pháp, bởi vậy khó áp dụng rộng rãi.
- Phụ thuộc vào phong cách học tập của HS và không phai HS nào cũng hứng
thú hợp tác và có đủ cơng nghệ để thực hiện bài học E-learning.
- GV mất nhiều thời gian, công sức cho việc soạn bài.
- Với điều kiện ở trường phổ thông của nước ta hiện nay, phương pháp này cần
cân nhắc về tính kha thi vì số lượng mơn học nhiều và khối lượng kiến thức khổng lồ
trong năm học của HS.
- Kiểm tra đánh giá chưa có tiêu chí rõ ràng, tồn diện nên GV vẫn đang trong
thực trạng “thi gì dạy nấy”, kế hoạch DH của GV chưa đồng bộ.
1.2.3. Các mơ hình của lớp học đảo ngược
LHĐN chuẩn mực/thơng thường: Người học được giao “bài tập về nhà” xem
video các giờ giảng và đọc các tài liệu liên quan đến buổi học ngày hôm sau. Trong
giờ học, người học TH điều các em đã học được thông qua bài tập ở trường theo
truyền thống, với GV được giải phóng, dành thời gian cho việc hỗ trợ thêm mang tính
cá nhân.
LHĐN chú trọng vào thảo luận/Discussion-Oriented Flipped Classroom: GV
giao các video bài giảng, cũng như các video hay tài liệu tham khao khác liên quan
đến giờ học hơm đó — hãy nghĩ đến những chương trình như TED Talks, YouTube
videos và các ng̀n khác. Khi đó, thời gian trên lớp học được dành cho thao luận và
khám phá về chủ đề/môn học. Đây là cách tiếp cận đặc biệt hiệu qua đối với những
mơn học mà bối canh có thể là bất cứ thứ gì – hãy nghĩ đến lịch sử, nghệ thuật hay
tiếng Anh.
LHĐN chú trọng vào việc thể hiện/trình diễn/Demonstration-Focused Flipped
Classroom: Đây là dạng lớp học đặc biệt phù hợp đối với những mơn học địi hỏi
người học phai ghi nhớ và lặp lại các hoạt động một cách chính xác — hãy nghĩ đến
Hóa học, Vật lý, và mọi giờ Tốn — sẽ rất hữu ích nếu có một video để có thể tua và
xem lại. Trong mơ hình này, GV sử dụng phần mềm ghi lại màn hình (screen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
recording software) để trình diễn hoạt động theo cách cho phép HS/SV học theo tốc
độ của chính các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN