Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 4(99 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 98 trang )


lời mở đầu
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng, cũng nh để đáp
ứng sự phát triến sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp
đợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là công tác kế toán. Trong đó
hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá thành đợc coi là một khâu trung tâm của
công tác kế toán, mở ra hớng đi hết sức đúng đắn cho các doanh nghiệp. Thực
chất chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm chi phí
sản xuất là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản
xuất, do vậy tiết kiệm chi phí là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu
ra của quá trình sản xuất , sao cho nó đợc xã hội chấp nhận và làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa, mục đích cuối cùng của quá trình sản
xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh chất lợng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát
từ vấn đề đó mức tính gía thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí
sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ của nhà nớc.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thịđảm bảo u thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh
việc sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt,mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu ngời tiêu
dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp
với sức mua của đa số nhân dân. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá
thành sản phẩm đã đợc đặt ra nh một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo
tiền đề cho các ngành sản xuẩt trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành
sản phẩm. Bởi xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các
ngành kinh tế quốc dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chát kỹ thuật nâng
cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Với ý nghĩa đó, trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng số 4, em
nhận thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật,
cần phải đựoc các nhà quản lý và hạch toán quan tâm. Tuy còn nhiều thiếu xót
và hạn chế, song với vốn kiến thức đã đợc học và tích luỹ trong nhà trờng , kết
hợp với các tài liệu đọc thêm , em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Kế


toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mong muốn góp
phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty.

Bài luận văn của em ngoài lời nói đầu và phần kết luận còn bao gồm
những nội dung chính sau:

1

Ch ơng I: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Xây dựng cơ bản.
Ch ơng II: Tình hình thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 4.
Ch ơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 4.

2


Chơng I:
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng

1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Khác với phần lớn các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng có
nhiều đặc điểm riêng biệt,những đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản
phẩm xây lắp,chúng có ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí sản xuất

trong doanh nghiệp xây dựng, cụ thể :
1.1.1.1. Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định
Sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành thì không thể di chuyển từ nơi này
sang nơi khác mà nơi sản xuất đồng thời là nơi sử dụng công trình sau này nên
lực lợng sản xuất của nghành xây dựng thờng xuyên di chuyển từ công trình này
sang công trình xây dựng khác.Điều này ảnh hởng rất lớn đến sự ổn định đời
sống ngời lao động, đến chi phí cho khâu di chuyển .
1.1.1.2. Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài
Sản phẩm của xây dựng cơ bản thờng tồn tại và hoạt động trong nhiều năm
và có thể tồn tại vĩnh viễn. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sao cho
chất lợng công trình phải đảm bảo và phản ánh đúng theo từng thời điểm phát
sinh
1.1.1.3 Sản phẩm xây lắp có qui mô lớn, kết cấu phức tạp

3

Đặc điểm này đòi hỏi: khối lợng vốn đầu t, vật t lao động, máy thi công
nhiều, giải pháp thi công khác nhau.Do vậy trong quản lý xây lắp phải chú trọng
kế hoạch khối lợng, kế hoạch vốn đầu t, lập định mức kinh tế - kỹ thuật và quản
lý theo định mức.
1.1.1.4. Thời gian xây dựng công trình thờng dài
Sản phẩm của xây dựng là các công trình xây dựng hoàn chỉnh, thời gian
sản xuất ra chúng thờng dài, phải tính theo tháng, theo năm. Đặc điểm này làm chi
vốn đầu t xây dựng của chủ đầu t và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thờng bị ứ
đọng lâu tại công trình. Các tổ chức xây dựng có thể gặp phải những rủi ro ngẫu
nhiên theo thời gian nh: thời tiết, lãi suất, giá cả, tỷ giá... Công trình xây dựng
xong dễ bị hao mòn vô hình do sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ.Do
vậy đòi hỏi công tác quản lý kinh tế tài chính trong xây dựng phải chú ý đến yếu tố
thời gian, lựa chọn phơng án tiến độ xây dựng hợp lý cho từng hạng mục công
trình cũng nh toàn bộ công trình để sớm đa công trình vào khai thác sử dụng,

nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.1.5. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc theo đơn đặt hàng
Trong xây dựng cơ bản mỗi sản phẩm đều có một thiết kế riêng, dự toán
riêng, vì mỗi sản phẩm có yêu cầu riêng về công nghệ, về mỹ quan và an
toàn.Do vậy không thể nào tiến hành sản xuất hàng loạt mà sản xuất từng chiếc
một theo đơn đặt hàng thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu
(hoặc giao thầu trong trờng hợp chỉ định thầu). Đặc diểm này dẫn đến yêu cầu
công tác quản lý kinh tế trong xây dựng phải xác định giá cho từng sản phẩm theo
qui định của nhà nớc và quản lý theo giá đó. Mặt khác do sản xuất đơn chíêc, riêng
lẻ nên năng suất lao động trong xây dựng không cao.
1.1.1.6. Hoạt động xây dựng chủ yếu ở ngoài trời, chịu ảnh hởng rất lớn của
các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc
Điều kiện tự nhiên nh: ma, gió, bão lụt.... đều ảnh hởng đến quá trình xây
dựng. ảnh hởng này thờng làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của các
doanh nghiệp không đợc điều hoà, ảnh hởng đến sản phẩm dở dang, đến vật t
thiết bị thi công và sức khoẻ của ngời lao động. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh

4

nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công tổ chức sản xuất hợp lý để tránh thời
tiết xấu, giảm tổn thất do thời tiết gây ra, phải quan tâm phát triển phơng pháp
xây dựng. Đồng thời phải tổ chức tốt việc quản lý vật t, sản phẩm dở dang để
tránh h hỏng mất mát do thiên nhiên gây ra.
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong các đơn vị sản kinh doanh
xây dựng mà công tác kế toán ở các đơn vị kinh doanh xây dựng nói trên vừa
phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất: ghi chép tính
toán đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, vừa phải thực hiện phù hợp
với nghành nghề, đúng chức năng kế toán của mình, nhằm cung cấp số liệu chính
xác, kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố
vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý để đạt mục đích kinh doanh của

công ty
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng:
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây lắp rất riêng nên việc quản lý
đầu t xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong
quá trình quản lý đầu t xây dựng phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp đợc thị trờng chấp nhận cả về giá cả,
chất lợng, đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu t trong và
ngoài nớc.
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý thẩm mỹ,
xây dựng đúng tiến độ đạt chất lợng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất thoát
một phần không nhỏ nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Nguyên nhân cơ bản là do
quản lý vốn đầu t cha đợc chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp
đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công
trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác

5

định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá thị trờng
và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vợt quá giá tổng dự toán đợc
duyệt.Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành.Trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa

rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện
hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần
thiết. Cụ thể:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên việc thực hiện các dự toán chi phí vật t,
nhân công,máy thi công và các dự toán chi phí khác.Từ đó đa ra các biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản
mục giá thành.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành theo từng khoản mục chi
phí của các công trình,hạng mục công trình.Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm một cách liên tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên tắc
qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng
công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp một cách kịp thời.

6

1.1.4. ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây dựng, kế toán chi phí sản xuất và giá thành có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nó cung cấp các số liệu một cách đầy đủ, chính xác,
kịp thời phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu t
của Nhà nớc chặt chẽ và hiệu quả hơn.
1.2. Nội dung và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
xây dựng
1.2.1.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nào đi nữa thì quá trình sản xuất đều nhất thiết phải có sự kết hợp của
ba yếu tố cơ bản đó là : Đối tợng lao động, t liệu lao động, và sức lao động.
Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là hao phí
về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục đích của sức lao động(biểu hiện là
hao phí về lao động sống), qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các sản phẩm lao vụ,
dịch vụ .
Để đo lờng hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động là
bao nhiêu, nhằm tổng hợp và xác định kết quả đầu ra phục vụ cho nhu cầu quản
lý, thì mọi hao phí cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí sản xuất
Nh vậy , chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh mghiệp đã bỏ ra
trong một thời kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Với mỗi loại doanh nghiệp, Chi phí sản xuất có nội dung kinh tế khác nhau,
công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Để
lập kế hoạch và tính chính xác giá thành sản phẩm, để khống chế và thống nhất

7

các loại chi phí, nhằm nghiên cứu các yếu tố trong giá thành sản phẩm, yêu cầu
khách quan là phải phân loại chi phí sản xuất thành từng nhóm riêng theo tiêu
thức nhất định.
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế là việc sắp xếp các chi

phí có nguồn gốc kinh tế ban đầu đồng nhất, không phân biệt chi phí đó phát
sinh trong lĩnh vực nào của qúa trình sản xuất.Theo cách phân loại này chi phi
sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu :là toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động bao
gồm : chi phi về nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,công cụ , dụng cụ...
+ Chi phí nhân công :bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công, phụ cấp, các
khoản trích theo lơng của công nhân xây lắp.
+ Chi phí về khấu hao: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ
của tất cả các tài sản cố định trong doanh nghiệp.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm toàn bộ số tiền chi trả về các loại
dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, phục vụ cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
+Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền nhng không
thuộc bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này giúp ta có thể xác định đợc kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí trong tổng số chi phí đã chi ra, từ đó lập các kế hoạch cung ứng về
vật t, huy động về lao động, tiền vốn. Nó còn là cơ sở lập thuyết minh báo cáo
tài chính và là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán chi phí sản xuất,
là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất.
b) Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành :
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí để sắp xếp
các khoản chi phí có cùng một mục đích, một công dụng vào cùng một khoản
mục chi phí mà không quan tâm đến nội dung kinh tế ban đầu của nó. Theo cách
phân loại này, chi phí xây lắp bao gồm :

8

+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :Là tất cả những chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ , vật kết cấu , vật liệu luân chuyển
cần thiết để cấu tạo nên thực thể công trình. Trong khoản mục chi phí vật liệu
không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu dùng cho máy móc thi công, các loại

vật liệu làm công trình tạm, các chi phí vận chuyển vật liệu trên công trờng ngoài
cự ly định mức lao động và định mức sử dụng máy thi công
+Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ lơng cơ bản và các khoản phụ
cấp cho ngời lao động trực tiếp xây lắp theo chế độ hiện hành .
+Chi phí sử dụng máy thi công:Là toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công
trực tiếp tham gia hoàn thành các khối lợng công tác xây lắp , bao gồm: chi phí
khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa thờng xuyên, chi phí
nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực , tiền lơng của công nhân lái máy , chi phí
quản lý máy và chi phí khác của máy.
+Chi phí chung: Là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc hoàn
thành các khối lợng công tác và kết câú xây lắp của công trình nhng rất cần thiết
cho quá trình thi công,bao gồm: Các khoản tiền lơng, phụ cấp lơng, lơng phụ,
phụ cấp lu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng ; khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ phần trăm qui định hiện hành trrên tiền
lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội ;chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí
dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán
trong xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng theo các
khoản mục gía thành, nên phơng pháp này là phơng pháp đựơc sử dụng phổ biến
nhất trong các doanh nghiệp xây dựng.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí
vào các đối tợng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân làm hai loại :
+ Chi phí trực tiếp :là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá
trình sản xuất và tạo ra một công trình , một hạng mục công trình .Những chi phí

9

này có thể tập hợp trực tiếp cho từng từng công trình, hạng mục công trình độc

lập nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ...
+ Chi phí gián tiếp : đây là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tợng khác
nhau nên phải tập hợp qui nạp cho từng đối tợng bằng phong pháp phân bổ gián
tiếp
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa thuần tuý về kỹ thuật hạch
toán.Trờng hợp có phát sinh chi phí gián tiếp,bắt buộc kế toán phải áp dụng ph-
ơng pháp phân bổ,lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi
phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý khoa học của
tiêu thức phân bổ chi phí đợc chọn .
d/Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm xây lắp
+ Chi phí bất biến ( định phí ) là các chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi phí khả biến (biến phí ) là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí hỗn hợp : là loại chi phí bao gồm cả hai yếu tố trên .
Cách phân loại trên có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý, giúp
cho việc lập kế hoạch, phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh .
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng:
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất theo số lợng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lợng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các
loại vật t, tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm

10

nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán

xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng:
Do đặc điểm riêng biệt của các sản phẩm xây lắp nên giá thành đợc chia
làm ba loại:
1.2.2.2.1. Giá thành dự toán (Zdt)
Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn
chiếc... nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Giá
thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp
đợc xác định trên khối lợng thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán và đơn giá
XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trờng.
Giá thành dự toán công trình,hạng mục công trình khác với giá trị dự toán
xây lắp ở điểm sau: Giá thành dự toán công trình,hạng mục công trình nhỏ hơn
giá trị dự toán công trình,hạng mục công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính tr-
ớc và thuế giá trị gia tăng đầu ra. Do dó căn cứ vào giá trị dự toán của từng công
trình, hạng mục công trình ta có thể xác định đợc giá thành dự toán của chúng:
Giá thành dự toán
của công trình,hạng
mục công trình
=
Giá trị dự toán
công trình,hạng
mục công trình
sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
-
Thuế giá trị gia tăng đầu
ra
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên giá thành dự toán công trình,hạng

mục công trình mang tính chất xã hội, nó phán ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói
chung của toàn xã hội vì cơ sở để xác định là khối lợng từ thiết kế đợc duyệt, cả
định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Thông qua tổng dự toán
công trình,hạng mục công trình(Zdt) chúng ta có thể đánh giá đợc thành tích của
doanh nghiệp. Nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để
đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Giá thành dự toán
công trình,hạng mục công trình là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công
trình,hạng mục công trình và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật
nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công trình,hạng mục công trình đợc giao.

11

1.2.2.2.2. Giá thành kế hoạch (Zkh):
Giá thành kế hoạch công công trình,hạng mục công trình là một loại giá
thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các
định mức,đơn giá,biện pháp thi công.Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự
toán ở mức hạ giá thành.
Giá thành kế hoạch của công trình,hạng mục công trình đợc xác định theo
công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình):
Giá thành kế hoạch
công trình,hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán
công trình,hạng
mục công trình
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
1.2.2.2.3. Giá thành thực tế (Ztt)

Giá thành thực tế công trình,hạng mục công trình là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp.Giá thành này đợc tính trên cơ
sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp thực
hiện trong kỳ.Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị
đa vào lắp đặt,bởi vì thiết bị này thờng do đơn vị chủ đầu t bàn giao cho doanh
nghiệp nhận thầu xây lắp.
Muốn đánh giá đợc giá trị chất lợng hoạt động sản xuất thi công của
doanh nghiệp xây dựng thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với
nhau. Giá thành dự toán mang tính xã hội cho nên việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém trong doanh
nghiệp xây dựng trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ
chức quản lý của bản thân doanh nghiệp. Trong việc so sánh này cần đảm bảo
tính thống nhất và có thể so sánh đợc, tức là đợc thực hiện trên cùng một đối tợng
tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lợng xây lắp
hoàn thành nhất định).
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo
nh sau : Zdt > Zkh > Ztt.

12

Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho
Nhà nớc và cho doanh nghiệp.
1.2.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng:
1.2.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng phát sinh luôn gắn liền với
nơi diễn ra hoạt động sản xuất và với sản phẩm đợc sản xuất ra.Vì vậy, kế toán
cần xác định đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất, trên cơ sở đó thực hiện
việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm hay

để tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi,giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Giới hạn hoặc phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất có thể là :
- Nơi phát sinh chi phí nh đội trại sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí nh công trình , hạng mục công trình
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nơi các chi phí đã phát sinh và các đối tợng gánh chịu chi phí
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, rất quan trọng của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Khi xác định đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải dựa vào và cân nhắc hàng loạt các nhân tố
sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm của sản phẩm
-Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
của doanh nghiệp

13

-Yêu cầu tính gía thành theo các đối tợng tính giá thành
-Khả năng và trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng
1.2.3.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng:
Đối tợng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính
giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm
đã hoàn thành.
Xác định khối lợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng và có ý nghĩa quan

trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá
thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lợng tính
giá thành cho phù hợp:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm,đặc điểm sử dụng của các sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và
yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
-Khả năng và trình độ quản của của doanh nghiệp nói chung và khả năng
của cán bộ hạch toán nói riêng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tợng tính giá thành thờng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trờng hợp các doanh
nghiệp xây dựng có tổ chức thêm các phân xởng sản xuất phụ (sản xuất vật
liệu...) thì đối tợng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn gị sản phẩm,
lao vụ cung cấp.
1.2.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá
thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc

14

hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản
phẩm lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sẩn phẩm của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm
riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản th-
ờng là:
- Đối với các loại sản phẩm mà đợc sản xuất liên tục, cung cấp cho những

đối tợng khác liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nh: gạch, ngói, vôi... thì kỳ tính giá
thành thờng là 1tháng.
-Đối với những sản phẩm, đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài,
công việc đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc đợc coi là hoàn thành
khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt
hàng mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Với những công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành là thời
gian mà sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn thành và đợc nghiệm thu, bàn giao
thanh toán cho chủ đầu t.
- Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn, chỉ khi nào
có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn
giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời
gian thi công nhiều năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa
vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo
thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán thì
doanh nghiệp xây dựng tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.
Ngoài ra với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp... thì
kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể đợc xác định là hàng quí, vào thời
điểm cuối quí.

15

1.2.3.4. Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng:.
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức ghi
chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, hạng mục
công trình. Còn xác định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng lại
là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công
tác giá thành theo đối tợng tính giá thành.

Tuy nhiên, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bản chất chung
đều là phạm vi giới hạn để tập hợp số liệu về chi phí sản, các chi phí sản xuất đã
tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây dựng thờng phù hợp với nhau. Một bên là công trình, hạng mục
công trình, còn một bên là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
1.2.4. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất:
áp dụng phơng pháp này đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí
trực tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Ta căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho
từng đối tợng.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành thực hiện
tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí theo các bớc sau:
- Bớc 1:Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí.
Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận
giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Hệ số phân
bổ chi phí đợc xác định nh sau:

16

H =
T
C
Trong đó : H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ của các đối tợng

- Bớc 2:Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng
Ci = H x Ti
Trong đó : Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: đại lợng của tiêu thức phân bổ của đối tợng i
Kế toán chi phí sản xuất theo hệ thống kế toán hiện hành: Do đặc thù của
ngành xây dựng cũng nh của sản phẩm xây lắp nên từ năm 1998 theo quyết định
1864/1998/QĐ/BTC thì các doanh nghiệp xây dựng chỉ áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên để hoạch toán chi phí sản xuất.Với u điểm của phơng pháp kê khai
thờng xuyên mà tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,đặc biệt là các nghiệp vụ hàng
tồn kho đợc phản ánh 1 cách kịp thời và đầy đủ.
Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên nh sau:
1.2.4.1.Phơng pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí vật liệu chính,vật liệu phụ,các cấu
kiện,các bộ phận kết cấu công trình,vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện hoàn thành khối lợng xây lắp
nh: sắt thép, xi măng,gạch,gỗ , Nó không bao gồm vật liệu,nhiên liệu sử dụng
cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
Chi phí NVLTT thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công tác xây
lắp.Do vậy,việc hạch toán chính xác chi phí NVLTT có ý nghĩa quan trọng để
xác định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng nh tính toán chính xác hợp lý
giá thành công tác xây lắp.

17

Tài khoản sử dụng: TK 621 "Chi phí NVLTT": Tài khoản này để tập hợp
toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát
sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
TK 621 cuối kỳ không có số d, TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tợng

tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính gía thành cho từng đối tợng tính
giá thành.
*Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép), nửa thành phẩm (panen, vật
kết cấu,thiết bị gắn liền với vật kiến trúc), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công
cụ lao động thuộc tài sản lu động.
Chi phí NVL trực tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá trị
thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng. (Giá thực tế)
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc tập hợp chi phí NVL sử dụng
phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp, tức là NVL liên quan đến công trình, hạng
mục công trình, hợp đồng hoặc đơn đặt hàng nào thì tập hợp chi phí NVL trực
tiếp cho công trình,hạng mục công trình,hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đó.
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí NVLTT

18

1.2.4.2. Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp. (TK 622).
* Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" dùng để tập hợp
và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp (bao
gồm tiền công, tiền lơng, tiền thởng, và các khoản phải trả có tính chất tiền lơng
của công nhân sản xuất xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" không phản ánh chi phí trích 19%
(BHYT, BHXH, KPCĐ).
*Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công đợc tính trong giá thành công trình,hạng mục công trình
gồm: Tiền lơng và các khoản phải trả có tính chất lơng của công nhân xây lắp.
Chứng từ ban đầu để hoạch toán khoản mục nhân công là các bảng chấm
công đợc lập hàng tháng cho từng đội sản xuất, từng bộ phận sản xuất công tác.
Nó cho ta biết rõ lao động làm việc ngày nào, hởng lơng ngày đó theo mức qui

định đối với từng loại công việc.

TK111, 112, 331
TK 621
tk 152
tk 154
TK152
TK133
TK141
19

Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các
chứng từ khác có liên quan, kế toán làm bảng thanh toán lơng theo từng tổ, đội
sản xuất, các phòng ban và kiểm tra việc trả lơng theo cán bộ công nhân viên.
Sau đó kế toán lập bảng thanh toán lơng cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút
tiền gửi về quĩ tiền mặt để trả lơng.
Trong chi phí trực tiếp của công nhân xây lắp không bao gồm các khoản
KPCĐ, BHXH, BHYT.
Để theo dõi các khoản đợc trích BHXH và chi tiêu quĩ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kế toán sử dụng TK 338" Phải trả phải nộp khác".
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng cho công nhân xây lắp, công
nhân máy thi công vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 338 (chi tiết 3382, 3383, 3384)
sơ đồ trình tự kế toán chi phí NCTT
1.2.4.3. Phơng pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công (TK 623).
* Tài khoản sử dụng: TK 623"Chi phí sử dụng máy thi công" dùng để tập
hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công trình.


TK 621,622,627
20
TK 154TK 334 TK 622

Tài khoản này chỉ sử dụng trong những DNXD tổ chức thi công xây lắp
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Không hoạch toán vào TK 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính
theo lơng công nhân điều khiển máy (hoạch toán vào TK 627).
*Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nh máy
trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc....
Chi phí sử dụng máy thi công gồm toàn bộ các chi phí về vật t, lao động,
khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của
xí nghiệp. Trong xây dựng chi phí sử dụng máy thi công đợc chia làm hai loại
(Chi phí tạm thời và chi phí thờng xuyên).
Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản mục sau: l-
ơng công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy ngừng sản xuất, chi phí
lắp đặt lần đầu cho máy, chi phí sử dụng cho sản xuất phụ...
Phơng pháp hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công tuỳ thuộc vào hình
thức quản lý và sử dụng máy thi công nh thế nào của từng doanh nghiệp.
Có hai hình thức sử dụng máy thi công là tổ chức đội máy thi công riêng
và không có đội máy thi công riêng.
+ Đối với DN có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản
lý để theo dõi riêng chi phí nh một bộ phận sản xuất độc lập. Sản phẩm của bộ
máy thi công cung cấp cho các công trình xây dựng có thể tính theo giá thành
sản xuất thực tế hoặc giá khoán nội bộ.
+ Nếu DN không có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, hoặc có nhng
không phân cấp thành một bộ phận độc lập và không theo dõi riêng chi phí thì
chi phí phát sinh đợc tập hợp vào TK 623
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:


21

1.2.4. 4. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (phục vụ
trực tiếp thi công xây lắp ) (TK627).
* Tài khoản sử dụng: TK 627"Chi phí sản xuất chung" dùng để tập hợp tất
cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc phục vụ sản xuất thi công, quản lý
sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, trong các phân xởng, các bộ phận,
đội sản xuất thi công xây lắp .
* Chú ý: Theo chế độ hiện hành TK 627 còn phản ánh 19% theo tiền lơng
của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công.
*Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí SXC là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình, trong
phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền công và các
khoản chi phí khác do nhân viên quản lý phân xởng , tổ, đội chi phí về vật liệu,
dụng cụ dùng cho quản lý các công trình....
Các khoản chi phí chung thờng đợc hoạch toán riêng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí.Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí theo

22

tiêu thức phù hợp.Các tiêu thức thờng đợc sử dụng để phân bổ là: chi phí sản xuất
chung định mức, phân bổ theo giờ côgn sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực
tế, phân bổ theo chi phí trực tiếp (NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp) cách phân
bổ đợc tiến hành nh sau:
Mức phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng đối t-
ợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ

của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ
cho tất cả các đối tợng
x
Tổng chi phí sản
xuất chung cần
phân bổ
Còn các khoản chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến một công trình,
hạng mục công trình sẽ đợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình đó.
Việc tập hợp và phân bổ chi phí chung đợc thực hiện trên TK 627
sơ đồ trình tự kế toán chi phí sản xuất chung

23

1.2.4.5.Ph¬ng ph¸p kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm

24

TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo từng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp xây dựng thì thông thờng
doanh nghiệp có thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình xây dựng,
từng công trình hoặc hạng mục công trình...
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất đã tập hợp ở các TK621, TK622, TK623,
TK627 sẽ đợc kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
trình tự kế toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn
doanh nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

1.2.5. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng


25
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154 TK 138,152,153,155
Kết chuyển CPNVLTT

Kết chuyển CPNCTT

Kết chuyển CPSX chung

Giá thành khối lượng
xây lắp
hoàn thành bàn giao
Giá trị VL lại nhập kho
giá trị sản phẩm
hỏng không sửa
chữa được
Sck:xxx

×