Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Sự cần thiết việc tổ chức hạch toán NVL,CCDC
1.Khái niệm ,đặc điểm của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong sản xuất
1.1 . Khái niệm nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ.
+> Nguyên vật liệu là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm
mới.
+> Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động có giá trị thấp hơn hoặc
thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn quy định xếp vào tài sản cố định.
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ.
+> Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất
dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái
vật chất ban đầu để tạo ra sản phẩm mới.
Về mặt giá trị khi tham gia vào sản xuất nguyên vật liệu chuyển dịch một
lần, toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ > Đặc điểm công cụ dụng cụ :
Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị
hao mòn dần trong quá trình sử dụng và nó giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu cho đến khi hỏng.
2. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu, cụng cụ dụng cụ trong quá trình
sản xuất.
Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu
tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất, nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không thể nào thiếu được của bất cứ quá
trình tái sản xuất. Dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan
trọng của tài sản lưu động. Còn dưới hình thái giá trị nó có biểu hiện thành vốn
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lưu động. Do vậy, việc quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ chính là
quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tái sản xuất của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất:
Để thực hiện chức năng giám đốc của kế toán xuất phát từ yêu cầu quản
lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Nhà nước đã xác định nhiệm vụ kế toán
như sau:
- Ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng và
giá trị của NVL,CCDC nhập, xuất kho,
- Phân bổ hợp lý chính xác giá trị NVL,CCDC sử dụng vào các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán chính xác số lượng và giá trị NVL,CCDC tồn kho, phát hiện kịp
thời NVL,CCDC thừa, thiếu, kém phẩm chất để d có biện pháp xử lý kịp thời
II Phân loại đánh và đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
1.Phân loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Tuỳ theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản
xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu được phân chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động, nhưng nó không phải là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị phục vụ
cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết, máy móc thiết bị.
- Phế liệu: Là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị, nó đã mất hết giá trị sử dụng hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban đầu.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại như bao bì, vật đóng gói và các loại vật
tư đặc chủng.
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2 Phân loại công cụ dụng cụ:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư
liệu lao động, những tư liệu lao động dưới đây không phân biệt giá trị thời gian
sử dụng vẫn được coi là công cụ dụng cụ.
- Các lán, trạm tạm thời, đà giáo, công cụ (trong nghành XDCB ), dụng cụ
gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua,
bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh sành
sứ, dầy dép chuyên dùng để làm việc. ..
2. Đánh giá nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ
2.1 Đánh giá NVL theo giá thực tế
2.11 Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu .Do đó tính giá nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất
định.
∗ Nguyên tắc tính giá NVL :
Áp dụng điều 04, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho .Vật
tư ,hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được .
Giá gốc Vật tư ,giá hàng tồn kho bao gồm : chi phí thu mua ,chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại .
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của HTK trong kỳ
sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Tuân thủ nguyên tắc giá phí ,NVL nhập trong kỳ của doanh nghiệp gồm
nhiều nguồn khác nhau ,tùy theo từng nguồn mà giá vật liệu nhập kho khác nhau
-Với vật liệu mua ngoài giá của nvl
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giá NVL= giá mua + chi phí + các khoản thuế CKTM,giảm giá hàng
bán
trên hoá đơn không được hoàn lại
-Với vật liệu tự chế = Giá thành sxvl + chi phí vận chuyển
- Vật liệu được cấp : giá theo biên bản giao nhận
- Với vật liệu góp vốn liên doanh : giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh
giá
- Với vật liệu được biếu tặng viện trợ là giá trị thị trường tại thời điểm nhận
- Với vật liệu thu hồi sản xuất là giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán
2.12 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm ,số lần xuất nhập ,trình độ nhân
viên thủ kho .Theo điều 13 chuẩn mực 02 ,doanh nghiệp có thể lựa chọn 4
phương pháp sau:
2.1.2.1Phương pháp bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất
dùng trong kỳ được tính theo giá trị bình quân:
Giá thực tế vl = số lượng NVL,CCDC x Giá đơn vị BQ
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Số lương tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Gía đơn vị bình quân Giá thực tế NVL- CCDC tồn cuối kỳ trước
cuối kỳ trước Số lượng thực tế NVL - CCDC tồn cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế tồn trước khi nhập + Giá thực tế nhập sau mỗi
lần nhập Số lượng thực tế tồn trước khi nhập + Số lượng thực tế nhập
- Tính giá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ cho kết quả chính xác
nhất ,phản ánh kịp thời biến động VL.
- Phương pháp này làm giảm nhẹ khối lượng tính toán và cung cấp thông
tin kịp thời về tình hình biến động VL ,CCDC trong kỳtính giá theo phương
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
pháp bình quân cả kỳ dự trữ cho kết quả chính xác nhất ,phản ánh kịp thời biến
động VL
Tuy nhiên, trường hợp giá cả thị trường biến động lớn thì việc tính giá
theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
2.1.2.2 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Theo phương pháp này ,NVL CCDC xuất kho trước sẽ tính theo đơn giá
của những lần nhập trước .
- Phương pháp này cho ưu điểm là tính giá VL,CC kịp thời,hợp lý,cho lợi
nhuận cao khi có lạm phát
Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm chi phí không phù hợp
với doanh thu ,chi phí doanh nghiệp không phản ánh kịp thời giá cả thị trường
của NVL,CC nói chung .
2.1.2.3 Phương pháp nhập sau suất trước (LIFO)
- Theo phương pháp này,NVLCC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở
giả định VL ,CCDC nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần
nhập sau.
- Phương pháp này thường áp dụng với doanh nghiệp ít danh điểm vật tư
và số lần nhập kho không nhiều ,và thích hợp trong thời kỳ giảm phát .
- Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí ,chi
phí của doanh nghiệp phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của NL,CC ,doanh
nghiệp thường được lợi về thuế khi giá vật tư có xu hướng tăng ,do giá xuất
lớn ,chi phí lớn ,lợi nhuận nhỏ tránh được thuế .Tuy nhiên trong thời kỳ lạm
phát ,thu nhập doanh nghiệp giảm và giá trị VL có thể bị đánh giá giảm trên
bảng cân đối kế toán so với giá trị thực .
2.1.2.4 Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này ,vật liệu thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó .
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán ,
Doanh nghiệp còn có thể sử dụng phương pháp giá hạch toán :
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo phương pháp này việc hạch toán chi tiết nhập ,xuất vật tư sử dụng
theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán ,cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán .
- Hệ số giá =Trị giá HTK đầu kỳ và nhập trong kỳ theo giá thực tế /Trị giá
HTK đầu kỳ và nhập trong kỳ theo giá hạch toán. Trị giá HTK xuất trong kỳ
theo giá thực tế =(Trị giá HTK trong kỳ theo giá hạch toán x hệ số chênh
lệch)áp dụng phương pháp này cuối tháng có thể lập được bảng kê tính giá hàng
hoá để từ đó xác định được giá vật tư hàng hoá xuất dùng trong kỳ và tồn cuối
kỳ .
BẢNG KÊ TÍNH GIÁ VẬT TƯ HÀNG HÓA
Chỉ Tiêu TK 152 – NVL
C
TK 152- VLP …. Cộng
HT TT HT TT HT TT
1 Tồn kho đầu kỳ
2 Nhập trong kỳ
3 Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
4 Hệ số giá
5 Trị giá xuất trong kỳ
6 Trị giá tồn cuối kỳ
Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết
và tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá tính giá được tiến hành
nhanh chóng không bị phụ thuộcố lần xuất nhập của NVL nhiều hay ít .Tuy
nhiên phương pháp này có nhược điểm là không chính xác do không tính đến sự
biến động của NVL.
III Kế toán hạch toán chi tiết NVL,CCDC
1 Chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ về NVL trong các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế
toán DN được ban hành theo quyết định số 1141 –TC/QĐ /CĐKT ngày
01/11/1995 bao gồm :
Phiếu nhập kho – mẫu số 01 –VT ,phiếu xuất kho mẫu số 02 –VT ,biên bản
kiểm nghiệm ,mẫu số 05- VT ,thẻ kho – mẫu số 05-VT,phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ mẫu số 07 –VT ,hoá đơn GTGT ,hóa đơn thông thường,phiếu xuất kho
kiêm chuyển nội bộ mẫu số 03PXK.
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Là việc theo dõi ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ VL theo
chỉ tiêu hiện vật và giá trị nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng
danh điểm vật tư theo từng kho từng bãi.DN có thể áp dụng phương pháp sau :
2.1Phương pháp thẻ song song
- Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập ,xuất ,tồn
kho của từng thứ VL ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng . Hàng ngày khi nhận
được chứng từ nhập xuất VL ,thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý hợp pháp
của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập ,thực xuất vào thẻ kho .Cuối tháng thủ kho
tính ra tổng số nhập ,xuất tồn của từng loại VL trên thẻ kho và đối chiếu số liệu
kế toán chi tiết vật tư.
- Tại phòng kế toán : kế toán mở sổ VL ghi chép sự biến động nhập
,xuất ,tồn của từng loại VL .Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ nhập
,xuất kho VL do thủ kho nộp ,kế toán kiểm tra ghi đơn giá tính thành tiền và
phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết VL .Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và
tính số tồn kho của từng VL đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán
chi tiết VL với thẻ kho tương ứng
∗ Ưu điểm :phương pháp này đơn giản trong ghi chép ,dễ kiểm tra đỗi
chiếu phát hiện sai sót
∗ Nhược điểm : dễ tạo ra ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ
tiêu số lượng ,làm tăng khối lượng công việc của kế toán ,nhiều công sức và thời
gian .
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NHẬP TỒN
Sơ đồ quy trình hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Hạch toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Tại kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song .Tại phòng kế toán : kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo
từng kho ,cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập,xuất NVL theo từng
danh điểm và theo từng kho , kế toán lập Bảng kê xuất VL .Rồi ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển ,cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ :Quy trình hạch toán chi tiết VLtheo PP sổ đối chiếu luân chuyển
- Ưu điểm : tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song
song ,giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán ,tránh việc ghi chép trùng lặp .
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhược điểm : khó kiểm tra ,đối chiếu ,phát hiện sai sót và dồn công
việc vào cuối kỳ hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán
khác.
- Áp dụng : phương pháp này thích hợp với những DNcó nhiều danh
điểm VT ,số lượng chứng nhập xuất không nhiều ,không bố trí riêng từng nhân
viên kế toán chi tiết VL để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày .
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Năm
Kho
Danh
điểm
Tên
VL
ĐVT
Đơn
giá
Số dư đầu
T1
Luân chuyển tháng 1
Nhập Xuất
Số dư đầu
T2
SL TT SL TT SL TT SL TT
2.3 Hạch toán theo phương pháp số dư
Tại kho : thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập ,xuất ,tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào sổ
số dư
Tại phòng kế toán : Định kỳ 5- 10 ngày ,kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến ,có lập phiếu giao nhận chứng từ .Căn cứ vào đó,kế toán lập Bảng
luỹ kế nhập xuất tồn .Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho
chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư và Bảng lũy
kế nhập xuất tồn .
Sơ đồ : Quy trình hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp số dư
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
∗ Ưu điểm : phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn
đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
∗ Nhược điểm : sử dụng phương pháp này sẽ gặp khó khăn trong việc
kiểm tra ,đối chiếu và phát hiện sai sót.
∗ Điều kiện vận dụng : thích hợp với doanh nghiệp có nhiều danh điểm
VT , số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều,kế toán và thủ kho của DN có trình độ
chuyên môn cao.
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SỔ SỐ DƯ (NĂM ,KHO)
Danh
điểm
Tên
vật V
ĐVT Đơn
giá
Số dư đầu năm Tồn kho cuối
tháng
VL
Tồn kho cuối
tháng 2
SL TT SL TT SL TT
3 .Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán ,nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn
giá gốc thì DN phải tiến hành lập dự phòng giảm giá cho số VL đó .Số dự phòng
giảm giá HTK được lập là số chênh lệch giữa giá gốc HTK lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được ,
Mức dự phòng giảm giá VL
= số lượng tồn kho VL x (giá trị VL
i
trên sổ kế toán – giá thực tế VL
i
trên thị
trưòng )
Tổng số dự phòng cần lập = tổng mức dự phòng giảm giá VL
i
4 Các hình thức ghi sổ được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Mỗi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có qui mô vốn là khác nhau.
Vì vậy đòi hỏi phải có sự lựa chọn hình thức kế toán sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị và phải tuân theo một trong 5 hình thức kế toán sau:
Hình thức Nhật ký - số cái.Hình thức Nhật ký chung.Hình thức Chứng từ ghi
sổ. Hình thức kế toán máy.Hình thức Nhật ký chứng từ :
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1 Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ một cách
thường xuyên liên tục. Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được
áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, hoạt động sản xuất
kinh doanh đa dạng, hay sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau có số lượng
lớn, giá trị cao.
Hạch toán NVL,CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 151- “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng chưa về nhập kho của doanh
nghiệp còn đang trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến
kho của doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho .
Tài khoản 152-“ Nguyên vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại nguyên liệu, vật liệu của đơn vị.
+> Kết cấu, nội dung Tài khoản 152 –“Nguyên liệu, vật liệu”
Bên nợ:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
- Giá trị nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (Doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu trả lại người bán, được giảm giá.
- Giá trị nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (Doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản 153 – “Công cụ dụng cụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại công cụ dụng cụ của doanh nghiệp. Kết cấu, nội dung phản ánh tài
khoản 153 tương tự TK152
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2 Sơ đồ kế toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
TK:152
TK:111,112,331,151.. TK:621,627,641,...
NVL mua ngoài Xuất kho NVL dùng cho SXKD
(Giá có cả thuế GTGT) và XDCB
Mua NVL
TK:133
TK:111,112,331 TK: 331
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ NV Chiết khấu mua hàng được
nhập kho hưởng giảm giá hàng mua
TK:3333
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị Trả lại NVL cho người bán
NVL nhập khẩu
TK:133
TK:311 TK:154
Mua NVL Xuất NVL thuê ngoài gia công
TK:154 TK: 632
NVL thuê ngoài gia công, NVL NVL nhượng bán
tự chế, phế liệu thu hồi nhập kho
TK:411 TK:128,228
Nhận góp vốn liên doanh vốn cổ NVL góp liên doanh
phần bằng NVL
TK:222 TK: 338
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL Xuất NVL trả nợ vay đơn vị khác
TK:338 TK: 138,338, 334
NVL thừa phát hiện trong kiểm kê NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp công cụ dụng cụ (phương pháp kê khai thường xuyên)
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK:153
TK:111,112,331,151.... TK:627,642,641
Mua công cụ dụng cụ Xuất CCDC một lần có
Giá trị nhỏ dần
TK:133 TK:142
Xuất CCDC có Phân bổ dần
Gi trị lớn vào chi phí
TK:311
Vay ngắn hạn mua công cụ dụng cụ
TK:142 TK:154
Công cụ dụng cụ cho thuê nhận về Xuất thuê ngoài gia công
TK:333 TK:142
Thuế nhập khẩu phải nộp tính vào Công cụ dụng cụ xuất cho thuê
giá trị công cụ dụng cụ
TK:154 TK:632
Công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công Công cụ dụng xuất bán
TK:411 TK:112,331
Nhận góp vốn liên doanh vốn Hàng mua được giảm giá trả lại
cổ phần băng cộng cụ dụngcụ người bán
TK:222 TK:138
Nhận lại góp vốn liên doanh băng Công cụ dụng cụ thiếu chưa rõ
công cụ dụng cụ nguyên nhân
TK:338 TK:111,138, 338
Công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi Người làm hư hỏng, thiéu công cụ
kiểm kê dụng cụ phải bồi thường
1.3.Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.1 Hạch toán tình hình biến động tăng
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a) Tăng do mua
Khi mua NVL,CCDC : ( hàng và hoá đơn cùng về )
+ Đối với NVL,CCDC chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi:
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133: Thuế GIGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331: ( Tổng giá thanh toán )
+ Đối với VL,CCDC tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc các hoạt động phúc lợi, dự án ghi:
Nợ TK 152,153: NVL,CCDC
Có TK 111,112,141,331.....( Tổng gía thanh toán ).
• Nếu hàng mua thanh toán tiền sớm thì được hưởng chiết khấu thanh toán
Nợ TK 331,112: Phải trả người bán
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp hàng mua về nhưng chưa có hoá đơn , kế toán ghi giá trị
NVL ,CCDCtheo giá tạm tính
Nợ TK 152,153 - ghi theo giá tạm tính
Có TK 331- Phải trả người bán.
• NVL,CCDC mua về không đúng chất lượng, theo hợp đồng đã ký kết phải
trả lại cho người bán hoặc người bán giảm giá khi xuất kho trả lại, ghi:
Nợ TK331: Phải trả lại cho người bán( Tổng giá thanh toán )
Có TK152,153: Nguyên vật liệu.
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ .
b) Tăng do phát hiện thừa.
Nợ TK152, TK153: theo giá trị thực nhập.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK331: Tổng số tiền thanh toán.
c) Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho do thuê ngoài gia công chế
biến:
+ Khi xuất NVL,CCDC đi chế biến
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 152,153: NVL, CCDC.
+ Khi phát sinh chi phí chế biến
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331,141.....
- Khi nhập kho số nguyên liệu thuê ngoài gia công chế biến xong :
Nợ TK 152, 153 : NVL,CCDC
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
d) Tăng do nhận vốn góp
Nợ TK152,153:
Có TK 411,TK222
e) Tăng do được đánh giá lại tài sản :
Nợ TK152,153: NLVL, CCDC.
Có TK412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
f) Do được tặng :
Nợ TK 152,153: NLVL, CCDC.
Có TK 711:Thu nhập khác ( chi tiết theo hoạt động).
Tăng do mua hàng nhập khẩu.
+ Nếu mua NVL,CCDC nhập khẩu về dùng cho hoạt động SXKD chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
Nợ TK 152,153: NVL, CCDC.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu ( chi tiết thuế nhập khẩu).
Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khầu trừ ghi
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331- Thuế GTGT( 33312:Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
+ Đối với NVL,CCDC nhập khẩu về dùng cho hoạt động SXKD chịu
thuế GTGT và tính theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152,153( giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng NK)
Có TK 331:Phải trả cho người bán .
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu ( chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 3331: Thuế GTGT (33312).
1.3.2.Hạch toán biến động giảm nguyên vật liệu,CCDC
Kế toán phản ánh kịp thời tình hình xuất VLCCDC, theo phương pháp đã đăng
ký và tính phân bổ đúng đắn cho đối tượng .
a) Căn cứ vào thực tế xuất kho :
Nợ TK 621,622,627,641,642,241: .
Có TK152,153
b) Xuất kho cho gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
c) Góp vốn liên doanh.
Nợ TK222: Góp vốn liên doanh.
Có TK152,153
e) Xuất bán :
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 152,153( NLVL, CCDC).
..
Riêng với CCDC
- Nếu phân bổ 1năm tài chính, nhiều năm tài chính.
Nợ TK 142: Chi phí trả trước .
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
Có TK153: Công cụ dụng cụ.
- Nếu phân bổ giá trị xuất dùng vào chi phí kinh doanh :
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK153 :Công cụ dụng cụ.
CHƯƠNG II
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL,CCDC
CÔNG TY CP CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH
I. Giới thiệu chung về Công ty cp chế tạo thiết bị điện Đông anh - Hà nội:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Chế Tạo Thiết Bị Điện Đông Anh là doanh nghiệp trực thuộc
Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam.
Công ty có trụ sở tại Khối 3A Thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, TP
Hà Nội- Km 25 đường quốc lộ 3, đường Hà Nội- Thái Nguyên.
Công ty chế tạo Thiết Bị Điện được thành lập ngày 26/03/1971 theo quyết
định số 88/NCQLKT của Bộ Điện và Than (nay là Bộ công nghiệp ), với tên gọi
ban đầu Công tysửa chữa Thiết Bị Điện.
Năm 1982 Công ty sửa chữa và chế tạo Thiết Bị Điện được thành lập.
Tháng 6 năm 1988 Công ty tách khỏi cơ quan Công ty tiến hành hạch toán
độc lập và mang tên Công tychế tạo thiết bị điện Đông Anh .
Năm 1995, Công ty cho ra đời sản phẩm máy biến áp lực
25.000kVA-110kV đầu tiên tại Việt Nam (lắp đặt tại trạm Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc)
Năm 2003, Công ty đã tự thiết kế và chế tạo thành công máy biến áp
125MVA - 220kV đầu tiên của nước ta (lắp đặt tại trạm biến áp 220kV Trung
Dã, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Năm 2005 Công ty chuyển đổi và lấy tên là Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Thiết
Bị Điện cũng trong năm đó công ty đã chế tạo được các máy biến áp 500kV,và
thiết kế máy truyền tải đa năng góp phần quan trọng trong xây dựng và phát
triển hệ thống lưới truyền tải, trong các chương trình chống quá tải của EVN .
Hoạt động chính của công ty
+ Chế tạo các loại máy biến áp điện lực từ 50 - 63000 KVA.
+ Cáp nhôm trần tải điện A và AC , cáp chống sét.
+ Chế tạo tủ bảng điện, cầu dao cao thế và hạ thế các loại.
+ Chế tạo,sửă chữa phụ tùng, phụ kiện và các loại tăng giảm điện
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2 Mô hình tổ chức bộ máy công ty
CÔNG TY CP CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN
(Dạng trực tuyến chức năng)
Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo
kiểu trực tuyến chức năng. .
- Chủ tịch HĐQT: Trước kia là Tổng giám đốc nhà máy chế tạo chiết bị
điện, do có uy tín nên được toàn bộ cổ đông bầu ra, là đại diện pháp nhân của
Công ty.
- Giám đốc Công ty: là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng, giữa các phòng
ban và các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau đảm bảo sự ăn
khớp nhịp nhàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
.+ Phòng hành chính y tế.
+ Phòng tổ chức lao động: Theo dõi và thức hiện chế độ, chính sách về
lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, xây dựng định mức lao động
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
19
Chủ tÞch HĐQT
Phã GĐ kỹ thuật Phã GĐ kinh doanh
Phòn
g
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
cơ
điện
Khối
phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
tài
chÝnh
kÕ
toán
Phòng
thanh
tra
bảo
vệ
Phòng
kÕ
hoạch
điÒu
độ
Phòng
vật
tư
Phòng
hành
chÝnh
y
tÕ
Ngàn
h
đời
sống
Giám đốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
,+ Ban thanh tra bảo vệ .
+ Ngành đời sống : Phục vụ ăn ca và chế độ bồi dưỡng độc hại cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực
sản xuất, quản lý và điều hành hoạt động của khối kỹ thuật bao gồm các phòng
ban:
+ Phòng kỹ thuật : Thiết kế và chế tạo, chỉ đạo công nghệ sản xuất.
+ Phòng KCS : Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá, sản phẩm nhập kho.
+ Phòng cơ điện : Quản lý hệ thống điện nước và các máy móc thiết bị
+ Khối phân xưởng sản xuất: Trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Phó Giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh
vực kinh doanh, quản lý và điều hành hoạt động của khối kinh tế gồm các phòng
ban:
+ Phòng kế hoạch điều độ: Làm công tác lập kế hoạch sản xuất
+ Phòng vật tư: Đảm bảo nhu cầu về Nguyên vật liệu, thu nhận và bảo
quản vật tư, giao dịch để mua vật tư và tiêu thụ sản phẩm của Công ty
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán trong toàn
Công ty.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Do tình hình đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất
nhiều loại sản phẩm khác nhau mà sản phẩm chủ yếu của Công ty là máy Biến
áp, Cáp nhôm. Mặt khác do thời gian có hạn trong khuôn khổ báo cáo em xin
trình bày quy trình công nghệ sản xuất máy biến áp ở Công ty chế tạo thiết bị
điện Đông Anh như sau:
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quy trình
Quy trình công nghệ chung cho sản xuất các loại máy biến áp đều được
tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: Chế tạo lõi thép bao gồm các nguyên công:
- Ghép các lá thép theo trình tự.
- Ép các lá thép lại thành một khối theo thiết kế
- Chế tạo xà ép.
Bước 2: Chế tạo bối dây cao và hạ áp:
- Chế tạo ống lồng cách điện.
- Chế tạo khuôn quấn dây.
- Quấn dây theo thiết kế.
Bước 3: Chế tạo vỏ máy và cánh tản nhiệt:
- Chế tạo thân thùng.
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
21
ChÕ tạo lõi
thÐp
ChÕ tạo bối dây
cao hạ áp
Lắp ráp phần ruột
Sấy trong lò sấy
cảm ứng
Lọc dầu
Lắp ráp phần
ruột và nạp dầu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chế tạo nắp máy.
- Hàn lại, lắp ráp.
Bước 4: Lắp ráp phần ruột:
- Lắp ráp bối dây cao, hạ áp và lõi thép.
- Làm các đầu dây điều chỉnh.
Bước 5: Sấy trong lò sấy cảm ứng.
Bước 6: Lọc dầu.
Bước 7: Lắp ráp phần ruột và nạp dầu, kiểm tra xuất xưởng.
4 Tổ chức bộ máy sản xuất
4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất.
Mô hình bộ máy sản xuất
Bộ máy tổ chức sản xuất của Công tyđược chia thành 5 phân xưởng sản
xuất.
∗ Phân xưởng sản xuất chính gồm:
- Phân xưởng chế tạo Máy biến áp: Chế tạo các loại máy biến áp có công
suất từ 30kVA - 250.000kVA, điện áp đến 220kV. Gồm các tổ: Quấn dây, mạch
từ, vỏ, cơ, sơn, vật liệu cách điện, lắp ráp, lọc dầu.
- Phân xưởng Cáp nhôm: Chế tạo cáp nhôm, cáp thép, chế tạo các chi tiết
gỗ… Gồm các tổ: Tổ chế tạo cáp, tổ mộc
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
22
Giám đốc
Phã giám đốc kỹ thuật
PX
ChÕ
tạo
MBA
PX
sản
xuất
cáp
PX
cơ
khÝ
PX
sửa
chữa
điện
PX cơ
điện
G
Giám đốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phân xưởng Sửa chữa điện: Sửa chữa máy biến áp, động cơ, máy phát, chế
tạo tủ điện... Gồm các tổ: Sửa chữa điện 1, 2, 3.
- Phân xưởng Cơ khí: Gia công các chi tiết cho máy biến áp như bánh xe,
êcu, bu lông, chế tạo cầu dao.… Gồm các tổ: Tổ chi tiết MBA, tổ cầu dao,...
* Phân xưởng sản xuất phụ (P.X Cơ điện):
Có nhiệm vụ đảm bảo nguồn điện, nước; vận hành và sửa chữa máy móc,
thiết bị...
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công tytrong thời gian
qua.
1.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm.
Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trang sau
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KQSXKD
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2007
9 tháng
Năm 2007
Cả năm
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
9 tháng Cả năm 9 tháng Dự kiến cả
năm
+ % 9 tháng Cả năm
+ %
1. Doanh thu Trđ 250115 470556 449596 689905 559322 789112 219349 146.61 99207 125,71
2.Doanh thu hàng XK Trđ -
4.Vốn CSH bình quân Trđ 28.631 33.137 30.853 38.333 45.577 48.628 4.506 115.74 14.725 147.73
5. Lợi nhuận trước thuế Trđ 3.892 5.939 4.244 6.701 4.392 6.895 2.047 152.6 148 103.49
6.Lợi nhuận sau thuế Trđ 2.919 4.071 2.886 4.557 3.163 4.966 1.152 139.47 277 109.6
7. Tổng thu nhập Tỷ đồng 13.328,4 15.491,5 15.984 20.165 21.083 21.213.7 2.163 116.23
8.Tổng lao động Người 725 720 720 720 726 726 5 110
9. Thu nhập bình quân Trđ 1.532 1.793 1.850 2.334 2.420 2.435 261 117
10.Lợi nhuận/Vốn CSH Trđ 13.59 17.92 13.76 17.48 9.64 14.18 4.33 131.85 (4.12) 70.05
11.Lợi nhuận/Doanh thu Trđ 2.67 3.34 2.95 3.25 2.93 3.22 0.66 124.84 (0.02) 99.29
-Thanh toán tổng quát Lần 1.54 1.47 1.38 1.42 1.35 1.39 (0.07) 95.67 (0.03) 97.77
-Thanh toán lãi vay Lần 112.47 108.57 109.07 116.7 127.11 149.76 (3.91) 96.53 (41.95) 61.53
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận xét:
1.1 .Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu năm sau đều tăng hơn năm trước (từ 25% đến 46% với số tuyệt
đối tăng từ 125 triệu đồng đến 146. triệu đồng). Tuy nhiên, nếu nhìn vào tốc độ
tăng trưởng thì tốc độ tăng của năm sau thấp hơn của năm trước, đặc biệt năm
2009 tốc độ tăng trưởng chỉ là 25% với giá trị tuyệt đối tăng 125 triệu đồng, thấp
nhất từ năm 2007 đến nay, trong khi đó giá cả trong năm 2009 biến động tăng
rất nhiều do giá cả vật tư đầu vào tăng
1.2.Vốn chủ sở hữu bình quân:
Vốn chủ sở hữu bình quân biến động trong năm nhưng bình quân số vốn
đảm bảo 66 tỷ đồng phục vụ sản
1.3 Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước chủ yếu là do các nguyên
nhân sau:
+ Doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước.
+ Giá vốn hàng bán tăng tương ứng với doanh thu trong khi đó tốc độ
tăng của doanh thu và giá vốn luôn cao hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng và
chi phí quản lý.
Tuy nhiên nhìn vào đây cũng thấy rằng, tốc độ tăng của lợi nhuận là rất
thấp, mặc dù đây là một cố gắng rất lớn của Công ty.
1.4 Tình hình lao động và thu nhập qua các năm :
Lực lượng lao động thường xuyên được bổ sung mới từ các trường đại
học công nghệ, quản lý hàng đầu của quốc gia và luôn được chú trọng đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề, trình độ tin học, ngoại ngữ ở cả
trong và ngoài nước.
Năm 2009 tổng số lao động của Công ty là 750 người
Trong đó :
Trình độ Đại Học,cao đẳng 33%,công nhân kỹ thuật 62,6%
+> Thu nhập bình quân về tiền lương:
Trần ThÞ Thu Hà - Lớp: KTC_K9
25