Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Quản lý các khoản thu từ đất: Bài học kinh nghiệm từ Nam Định và Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.14 KB, 6 trang )

QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT:
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ NAM ĐỊNH VÀ HẢI DƯƠNG
TS. Hoàng Mạnh Hùng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Quản lý các khoản thu từ đất là một lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm tại Việt Nam.
Thực tiễn công tác quản lý các khoản thu từ đất của 2 Cục Thuế tỉnh Nam Định và tỉnh
Hải Dương cho thấy, cách quản lý nguồn thu từ đất ở mỗi tỉnh đều có những điểm mạnh
riêng. Trong bối cảnh quản lý các khoản thu từ đất có nhiều thay đổi về chế độ, chính
sách, có tác động trực tiếp đếncông tác nghiệp vụ như: Triển khai thực hiện Luật thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, xố bỏ thuế nhà đất, về quy trình thủ tục có những điều chỉnh
thay đổi. Các chính sách được đề ra đều rất chú trọng đến tính tổng thể, có tầm nhìn dài
hạn và tồn cục. Vì vậy, một số bài học kinh nghiệm được rút ra từ 2 địa phương này là
cơ sở để phân tích tìm hiểu và đề ra ra những phương hướng trong việc nâng cao cơng
tác quản lý các khoản thu từ đất.
Từ khóa: Quản lý thu từ đất, Kinh nghiệm Nam Định, Hải Dương, Chi cục Thuế…
1. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu từ đất của Cục Thuế tỉnh Nam Định
Nam Định nằm ở cực Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, phía Tây Bắc giáp tỉnh
Hà Nam, phía Đơng Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình, phía
Đơng Nam giáp biển Đơng.
Diện tích tự nhiên tồn tỉnh tính đến năm 2016 là 1.652,6 km2, bao gồm 9 huyện và
1 thành phố trực thuộc Tỉnh. Thành phố Nam Định là trung tâm văn hố, chính trị, kinh
tế của Tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 85 km về phía Nam tính theo đường cao tốc Pháp Vân Ninh Bình và đường bộ mới Nam Định - Phủ Lý.
Nam Định nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của Tam giác tăng trưởng Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh và tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào cai - Hà Nội - Hải
Phòng, hành lang Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và vành đai kinh tế ven
vịnh Bắc Bộ (QL1, QL10, QL21), đường biển và hệ thống sơng ngịi thuận lợi cho giao lưu
kinh tế. Đặc biệt chỉ cách thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phịngkhoảng gần 90 km - đó là
những thị trường tiêu thụ rộng lớn (nhất là nông sản thực phẩm và lao động), đồng thời
cũng là trung tâm hỗ trợ đầu tư, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ và
cung cấp thông tin cho NamĐịnh.
Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho Nam Định phát triển sản xuất hàng


hoá quy mô lớn và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng, cả nước và
quốc tế. Đồng thời, cũng là một thách thức lớn đối với Nam Định trong điều kiện cạnh
tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
435


Trước yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý, thu thuế theo lộ trình cải cách
và hiện đại hóa ngành Thuế, ngành Thuế Nam Định đã đạt được nhiều điểm nhấn quan
trọng và rất đáng tự hào. Đặc biệt là công tác quản lý các khoản thu từ đất ngày càng đạt
hiệu quả cao, số thu được tăng lên theo từng năm đã góp phần tích cực vào việc hoàn
thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước của tỉnh, thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần
quan trọng vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chương trình phát triển, vào sự nghiệp
cơng nghiệp hố - hiện đại hoá của tỉnh Nam Định. Ngành thuế Nam Định đã tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách thuế và các
khoản thu từ đất, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của nhân dân,
đặc biệt là các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh; Tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc giao đất thơng qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật đất đai năm 2013, nhằm đảm bảo công khai minh bạch, tăng thu ngân sách
cho nhà nước; Tăng cường tập huấn cho cán bộ làm cơng tác quản lý các khoản thu từ
đất; Hồn thiện bộ máy, bố trí cán bộ có chun mơn thực hiện nhiệm vụ quản lý các
khoản thu từ đất. Tăng cường phối hợp với các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố trong thực hiện dự án của các nhà đầu tư. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
tăng cường công tác quy hoạch và xây dựng; quy hoạch phát triển các khu; quy hoạch sử
dụng đất; quy hoạch khu nhà ở, khu đô thị và khu thương mại phục vụ công nhân. Tăng
cường kiểm tra nhằm tháo gỡ những khó khăn cho các doanh nghiệp, kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm Luật Đất đai và pháp luật có liên quan. Số thu
thuế từ đất đai của tỉnh Nam Định giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 được thể hiện:
Bảng 1.1: Số thu thuế từ đất đai của tỉnh Nam Định (2014-2017)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Lệ phí

trước
bạ nhà,
đất và
thu
khác

Tổng

Thu tiền
SD Đất

Thuế TN
từ
CNBĐS
(Thuế CQ
SDĐ)

30.010

325.119

5.610

2.350

380.009

18.267

24.637


445.349

2.856

1.945

493.054

2016

19.602

25.448

612.727

3.308

2.060

663.145

2017

19.300

52.491

706.757


5.906

2.570

787.024

STT

Năm

Nhà đất
(Thuế SD
ĐPNN)

1

2014

16.920

2

2015

3
4

Thuê
đất


Nguồn: Cục Thuế tỉnh Nam Định
2. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu từ đất của Cục Thuế tỉnh HảiDương
Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm giữa
thành phố Hải Phịng và thủ đơ Hà Nội; phía Đơng Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Bắc
giáp tỉnh Bắc Ninh, Nam Định, phía tây nam giáp tỉnh Hưng Yên, Thái Bình. Là một tỉnh
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, phần lớn đất đai bằng phẳng, tạo điều kiện
436


thuận lợi trong thu hút đầu tư, tiếp nhận thông tin kinh tế thị trường, chuyển giao nhanh
các tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng giao lưu kinh
tế, thương mại với các tỉnh trong khu vực và cả nước. Tỉnh Hải Dương có diện tích tự
nhiên tồn tỉnh là 849 km2, chiếm 0,26% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Các đường giao
thông quan trọng như đường quốc lộ 5A, 18 A, 183, đường sắt qua tỉnh Hà Nội - Hải
Phòng, Quảng Ninh - Hà Nội một phần đi qua tỉnh.
Ngành thuế tỉnh Hải Dương thực hiện sự chỉ đạo tích cực của Bộ Tài chính, Tổng
Cục Thuế; sự quan tâm lãnh đạo sát sao của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hải Dương, đã chủ động, phối kết hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp triển khai
đồng bộ nhiều giải pháp tích cực, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cộng đồng các doanh
nghiệp, doanh nhân và cán bộ công chức trong tồn ngành đã hồn thành xuất sắc nhiệm
vụ cơng tác thuế qua các năm. Công tác quản lý các khoản thu từ đất của Ngành thuế tỉnh
Hải Dương đặc biệt được chú trọng. Ngành thuế đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy hoạch sử dụng đất nhằm phân bố lại đất đai, đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu ngắn
hạn, dài hạn của các cấp, ngành phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
tránh tình trạng chồng chéo trong việc sử dụng đất, góp phần quản lý chặt chẽ tài nguyên
đất, kế hoạch hoá việc giao đất, cấp đất, cho thuê đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả trước mắt cũng
như lâu dài, để tạo ra quỹ đất sử dụng cho nhiều năm. Đối với khu cơng nghiệp bàn giao
đất có thể thực hiện nhiều lần trong một quyết định cho thuê đất, phục vụ kịp thời cho

nhà đầu tư triển khai dự án. Phối hợp với các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư, kịp thời trợ giúp, tháo gỡ khó khăn,
ách tắc cho các doanhnghiệp,nhất là về thủ tục thẩm tra phê duyệt dự án, chấp thuận đầu
tư, giải phóng mặt bằng và cho thuê đất.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động, công tác tuyên truyền, phổ biến
các chính sách thuế và các khoản thu từ đất tới người nộp thuế. Tổ chức đào tạo, tập huấn
kỹ năng quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý các khoản thu từ đất. Tăng cường đào
tạo các lớp công nghệ thông tin, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý các khoản thu từ đất chuyên nghiệp, hiệu quả.
Đối với các hộ gia đình cá nhân thuê đất thuộc thẩm quyền của các huyện, thị xã,
thành phố, hàng năm Cục thuế có văn bản chỉ đạo, rà sốt đưa các hộ gia đình cá nhân
thuê đất mới vào quản lý;
Thường xuyên rà soát các trường hợp hết chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất của các tổ
chức, hộ gia đình cá nhân để thực hiện điều chỉnh đơn giá TTĐ và thông báo kịp thời đến
các tổ chức, hộ gia đình cá nhân để thực hiện. Hàng năm phát hành thông báo TTĐ (02 kỳ)
theo thời gian quy định gửi đến các tổ chức, hộ gia đình cá nhân;
Đối với các trường hợp dây dưa, chây ỳ không chấp hành nộp TTĐ vào NSNN thì
phối kết hợp với bộ phận Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế thực hiện các biện pháp đôn
đốc và các biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhằm thu hồi tiền thuế nộp vào ngân sách nhà
nước. Các dự án không triển khai thực hiện hoặc thực hiện dự án chậm thì phối kết hợp
437


với các Sở ngành chức năng kiểm tra và trình UBND tỉnh thu hồi dự án…
Số thu thuế từ đất đai của tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2017
được thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 1.2: Số thu thuế từ đất đai của tỉnh Hải Dương (2014-2017)
Đơn vị tính: Triệu đồng

TT


Năm

Nhà đất
(Thuế SD
ĐPNN)

Thuê đất

Thu tiền
SD Đất

Thuế TN
từ
CNBĐS
(Thuế CQ
SDĐ)

Lệ phí
trước bạ
nhà, đất
và thu
khác

Tổng

1

2014


31.171

132.653

750.975

70

16.140

931.009

2

2015

32.312

113.903

567.173

2.012

22.570

737.970

3


2016

33.384

104.350

748.149

1

18.560

904.444

4

2017

35.726

145.134

737.627

9.530

24.280

952.297


Nguồn: Cục Thuế tỉnh Hải Dương
3. Bài học kinh nghiệm rút ra
Một là, phải nhận thức đúng vai trị của cơng tác quản lý các khoản thu từ đất của Nhà
nước. Quản lý các khoản thu từ đất là để:huy động nguồn thu cho NSNN; quản lý được tình
hình sử dụng đất và khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của đối tượng sử dụng đất đối với
Nhà nước; xử lý nghiêm minh những người VPPL mang lại cơng bằng xã hội; góp phần hạn
chế tham ơ, lãng phí, nhũng nhiễu trong q trình thực hiện nhiệm vụ.
Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền chính sách về các khoản thu từ đất: Cục
Thuế có bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ NNTTĐ để tun truyền về các chính sách thuế
nói chung và chính sách thuế về đất đai nói riêng, những nội dung quản lý thuế thơng qua
những hình thức tun truyền trên đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí, Webside riêng
của Cục Thuế và mạng liên thơng văn phịng của tỉnh để nhằm nâng cao sự hiểu biết của
người dân về chính sách pháp luật của nhà nước; nâng cao sự phối kết hợp giải quyết
công việc giữa các cơ quan trong tỉnh; nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ tài chính của
người nộp thuế.
Ba là, trong q trình tổ chức thực hiện quản lý các khoản thu từ đất cần đảm bảo:
- Xây dựng bộ máy quản lý các khoản thu từ đất theo hệ thống dọc từ cấp Cục Thuế
đến cấp Chi cục Thuế với đội ngũ cán bộ cơng chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực
trình độ, có phong cách giao tiếp ứng xử văn minh, lịch sự, tơn trọng, tận tình hướng dẫn
người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) đầy đủ, rõ ràng, đúng quy định. Trong
quá trình xử lý hồ sơ nộp thuế do bộ phận Đăng ký đất đai chuyển sang bảo đảm giải quyết
cơng việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời hạn, trình tự theo quy định Luật QLT và các
438


quy trình nghiệp vụ quản lý thuế hiện hành. Các trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, CQT gửi
văn bản yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai bổ sung kịp thời.
- Cục Thuế căn cứ vào hồ sơ của cáctổ chức, doanh nghiệp thuê đất do Văn phòng đăng
ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển sang thực hiện các bước công việc sau:
+ Quản lý hồ sơ của cáctổ chức, doanh nghiệp.

+ Ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, đơn giá thuê đất đối với các tổ chức, doanh
nghiệp.
+ Quản lý thu, giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến tiền sử
dụng đất,thuê đất (bao gồm cả hồ sơ miễn, giảm), xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ tài
chính (nếu có) đối với những tổ chức, doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý.
+ Xác định nghĩa vụ tài chính lần đầu đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc cấp
Chi cục Thuế quản lý.
+ Hàng năm thực hiện kiểm tra, rà soát hồ sơ liên quan đến các khoản thu từ đất
thuộc các Chi cục Thuế quản lý thu.
Ngoài ra, Cục Thuế tham gia các cuộc họp liên ngành xử lý các vướng mắc đến
chính sách liên quan đến đất đai, trả lời các ý kiến thuộc lĩnh vực Cục thuế quản lý tại các
Hội nghị đối thoại doanh nghiệp.
- Chi cục Thuế các huyện, thành phố cần thực hiện các bước công việc sau:
+ Quản lý thu, giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến các khoản thu
từ đất (bao gồm cả hồ sơ miễn, giảm), xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)
đối với những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do Chi cục Thuế quản lý.
+ Căn cứ vào hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân thuê đất do Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai - Phịng Tài ngun và Mơi trường chuyển sang thực hiện quản lý hồ sơ
của các hộ gia đình, cá nhân th đất; ra thơng báo đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình,
cá nhân; quản lý thu, giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai,
xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) đối với những hộ gia đình, cá nhân
thuộc Chi cục Thuế quản lý.
Bốn là, tăng cường sự phối kết hợp của các cơ quan liên ngành trong tỉnh và nội bộ các
đơn vị thuộc Cục Thuếđể công tác quản lý các khoản thu từ đất đạt hiệu quả.
Năm là, Ban hành quy chế làm việc ở cơ quan, thành lập Hội đồng thi đua khen
thưởng để hàng năm Lãnh đạo Cục Thuế đánh giá cơng chức, bình xét thi đua khen thưởng
đối với cán bộ công chức dựa trên kết quả chuyên môn đã thực hiện trong năm công tác.
Sáu là, ưu tiên công tác chống thất thu Ngân sách Nhà nước. Cục Thuế thường xuyên
rà soát đối tượng thuê đất để đưa vào quản lý. Xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm pháp
luật thuế về đất đai. Áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ qua tài khoản và thông báo hóa đơn

khơng cịn giá trị sử dụng nếu khoản nợ vượt quá quy định theo Luật QLT.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

439


1. Chính sách thu liên quan đến đất đai ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp học viện của Phạm Văn Bình và cộng sự, 2011 - Học viện Tài chính.
2. Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ của
Đỗ Văn Duy, 2014 - Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Tỉnh
Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ củaTriệu Thị Hằng, 2014 - Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh Doanh, Đại học Thái Nguyên.
4. Hồn thiện cơng tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh
Phú Thọ. Luận văn thạc sỹ của Hoàng Thị Tuyết Thanh, 2015 - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh Doanh, Đại học Thái Nguyên.
5. Luật đất đai năm 2013 - Quốc Hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, 2013.
6. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước
7. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện cơ chế chính
sách trong việc cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố. Luận
văn thạc sỹ của Đàm Thị Thu Hương, 2013 - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
8. Báo cáo chi cục thuế Nam Định 2018
9. Báo cáo chi cục thuế Hải Dương 2018

440




×